Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

THỊ TRƯỜNG tài CHÍNH & GIẢI PHÁP tái cấu TRÚC THỊ TRƯỜNG tài CHÍNH TRONG GIAI đoạn HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.17 KB, 74 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ..................................................................................2
TRƯỜNG TÀI CHÍNH (TTTC)..................................................................................................................2
1.1 Cơ sở hình thành TTTC....................................................................................................................2
1.2 Khái niệm TTTC:.............................................................................................................................3
1.3 Chức năng, vai trò TTTC:..............................................................................................................4
1.3.1 Chức năng TTTC......................................................................................................................4
1.3.2 Vai trò của TTTC......................................................................................................................5
1.4 Cơ cấu TTTC:...................................................................................................................................5
1.4.1 Thị trường tiền tệ:.......................................................................................................................5
1.4.2 Thị trường vốn:..........................................................................................................................5
1.5 Công cụ của TTTC............................................................................................................................6
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG................................................................................8
TÀI CHÍNH VIỆT NAM.............................................................................................................................8
2.1 Thực trạng thị trường tiền tệ Việt Nam:...........................................................................................8
2.1.1 Thị trường huy động vốn và thị trường tín dụng:.......................................................................8
2.1.2 Thị trường liên ngân hàng:..........................................................................................................9
2.1.3 Thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc:.....................................................................................15
2.1.4 Thị trường mở:..........................................................................................................................21
2.1.5 Thị trường hối đoái:..................................................................................................................26
2.2 Thực trạng thị trường vốn Việt Nam:..............................................................................................31
2.2.1 Thị trường trái phiếu:...............................................................................................................31
2.2.2 Thị trường cổ phiếu:.................................................................................................................52
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM HIỆN
NAY..........................................................................................................................................................62
3.1 Một số giải pháp tái cấu trúc và phát triển thị trường tiền tệ (TTTT) :...........................................62
3.1.1 Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cần thiết cho sự phát triển của TTTT................................62
3.1.2 Phát triển và hoàn thiện cấu trúc TTTT Việt Nam...................................................................62
3.1.3 Phát triển hạ tầng và hoàn thiện quy tắc giao dịch của TTTT Việt Nam..................................64
3.1.4 Hình thành và phát triển các nhà tạo lập thị trường.................................................................65


3.1.5 Mở rộng quy mô và chủng loại các hàng hóa giao dịch đồng thời tăng cường thu hút các thành
viên tham gia TTTT...........................................................................................................................65
3.1.7 NHNN cần nghiên cứu cách thức cung cấp thông tin cho thị trường......................................66
3.1.8 Tăng cường công tác quản lý điều hành, thanh tra, giám sát của NHNN đối với TTTT.......66
3.1.9 Tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng có năng lực và trình độ
chun sâu :.......................................................................................................................................67
3.2 Một số giải pháp tái cấu trúc và phát triển thị trường vốn:..............................................................67
3.2.1 Thị trường tín dụng trung, dài hạn............................................................................................67
3.2.2 Thị trường chứng khoán............................................................................................................70
KẾT LUẬN...........................................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………………….. 74


LỜI MỞ ĐẦU

Từ khi gia nhập WTO đến nay, Kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn khó
khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới. Thị trường tài chính của Việt Nam
cịn chưa hồn thiện, vì vậy khi khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra đã gây ra nhiều tác
động xấu như tỷ giá tăng làm ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu, lãi xuất tăng cao làm giảm
khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế gây khó khăn cho các doanh nghiệp,… điều đó về
lâu dài sẽ ảnh hưởng đến sự ổn định vĩ mơ nền kinh tế.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH & GIẢI PHÁP TÁI
CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY sẽ giúp
chúng ta nhìn thấy được tổng quan thị trường tài chính, thấy được những ưu và khuyết
điểm để đưa ra được những giải pháp tái cấu trúc phù hợp, mơ hình thị trường tài chính
mới phải linh hoạt để thích ứng với những biến động bất thường của kinh tế thế giới.
Cấu trúc bài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về thị trường tài chính.
Chương 2: Thực trạng thị trường tài chính Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp tái cấu trúc thị trường tài chính Việt Nam hiện nay.

Bài nghiên cứu vẫn có nhiều điểm chưa hồn thiện rất mong sự góp ý của Giáo
viên hướng dẫn và các bạn đọc để bài hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn
Nhóm 1 TCDN1 K20

1


CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ
TRƯỜNG TÀI CHÍNH (TTTC)
1.1 Cơ sở hình thành TTTC
TTTC là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường, sự xuất hiện và tồn tại của
thị trường này xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc giải quyết mẫu thuận giữa nhu
cầu và khả năng cung ứng vốn lớn trong nền kinh tế phát triển. Trong nền kinh tế luôn
tồn tại hai trạng thái trái ngược nhau giữa một bên là nhu cầu và một bên là khả năng về
vốn. Mâu thuẫn này ban đầu được giải quyết thông qua hoạt động của ngân hàng với vai
trò trung gian trong quan hệ vay mượn giữa người có vốn và người cần vốn.
Khi kinh tế hàng hóa phát triển cao, nhiều hình thức huy động vốn mới linh hoạt
hơn nảy sinh và phát triển, góp phần tốt hơn vào việc giải quyết cân đối giữa cung và cầu
về các nguồn lực tài chính trong xã hội, làm xuất hiện các cơng cụ huy động vốn như trái
phiếu, cổ phiếu của các doanh nghiệp, trái phiếu của chính phủ... - Đó là những loại giấy
tờ có giá trị, gọi chung là các loại chứng khốn. Và từ đó xuất hiện nhu cầu mua bán,
chuyển nhượng giữa các chủ sở hữu khác nhau các loại chứng khoán. Điều này làm xuất
hiện một loại thị trường để cân đối cung cầu về vốn trong nền kinh tế là TTTC.
Do đó, cơ sở khách quan cho sự ra đời của TTTC là sự giải quyết mẫu thuẫn giữa
cung và cầu về vốn trong nền kinh tế thơng qua các cơng cụ tài chính đặc biệt là các loại
chứng khoán, làm nảy sinh nhu cầu mua bán, chuyển nhượng chứng khoán giữa các chủ
thể khác nhau trong nền kinh tế. Chính sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa và tiền tệ
mà đỉnh cao của nó là kinh tế thị trường làm nảy sinh một loại thị trường mới là TTTC.
TTTC hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị

trường. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm xuất hiện những chủ thể cần
nguồn tài chính và những người có khả năng cung ứng nguồn tài chính. Khi nền kinh tế
thị trường ngày càng phát triển thì các hoạt động về phát hành và mua bán lại các chứng

2


khốn cũng phát triển, hình thành một thị trường riêng nhằm làm cho cung cầu nguồn tài
chính gặp nhau dễ dàng và thuận lợi hơn, đó là TTTC.

Điều kiện cần thiết hình thành TTTC
 Nền kinh tế hàng hóa phát triển, tiền tệ ổn định, với mức độ lạm phát có thể kiểm
sốt được;


Các cơng cụ của TTTC phải đa dạng tạo ra các phương tiện chuyển giao quyền sử
dụng các nguồn tài chính;

 Hình thành và phát triển hệ thống các trung gian tài chính;
 Xây dựng, hồn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức quản lý nhà nước để giám sát
sự hoạt động của TTTC;
 Phải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho hoạt
động của TTTC;
 Cần có đội ngũ các nhà kinh doanh, các nhà quản lý am hiểu TTTC và phải có
đơng đảo các nhà đầu tư có kiến thức, dám mạo hiểm trước những rủi ro có thể
xảy ra.
1.2 Khái niệm TTTC:
TTTC là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền sử dụng các nguồn tài
chính thơng qua những phương thức giao dịch và cơng cụ tài chính nhất định. TTTC là
tổng hòa các quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế.

Để tạo lập và phát triển TTTC, cần kết hợp nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố
chính là:
 Đối tượng của TTTC: các nguồn cung cầu về vốn
3


 Các công cụ của TTTC: phải đa dạng, tạo ra các phương tiện thuận tiện để
chuyển giao quyền sử dụng các nguồn tài chính;
 Các chủ thể tham gia trên TTTC: pháp nhân hay thể nhân đại diện các
nguồn cung và cầu về vốn nhàn rỗi tham gia TTTC, chủ yếu là các NHTM,
cơng ty tài chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ đầu tư..và các công ty môi giới
1.3

Chức năng, vai trò TTTC:

1.3.1 Chức năng TTTC
 Chức năng dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể có khả năng cung ứng nguồn
tài chính đến những chủ thể cần nguồn tài chính:
a. TTTC đóng vai trị là kênh dẫn vốn từ người tiết kiệm đến người kinh
doanh. Giúp cho việc chuyển vốn từ người khơng có cơ hội đầu tư sinh lợi
đến những người có cơ hội đầu tư sinh lợi.
b. TTTC thúc đẩy việc tích lũy và tập trung tiền vốn để đáp ứng nhu cầu xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, sản xuất kinh doanh.
c. TTTC giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn, khơng chỉ đối với người
có tiền đầu tư mà cịn cả với người vay tiền để đầu tư. Người cho vay sẽ có
lãi thơng qua lãi suất cho vay. Người đi vay vốn phải tính tốn sử dụng vốn
vay đó hiệu quả nhất do họ phải hoàn trả cả vốn và lãi cho người cho vay
đồng thời phải tạo thu nhập và tích lũy cho chính bản thân mình.
d. TTTC tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách mở cửa, cải
cách kinh tế của chính phủ thơng qua các hình thức như phát hành trái

phiếu ra nước ngoài, bán cổ phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các
ngành sản xuất kinh doanh trong nước.
e. TTTC cho phép sử dụng các chứng từ có giá, bán cổ phiếu, trái phiếu, đổi
tiền.
 Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán;
 Chức năng cung cấp thông tin kinh tế và đánh giá giá trị của doanh nghiệp.
4


1.3.2 Vai trò của TTTC
 TTTC thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngồi nước, khuyến
khích tiết kiệm và đầu tư;
 TTTC góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính;
 TTTC thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ của nhà nước
1. 4 Cơ cấu TTTC:
Có nhiều cách thức phân loại TTTC.
Nếu căn cứ vào thời gian vận động của vốn (kỳ hạn thanh toán của các chứng từ
giao dịch trên thị trường) thì TTTC có hai loại là thị trường tiền tệ và thị trường vốn;
Nếu căn cứ vào cách thức huy động vốn thì sẽ có thị trường các công cụ nợ và thị
trường vốn cổ phiếu;
Nếu căn cứ vào cơ cấu tổ chức thì sẽ có thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Phần sau mô tả kỹ hơn về TTTC phân loại theo thời gian vận động của vốn:
1.4.1 Thị trường tiền tệ:
Thị trường tiền tệ: Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các loại giấy tờ có giá
ngắn hạn có kỳ hạn dưới một năm, là nơi đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho nền kinh tế,
thường có độ an tồn cao
1.4.2 Thị trường vốn:
Thị trường vốn: Là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn như cổ
phiếu, trái phiếu. Thị trường vốn gồm có:
 Thị trường tín dụng trung, dài hạn: vốn được chuyển giao qua các trung

gian tài chính.

5


 Thị trường chứng khoán: diễn ra hoạt động trao đổi mua bán các chứng
khốn có thời hạn trên 1 năm thể hiện dưới hình thức trái phiếu, cổ phiếu và
các cơng cụ chứng khốn phái sinh.
Hai thị trường này có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Các biến đổi (về giá cả, lãi
suất) trên thị trường tiền tệ thường kéo theo các biến đổi trực tiếp trên thị trường vốn.
Ngược lại các thay đổi (về các chỉ số chứng khoán, thị giá cổ phiếu) của thị trường vốn
cũng phản ánh các hiện tượng tốt hay xấu trên thị trường tiền tệ. Các chính sách của nhà
nước như chính sách lãi suất, chính sách tiền tệ… nếu phù hợp sẽ tạo thuận lợi cho sự
hoạt động và phát triển của thị trường tiền tệ, nếu không phù hợp sẽ ảnh hưởng đến sự
hoạt động của thị trường này.
1.5 Công cụ của TTTC
Để chuyển giao quyền sử dụng các nguồn tài chính, các cơng cụ chủ yếu được sử
dụng trên TTTC là các loại chứng khoán. Chứng khoán là chứng từ dưới dạng giấy tờ
hoặc ghi trên hệ thống thiết bị điện tử xác nhận các quyền hợp pháp của người sở hữu
chứng từ đó đối với người phát hành; hoặc chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi
sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng từ đó đối với người
phát hành.
Chứng khốn có nhiều loại khác nhau; có thể phân loại chứng khoán dựa theo các tiêu
thức khác nhau:
 Căn cứ vào kỳ hạn huy động: Chứng khoán ngắn hạn (dưới 1 năm) và Chứng
khoán trung và dài hạn (Trung hạn từ 1-5 năm, dài hạn là trên 5 năm)
 Căn cứ vào chủ thể phát hành: Chứng khốn chính phủ trung ương và địa phương;
Chứng khoán của các ngân hàng và tổ chức tín dụng và Chứng khốn doanh
nghiệp.
 Căn cứ vào lợi tức: Chứng khốn có lợi tức ổn định và Chứng khốn có lợi tức

khơng ổn định.
 Căn cứ vào tiêu chuẩn pháp lý: Chứng khốn vơ danh và Chứng khoán hữu danh.
6


 Căn cứ vào tính chất chứng khốn: Cổ phiếu (chứng khoán vốn); Trái
phiếu (chứng khoán nợ) và Chứng khoán phái sinh.
 Căn cứ vào tính chất của người phát hành: Chứng khoán khởi thủy và Chứng
khoán thứ cấp.

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG
7


TÀI CHÍNH VIỆT NAM

2.1 Thực trạng thị trường tiền tệ Việt Nam:
2.1.1 Thị trường huy động vốn và thị trường tín dụng:
Q trình hội nhập kinh tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng đã tạo cơ hội cho
phát triển kinh tế trong những năm vừa qua, nhưng kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh
hưởng nhiều của quá trình hồi phục hay suy giảm của kinh tế thế giới.
Từ năm 2008 đến nay, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính tồn cầu và khủng
hoảng nợ cơng ở châu Âu, tình hình kinh tế vĩ mơ của Việt Nam cũng có những diễn biến
phức tạp; sau những khó khăn về kinh tế năm 2008, 2009, bước sang năm 2010 nền kinh
tế có dấu hiệu ổn định hơn, nhưng từ đầu năm 2011, một số vấn đề kinh tế vĩ mô lại nổi
lên, địi hỏi Chính phủ và các nhà hoạch định chính sách phải nghiên cứu giải quyết như:
Tỷ lệ lạm phát gia tăng: Lạm phát của Việt Nam hội đủ các nguyên nhân, vừa là
lạm phát chi phí đẩy, vừa là lạm phát cầu kéo, vừa là lạm phát kỳ vọng – phát sinh từ các
yếu tố tâm lý và/hoặc đầu cơ; vừa có các nguyên nhân từ yếu kém nội tại của nền kinh tế;
vừa có nguyên nhân từ “nhập khẩu lạm phát”; vừa có nguyên nhân từ yếu tố tiền tệ, vừa

có nguyên nhân từ yếu tố phi tiền tệ.
Trong đó, nhiều nguyên nhân thuộc yếu kém nội tại của nền kinh tế được tích lũy
từ nhiều năm qua như: Mơ hình tăng trưởng kinh tế dựa chủ yếu vào mở rộng đầu tư,
nhưng nhìn chung đầu tư lại kém hiệu quả, nhất là đầu tư nhà nước; Giá các mặt hàng
xăng dầu, điện, các dịch vụ xã hội thiết yếu phục vụ đời sống dân cư… và tỷ giá được
bao cấp, nay phải điều chỉnh lại theo cơ chế thị trường; Nới lỏng chính sách tiền tệ trong
những năm trước đây; Thâm hụt ngân sách kéo dài trong nhiều năm… Vòng luẩn quẩn
lạm phát – đồng tiền mất giá – lạm phát đã hình thành và khó phá vỡ trong thời gian
ngắn.
8


Mặt bằng lãi suất quá cao, có phần chưa được hợp lý: Từ những ngày đầu tháng
5/2011 đến nay, tình hình thị trường tiền tệ diễn biến nhanh chóng, phức tạp. Mặc dù
NHNN ấn định mức lãi suất trần huy động là 14%, nhưng áp lực huy động vốn để giải
quyết vấn để thanh khoản và cho vay buộc các ngân hàng thương mại (NHTM) chạy đua,
đẩy mức lãi suất vượt quá mức trần qui định; trần lãi suất tiền gửi liên tiếp và phổ biến bị
xé rào, lãi suất huy động thực tế leo thang từ 16%, đến 17%, 19%/năm… Như vậy lãi
suất NHTM cho vay ra có thể đạt 18%, 20%/năm, thậm chí cá biệt là 25% cũng là điều
dễ hiểu. Điều này dẫn đến huy động vốn của NHTM khó khăn, thanh khoản trong hệ
thống ngân hàng thường căng thẳng, nhưng tốc độ tăng dư nợ của các NHTM vẫn cao.
Dư nợ tín dụng ngoại tệ tăng trưởng nhanh, gây áp lực lớn lên tỷ giá USD/
VND: Đến ngày 20/6/2011, tín dụng tăng 7,13% (trong đó tín dụng VND tăng 2,76%, tín
dụng bằng ngoại tệ tăng 23,47% ). Mức chênh lệch lãi suất giữa hai đồng Việt Nam và
ngoại tệ hiện nay là quá lớn đã tạo động lực mạnh mẽ để doanh nghiệp và ngay cả ngân
hàng thương mại tăng trưởng tín dụng ngoại tệ. Trong khi đó tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ
có xu hướng giảm vì người gửi tiền rút tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ, bán và gửi tiết kiệm lại
bằng đồng Việt Nam. Xu hướng này tạo nên rủi ro thanh khoản ngoại tệ cho hệ thống
ngân hàng và gây áp lực rất lớn tới tỷ giá.
Bên cạnh đó cịn có các vấn đề như: thâm hụt ngân sách vẫn ở mức cao; hiệu quả

của đầu tư công thấp; nhập siêu vẫn ở mức cao; tăng trưởng có xu hướng chậm lại…
Những vấn đề vĩ mô này tác động đến thị trường tiền tệ ở nước ta rất lớn. Chúng ta hãy
đi phân tích chi tiết thực trạng thị trường tiền tệ ở Việt Nam như sau:
2.1.2 Thị trường liên ngân hàng:
Thị trường nội tệ liên ngân hàng ra đời theo Chỉ thị 07/CT-NH1 ngày 07/10/1992
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho phép các TCTD được thực hiện cho
vay và đi vay lẫn nhau và chính thức hoạt động từ tháng 07/1993. Theo quyết định số
114/QĐ-NH14 ngày 21/06/1993 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động thị trường liên
ngân hàng và Quyết định số 190/QĐ-NH14 ngày 06/10/1993 về việc bổ sung, sửa đổi
9


Quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường liên ngân hàng, thị trường nội tệ liên ngân
hàng được hình thành dưới hình thức là một thị trường tập trung có tổ chức qua Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) và gắn liền với các trung tâm thanh toán bù trừ (thành phố Hồ
Chí Minh và thành phố Hà Nội) số lượng thành viên tham gia và doanh số hoạt động rất
hạn chế; trong đó những thành viên là NHTM Nhà nước có khả năng chi phối trên cả
giác độ huy động vốn và cho vay vốn do có lợi thế về tài chính và uy tín. Từ năm 1997,
hoạt động của thị trường diễn ra theo hình thức các ngân hàng trực tiếp vay mượn lẫn
nhau không thực hiện thông qua NHNN. Các Ngân hàng thỏa thuận phương thức giao
dịch, thời hạn, lãi suất cũng như điều kiện bảo đảm tiền vay dựa trên mức độ tín nhiệm
và có sự tham gia tích cực của NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân
hàng nước ngoài. Đến nay, phần lớn các giao dịch liên ngân hàng được thực hiện dưới
hình thức tín chấp, bảo đảm bằng số dư tiền gửi đối ứng tại ngân hàng cho vay; thậm chí
một số ngân hàng đã thực hiện quan hệ vay mượn dưới hình thức gửi tiền lẫn nhau.
Kết quả đạt được:


Số lượng thành viên và doanh số hoạt động trên thị trường liên ngân hàng đã tăng
đáng kể, phương thức giao dịch của thị trường ngày càng đổi mới, hầu hết các giao

dịch đều thực hiện qua mạng, thời hạn của các giao dịch khá linh hoạt (qua đêm, 1
tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng).



Hiện nay, gần 37 NHTM đã thực hiện giao dịch vốn liên ngân hàng (gửi tiền/cho
vay và nhận tiền gửi /đi vay) thông qua hệ thống của Hãng Reuters. Hãng Reuters
đã xây dựng được trang lãi suất giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng
Việt Nam (VNIBOR) trên cơ sở chào giá hàng ngày của một số ngân hàng.



“Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng từ 2002 đến nay, theo đánh giá
của các chuyên gia ngân hàng thì doanh số giao dịch tăng khoảng 20% mỗi năm”.
Kết quả trên đã chứng minh thị trường nội tệ liên ngân hàng đã thực hiện được vai
trò điều tiết vốn ngắn hạn bằng đồng tiền Việt Nam giữa các ngân hàng, làm tăng
hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các TCTD an toàn, hiệu quả.
10




Bên cạnh phát triển thị trường liên ngân hàng, nghiệp vụ tái cấp vốn đã được
NHNN từng bước đổi mới hoàn thiện theo hướng nâng cao hiệu quả điều tiết tiền
tệ, thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế:
+

“Đến nay, tái cấp vốn của NHNN cho các NHTM chủ yếu được thực hiện

dưới các hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay có bảo đảm bằng cầm cố

giấy tờ có giá. Các hình thức cho vay theo chỉ định của Chính phủ trước đây
(từng chiếm tỷ trọng lớn trong cho vay tái cấp vốn) đã giảm mạnh qua các năm”
(Phúc Khắc Kế, 2006)
+

Cơ sở pháp lý cho các họat động nghiệp vụ tái cấp vốn hồn thiện; thủ tục,

quy trình nghiệp vụ tái cấp vốn được cải thiện theo hướng tinh giản và thuận lợi.
Năm 2003, Luật sửa đổi một số điều của luật NHNN đã cho phép giấy tờ có giá
dài hạn như các loại trái phiếu của Chính phủ được sử dụng trong các giao dịch
giữa NHNN và các ngân hàng; NHNN ban hành đầy đủ các quy chế nghiệp vụ tái
cấp vốn. Thời gian xử lý đề nghị xin vay giảm xuống còn 2 ngày (trước đây 5
ngày).
+ Lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu ngày càng được điều hành linh hoạt,
phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Từ năm 2003 đến nay,
lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu được điều chỉnh dần để hình thành khung
lãi suất định hướng lãi suất thị trường. Cùng với việc điều chỉnh lãi suất chiết khấu
để trở thành lãi suất sàn, NHNN đã thực hiện phân bổ hạn mức chiết khấu cho
từng ngân hàng. Qua đó, nghiệp vụ chiết khấu được điều chỉnh như một kênh
thường xuyên với giá rẻ từ NHNN. Trong khi đó nghiệp vụ cho vay có bảo đảm
bằng cầm cố giấy tờ có giá áp dụng lãi suất tái cấp vốn là mức lãi suất trần để
NHNN từng bước thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng trên thị trường.

H1: Biểu đồ so sánh lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu qua các năm

11


Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước



Như vậy, sự khác biệt giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn là các tài
sản dùng để thế chấp cho việc vay mượn tiền khác nhau. Lãi suất chiết khấu áp
dụng đối với các giấy tờ có độ rủi ro thấp như trái phiếu chính phủ, thương phiếu,
chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn. Còn lãi suất tái cấp vốn là lãi suất áp dụng cho các
loại tài sản thế chấp có độ rủi ro cao hơn. Đây cũng là lí do giải thích cho việc lãi
suất tái chiết khấu thường thấp hơn lãi suất tái cấp vốn.
+

Họat động tái cấp vốn của NHNN đã đóng góp khơng nhỏ trong việc đáp ứng

kịp thời nhu cầu thanh khoản của các NHTM, nhất là vào các thời điểm cuối năm
và gần Tết Nguyên đán.

Những bất cập, tồn tại và hạn chế
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng thị trường liên ngân hàng vẫn
còn nhiều bất cập, hạn chế cần hồn thiện. Đó là:
12




Số lượng các thành viên tham gia và quy mô giao dịch còn hạn chế và phần lớn là
để giải quyết nhu cầu về khả năng thanh toán: Trên thị trừơng nội tệ liên ngân
hàng đã hình thành nhóm các ngân hàng thường cung ứng nguồn tiền VND chủ
yếu là các NHTM Nhà nước và ngược lại nhóm các NHTM cổ phần, ngân hàng
liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngồi là các ngân hàng thường có nhu cầu
vay VND. Việc điều chuyển vốn thường chỉ diễn ra một chiều giữa nhóm các ngân
hàng thường cho vay và nhóm ngân hàng thường đi vay.
+ Thực tế hiện nay nguồn vốn trên ngân hàng là nguồn vốn ngắn hạn, các ngân

hàng thương mại sử dụng nguồn vốn này gần như chỉ vay qua đêm hay một tuần
để đáp ứng nhu cầu thanh khoản nhanh trong thanh toán, chi trả đối tác hoặc
NHNN đến khi dòng tiền về lại bù đắp trở lại.
+ Trong khi đó theo Thống đốc NHNN nhiều năm gần đây một số ngân hàng quy
mô nhỏ đã lạm dụng quá mức nguồn vốn trên thị trường liên ngân hàng. Có những
ngân hàng cơ cấu vốn thị trường liên ngân hàng lớn hơn vài lần so với vốn huy
động từ dân cư và tổ chức.



Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng và lãi suất tái cấp vốn chưa phản ánh chính
xác quan hệ cung cầu và xu hướng vận động của thị trường tiền tệ. Đặc biệt lãi
suất trên thị trường liên ngân hàng những năm trước lên đến vài chục đến vài trăm,
gấp đôi so với lãi suất thông thường. Thực tế này đã tạo ra sự lệch pha: kẻ có tiền
có kinh nghiệm thì khơng muốn làm, kẻ ít tiền thiếu kinh nghiệm lại máu mê mở
rộng kinh doanh. Những ngân hàng lớn, có năng lực quản trị tốt và khả năng huy
động cao thì đầu tư quá mức trên thị trường liên ngân hàng, còn những ngân hàng
nhỏ, mạng lưới hẹp, quản trị chưa tốt lại đi vay ngắn hạn trên thị trường liên ngân
hàng để kinh doanh. Đó là một thực tế đáng lo ngại đã và đang tồn tại lâu nay.
Điều nguy hiểm ở chỗ, do “bốc ngắn cắn dài” nên khi bên cho vay đòi nợ họ lâm
vào thiếu thanh khoản và NHNN phải căn sức ra “chữa cháy” nhất là tết Ngun
Đán hàng năm. Khơng ít trường hợp NHNN phải “bơm” thẳng vài ba nghìn tỷ đến
một vài ngân hàng để ứng cứu .
13


+

Điều này thể hiện rõ ở việc, ngày 06-12-2011, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước


Nguyễn Văn Bình cho biết NHNN đã nhất trí để Ngân hàng Đệ Nhất, Ngân hàng
Tín Nghĩa và Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Sài Gòn hợp nhất thành
ngân hàng mới. Về lý do đồng ý để 3 ngân hàng trên hợp nhất, Thống đốc Nguyễn
Văn Bình cho biết thời gian qua cả 3 ngân hàng đã mất khả năng thanh khoản tạm
thời. Nguyên nhân chính của tình trạng trên, theo Thống đốc Nguyễn Văn Bình, 3
ngân hàng này đã vay ngắn hạn để cho vay trung và dài. “Khi thị trường biến động,
nguồn vốn khó khăn thì ngân hàng mất khả năng thanh khoản tạm thời”. Sự sáp
nhập này cho phép 3 ngân hàng hỗ trợ, bổ trợ cho nhau, tiết giảm chi chí khi sáp
nhập 3 bộ máy thành 1 bộ máy; nâng cao năng lực quản trị, lựa chọn được cán bộ
tốt nhất. Việc sáp nhập cũng giúp ngân hàng hợp nhất có tiềm lực lớn hơn, tiếp cận
thị trường rộng lớn hơn.


Vai trị của NHNN trong việc thu thập thơng tin diễn biến thị trường liên ngân
hàng và tham gia điều tiết thị trường khá mờ nhạt, đặc biệt là cơ chế xử lý trong
trường hợp cung lớn hơn cầu vốn trên thị trường.
+

Ngày nay, mặc dù một vài đại gia “tưới vốn” cho các ngân hàng con của mình

rồi thổi giá trên thị trường liên ngân hàng bị “phanh” lại. Nhưng điều này chưa
đồng nghĩa với việc NHNN đã hoàn tồn kiểm sốt được lỗ hổng, cũng như tình
trạng “lách luật” mà trước tiên là “cuộc chơi” lãi suất đang trong tay các ngân hàng
nhỏ. Để có thể vay được trên thị trường liên ngân hàng khơng ít các ngân hàng nhỏ
sẵn sàng bằng mọi cách để mở rộng quy mô vốn trên thị trường dân cư và tổ chức
khác. Thậm chí lãnh đạo một ban ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) phản ánh rằng, có ngân hàng cổ phần cho một dàn nhân viên ăn mặc đồng
phục chắn ngang trước cửa chi nhánh của BIDV mời chào: “Sang gửi bên tôi, quà
nọ, quà kia”.
+


Ai cũng biết con số thống kê số giao dịch và lãi suất trên thị trường liên ngân

hàng và thị trường dân cư và tổ chức vơ cùng có ý nghĩa đối với NHNN trong việc
hoạch định chính sách và sử dụng các cơng cụ điều hành. Nhưng với hành vi nói
14


trên đã làm cho ranh giới giữa hai thị trường này trở nên mờ nhạt và con số thống
kê không cịn chính xác.


Hoạt động tái cấp vốn mới chỉ dừng lại ở mục đích bổ sung nguồn vốn ngắn hạn
và phương tiện thanh tốn cho các tổ chức tín dụng, các chức năng nhằm điều
chỉnh các điều kiện tiền tệ theo mục tiêu chính sách tiền tệ, điều chỉnh quá trình
phát triển kinh tế về quy mơ và cơ cấu đầu tư dựa trên sự cấp vốn theo thời gian,
theo lĩnh vực ngành kinh tế, theo từng vùng lãnh thổ chưa được phát huy.

- Việc phân bổ hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá của NHNN với các ngân hàng mới
chỉ dựa trên các yếu tố như tổng dư nợ bằng đồng Việt Nam, tổng tài sản có và vốn tự có
của ngân hàng mà chưa tính tới khối lượng giấy tờ có giá mà các ngân hàng nắm giữ, do
đó chưa phù hợp với nhu cầu và đặc biệt chưa kích thích việc tích cực nắm giữ giấy tờ có
giá đủ điều kiện tái cấp vốn.
2.1.3 Thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc:
Nghiệp vụ thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc nhà nước được thực hiện từ tháng
5/1995 và trải qua các giai đoạn phát triển sau
Từ năm 1995 đến năm1999: phát hành tín phiếu kho bạc và trái phiếu kho bạc
Từ năm 1999 đến năm 2003: phát hành tín phiếu kho bạc
Từ năm 2003 đấn nay phát hành tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ ( USD kỳ
hạn 5 năm )

Tính chung từ năm 2000 đến 6/2011, với vai trò là đại lý phát hành trái phiếu
chính phủ ( TPCP ) , NHNN đã huy động được 146.342 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 36% tổng
khối lượng TPCP nói chung. Đây là một tỷ lệ khá cao so với các loại TPCP cò kỳ hạn
khác. Chẳng hạn như TPCP có kỳ hạn 2 năm có tỷ lệ là 15,2 %, TPCP có kỳ hạn 5 năm là
28%...Tuy nhiên, thời gian qua nhất là thời điểm từ 2010 trở lại đây, khối lượng trúng
thầu trái phiếu giảm dần, thậm chí, có phiên khơng có thành viên nào tham gia . Mặc dù
kho bạc NN và NHNN đã có nhiều cố gắng, lãi suất chào ở mức cao nhưng dường như
15


thị trường vẫn quá “yên ắng” lượng tiền thu về qua kênh này vẫn quá khiêm tốn so với
lượng tiền thu được từ các kênh huy động vốn khác .
Nếu chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2011, sở giao dịch NN kết hợp với kho bạc
NN ( KBNN ) đã tổ chức được 21 phiên, kỳ hạn phát hành là 364 ngày nhưng số tiền
huy động chỉ là 2.150 tỷ đồng. Đây là một kết quả rất thấp so với các năm trước đây. Cụ
thể, năm 2010 huy động được 8.350 tỷ đồng, năm 2009 là 10.714 tỷ đồng và năm 2008 là
20.730 tỷ đồng.
Trong tổng số hơn hai chục phiên đấu thầu vừa qua thì có đến 16/21 phiên khơng
có khối lượng trúng thầu. Điều đáng nói nữa là, ngồi việc khối lượng trúng thầu khá
khiêm tốn thì số lượng thành viên tham gia cũng rất ít, trung bình chỉ có từ 1 đến 2 thành
viên tham gia/phiên và thường tập trung vào một vài thành viên. Cá biệt có những phiên
khơng có thành viên tham gia dự thầu . chi tiết như sau
Bảng 1: kết quả đấu thầu tín phiếu 6 tháng đầu năm 2011
Đơn vị: Tỷ đồng
Thời gian

Số

Khối


Khối

Tỷ lệ trúng

viên trúng

lượng dự

lượng

thầu

thầu

thầu

kiến

trúng thầu

dự kiến

Tháng 01

8

3

1.000


1.000

100%

Tháng 02

22

4

4.000

1.100

27.5%

Tháng 03

11

-

4.000

-

-

Tháng 04


6

-

4.000

100

33.3%

Tháng 05

11

1

3.000

50

1.25%

Tháng 06

4

-

4.000


-

-

Tổng

62

7

3.000

19.000

10.75%

viên

thành
dự

Số

thành

trên

cộng
16



Nguồn : báo cáo thống kê tổng hợp kết quả đấu thầu TPCP, NHNN.
Bảng 2: tổng hợp tình hình lãi suất các phiên đấu thầu tín phiểu 6 tháng đầu
năm 2011
Đơn vị: %/năm

Phiên

giao Lãi suất đặt Lãi

dịch

thầu

trúng

suất Phiên

giao Lãi suất đặt Lãi

suất

dịch

thầu

trúng thầu

Phiên


13.0-14.0

-

12.0-20.0

12.0

14.0-16.0

-

14.0-15.5

-

13.5-13.6

-

13.0-15.40

-

Phiên

13.20-

-


18/2011

13.20

Phiên

13.50

-

-

-

thầu
Phiên 1/2011

10.95-

11.0

13.92
Phiên 2/2011

10.70-12.0

12/2011
10.95

Phiên

13/2011

Phiên 3/2011

10.84-12.0

-

Phiên
14/2011

Phiên 4/2011

10.6-12.0

10.7

Phiên
15/2011

Phiên 5/2011

11.20-12.5

-

Phiên
16/2011

Phiên 6/2011


11.06-

-

12.10
Phiên7/2011

Phiên 8/2011

11.80-14.0

Phiên
17/2011

-

-

19/2011
Phiên 9/2011

-

Phiên
20/2011

17



Phiên 10/2011

-

Phiên

13.50

-

21/2011
Phiên 11/2011

-

Nguồn :nguồn sở giao dịch NHNN

Một số vấn đề bất cập trong cơng tác đấu thầu tín phiếu:
Tín phiếu kho bạc có tính thanh khoản cao, có mức rủi ro thấp nhất trong các công
cụ trên thị trường tiền tệ, như vậy tín phiếu sẽ hứa hẹn là một loại giấy tờ ưa thích của
nhà đầu tư khi có lượng tiền nhàn rỗi . Nhưng trên thực tế, thời gian qua kết quả thu về
qua công tác đấu thầu tín phiếu lại khơng được như kỳ vọng của Bộ tài chính và các đơn
vị phát hành ( NHNN và KBNN )
Vậy nguyên nhân của sự giảm sút trên là do đâu và liệu thực sự nhà đầu tư khơng
cịn mặn mà với loại hàng hóa này khơng. Có một nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả
đấu thầu tín phiếu thời gian qua là do tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới có
chiều hướng khơng thuận lợi cùng với cơ cấu danh mục đầu tư chưa thuận lợi để nhà đầu
tư tham gia loại công cụ nợ ngắn hạn của Chính Phủ . Nhưng nguyên nhân chính mà nhà
đầu tư chưa mặn mà với tín phiếu lại nằm ở chính nội tại của chính cơ chế của tổ chức
phát hành và “sân chơi” thứ cấp của loại giấy tờ có giá này . Theo đánh giá của Bộ tài

Chính, cơng tác phát hành tín phiếu qua NHNN phát sinh một số bất cập đó là:


Thành viên đấu thầu tín phiếu chỉ bao gồm các TCTD có tiền gửi thanh toán tại
NHNN ( sở giao dịch ). Hiện nay, trong tổng số 57 thành viên đấu thầu tín phiếu
thì có tới 40 thành viên là TCTD, có 14 thành viên là chi nhánh NH nước ngồi và
có 3 thành viên là các cơng ty tài chính
Sở dĩ thành viên thường là các TCTD, vì tín phiếu phát hành dưới hình thức ghi sổ,

người mua phải phải mở tài khoản chứng khoán và tài khoản tiền gửi tại NHNN để thực
hiện các giao dịch thanh toán tiền và tín phiếu theo kêt quả trúng thầu . Trong khi đó việc
mở tài khoản tại NHNN mới chỉ áp dụng cho các TCTD là thành viên của hệ thống thanh
18


tốn, chưa áp dụng cho các đối tượng là cơng ty chứng khoán , các quỹ đầu tư. Do vậy,
phần nào đã hạn chế sự tham gia của các thành viên đấu thầu có nhu cầu khơng phải là
các TCTD.


Số lượng nhà đầu tư đã được công nhận là thành viên được công nhận là thành
viên tham gia đấu thầu tín phiếu đơng nhưng trên thực tế số thành viên tham gia
mỗi phiên là rất ít , đặc biệt là NH TMCP và chi nhành NH nước ngoài. Cá biệt có
những thành viên có tên trong danh sách nhưng chưa từng tham gia đấu thầu.
Nguyên nhân chủ yếu là khối các NH này chưa quan tâm đến thị trường này do
đầu tư vào TPCP có kỳ hạn 3-5 năm có mức lãi suất cao hơn và thời gian đầu tư
phù hợp hơn. Điều dẫn đến lượng vốn khả dụng dư thừa đầu tư vào tín phiếu cịn
hạn chế.




Việc đầu tư vào tín phiếu của các thành viên nhằm mục đích dự phịng an tồn về
khả năng thanh tốn vào các giai đoạn cao điểm qua giao dịch nghiệp vụ thị trường
mở với NHNN. Việc mua/bán các giấy tờ có giá giữa các TCTD trên thị trường
liên ngân hàng chưa được thực hiện phần vì do cơ sở hạ tầng ( công nghệ, pháp
lỳ ) của thị trường thứ cấp chưa phát triển , phần vì do chưa có ướng dẫn chi tiết.



Quy trình phát hành tín phiếu thời gian qua cũng bộc lộ bất cập, chưa khoa học và
có thiếu lịch biểu cụ thể để nhà đầu tư có kế hoạch chủ động tham gia khi có nhu
cầu. Mặt khác, thời gian qua, chưa tổ chức hình thức đấu thầu cạnh tranh và không
cạnh tranh lãi suất trong một phiên đấu thầu mặc dù đã cò quy định về vấn đề này
(Quy chế số 935/2004QĐ-NHNN ngày 23/07/2004 của NHNN về đấu thầu tín
phiếu kho bạc , trái phiếu ngoại tệ qua NHNN )



Cơng tác lưu ký và chuyển nhượng tín phiếu cũng là một vấn đề cần tháo gỡ .
Hiện nay tín phiếu phát hành qua NHNN chỉ thực hiện tại sở giao dịch NHNN mà
chưa được lư ký và chuyển nhượng nên trái chủ chỉ có thể tham gia các giao dịch
trên thị trường tiền tệ với NHNN ( OMO, tái cấp vốn, thấu chi và cho vay qua đêm
…). Nói cách khác do hạn chế trong việc lưu ký nên việc chuyển nhượng giữa các
19



×