Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Sử dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học môn chính trị hệ trung học chuyên nghiệp theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh ở trường cao đẳng sư phạm nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.25 KB, 117 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
tr-ờng đại học vinh

bùi thị h-ơng

Sử DụNG PHƯƠNG PHáP ĐàM THOạI TRONG DạY HọC
MÔN CHíNH TRị Hệ TRUNG HọC CHUYÊN NGHIệP
THEO HƯớNG PHáT HUY TíNH TíCH CựC CủA HọC SINH
ở TRƯờNG CAO ĐẳNG SƯ PHạM NGHệ AN

luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Vinh - 2010


Bộ giáo dục và đào tạo
tr-ờng đại học vinh

bùi thị h-ơng

Sử DụNG PHƯƠNG PHáP ĐàM THOạI TRONG DạY HọC
MÔN CHíNH TRị Hệ TRUNG HọC CHUYÊN NGHIệP
THEO HƯớNG PHáT HUY TíNH TíCH CựC CủA HọC SINH
ở TRƯờNG CAO ĐẳNG SƯ PHạM NGHệ AN

luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn giáo dục Chính trị
MÃ số: 60.14.10

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. Bùi văn dũng



Vinh - 2010


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu đề tài tơi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ của các thầy cơ giáo Khoa Giáo dục chính trị, Khoa Đào tạo sau
Đại học - Trường Đại học Vinh, bạn bè, đồng nghiệp, Ban Giám hiệu, tập
thể cán bộ giáo viên, học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng sư phạm Nghệ
An đã quan tâm, giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc trước sự
hướng dẫn tận tình, chu đáo, trách nhiệm của thầy giáo hướng dẫn
TS. Bùi Văn Dũng trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Vinh, tháng 12 năm 2010
Tác giả

Bùi Thị Hương


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
B. NỘI DUNG ................................................................................................... 9
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng
phƣơng pháp đàm thoại trong dạy học mơn Chính trị hệ Trung
học chuyên nghiệp theo hƣớng phát huy tính tích cực của học sinh
ở Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Nghệ An ......................................................... 9
1.1. Tính tất yếu khách quan của việc sử dụng phương pháp đàm
thoại trong dạy học môn Chính trị hệ Trung học chuyên nghiệp ...................... 9
1.2. Thực trạng dạy học mơn Chính trị hệ Trung học chun
nghiệp ở Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An ............................................... 28

Chƣơng 2. Thực nghiệm việc sử dụng phƣơng pháp đàm
thoại trong dạy học mơn Chính trị hệ Trung học chun nghiệp
theo hƣớng phát huy tính tích cực của học sinh ở Trƣờng Cao
đẳng Sƣ phạm Nghệ An ................................................................................. 46
2.1. Chuẩn bị thực nghiệm ..................................................................... 46
2.2. Tiến hành thực nghiệm.................................................................... 48
2.3. Kết quả thực nghiệm ....................................................................... 64
Chƣơng 3. Quy trình và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
việc sử dụng phƣơng pháp đàm thoại trong dạy học mơn Chính trị
hệ Trung học chuyên nghiệp theo hƣớng phát huy tính tích cực
của học sinh ở Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Nghệ An ................................. 69
3.1. Quy trình thiết kế và thực hiện bài giảng bằng phương pháp
đàm thoại .......................................................................................................... 69
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng
phương pháp đàm thoại trong dạy học mơn Chính trị hệ Trung học
chun nghiệp theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh ...................... 85
C. KẾT LUẬN ................................................................................................ 96
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 99
PHỤ LỤC


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1.

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

2.


CĐ; CĐSP

: Cao đẳng; Cao đẳng Sư phạm

3.

CNDT

: Chủ nghĩa duy tâm

4.

CNDV

: Chủ nghĩa duy vật

5.

CNDVBC

: Chủ nghĩa duy vật biện chứng

6.

ĐH; ĐHSP

: Đại học; Đại học Sư phạm

7.


Đ

: Đáp

8.

GD - ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

9.

GV

: Giáo viên

10. HS

: Học sinh

11. H

: Hỏi

12. PPTT

: Phương pháp truyền thống

13. SV


: Sinh viên

14. TS

: Tiến sĩ

15. THCN

: Trung học chuyên nghiệp

16. THCS

: Trung học cơ sở


1

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp phát triển giáo dục trong
bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt khi Việt Nam đã
trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới (WTO), các
cơ sở giáo dục trong nước nói chung, các Trường Sư phạm nói riêng phải
phấn đấu nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, góp phần thúc đẩy việc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đã được Đảng ta xác định trong
Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1- 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa
VIII (12 - 1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ
thể hóa trong các Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nghị quyết Trung ương
2 khóa VIII khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo,

khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện
đại vào quá trình dạy - học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên
cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học”8; tr 41.
Đổi mới phương pháp dạy học là khắc phục tính thụ động, lệ thuộc của
người học vào người dạy, làm cho người học phát huy được tính tích cực, chủ
động trong quá trình học tập. Đổi mới phương pháp dạy học trong dạy học
mơn Chính trị hệ THCN ở Trường Cao đẳng, THCN đang là đòi hỏi cấp thiết
của xã hội, là nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của mỗi giáo viên. Trong quá
trình thực hiện đổi mới và đổi mới phương pháp dạy học, các giáo viên đã gặp
khơng ít khó khăn, vướng mắc, trăn trở. Do đó, vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học như thế nào, đổi mới phương pháp dạy học theo những phương
hướng nào luôn là những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu để giải đáp những yêu


2
cầu của thực tiễn giáo dục. Để thực hiện mục tiêu đó, từ những năm đầu và
những năm tiếp theo của thế kỷ XXI, giáo dục và đào tạo đã liên tục đổi mới
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đổi
mới. Trong q trình dạy học, tính tích cực học tập của học sinh là nền tảng,
cơ sở của tính năng động, sáng tạo và là điều kiện để hình thành năng lực tự
học, tự hoàn thiện suốt đời.
Nhận thức được vai trò to lớn của các Trường Sư phạm, Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã ra Chỉ thị 15/1999/CT-BGDĐT ngày 20/4/1999 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đẩy mạnh hoạt động đổi mới phương pháp
giảng dạy và học tập trong các Trường Sư phạm. Quá trình học tập của học
sinh THCN ở Trường Cao đẳng là quá trình nhận thức mang tính chất nghiên
cứu, được tiến hành dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên. Trong quá
trình này, học sinh phải tự chiếm lĩnh tri thức do giáo viên truyền đạt, mặt
khác phải tự tổ chức thu nhận thông tin từ các nguồn khác, từ hoạt động

nghiên cứu khoa học, từ sách báo... Vì vậy, việc phát huy tính tích cực học tập
của học sinh là một đòi hỏi khách quan trong các trường học hiện nay. Thực
tế, quá trình học tập của học sinh ở các Trường CĐ, THCN nói chung và
Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An nói riêng cho thấy: học sinh cịn lệ thuộc
vào giáo viên, tính tích cực nhận thức khơng cao đã ảnh hưởng lớn đến mục
tiêu giáo dục và đào tạo. Đặc biệt trong việc dạy học mơn Chính trị hệ THCN
- một mơn khoa học Lý luận Chính trị giữ vị trí quan trọng trong q trình
đào tạo có chất lượng giáo viên của trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An. Học
sinh cịn thụ động, thiếu tích cực, chưa hứng thú với môn học đã ảnh hưởng
lớn đến kết quả môn học. Mặt khác, thực tế dạy học mơn Chính trị hệ THCN
ở Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An nói riêng và các Trường THCN nói
chung, giáo viên chưa phát huy được tính tích cực học tập của học sinh, chưa
cung cấp được kiến thức sâu rộng về lý luận cũng như thực tiễn trong quá


3
trình dạy học. Trong khi đó, các đề tài nghiên cứu, các bài viết phần lớn vẫn
đang dừng lại ở những định hướng, những vấn đề chung mà chưa có điều kiện
đi sâu vào những vấn đề cụ thể của đổi mới phương pháp dạy học ở từng bộ
môn. Với đặc thù của mơn học Chính trị hệ THCN là trừu tượng, có nhiệm vụ
trang bị thế giới quan, phương pháp luận khoa học, việc tiếp cận và thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học mơn Chính trị
hệ THCN lại càng khó khăn và cấp bách.
Nhằm góp phần giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc đổi
mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, chúng
tôi chọn vấn đề: “Sử dụng phƣơng pháp đàm thoại trong dạy học mơn
Chính trị hệ Trung học chun nghiệp theo hƣớng phát huy tính tích cực
của học sinh ở Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Nghệ An” làm đề tài nghiên
cứu của luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu

Vấn đề phát huy tính tích cực của học sinh đã được đặt ra trong ngành
giáo dục nước ta từ những năm 1960. Trong cuộc cải cách giáo dục lần ba, năm
1980, việc phát huy tính tích cực học tập đã là một trong các phương hướng cải
cách, nhằm đào tạo những người lao động sáng tạo, làm chủ đất nước.
Nhằm đáp ứng những đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn giáo dục để nâng
cao chất lượng dạy học, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đổi mới phương
pháp dạy học nói chung, sử dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học mơn
Chính trị hệ THCN nói riêng của nhiều tác giả đã được cơng bố, nhiều cơng
trình nghiên cứu đã có những đóng góp to lớn.
Tính tích cực của con người biểu hiện trong hoạt động, đặc biệt trong
những hoạt động chủ động của chủ thể. Học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa
tuổi đi học. “Tính tích cực trong hoạt động học tập về thực chất là tính tích
cực nhận thức...” 18; tr 13.


4
Ngay từ trước công nguyên, Khổng Tử (551 - 479) nhà triết học, nhà
văn hoá, nhà giáo dục Trung Quốc đã quan tâm đến dạy học làm sao phải phát
huy được tính tích cực suy nghĩ của học trị. Ơng nói: “Vật có bốn góc bảo
cho biết một góc mà khơng suy ra ba góc kia thì khơng dạy nữa”. Ông yêu
cầu học trò cố gắng tự suy nghĩ trong học tập: “Học mà khơng suy nghĩ thì
uổng cơng vơ ích, suy nghĩ mà khơng học thì nguy hiểm”.
Ở Việt Nam, trong các chuyên đề, bài viết, các tác giả cũng đề ra những
phương hướng và biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh, đó là:
Tác giả Nguyễn Kỳ: Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học,
Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 3/1996, đã nêu lên thực chất của giảng dạy
tích cực, lấy người học làm trung tâm; quá trình dạy - tự học; quy trình dạy tự học.
TS. Hà Thị Đức: Về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở ĐH, Tạp
chí Nghiên cứu Giáo dục, số 4/1995. Tác giả đã nêu lên một số phương hướng
đổi mới phương pháp dạy học như: phương pháp giảng dạy cần phát huy cao

độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của sinh viên trong quá trình học tập; chú ý
phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tự tìm tịi phát hiện tri thức mới.
Nhóm các tác giả: TS. Phạm Viết Vượng: Bàn về phương pháp giảng
dạy tích cực, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 10/1995; GS. TS. Vũ Văn Tảo:
Dạy cách học, dự án đào tạo giáo viên THCS, Hà Nội 6/2003; Tác giả
Nguyễn Ngọc Quang: Lý luận dạy học đại cương, 2 tập, Trường cán bộ quản
lý giáo dục Trung ương 1, 1989; Tác giả Phan Ngọc Liên: Đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người học, Thơng báo Khoa học, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, 1994; Tác giả Nguyễn Kỳ: Thiết kế bài học theo phương
pháp tích cực, Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, 1994; Tác giả Phan
Trọng Ngọ: Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Nhà xuất
bản ĐHSP, 2005; Tác giả Nguyễn Thị Minh Lệ:“Đổi mới phương pháp dạy


5
học triết học Mác - Lênin theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của
người học ở Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An hiện nay”; Tác giả Lê Đức
Thắng:“Vận dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học phần “cơng dân với
việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn Giáo dục
công dân lớp 10 ở các Trường THPT thuộc huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh
Hoá”; luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục… Trong các đề tài, các tác giả đã
trình bày vai trị của triết học trong bối cảnh toàn cầu và đổi mới đất nước,
thực trạng dạy và học trong các nhà trường hiện nay, ngun nhân của tình
trạng học sinh khơng hứng thú với môn học, các tác giả cũng đề cập tới u
cầu phải đổi mới phương pháp dạy học.
Nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều đề tài khoa học phần lớn tập
trung vào những vấn đề chung, những định hướng cơ bản về đổi mới phương
pháp dạy học nói chung, cịn những đề tài đi sâu nghiên cứu về sử dụng
phương pháp đàm thoại trong dạy học mơn Chính trị hệ THCN với những vấn
đề cụ thể thì vẫn rất khiêm tốn. Vì vậy, trong đề tài của mình, tác giả đã chỉ ra

thực trạng và một số giải pháp để sử dụng phương pháp đàm thoại trong dạy
học mơn Chính trị hệ THCN với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình
vào việc nâng cao chất lượng dạy học mơn Chính trị hệ THCN các Trường
Cao đẳng, THCN nói chung, ở Trường CĐSP Nghệ An nói riêng trong giai
đoạn hiện nay.
Tác giả đã kế thừa trực tiếp những thành quả nghiên cứu của các cơng
trình, đề tài nêu trên đây về lý luận và phương pháp để vận dụng vào việc
nghiên cứu, triển khai cơng trình của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận chung của phương pháp đàm
thoại và thực trạng dạy học mơn Chính trị hệ THCN ở Trường CĐSP Nghệ


6
An, nhằm đưa ra quy trình và các giải pháp thực hiện phương pháp đàm thoại
trong dạy học mơn Chính trị hệ THCN theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng phương pháp
đàm thoại trong dạy học mơn Chính trị hệ THCN theo hướng phát huy tính
tích cực của học sinh;
- Khảo sát thực trạng của việc sử dụng phương pháp đàm thoại trong
dạy học mơn Chính trị hệ THCN theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh ở Trường CĐSP Nghệ An trong những năm qua;
- Thực nghiệm mức độ phù hợp, khẳng định tính khả thi và hiệu quả
của các hình thức dạy học của việc sử dụng phương pháp đàm thoại;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng
phương pháp đàm thoại trong dạy học mơn Chính trị hệ Trung học chun
nghiệp theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh ở Trường Cao đẳng Sư

phạm Nghệ An.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề của việc sử dụng phương pháp đàm
thoại trong dạy học mơn Chính trị hệ THCN theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh ở Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề nêu trên, đề tài giới hạn phạm vi nghiên
cứu tại Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An.
Nghiên cứu quá trình sử dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học
mơn Chính trị hệ Trung học chun nghiệp theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh ở Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An.


7
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh
và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và đào tạo;
những vấn đề cơ bản của Giáo dục học và Giáo dục học hiện đại, dựa trên kết
quả của những cơng trình nghiên cứu khoa học về đổi mới, sử dụng các
phương pháp dạy học.
Cơ sở lý luận và phương pháp đàm thoại trong dạy học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu trong luận văn gồm:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc và phân tích một số tài liệu có
liên quan đến phương pháp dạy học nói chung, phương pháp đàm thoại nói
riêng và đặc điểm ý thức tâm lý của học sinh THCN nhằm xây dựng cơ sở lý
luận của việc sử dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học mơn Chính trị hệ

THCN ở Trường CĐSP Nghệ An;
- Phương pháp thực nghiệm: tiến hành dạy thực nghiệm một số tiết
trong mơn Chính trị hệ THCN ở Trường CĐSP Nghệ An;
- Phương pháp điều tra: tiến hành điều tra học sinh của lớp dạy thực
nghiệm và giáo viên giảng dạy mơn Chính trị hệ THCN ở Trường CĐSP
Nghệ An;
- Phương pháp quan sát: tiến hành theo dõi quá trình học tập của học
sinh trên lớp.
Ngồi ra, tiến hành phân tích kết quả điều tra và kết quả kiểm tra của
các lớp thực nghiệm, các lớp đối chứng.
6. Giả thuyết khoa học
Sử dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học mơn Chính trị hệ Trung
học chun nghiệp theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh sẽ nâng


8
cao chất lượng và hiệu quả dạy học mơn Chính trị hệ Trung học chuyên
nghiệp ở Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An trong điều kiện hiện nay.
7. Đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm việc sử dụng phương pháp đàm
thoại trong dạy học mơn Chính trị hệ THCN theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho giáo viên và học sinh, vận dụng vào dạy và học tập mơn Chính trị hệ
THCN trong các Trường CĐ, THCN hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, mục lục và tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng phương pháp đàm
thoại trong dạy học mơn Chính trị hệ Trung học chuyên nghiệp theo hướng

phát huy tính tích cực của học sinh ở Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An
Chương 2: Thực nghiệm việc sử dụng phương pháp đàm thoại trong
dạy học mơn Chính trị hệ Trung học chuyên nghiệp theo hướng phát huy tính
tích cực của học sinh ở Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An
Chương 3: Quy trình và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc sử
dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học mơn Chính trị hệ Trung học
chun nghiệp theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh ở Trường Cao
đẳng Sư phạm Nghệ An


9

B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PHƢƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI TRONG DẠY HỌC MƠN CHÍNH TRỊ
HỆ TRUNG HỌC CHUN NGHIỆP THEO HƢỚNG PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
SƢ PHẠM NGHỆ AN
1.1. Tính tất yếu khách quan của việc sử dụng phƣơng pháp đàm
thoại trong dạy học mơn Chính trị hệ Trung học chuyên nghiệp
1.1.1. Phương pháp đàm thoại trong dạy học
1.1.1.1. Khái niệm phương pháp đàm thoại
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động và
sáng tạo của học sinh đang là một vấn đề được quan tâm của nhiều tác giả
trong và ngoài nước.
Phương pháp đàm thoại được kế thừa từ triết học cổ đại, tiêu biểu là
Xôcrat - nhà triết học Hy Lạp cổ đại (thế kỷ IV trước Công nguyên) thường
sử dụng nghệ thuật “tranh luận” để biểu hiện quan điểm triết học của mình.
Tư tưởng triết học của Xơcrat tuy có nhiều hạn chế, song ơng đã để lại cho

hậu thế một phương pháp tranh luận, đối thoại - nghệ thuật phát triển trí tuệ tư
duy của con người.
Ở Châu Âu thế kỷ XVII Lý luận giáo dục của J.A.Comenxki (1529 1670) đã bao hàm tư tưởng nhấn mạnh vai trị chủ động tích cực của học sinh,
khi khẳng định rằng: giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm,
phán đoán đúng đắn, phát triển nhân cách… Hãy tìm ra phương pháp cho
phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn.


10
Mỗi phương pháp dạy học đều có những mặt mạnh và hạn chế riêng,
phù hợp với từng loại bài, từng khâu và từng tiết dạy riêng. Trong hệ thống
các phương pháp dạy học, phương pháp đàm thoại là một trong những
phương pháp phát huy tốt tính tích cực của học sinh. Với phương pháp này sẽ
giúp học sinh tiếp thu được kiến thức, lĩnh hội tri thức một cách tốt nhất.
Theo tác giả Phùng Văn Bộ trong cuốn Lý luận dạy học môn Giáo dục
công dân ở Trường phổ thông trung học thì: “Đàm thoại là phương pháp dạy
học thơng qua một hệ thống câu hỏi gợi ý của giáo viên và học sinh trả lời các
câu hỏi theo sự điều khiển của giáo viên”3; tr 101-102.
Tác giả Phạm Viết Vượng trong cuốn Giáo dục học đã viết về phương
pháp đàm thoại (vấn đáp) như sau: “Vấn đáp là phương pháp hỏi và đáp. Giáo
viên tổ chức học sinh học tập thông qua sử dụng hệ thống các câu hỏi và trả
lời”37; tr 96.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong cuốn Lý luận dạy học đại cương,
Trường cán bộ quản lý giáo dục Trung ương 1, có viết: “Đàm thoại thực chất
là phương pháp mà trong đó thầy đặt ra một hệ thống các câu hỏi để trò lần
lượt trả lời, đồng thời có thể trao đổi qua lại (thậm chí tranh luận với nhau và
cả với thầy) dưới sự chỉ đạo của thầy. Qua hệ thống hỏi - đáp trò lĩnh hội
được nội dung bài học” 30; tr 90.
Như vậy, phương pháp đàm thoại theo cách hiểu chung là việc tổ chức
quá trình dạy học bằng cách xây dựng hệ thống các câu hỏi kích thích nhu cầu

tìm tịi, phát hiện, lôi cuốn người học trong hoạt động nhận thức.
Từ những cách hiểu trên đã thể hiện rất rõ bản chất của phương pháp
đàm thoại là:
- Phương pháp đàm thoại bao gồm tập hợp các tác động của giáo viên
và học sinh, thông qua hệ thống câu hỏi thầy giữ vai trị chỉ đạo có tính chất
quyết định đối với chất lượng lĩnh hội tri thức của học sinh;


11
- Phương pháp đàm thoại thể hiện sự khái quát hố q trình tư duy
trên cơ sở hệ thống câu hỏi - lời đáp mang tính chất nêu vấn đề, thơng qua đó
trị khơng những lĩnh hội được cả nội dung trí dục mà cịn học được cả
phương pháp nhận thức và cách diễn đạt tư tưởng bằng ngôn ngữ nói;
- Trong phương pháp đàm thoại, người giáo viên như một người tổ
chức còn học sinh như người phát hiện. Dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của giáo
viên, học sinh khi kết thúc đàm thoại sẽ như vừa tự lực tìm ra chân lý, vì vậy
sẽ tạo niềm vui sướng của nhận thức.
Tóm lại, trong phương pháp đàm thoại hạt nhân cơ bản của nó là phải
xây dựng tốt hệ thống câu hỏi do giáo viên tạo ra, nhằm tổ chức, định hướng
và điều khiển hoạt động của học sinh trong quá trình nhận thức của học sinh
đối với nội dung bài học. Vận dụng tốt phương pháp đàm thoại sẽ góp phần
thực hiện tốt các nhiệm vụ của dạy học.
1.1.1.2. Các hình thức và cách tổ chức hoạt động của học sinh trong
dạy học bằng phương pháp đàm thoại
a. Các hình thức đàm thoại
Phương pháp đàm thoại được vận dụng trong q trình dạy học có thể
được thể hiện dưới nhiều hình thức đàm thoại khác nhau. Căn cứ vào tính chất
hoạt động nhận thức của học sinh ở chương trình mơn Chính trị hệ THCN ở
Trường CĐSP Nghệ An, chúng tơi cho rằng có những hình thức đàm thoại
chủ yếu đem lại hiệu quả cho bài học như sau:

- Đàm thoại tái hiện
Là hình thức mà ở đây giáo viên đặt ra những câu hỏi chỉ yêu cầu học
sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, khơng cần suy luận.
Mặc dù đây là hình thức khơng được đánh giá cao về mặt sư phạm, nhưng với
nội dung chương trình mơn học mang tính chất đồng tâm, kế thừa và phát
triển về kiến thức như mơn Chính trị hệ THCN ở Trường CĐSP Nghệ An thì


12
trong quá trình trình bày bài giảng trên lớp người giáo viên nên sử dụng hình
thức đàm thoại này để tạo ra sự liên kết giữa nội dung các phần, các bài, các
tiết học với nhau. Điều này sẽ tạo được tính lơgic giữa các phần, các bài với
tồn bộ nội dung chương trình của mơn học.
- Đàm thoại giải thích - minh hoạ
Đây là hình thức nhằm mục đích giải thích, làm sáng tỏ một vấn đề nào
đó. Nội dung của nó được cấu tạo thành hệ thống những câu hỏi - lời đáp và
có kèm theo những ví dụ minh hoạ để dễ hiểu, dễ nhớ cho học sinh. Trong
dạy học mơn Chính trị hệ THCN ở Trường CĐSP Nghệ An, phương pháp này
đặc biệt sẽ phát huy được hiệu quả cao khi có sự hỗ trợ của các phương tiện
nghe nhìn.
- Đàm thoại tìm tịi - phát hiện
Là hình thức giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi để hướng dẫn học
sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, hiện tượng đang tìm hiểu,
kích thích sự ham hiểu biết. Được tổ chức bằng hình thức trao đổi ý kiến, kể
cả tranh luận giữa trò với thầy nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Giáo
viên là người tổ chức sự tìm tịi, học sinh là người tự lực phát hiện kiến thức
mới. Vì vậy khi kết thúc đàm thoại, học sinh ln có niềm vui của sự khám
phá, trưởng thành thêm về trình độ tư duy. Trong dạy học mơn Chính trị hệ
THCN ở Trường CĐSP Nghệ An nên tăng cường sử dụng hình thức vấn đáp
tìm tịi, nhằm phát huy tới mức tối đa tính tích cực nhận thức của học sinh.

b. Cách tổ chức hoạt động của học sinh trong dạy học bằng phương
pháp đàm thoại
Việc tổ chức hoạt động trong dạy học là một q trình địi hỏi sự làm
việc tập trung cao độ của giáo viên và học sinh. Tuỳ theo đặc điểm, bản chất
của từng phương pháp mà cách thức tổ chức hoạt động trong quá trình dạy và
học giữa giáo viên và học sinh có sự khơng giống nhau. Quá trình vận dụng


13
phương pháp đàm thoại trong dạy học mơn Chính trị hệ THCN ở Trường
CĐSP Nghệ An được thực hiện trên cơ sở tiến hành ba bước:
Bước 1: Chuẩn bị (xây dựng hệ thống câu hỏi)
Đây là bước có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nó góp phần quyết định sự
thành công của tiết dạy đối với mỗi giáo viên trong quá trình dạy bài trên lớp.
Trên cơ sở xác định trọng tâm, nội dung, mục tiêu của bài dạy cũng như đặc
điểm, bản chất của hình thức đàm thoại mà giáo viên tiến hành lựa chọn và
xây dựng hệ thống câu hỏi sao cho phù hợp. Bước chuẩn bị của giáo viên
cũng chính là giai đoạn giáo viên xây dựng giáo án cho mỗi tiết, mỗi bài dạy.
Vì vậy, việc xây dựng hệ thống câu hỏi cần phải được dựa trên cơ sở phù hợp
với khả năng giải quyết của học sinh.
Bước 2: Giải quyết (tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi)
Giáo viên với vai trò là người dẫn dắt, là trọng tài hướng dẫn học sinh
giải quyết hệ thống câu hỏi đã được xây dựng từ trước. Ngồi u cầu về kiến
thức ra, trong bước này địi hỏi người giáo viên cần có kỹ năng nghiệp vụ sư
phạm tốt. Giáo viên phải có khả năng bao quát lớp tốt để vừa động viên,
khuyến khích học sinh trả lời câu hỏi, lại vừa có thể định hướng giúp các em
giải quyết tốt đối với những vướng mắc trong quá trình trả lời. Quá trình tổ
chức cho học sinh trả lời câu hỏi được tiến hành theo nội dung từng mục, từng
phần đã được giáo viên định hướng thông qua việc soạn giáo án. Tuỳ theo
việc xác định hình thức đàm thoại trong bài dạy mà hình thức tổ chức cho học

sinh trả lời câu hỏi của giáo viên có các trình tự khác nhau.
Bước 3: Kết luận (kiến thức đem lại sau khi làm rõ nội dung câu hỏi)
Nội dung bài học mà giáo viên muốn truyền tải đến học sinh được cụ
thể hoá tại bước này. Với những đặc trưng riêng của phương pháp đàm thoại
cho nên ở phần này, yêu cầu đặt ra đối với giáo viên là phải có khả năng tổng
hợp và khái quát hoá cao. Sau khi đã định hướng cho học sinh trả lời các câu


14
hỏi thì giáo viên phải biết tổng hợp lại những nội dung đó để làm sáng rõ kiến
thức cần cung cấp cho học sinh trong bài học. Đây được xem là phần kết luận
chung cho nội dung kiến thức đã đưa ra phải chứa đựng tính súc tích, ngắn
gọn và chính xác.
Phương pháp đàm thoại là phương pháp mà giáo viên tổ chức cho học
sinh học tập thông qua việc sử dụng các câu hỏi (đã chuẩn bị trước). Cho nên
việc xây dựng các câu hỏi tuỳ theo nội dung của bài học, tiết học hoặc mục
đích của giáo viên mà được sắp xếp khác nhau nhưng về cơ bản vẫn được xây
dựng trên cơ sở là từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
Trên cơ sở đặc điểm bản chất của phương pháp đàm thoại cũng như
qua thực tế quá trình thực nghiệm dạy học bằng phương pháp đàm thoại mơn
Chính trị hệ THCN ở Trường CĐSP Nghệ An, chúng tôi nhận thấy, để tổ
chức hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh bằng phương
pháp đàm thoại thì có 3 cách tổ chức cung cấp câu hỏi như sau:
- Cách 1: Giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi riêng lẻ và chỉ định từng
học sinh trả lời. Nội dung của những câu trả lời sau khi được tổng hợp chính
là nguồn thông tin cho cả lớp (nội dung kiến thức cần tìm hiểu).
Sơ đồ minh hoạ:

H1


GV

Đ1

H...

Đ2

H2

HS1

Đ...

HS2

HS…

- Cách 2: Giáo viên đặt ra cho cả lớp một câu hỏi chính (câu hỏi lớn) và
có kèm theo những câu hỏi phụ (câu hỏi gợi ý) có mục đích làm rõ câu hỏi


15
chính. Hướng dẫn để học sinh lần lượt trả lời từng bộ phận cho câu hỏi lớn.
Học sinh ngoài việc trả lời câu hỏi của giáo viên nêu ra còn có thể trả lời bổ
sung cho nội dung của các câu hỏi khác (của bạn khác). Nguồn thông tin cho
học sinh chính là nội dung trả lời của câu hỏi tổng quát từ tổ hợp các lời đáp
bộ phận của trò. Sơ đồ minh hoạ:

Đ1


H.c

GV
Đ
Đ2

HS1

HS2

HS…

- Cách 3: Giáo viên nêu ra câu hỏi chính và kèm theo những gợi ý
nhằm tổ chức cho tranh luận hoặc đưa ra các câu hỏi phụ để học sinh tiến
hành giải quyết những bộ phận của câu hỏi chính. Câu hỏi chính do giáo viên
đưa ra phải chứa đựng yếu tố kích thích sự tranh luận. Học sinh có thể chia
nhóm để tranh luận với nhau nhằm bảo vệ ý kiến của mình hoặc để bổ sung
hoàn chỉnh nội dung trả lời. Lưu ý, vì câu hỏi chính có chứa đựng các mâu
thuẫn dưới dạng nghịch lý hoặc nó có thể vạch ra nhiều hướng giải quyết, nên
giáo viên cần xây dựng các câu hỏi gợi ý bộ phận nhằm hỗ trợ học sinh đi
đúng hướng hoặc có thể dễ khái quát hơn. Nguồn thơng tin cho học sinh là
câu hỏi chính kèm theo sự kích thích tranh luận. Bản thân nội dung sự tranh
luận là lời giải đáp tổng kết.


16
Sơ đồ minh hoạ:
H.c


HS1
Tóm tắt:

Đtk

GV

HS3

HS2

GV:Giáo viên.

HS: Học sinh.

H.c: Câu hỏi chính.

HS…
H: Hỏi.

Đ: Đáp

Đtk: Câu đáp tổng kết

1.1.2. Nội dung chương trình mơn Chính trị hệ Trung học chun nghiệp
Mơn Chính trị hệ THCN có vị trí rất quan trọng trong mục tiêu giáo
dục tồn diện cho học sinh. Nó cung cấp những tri thức khoa học và thực tiễn
giúp học sinh xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp
luận khoa học; làm cơ sở cho học sinh tự giác định hướng nghiên cứu các
môn khoa học khác và hoạt động chính trị - xã hội; bồi dưỡng nhân sinh quan

và đạo đức cách mạng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, nhân cách, phẩm chất,
năng lực, niềm tin cho những cán bộ tương lai.
Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập, đồng thời thực hiện các
Quyết định số 494/QĐ - TTg, ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng
và hiệu quả giảng dạy, học tập các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh trong các Trường Đại học, Cao đẳng, mơn Chính trị trong các
Trường THCN và dạy nghề”.
Thực hiện Quyết định trên của Thủ tướng Chính phủ: mơn Chính trị là
mơn học bắt buộc và là một trong những môn thi tốt nghiệp đối với các Trường


17
THCN, áp dụng cho tất cả các hệ đào tạo và các loại hình đào tạo THCN (chính
quy và khơng chính quy). Việc thi tốt nghiệp mơn Chính trị hệ THCN thực
hiện theo Quyết định số 21 ngày 28/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế kiểm tra, thi, xét lên lớp và cơng nhận tốt
nghiệp THCN hệ chính quy ban hành theo quyết định số 29/2002/QĐ-BGDĐT
ngày 14/5/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng và ban hành chương trình, giáo
trình cho mơn Chính trị hệ THCN, xuất bản để sử dụng từ năm học 2004 2005. Thực tế, trong quá trình giảng dạy, giáo trình trên cịn một số vấn đề
chưa thật hoàn chỉnh, nên Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức chỉnh sửa và
ban hành sử dụng từ tháng 8 năm 2008 giáo trình mới. Nội dung chương trình
và phân phối chương trình mơn Chính trị hệ THCN như sau:
MƠN CHÍNH TRỊ HỆ TRUNG HỌC CHUN NGHIỆP
Tổng số tiết:

90 tiết

Tổng số tiết giảng:


70 tiết

Tổng số tiết tự học, thảo luận: 20 tiết
Tổng số
TT

Tên bài giảng

tiết mỗi
bài

Số tiết
Số tiết

tự học

giảng

và thảo
luận

1

Bài 1: Chủ nghĩa duy vật khoa học

4

4


2

Bài 2: Những nguyên lý và quy luật cơ bản

4

4

4

4

2

2

của phép biện chứng duy vật
3

Bài 3: Nhận thức khoa học và hoạt động
thực tiễn của con người

4

Bài 4: Tự nhiên và xã hội. Những ảnh


18
hưởng của môi trường - sinh thái và dân số
đối với xã hội

5

Bài 5: Lĩnh vực kinh tế của đời sống xã

4

4

hội. Những quy luật cơ bản của sự vận
động và phát triển của xã hội
6

Đề tài 1

4

7

Bài 6: Cấu trúc xã hội: giai cấp và các tổ

4

4

3

3

4


chức chính trị - xã hội
8

Bài 7: Con người, nhân cách, mối quan hệ
giữa cá nhân và xã hội

9

Đề tài 2

10 Bài 8: Ý thức xã hội - đời sống tinh thần

4

4

4

4

11 Bài 9: Thời đại hiện nay

4

4

12 Đề tài 3

4


13 Bài 10: Chủ nghĩa tư bản

4

4

14 Bài 11: Chủ nghĩa xã hội

4

4

15 Bài 12: Thời kỳ quá độ lên CNXH

3

3

16 Bài 13: Tư tưởng Hồ Chí Minh

5

5

17 Đề tài 4

3

18 Bài 14: Đường lối và chính sách kinh tế


4

4

19 Bài 15: Đổi mới và kiện tồn hệ thống

3

3

20 Bài 16: Chính sách xã hội

3

3

21 Bài 17: Chính sách đối ngoại của Đảng và

3

3

của con người

4

3

chính trị, thực hiện và phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa



19
Nhà nước ta
22 Bài 18: Đảng Cộng sản Việt Nam - đội

5

5

3

3

tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,
của nhân dân lao động và của dân tộc
23 Bài 19: Những thắng lợi to lớn và bài học
kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
24 Đề tài 5

5
Tổng số

90

5

70

20

Tóm lại, muốn việc sử dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học mơn
Chính trị hệ THCN được tốt thì việc hồn chỉnh nội dung, chương trình, giáo
trình giảng dạy và học tập cho giáo viên và học sinh các trường CĐ, THCN là
tất yếu khách quan, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và học
tập môn học.
1.1.3. Sử dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học mơn Chính trị
hệ Trung học chuyên nghiệp theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
1.1.3.1. Sử dụng phương pháp đàm thoại trong mối quan hệ với các
thành tố khác của quá trình dạy học
Theo quan điểm của lý luận dạy học, quá trình dạy học tồn tại với tư
cách là một hệ thống. Q trình đó bao gồm những nhân tố cấu trúc cơ bản
như: mục tiêu và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học,
phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học, đánh giá kết quả dạy học.
Các nhân tố của quá trình dạy học khơng tồn tại biệt lập với nhau, mà có quan


20
hệ, tác động qua lại một cách biện chứng, phản ánh tính quy luật của q trình
dạy học.
Mục tiêu dạy học phản ánh tập trung nhất những yêu cầu của xã hội đối
với q trình dạy học. Nó gắn liền với mục tiêu giáo dục và đào tạo tạo nói
chung và mục tiêu giáo dục và đào tạo của các trường nói riêng. Nó là cái
đích mà q trình dạy học phải đạt tới. Trên cơ sở mục tiêu dạy học, người ta
xây dựng các nhiệm vụ dạy học cụ thể của các trường, các môn học. Nhiệm
vụ dạy học quy định những yêu cầu về trang bị hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo và thái độ của người học. Có thể nói rằng, mục tiêu và nhiệm vụ dạy học

giữ vị trí hàng đầu trong q trình dạy học với chức năng cực kỳ quan trọng là
định hướng cho sự vận động và vận động của các nhân tố nói riêng, sự vận
động và phát triển của quá trình dạy học nói chung.
Nội dung dạy học quy định hệ thống những tri thức cơ bản, hệ thống
những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. Nội dung dạy học tạo nên nội dung cơ bản
cho hoạt động giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò. Trong mối
tương quan chung giữa các nhân tố của quá trình dạy học, nội dung dạy học bị
chi phối bởi mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. Mặt khác, nội dung dạy học quy
định việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp, phương tiện dạy
học góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Các phương pháp dạy học là hệ thống những con đường, những cách
thức dạy và học của thầy và của trò. Cùng với các phương tiện dạy học, chúng
có chức năng xác định những phương thức hoạt động dạy và học theo nội
dung nhất định nhằm thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ dạy học đã đề ra
trong q trình dạy học. Hay nói cách khác, việc lựa chọn và sử dụng phương
pháp đàm thoại trong dạy học mơn Chính trị hệ THCN ở Trường CĐSP Nghệ
An phụ thuộc vào nội dung dạy học, mục tiêu và nhiệm vụ dạy học, đặc biệt
là phụ thuộc vào nội dung dạy học.


×