Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn đề tài kinh nghiệm rèn kĩ năng làm bài thi tốt nghiệp THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.6 KB, 39 trang )

1. Tên sáng kiến: “Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng
làm bài thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn đối với học sinh”.
2.Thực trạng nhiệm vụ, công tác trước khi áp dụng sáng kiếnvà những yếu tố
khách quan, chủ quan của những sáng kiến được để xuất trong thực hiện
nhiệm vụ, công tác:
- Thực trạng nhiệm vụ, công tác trước khi áp dụng sáng kiến:
+ Trong q trình giảng dạy và ơn thi THPT Quốc gia bộ môn Ngữ văn cho
các em học sinh lớp 12 trường.., chúng tơi nhận thấy nhìn chung đa số các em có ý
thức học, có ý thức ơn thi để đạt được kết quả mong muốn.Tuy nhiên, bên cạnh đó
cịn nhiều học sinh tỏ ra chểnh mảng việc học, nhiều em lại khơng thực sự có hứng
thú cũng như chưa thực sự nghiêm túc trong việc học tập bộ môn Ngữ văn nên vẫn
chưa chủ động khám phá kiến thức, chưa chủ động lên kế hoạch ôn thi THPT Quốc
gia cho bản thân. Có một bộ phận học sinh còn học thụ động,chậm nắm vấn đề, kĩ
năng làm bài thi bộ môn Ngữ văn - bài thi tự luận duy nhất trong các bài thi THPT
Quốc gia còn nhiều hạn chế, gặp nhiều khó khăn khi làm bài.Điều đó ảnh hưởng
đến điểm số, đặc biệt đối với các em xét tuyển Đại học.Kết quả đó đã khơng thực
sự phát huy nền tảng học tập của học sinh một trường THPT công lập cấp thành
phố.
+ Các tài liệu ôn thi THPT Quốc gia bộ môn Ngữ văn khá phong phú, có
nhiều tài liệu khá sát sao, hiệu quả song chưa thực sự chú trọng rèn kĩ năng làm
bài, còn nặng lí thuyết hoặc chỉ ra đề bài – đáp án đơn thuần, chưa định hướng,
hướng dẫn học sinh kĩ năng làm bài. Mặt khác cũng cần phải nhận thấy không phải
tài liệu nào cũng áp dụng cho mọi đối tượng thành công và cũng không phải là kim
chỉ nam đắc lực duy nhất để đạt kết quả mong muốn của phụ huynh và học sinh.
- Những yếu tố khách quan, chủ quan của những sáng kiến được để
xuất trong thực hiện nhiệm vụ, công tác:
+ Những yếu tố khách quan:
\ Nhà trườngđã tạo cơ sở vật chất thuận lợi, có sự chỉ đạo kịp thời trong công
tác ôn thi THPT Quốc gia ngay từ đầu năm học và qua từng giai đoạn, kể cả khi
đối diện với đại dịch Covid – 19 xuất hiện từ tháng 1/2020.
\ Tổ Chuyên môn Ngữ văn đã có những trao đổi, thảo luận tích cực, tổ chức


Chuyên đề về công tác ôn thi THPT Quốc gia.
\ Đã có một số tài liệutham khảo ơn thi THPT Quốc gia bộ môn Ngữ văn
giúp giáo viên và học sinh trong q trình ơn tập.
1


\ Năm học 2019 – 2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo không đưa ra Đề thi minh
họa các môn thi THPT Quốc gia, trong đó có bộ mơn Ngữ văn.
+ Những yếu tố chủ quan:
\ Giáo viên có kinh nghiệm ôn thi THPT Quốc gia nhiều năm, là giáo viên
giỏi cấp tỉnh năm 2018, tâm huyết và nhiệt tình trong giảng dạy.
\ Các em học sinh lớp 12A8, lớp ôn Quốc gia 6trường ..đa số có ý thức học
tập song nhìn chung chưa thực sự tích cực, hăng say. Trong q trình học tập và ơn
luyện, một bộ phận học sinh còn dựa nhiều vào tài liệu, chưa chú ý rèn tư duy, rèn
kĩ năng làm bài.
Điều đó địi hỏi người giáo viên đứng lớp cần có những giải pháp, những
định hướng giúp các em học sinh nâng cao hơn nữa hiệu quả việc ôn thi trong việc
rèn kĩ năng làm bài thi THPT Quốc gia.
3. Lý do chọn sáng kiến, giải pháp:
- Mơn Ngữ văn có vai trị quan trọng trong nhà trường.Trong chương trình
thi THPTQG, bài thi bộ môn Ngữ văn là một trong ba bài thi độc lập và bắt buộc
và lại là bài thi tự luận nên càng đặt ra yêu cầu về kĩ năng làm bài. Trong đó rèn
luyện kĩ năng làm bài thi cho học sinh là một trong những yêu cầu quan trọng,
khoa học và đúng đắn để các em đạt kết quả cao bộ mơn Ngữ văn cũng như đánh
thức tình u đối với mơn học và có khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức đã học
trong nhà trường vào cuộc sống.
Năm học 2019 – 2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng khơng đưa ra Đề thi
minh họa, vì vậy việc củng cốtoàn diện những kiến thức cơ bản cũng như rèn kĩ
năng làm bài cho học sinh đối với bộ môn Ngữ văn càng cần phải được chú ý hơn.
- Sáng kiến“Một số kinh nghiệmnhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ

năng làm bài thi THPT Quốc gia mơn Ngữ văn đối với học sinh trường THPT
ng Bí” nhằm rèn cho học sinhlớp 12 trường năng lực vận dụng kiến thức để giải
quyết vấn đề trong làm bài thi bộ môn Ngữ văn - một trong ba bài thi độc lập và
bắt buộc và là bài thi tự luận duy nhất.
- Vấn đề rèn luyện kĩ năng làm bài thi THPT Quốc gia môn Ngữ vănlà một
vấn đề thiết thực gắn với nhiệm vụ giảng dạy và ôn thi THPT Quốc gia cho học
sinh khối 12 của trường mà bản thân tác giả được phân cơng. Đó cũng là vấn đề
cần thiết của ngành giáo dục địa phương để từ đó góp phần nâng cao chất lượng thi
THPT Quốc gia bộ môn Ngữ văn của học sinh tỉnh.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:

2


- Phạm vi áp dụng: Sáng kiến“Một số kinh nghiệmnhằm nâng cao hiệu
quả rèn luyện kĩ năng làm bài thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn đối với học
sinh …”được áp dụng trong q trình dạy học và ơn tập cho học sinh THPT làm
bài thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.
- Đối tượng nghiên cứu: Trong các năm học 2016 – 2017, 2017 – 2018,
chúng tôi nghiên cứu sáng kiến với các em học sinh lớp 12C1, 12A8; trong năm
học 2019 – 2020, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu sáng kiến với các em học sinh lớp
12A8 (đa số đăng kí xét tuyển Đại học khối D và khối C) và lớp ôn THPT Quốc
gia 6 (tập trung các em học sinh có nguyện vọng ơn thi khối D để xét tuyển Đại
học) của trường...
5. Mục đích nghiên cứu:
Với sáng kiến“Một số kinh nghiệmnhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ
năng làm bài thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn đối với học sinh…”, chúng tơi
mong muốn có được những hướng dẫn, định hướng làm các dạng câu hỏi, các đề
văn thường gặp trong thi THPT Quốc gia bộ mơn Ngữ văn một cách cụ thể, thiết
thực. Từ đó đóng góp một số kinh nghiệm trong cơng tác ơn thi nhằm vào việc

định hướng, rèn kĩ năng làm bài thi bộ môn Ngữ văn cho các em học sinhkhối 12
của trường …. Với tư cách là giáo viên đứng lớp, chúng tôi mong muốn những suy
nghĩ nhỏ bé này của mình sẽ góp phần đánh thức tiềm lực trong các em, phát huy
năng lực của các em học sinh, nâng cao chất lượng bài thi môn Ngữ văn, giúp các
em đạt kết quả mong muốn trong xét tốt nghiệp và đặc biệt trong xét tuyển đại học.
6. Nội dung chi tiết của sáng kiến:
6.1. Các bước thực hiện:
Bước 1: Khảo sát kĩ năng làm bài thi THPT Quốc gia bộ mơn Ngữ văncủahọc
sinh:
Trong q trình giảng dạy và ơn thi THPT Quốc gia cho học sinh, chúng tơi
đã có những bài tập khảo sát kĩ năng làm bài của học sinh. Chúng tôi nhận thấy:
- Về kĩ năng làm bài phần Đọc – hiểu: nhiều học sinh còn nhầm lẫn giữa các
khái niệm như thao tác nghị luận, phương thức biểu đạt…, một số câu hỏi dạng
nhận biết vẫn còn lúng túng. Riêng đối với dạng câu hỏi vận dụng, rất nhiều học
sinh còn yếu về kĩ năng xác định yêu cầu, nhận diện câu hỏi, kĩ năng suy luận vấn
đề đầy đủ và chặt chẽ, kĩ năng trả lời câu hỏi, kĩ năng trình bày câu trả lời.
- Về kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ): còn một bộ phận
học sinh vẫn triển khai ý như một bài văn thu nhỏ. Điều này khiến cho bài làm của
học sinh sai về vấn đề nghị luận và sai cả về cấu trúc nội dung của đoạn văn.
3


- Về kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học: một số học sinh chưa nắm vững kĩ
năng làm bài, triển khai ý đối với các dạng đề cụ thể, vì vậy khi làm bài cịn lúng
túng, chưa đáp ứng được yêu cầu của kiểu bài. Bên cạnh đó là các kĩ năng lập dàn
ý, đưa dẫn chứng, chuyển ý, kĩ năng trình bày… ở nhiều em cịn hạn chế.
Chúng tôi nhận thấy, vấn đề đối với nhiều em học sinh trường THPT ng Bí
khơng phải ở chỗ lười học, không nắm rõ kiến thức mà là chưa nắm vững kĩ năng
làm bài. Vì vậy, chúng tơi tập trung vào việc định hướng, hướng dẫn học sinh, rèn
cho học sinh kĩ năng làm bài, đáp ứng các yêu cầu của kì thi THPT Quốc gia.


Một giờ học ơn thi THPT Quốc gia
Bước 2:Xây dựng tài liệu tạonguồn đề để rèn kĩ năng làm bài cho học sinh
- Trong quá trình ơn tập, việc rèn kĩ năng làm bài cho học sinh cần phải được
tiến hành qua việc giải quyết các đề bài sau khi giáo viên đã giúp học sinh củng cố
kiến thức cơ bản. Vì vậy việc lựa chọn nguồn đề có vai trị quan trọng để đạt hiệu
quả rèn kĩ năng làm bài thi cho học sinh.
- Chúng tôilấy nguồn đề từ nhiều hướng:
+ Giáo viên phân tích đề, chữa đề, hướng dẫn học sinh cách làm bài và chữa
bài đối với các đề thi minh họa và chính thức trong ba năm thi THPT Quốc gia bộ
môn.
4


+ Giáo viên có thể tham khảo đề từ các tài liệu ôn thi THPT Quốc gia bộ
môn của các thầy cơ có chun mơn giỏi và kinh nghiệm dạy học và ôn thi THPT
Quốc gia do các nhà xuất bản uy tín ấn hành. Giáo viên cũng có thể tham khảo
mạng internet, lựa chọn các đề của các trường đã được kiểm duyệt, đã tổ chức cho
học sinh trường đó làm bài qua các kì thi Khảo sát cho học sinh lớp 12…
+ Giáo viên tự ra đề: cần đảm bảo các khâu chọn ngữ liệu đề, xây dựng câu
hỏi và hướng dẫn học sinh kĩ năng làm bài.
\ Với phần Đọc hiểu, ngữ liệu là một đoạn trích chưa được học, khơng có
trong sách giáo khoa Ngữ văn. Ngữ liệu cần hướng tới những giá trị phổ quát của
nhân loại và theo định hướng phát triển phẩm chất học sinh phổ thơng trong
Chương trình Ngữ văn mới với các giá trị hịa bình, tự do, nhân ái, khoan dung,
hạnh phúc…Phần Đọc hiểu cần bao quát các kiến thức tiếng Việt, làm văn từ
THCS đến THPT.
Những kiến thức trong dạng câu hỏi Đọc hiểu rất phong phú, vì vậy trong
q trình ơn tập, giáo viên cần chú ý biên soạn nhiều đề, bao quát nhiều kiến thức,
yêu cầu học sinh phải biết huy động những kiến thức đã học ở các lớp dưới để trả

lời câu hỏi, từ đó mới có thể ghi nhớ kiến thức cũng như rèn kĩ năng làm bài.
\Với câu nghị luận xã hội, khi thiết kế câu hỏi/yêu cầu đối với việc viết đoạn
văn, giáo viên cần lưu ý về cách đặt câu hỏi, yêu cầu để vừa thấy được mối liên hệ
giữa phần viết đoạn và phần Đọc hiểu. Đồng thời yêu cầu cần tạo cho học sinh có
một tâm thế sẵn sàng làm bài chứ khơng phải làm vì nghĩa vụ. Để làm được điều
này, người dạy hết sức chú ý các kiểu đề mở, yêu cầu mở như đưa người viết vào
tình huống lựa chọn, viết theo chủ đề…
\Với câu Nghị luận văn học, người ra đề cần lưu ý: đề thi cần có độ phân hóa
để đánh giá năng lực, kiến thức của người học một cách khách quan nhất, cần phân
vế yêu cầu – một là yêu cầu cơ bản cho học sinh trung bình, khá và một là vế nâng
cao cho học sinh giỏi.
Ví dụ: Đề minh họa kỳ THPT Quốc gia năm 2019 môn Ngữ văn gồm 2 vế rõ
ràng:
.,Vế yêu cầu cơ bản dành cho học sinh trung bình,khá: Cảm nhận/ phân
tích về đối tượng nghị luận trong một tácphẩm thuộc Chương trình Ngữvăn 12
(Đối tượng gồm: đoạn thơ,đoạn văn, chi tiết nghệ thuật…)
., Vế yêu cầu nâng cao dành cho học sinh khá, giỏi:Nhận xét/ đánh giá/ bình
luận về phong cách tác giả, đặc sắc nghệ thuật…

5


Đề bài để luyện tập rèn kĩ năng làm bài cho học sinh cần đảm bảo nguyên
tắc bám sát các dạng đề cơ bản, chú ý các đề thi minh họa, tham khảo và đề thi
chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Từ đó, chúng tơi xác định để đáp ứng yêu cầu bài thi THPT Quốc gia, học
sinh cần phải có kĩ năng đọc hiểu văn bản, kĩ năng viết đoạn văn và kĩ năng tạo lập
văn bản.
Bước 3: Phân loại học sinh và tổ chức ôn tậptheo chuyên đề
- Ngay từ đầu năm học, trường THPT Uông Bí tiến hành tổ chức ơn thi

THPT Quốc gia cho học sinh lớp 12 trên cơ sở học sinh đăng kí theo nguyện vọng
xét tốt nghiệp và xét đại học, cao đẳng. Từ đó nhà trường phân loại học sinh để
công tác dạy ôn đạt hiệu quả cao hơn. Bản thân tôi được phân công dạy lớp 12A8
với đa số các em có nguyện vọng xét tuyển đại học khối C và khối D và dạy ôn thi
THPT Quốc gia 6 với đa số các em học sinh xét tuyển đại học khối D. Trong q
trình giảng dạy và ơn luyện cho các em, bản thân tôi cũng tiếp tục phân loại học
sinh để có biện pháp phù hợp với các đối tượng học sinh, giúp các em phát huy
năng lực của mình cũng như khắc phục, sửa chữa những hạn chế, rèn kĩ năng làm
bài thi.
- Trong các tiết ôn tập và các buổi tổ chức ôn thi THPT Quốc gia đối với bộ
môn Ngữ văn, theo Kế hoạch ôn thi THPT Quốc gia của Tổ chuyên môn, chúng tôi
đã tổ chức ôn tập cho học sinh theo chuyên đề tương ứng với các yêu cầu trong cấu
trúc đề thi THPT Quốc giabộ môn Ngữ văn: chuyên đề Đọc – hiểu, chuyên đề nghị
luận xã hội, chuyên đề nghị luận văn học.
Với mỗi chuyên đề, với dự kiến thời gian phù hợp giáo viên sẽ tập trung
củng cố kiến thức và rèn kĩ năng làm bài cho học sinh.Đặc biệt chúng tôi chú trọng
định hướng cách làm bài, từ đó rèn kĩ năng làm bài thi THPT Quốc gia cho học
sinh.
Bước 4: Vận dụng vào việc định hướng, rèn một số kĩ năng làm bài thi trong
tổ chức dạy học và ôn thi THPT Quốc gia bộ môn Ngữ văn
I. Yêu cầu học sinh nắm chắc cấu trúc đề thi THPT Quốc gia bộ môn Ngữ
văn
Việc học sinh nắm chắc cấu trúc đề thi THPT Quốc gia bộ môn giúp các em
có ý thức thường xun tích lũy, trau dồi kiến thức để chủ động làm bài thi, biết tự
giới hạn cho mình khung kiến thức, kĩ năng để ơn luyện chính xác,từ đó đạt kết
quả tốt nhất.
6


Với thời gian làm bài là 120 phút, cấu trúc đề thi THPT Quốc giabộ môn

Ngữ văn gồm hai phần:
Phần I: Đọc hiểu (3 điểm)
Phần Đọc hiểu đưa ra một đoạn trích văn bản ngồi chương trình và một hệ
thống câu hỏi (thường gồm 4 câu hỏi) phân theo các cấp độ từ dễ đến khó. Trong
đó, 2 câu đầu ở cấp độ thông hiểu và nhận biết, Các câu còn lại sẽ thuộc cấp độ vận
dụng thấp và vận dụng cao. Các cấp độ này có thể khơng chia tách độc lập mà đan
cài vào cùng một câu hỏi.
Phần Đọc hiểu thường gặp những dạng câu hỏi xoay quanh:
+ Nội dung chính của văn bản, thơng tin quan trọng, ý nghĩa của văn bản.
+ Hiểu từ ngữ, cú pháp, chấm câu, hình thức biểu tượng, ký hiệu ngơn ngữ.
+ Nhận diện một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản. Ý nghĩa của những biện
pháp tu từ đó?
+ Cảm xúc, suy nghĩ của học sinh sau khi đọc văn bản đó.
Trong đề thi THPT Quốc gia phần Đọc hiểu chiếm 3/10 điểm, nếu học sinh
nắm vững kiến thức và kĩ năng làm bài có thể đạt điểm tuyệt đối hoặc tiệm cận số
điểm tuyệt đối, nhưng ngược lại nếu học sinh khơng có kiến thức và kĩ năng làm
bài sẽ đánh mất cơ hội dành điểm cao phần này để có cơ hội nâng điểm của cả bài
thi bộ môn.Phần Đọc hiểu bao quát các kiến thức tiếng Việt, làm văn từ THCS đến
THPT.
Phần II: Làm văn (7 điểm)
Câu 1: Nghị luận xã hội(2 điểm)
- Yêu cầu học sinh viết đoạn văn tự luận (khoảng 200 chữ), theo hướng mở,
tích hợp liên mơn nhằm kiểm tra vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống, khả năng giải
quyết vấn đề của học sinh.
- Nội dung: Những sự kiện nóng hổi của xã hội, tư tưởng đạo đức, tình yêu
thương con người, tình yêu và lòng tự hào về quê hương xứ sở…
Câu 2: Nghị luận văn học (5 điểm)
- Yêu cầu học sinh viết bài văn tự luận, theo hướng mở, sử dụng ngữ liệu là
tác phẩm hoặc trích đoạn được học trong chương trình và có trong sách giáo khoa.
- Bài làm được đánh giá dựa vào chuẩn kĩ năng viết nói chung và chuẩn kĩ

năng viết kiểu văn bản nói riêng mà đề bài yêu cầu, phù hợp với giá trị nhân văn,
chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Không áp đặt nội dung chi tiết cần đạt.
II. Định hướng một số kĩ năng làm bài thi THPT quốc gia
7


A. Phần I: Đọc hiểu (3 điểm):
1.Một số định hướng trước khi trả lời câu hỏi:
- Trước khi trả lời câu hỏi, học sinh không nên quan tâm đến văn bản ngay mà nên
chú ý đến hệ thống câu hỏi sau đó mới quay ngược trở lại đọc văn bản.Sau đó, đọc
kĩ ngữ liệu và các yêu cầu từ ngữ liệu để chuẩn bị thực hiện trả lời các yêu cầu; xác
định xem văn bản thuộc thể loại văn học hay thông tin; học sinh cần đọc kĩ nhan
đề, xuất xứ (nguồn trích dẫn) để có thể hiểu được chủ đề, nội dung đoạn trích văn
bản một cách khái quát nhất.Đọc lần lượt các câu hỏi, nên gạch chân các từ khóa
nêu nội dung hỏi, có thể ghi nhanh ra nháp để lưu ý bản thân.
- Học sinh cần có kĩ năng nhận diện câu hỏi. Để nhận diện câu hỏi, giáo viên
hướng dẫn học sinh căn cứ vào câu lệnh (câu hỏi) để từ đó xác định phạm vi câu
trả lời.Giáo viên hướng dẫn học sinh căn cứ vào câu lệnh (câu hỏi) để từ đó xác
định phạm vi trả lời. Căn cứ vào từ hỏi để xác định mức độ của câu hỏi
+ Mức độ nhận biết thường được hỏi dưới các dạng như:hãy chỉ ra…; nêu…; căn
cứ vào văn bản; theo tác giả,…
+ Mức độ thông hiểu thường được hỏi dưới các dạng như: anh/chị hiểu thế nào;
theo anh/chị; tác dụng; ý nghĩa,…
+ Mức độ vận dụng thường được hỏi dưới các dạng như: vì sao; đúng – sai; đồng
tình hay khơng đồng tình; nêu ý kiến; giải pháp,…
- Đọc lần 1 đoạn trích văn bản, trả lời nhanh, gạch chân những câu, từ ngữ, hình
ảnh quan trọng, những ý trả lời đã có sẵn trong văn bản. Không nên đọc vội, qua
loa.Để nhận diện câu hỏi, giáo viên hướng dẫn học sinh căn cứ vào câu lệnh (câu
hỏi) để từ đó xác định phạm vi câu trả lời.
- Đọc lại lần 2 (kể cả lần 3, 4…) cân nhắc các đáp án trả lời.

+ Với câu hỏi ở mức độ nhận biết (các dạng câu hỏi yêu cầu “chỉ ra”,
“nêu”…), giáo viên hướng dẫn học sinh hệ thống hóa kiến thức cơ bản: từ loại;
câu; các biện pháp tu từ; phong cách ngôn ngữ; phương thức biểu đạt; hình thức
ngơn ngữ; phương thức trần thuật; các phép liên kết; thể thơ; thể loại; thao tác lập
luận; hình thức lập luận.
+ Với các dạng câu hỏi có yêu cầu “căn cứ vào văn bản”, “theo tác giả”…
giáo viên hướng dẫn học sinh nắm bắt các từ khóa, câu chủ đề, ý chính trong văn
bản để xác định câu trả lời.
+ Với dạng câu hỏi thông hiểu và vận dụng, giáo viên lưu ý học sinh cần
bám sát vào văn bản; dựa vào kiến thức trong thực tiễn cuộc sống để lí giải.Câu trả
lời phải bày tỏ được quan điểm riêng, quan điểm ấy phải phù hợp với chuẩn mực
8


xã hội. Học sinh sử dụng các thao tác: Phân tích, tổng hợp, lí giải để trả lời câu hỏi
dạng này.
- Thời gian làm bài thi môn Ngữ văn là 120 phút nên phần Đọc hiểu, học sinh chỉ
nên sử dụng từ 15 đến 20 phút. Vì vậy, Cần trả lời trực tiếp, ngắn gọn, rõ ràng và
đúng trọng tâm, tập trung vào trọng tâm yêu cầu của mỗi câu hỏi, khơng được trả
lời dài dịng, lan man.Song cũng cần tránh trả lời cụt lủn, cộc lốc.
2.Một số định hướng trả lời câu hỏi:
2.1.Dạng câu hỏi nhận biết:Thường gặpcác câu hỏi nhận biết như:
\ Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu nào?
\ Đoạn trích trên thuộc phong cách ngơn ngữ chính nào?
\ Tìm/ chỉ ra một phép liên kết có trong đoạn trích trên?
\ Xác định/chỉ ra (cách trình bày đoạn văn/ biện pháp tu từ) trong đoạn trích
trên?
\ Xác định đề tài/nội dung của đoạn trích trên.
\ Đoạn trích/ Văn bản trên thuộc thể thơ nào?
\ Xác định đề tài/ thể thơ/ chủ đề/ câu chủ đề… trong đoạn trích trên?

Khi trả lời dạng câu hỏi này, học sinh cần lưu ý:
-Một số dấu hiệu: chính, chủ yếu, các, những, một, một số…
\các, những: câu trả lời sẽ phải bằng hoặc lớn hơn 2 phương án.
\chính, chủ yếu: chỉ nêu một phương án.
\chỉ hỏi chung, khơng có từ chỉ số lượng: lớn hơn hoặc bằng 1 phương án trả
lời.
-Cần nắm chắc và phân biệt rõ các khái niệm: phương thức biểu đạt, phong
cách ngôn ngữ, thao tác lập luận,cách triển khai đoạn văn (hình thức lập luận) để
tránh nhầm lẫn.
Về vấn đề này, giáo viên giúp học sinh củng cố các kiến thức cơ bản để tránh
nhầm lẫn như sau:


Về phong cách ngôn ngữ:

Xác định phong cách ngôn ngữ cần dựa trên các đặc điểm ngơn ngữ của chúng.
Tránh tình trạng nhầm lẫn giữa các phong cách với nhau. Học sinh có thể dựa vào
nguồn trích dẫn của đoạn trích để xác định phong cách ngơn ngữ của đoạn trích.
Tuy nhiên giáo viên cũng cần lưu ý học sinh khi nguồn trích dẫn là báo chí thì cần
9


cân nhắc có phải phong cách ngơn ngữ báo chí khơng, bởi trên một tờ báo có
những văn bản thuộc những lĩnh vực, phạm vi khác nhau và vì vậy thuộc về
những phong cách ngôn ngữ khác nhau..
*)Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày,
là ngơn ngữ sinh hoạt đời thường với ba hình thức chủ u là trị chuyện, nhật kí,
thư từ; tồn tại chủ yếu dưới dạngnói.
Các đặc điểm ngơn ngữ:
+ Mang đậm dấu ấn cá nhân

+ Dùng những từ ngữ mang tính cụ thể, giàu hình ảnh và cảm xúc.
+ Những từ ngữ chỉ nhu cầu về vật chất và tinh thần thơng thường (ăn, ở, đi lại, vui
chơi, giải trí,…) chiếm tỉ lệ lớn
Một số hiện tượng nổi bật: lớp từ ngữ chỉ tồn tại trong phong cách này như
tiếng tục, tiếng lóng,…; sử dụng nhiều từ láy, đặc biệt là các từ láy tư; dùng cách
nói tắt; sử dụng kết hợp từ khơng có quy tắc (xấu điên xấu đảo, xấu như con gấu,
…)
+ Thường sử dụng câu đơn, đặc biệt là những câu cảm thán, câu chào hỏi…
+ Kết cấu trong câu có thể tỉnh lược tối đa hoặc dài dịng, lủng củng.
*)Phong cách ngơn ngữ nghệ thuật (Bao gồm các thể loại văn học: nghị
luận, trào phúng, kịch, văn xi (lãng mạn, hiện thực), kí, tùy bút…)
Các đặc điểm ngôn ngữ:
+ Các yếu tố âm thanh, vần, điệu, tiết tấu được vận dụng một cách đầy nghệ thuật
+ Sử dụng rất đa dạng các loại từ cả từ phổ thông và địa phương, biệt ngữ… Mỗi
thể loại văn có đặc trưng ngơn ngữ riêng và mỗi tác giả có phong cách nghệ thuật
khác nhau.
+ Cấu trúc câu được sử dụng là hầu hết các loại câu, sự sáng tạo trong các cấu trúc
câu thường dựa vào khả năng của người nghệ sĩ.
*)Phong cách ngơn ngữ báo chí: sử dụng trong lĩnh vực báo chí với ba
dạng tồn tại chủ yếu dạng nói (đài phát thanh), dạng hình – nói (thời sự), dạng viết
(báo giấy).
Các đặc điểm ngơn ngữ:
+ Từ ngữ có tính tồn dân, thơng dụng
+ Từ có màu sắc biểu cảm, cảm xúc: giật tít trên các báo mạng, báo lá cải

10


+ Sử dụng nhiều từ có màu sắc trang trọng hoặc lớp từ ngữ riêng của phong cách
báo chí.

*)Phong cách ngơn ngữ chính luận: Dùng trong các lĩnh vực chính trị xã
hội.
Các đặc điểm ngôn ngữ:
+ Lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, dẫn chứng xác thực để tỏ rõ quan điểm, lập
trường của cá nhân.
+ Sử dụng đa dạng các loại câu: đơn, ghép, tường thuật, nghi vấn, cảm thán…
+ Câu văn thường dài, chia làm tầng bậc làm tư tưởng nêu ra được chặt chẽ
+ Sử dụng lối nói trùng điệp, cách so sánh giàu tính liên tưởng và tương phản để
nhấn mạnh vào thông tin người viết cung cấp.
*)Phong cách ngôn ngữ khoa học: dùng trong nghiên cứu, học tậpvới ba
hình thức chuyên sâu, giáo khoa và phổ cập; tồn tại chủ yếu dưới dạng viết.
Các đặc điểm ngơn ngữ:
+ Sử dụng nhiều và chính xác các thuật ngữ khoa học.
+ Sử dụng các từ ngữ trừu tượng, không biểu lộ cảm xúc cá nhân.
+ Các đại từ ngôi thứ ba và ngôi thứ nhất với ý nghĩa khái quát được sử dụng nhiều
như người ta, chúng ta, chúng tơi…
+ Câu hồn chỉnh, cú pháp câu rõ ràng, chỉ có một cách hiểu.
+ Câu ghép điều kiện – kết quả thường được sử dụng phổ biến trong phong cách
ngôn ngữ này, chứa nhiều lập luận khoa học và khả năng logic của hệ thống.
+ Thường sử dụng những cấu trúc khuyết chủ ngữ hoặc chủ ngữ khơng xác định
(vì hướng tới nhiều đối tượng chứ khơng bó hẹp trong phạm vi một đối tượng)
*)Phong cách ngơn ngữ hành chính: Sử dụng trong giao tiếp hành chính
(nhà nước – nhân dân, nhân dân với các cơ quan nhà nước…)
Các đặc điểm ngôn ngữ:
+ Lớp từ ngữ hành chính mang nét riêng, nghiêm chỉnh, có thể chế của sự diễn đạt
hành chính
+ Dùng những từ ngữ chính xác về nội dung, không sử dụng những từ thể hiện
cảm xúc cá nhân
+ Từ Hán Việt chiếm tỉ lệ lớn.
+ Sử dụng câu trần thuật là chủ yếu, chỉ có một nghĩa.

11




STT

1

2

3

Về phương thức biểu đạt
Phương thức

Tự sự

Miêu tả

Biểu cảm

Khái niệm

Dấu hiệu nhận biết

- Dùng ngôn ngữ để kể lại một hoặc- Có sự kiện, cốt truyện
một chuỗi các sự kiện, có mở đầu ->
- Có diễn biến câu chuyện
kết thúc

- Có nhân vật
- Ngồi ra cịn dùng để khắc họa nhân
vật (tính cách, tâm lí...) hoặc q trình- Có các câu trần thuật/đối
thoại
nhận thức của con người
Dùng ngôn ngữ để tái hiện lại những- Các câu văn miêu tả
đặc điểm, tính chất, nội tâm của người,- Từ ngữ sử dụng chủ yếu
sự vật, hiện tượng
làtính từ
- Câu thơ, văn bộc lộ cảm
Dùng ngôn ngữ bộc lộ cảm xúc, tháixúc của người viết
độ về thế giới xung quanh
- Có các từ ngữ thể
hiện cảm xúc: ơi, ôi....

4

- Các câu văn miêu tả đặc
Trình bày, giới thiệu các thơng tin,điểm, tính chất của đối
Thuyết minh hiểu biết, đặc điểm, tính chất của sựtượng
vật, hiện tượng
- Có thể là những số liệu
chứng minh
- Có vấn đề nghị luận và
quan điểm của người viết

Bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc
- Từ ngữ thường mang tính
lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói,
khái quát cao (nêu chân lí,

người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục
quy luật)
người khác đồng tình với ý kiến của
- Sử dụng các thao tác: lập
mình
luận, giải thích, chứng
minh

5

Nghị luận

6

Hành chính -Là phương thức giao tiếp giữa Nhà- Hợp đồng, hóa đơn...
công vụ
nước với nhân dân, giữa nhân dân với- Đơn từ, chứng chỉ...
cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với
cơ quan, giữa nước này và nước khác(Phương thức và phong
cách hành chính cơng vụ
trên cơ sở pháp lí
12


thường không xuất hiện
trong bài đọc hiểu)



STT


Về thao tác lập luận:

Thao tác lập luận

Khái niệm

1

Giải thích

Dùng lí lẽ để cắt nghĩa, giảng giải sự vật, hiện tượng, khái
niệm

2

Phân tích

Chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố có tính hệ thống để
xem xét đối tượng toàn diện
Dùng dẫn chứng xác thực, khoa học để làm rõ đối tượng

3

Chứng minh

4

So sánh


Đặt đối tượng trong mối tương quan, cái nhìn đơi sánh để
thấy đặc điểm, tính chất của nó

5

Bình luận

Đưa ra nhận xét, đánh giá, bàn bạc của cá nhân về một vấn
đề

6

Bác bỏ

Trao đổi, tranh luận để bác bỏ những ý kiến sai lệch



STT

Dẫn chứng thường phong phú, đa dạng trên nhiều phương
diện

Về các hình thức lập luậncủa đoạn văn:

Các hình
thức lập luận

Đặc điểm nhận diện


1

Đoạn diễn
dịch

Phương pháp trình bày ý từ luận điểm suy ra các luận cứ (Từ ý
tổng quát suy ra ý cụ thể).

2

Phương pháp trình bày ý từ các luận cứ rút ra những nhận định
Đoạn quy nạp tổng quát, rút ra luận điểm (Từ các ý cụ thể rút ra nhận định
chung).
13


3

4

5

Đoạn song
hành:

Đoạn tổngphân- hợp:
Đoạn móc
xích:

Cách lập luận trình bày ý giữa các câu ngang nhau (Các câu đều

là luận cứ). Luận điểm được rút ra từ việc tổng hợp các ý của
luận cứ (Đoạn song hành có câu chủ đề ẩn).
Đoạn nghị luận có cách triển khai ý từ luận điểm suy ra các luận
cứ, rồi từ các luận cứ khẳng định lại luận điểm. Qua mỗi bước
vấn đề được nâng cao hơn.
Triển khai ý bằng cách câu sau kế thừa và phát triển ý câu trước,
luận cứ của câu trước tạo tiền đề cho sự phát triển ý của câu sau
và cứ như thế đến hết đoạn.

Định hướng kĩ năng trả lời một số câu hỏi khác:
- Với câu hỏi xác định thể thơ: nắm rõ về các thể thơ truyền thống, thơ hiện
đại. Mỗi loại này lại có các thể thơ cụ thể.
+ Xác định thể thơ bằng cách đếm số chữ trong từng câu thơ. Thông thường hay
gặp hỏi về các thể thơ bốn chữ/ năm chữ/ bảy chữ/ lục bát/tự do.
+ Các thể thơ trung đại như thất ngôn bát cú (7 chữ/ câu, 8 câu/bài), thất ngôn tứ
tuyệt (7 chữ/ câu, 4 câu/ bài)… xác định bằng cách đếm số chữ trong một câu và số
câu trong một bài. (Các thể thơ thuộc giai đoạn trung đại trong đề thường ít cho
nhưng phải nắm được cách xác định).
- Với yêu cầu nhận biết từ ngữ, hình ảnh: học sinh cần đọc kĩ xem từ ngữ,
hình ảnh đó hướng tới nghĩa gì.
Ví dụ: Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh thuộc chất liệu văn học dân gian; chỉ ra
những từ ngữ, hình ảnh nhằm nhấn mạnh và khẳng định chủ quyền; chỉ ra các từ
láy…
2.2.Dạng câu hỏi thông hiểu:Thường gặp các dạng câu hỏi như:
\ Đặt nhan đề cho đoạn trích trên?
\ Theo tác giả “…” là gì?
\ Chỉ ra từ ngữ, hình ảnh “…” trong đoạn trích trên?
\ Vấn đề chính được đề cập trong đoạn trích trên là gì?
\ Để thể hiện quan điểm, tác giả đã đưa ra luận đề chính nào?
14



\ Để bảo vệ luận đề, tác giả dùng những luận cứ/ lí lẽ và bằng chứng nào?
\ Anh/ Chị hiểu thế nào về câu/ từ ngữ/ hình ảnh/ khái niệm “…” trong đoạn
trích trên ?
\ Theo anh/ chị, vì sao tác giả cho rằng: “…”?
\ Cho biết tác dụng của biện pháp tu từ (so sánh/ nhân hóa/ điệp/…) trong
câu văn/câu thơ/ đoạn trích trên.
Giáo viên định hướng kĩ năng trả lời các dạng câu hỏi và lưu ý học sinh:
- Muốn trả lời dạng câu hỏi này, học sinh cần phải có sự xâu chuỗi các câu,
các đoạn, các ý của đoạn trích văn bản, hiểu đúng nội dung, ý nghĩa văn bản. Học
sinh khơng thể tìm thấy câu trả lời trực tiếp từ các thông tin tường minh có trong
văn bản mà phải suy luận và liên hệ.
- Với câu hỏi yêu cầu hiểu nghĩa của từ, câu: Vận dụng thao tác giải thích
để giải quyết (là gì?), với một câu dài, cần xem xét có bao nhiêu vế, hiểu lần lượt
từng vế, sau đó mới khái quát nghĩa cả câu.
- Câu hỏi: Theo tác giả, vì sao “…”): tìm câu trả lời ngay trong văn bản ngữ
liệu (lưu ý có thể gián cách);
-Câu hỏi “Theo anh/ chị, tại sao tác giả cho rằng…..”:
+ Cần xem xét kĩ văn bản
+ Nếu có nhiều vế cần lí giải từng vế; sau đó xem xét ý nghĩa cả câu.
+ Trên cơ sở ý tứ văn bản, kết hợp vốn sống, hiểu biết xã hội của bản thân, lí
giải vấn đề, diễn đạt bằng lời văn của mình;
+ Lật ngược lại vấn đề (nếu khơng như thế thì sao?)
- Với yêu cầu nêu tác dụng của biện pháp tu từ: Cần chỉ rõ tác dụng về nội
dung (biện pháp đó giúp làm rõ nội dung như thế nào), và về hình thức (làm cho
câu văn, câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn, giàu hình ảnh, tạo sự cân đối nhịp
nhàng…)
+ Đối với loại câu hỏi về biện pháp tu từ, giáo viên cũng cần lưu ý khi ra đề
cho học sinh rèn kĩ năng làm bài cần thay đổi các hình thức hỏi, bám sát theo đề

của Bộ trong ba năm gần đây, tránh học sinh không làm quen dẫn đến khi làm bài
không đủ ý như đáp án yêu cầu. Yêu cầu học sinh cần nắm chắc kiến thức về các
phép tu từ; đưa về 3 loại để xem xét (biện pháp tu từ ngữ âm, biện pháp tu từ từ
vưng, biện pháp tu từ cú pháp) sau đó căn cứ vào nội dung chính tác giả muốn biểu
đạt trong câu văn/câu thơ/ đoạn trích đó để tìm ra biện pháp tu từ nào được sử
dụng.
15


Ví dụ:
+ Câu hỏi truyền thống quen thuộc: Anh/chị hãy chỉ ra và cho biết tác dụng
của biện pháp tu từ chính trong câu văn/câu thơ/ đoạn trích trên.
+ Cách hỏi khác: Hãy cho biết hiệu quả của phép điệp trong các dòng thơ
sau.
Khi trả lời cần:
\Gọi tên biện pháp tu từ, chỉ rõ yếu tố ngôn ngữ thể hiện phép tu từ đó (đặt
trong dấu (…)
\Tác dụng:
., Làm cho lời diễn đạt gợi hình, gợi cảm..
., Nhấn mạnh vào nội dung…
.. Thể hiện thái độ, tình cảm hoặc tạo giọng điệu…
+ Trường hợp câu hỏi yêu cầu cụ thể: Xác định biện pháp tu từ cú pháp thì
học sinh phải trả lời đúng biện pháp tu từ cú pháp cụ thể, tránh trả lời biện pháp tu
từ từ vựng hay ngữ âm.
Giáo viên cần củng cố cho học sinh và lưu ý các em về một số kiến thức
Tiếng Việt về từ ngữ và một số biện pháp tu từ cơ bản như bảng dưới đây.Giáo
viên cũng cần lưu ý học sinh biết vận dụng những kiến thức này trong đọc hiểu,
phân tích tác phẩm văn học khi làm câu nghị luận văn học.
- Với câu hỏi: Xác định câu chủ đề… trong đoạn trích trên: giáo viên lưu ý
học sinh cần trích dẫn đủ cả câu, thường là câu mở đầu (nếu đoạn văn viết theo

lối diễn dịch) hoặc câukết thúc (nếu đoạn văn viết theo lối quy nạp).
- Câu hỏi:Xác định nội dung đoạn văn bản: học sinh cần căn cứ vào tiêu đề,
những hình ảnh đặc sắc, câu văn, từ ngữ được nhắc đi nhắc lại nhiều lần. Thông
thường lớp từ ngữ nào xuất hiện nhiều nhất trong bài thì chắc chắn nội dung của
đoạn trích sẽtheo chiều hướng của lớp từ ấy. Chẳng hạn lớp từ ngữ tiêu cực khi nói
tới một hiện tượng xã hội  Nội dung chính của đoạn trích sẽ là: tác hại của…
+ Xác định nội dung của cả đoạn văn bản: cần chú ý tính bao quát.
+ Xác định nội dung của một đoạn nhỏ trong ngữ liệu thì chỉ trả lời nội dung
của đoạn đó.
+Câu hỏi yêu cầu xác định nội dung chính của đoạn trích tức là kiểm tra khả
năng phân tích, tổng hợp và khái quát của học sinh nên học sinh cần phải khái quát
nội dung bằng lời diễn đạt của mình.Việc chỉ ra vấn đề nội dung chính có thể diễn

16


đạt bằng nhiều cách khác nhau, câu chữ trình bày có thể khác nhau nhưng phải nêu
bật được ý trọng tâm của đoạn trích văn bản.
2.3. Dạng câu hỏi vận dụng: Ở mức độ này, học sinh thường gặp một số dạng câu
hỏi sau:
+) Yêu cầu rút ra thông điệp, bài học có ý nghĩa sâu sắc với bản thân:
\ Thơng điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị?
\ Từ đoạn trích trên, anh/chị rút ra được bài học gì cho mình?
- Khi trả lời, học sinh cần lưu ý bài học/thơng điệp phải có tính khái quát,
tránh nhỏ lẻ, tủn mủn. Nên diễn đạt có các từ như cần…nên…phải.Bài học/thông
điệp phải là điều xuất phát, liên quan và gắn bó chặt chẽ với vấn đề chính đặt ra
trong văn bản, được diễn đạt bằng lời văn của mình. Thơng điệp được gợi ra từ
đoạn trích, có ý nghĩa tích cực, tốt đẹp đối với nhận thức, quan niệm, lối sống của
học sinh nói riêng và mỗi người nói chung. Câu trả lời có thể là một ý, cũng có thể
kết hợp 2 hay nhiều ý.

+ Lí giải vì sao rút ra bài học/ thơng điệp đó. Lí giải lí do lựa chọn và ý
nghĩa của thơng điệp một cách ngắn gọn, thuyết phục. Có thể nêu các ý:
\ Bài học/thông điệp giúp tôi nhận ra rằng…
\ Khẳng định đó là bài học/ thơng điệp hữu ích với mọi người…
+ Đối với loại câu hỏi rút ra thơng điệp/ bài học này, trong q trình ơn tập,
rèn kĩ năng làm bài, giáo viên có thể vẫn ra vế “Vì sao?” nhưng lưu ý học sinh Đề
thi chính thức có thể khơng nêu u cầu này nhưng Đáp án vẫn yêu cầu học sinh
phải trả lời ý này một cách thuyết phục. Đáp án thường yêu cầu: Đây là câu hỏi
mở, cho phép học sinh tự chọn lựa thơng điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân.
- Với yêu cầu nêu lên điều anh/chị tâm đắc, hoặc một số việc làm cụ
thể: Câu trả lời hoàn toàn dựa trên sự hiểu biết, vốn sống của học sinh. (Cần nêu
được ít nhất ba giải pháp rõ ràng, tránh dài dòng).
+)Yêu cầu đưa ra giải pháp, liên hệ thực tiễn:
\ Nêu một vài giải pháp/ lời khuyên/… cho vấn đề đề cập trong đoạn trích.
\ Nếu là anh/ chị, anh/ chị sẽ xử lí như thế nào với vấn đề đó?
- Với dạng câu hỏi này,học sinh cần nắm rõ vấn đề đề cập trong đoạn trích.
Từ đó suy nghĩ đưa ra một số giải pháp/ lời khuyên phù hợp với vấn đề, với chuẩn
mực xã hội (nên đưa ra ít nhất 3 ý).
+) Đưa ra tình huống lựa chọn:
17


\ Anh/ Chị có đồng ý với ý kiến “…” khơng? Vì sao?
\ Nếu là anh/ chị, anh/ chị sẽ chọn “A” hay “B”? Vì sao?
- Với câu hỏi Anh/ Chị có đồng ý với ý kiến “…” khơng? Vì sao?:
+ Cần xem xét ý kiến đó trong dịng chảy đời sống với các giá trị chân –
thiện – mĩ. Từ đó thể hiện quan điểm đồng ý hay khơng đồng ý hoặc đồng ý một
phần. Có thể diễn đạt:
\Nếu đồng tình: Đó là quan điểm đúng đắn…
\ Nếu khơng đồng tình: Đó là quan điểm cần phải xem xét lại…

\ Nếu đồng tình một phần: Ý kiến có phần chưa thỏa đáng…
+ Lí giải tại sao lựa chọn như vậy (chú ý xem xét lí giải từng vế, cả câu):
nên đưa ra ít nhất hai lí do hợp lí, thuyết phục.
+) Yêu cầu cảm nhận hoặc bày tỏ suy nghĩ:
\ Cảm nhận của anh/ chị về nhân vật “A” trong đoạn trích trên.
\ Anh/ Chị suy nghĩ gì về câu thơ/câu văn “…” trong đoạn trích trên.
- Với câu hỏi Anh/chị suy nghĩ gì về câu thơ/câu văn “…” trong đoạn trích
trên.Học sinh cần:
+ Giải thích ý nghĩa (từ khóa, có mấy vế; nếu đó là một câu thơ cần chú ý đi
từ nghệ thuật đến nội dung …)
+ Xem xét tính đúng/sai
+ Thể hiện nhận thức sâu sắc về vấn đề được nêu ra ở câu thơ/câu văn đó.
+Thể hiện được những suy nghĩ chân thành, thuyết phục của bản thân.
+) Vận dụng kiến thức Tiếng Việt: đây là dạngcâu vận dụng có yêu cầu
khó hơn nhưng giáo viên vẫn cần rèn cho học sinh để học sinh có tâm thế chủ động
với kì thi. Ví dụ như:
\ Anh/ Chị có đồng ý với ý kiến “…” khơng? Bày tỏ và bảo vệ quan điểm
của anh/ chị bằng một đoạn văn (diễn dịch/ quy nạp/ tổng phân hợp) (khoảng 05
dịng) hoặc có sử dụng phép liên kết (nối/ thế/ lặp) hoặc phương thức biểu đạt
nghị luận.
\ Anh/ Chị hãy viết một đoạn văn (diễn dịch/ quy nạp/…) kể về…có sử dụng
phương thức biểu đạt (tự sự/ biểu cảm/ miêu tả/…).
Với dạng câu hỏi này, học sinh cần bày tỏ quan điểm đồng ý hay không
đồng ý hoặc đồng ý một phần.Quan điểm cần phù hợp với chân lí, có tính thuyết
18


phục. Cần viết thành đoạn văn nhỏ thể hiện quan điểm và lí giải, song đoạn văn
phải thể hiện năng lực vận dụng tiếng Việt theo yêu cầu câu hỏi.
Trong quá trình rèn kĩ năng làm bài đọc hiểu cho học sinh, giáo viên cần lưu

ý phân tích cho học sinh rõ cách để trả lời từng dạng câu hỏi cũng như các cơ hội
dành điểm tối đa cho mỗi câu hỏi.
Về phân bố thời gian: Thời gian làm bài phần Đọc hiểu hợp lí dao động từ
20 - 25 phút (Nếu quá thời gian trên mà vẫn chưa giải quyết hết thì học sinhcó thể
dừng lại để làm phần II – Làm văn. Có thể sau khi hồn thành xong phần Làm văn,
nếu còn thời giancác em sẽ tiếp tục quay trở lại suy nghĩ và trả lời câu hỏi Đọc
hiểu).
B. Phần II: Làm văn (7 điểm):
B.1. Câu 1: Nghị luận xã hội(2 điểm):
- Đề bài văn nghị luận xã hội thường yêu cầu viết đoạn văn 200 chữ.Nội dung
và yêu cầu của câu nghị luận xã hội có quan hệ hữu cơ với phần Đọc hiểu. Vì vậy
học sinh đã ít nhiều có tâm thế tiếp nhận. Đây là một dạng đề mở chỉ nêu một khía
cạnh của vấn đề bàn luận để người viết làm sáng tỏ mà khơng nêu mệnh lệnh gì về
thao tác lập luận hoặc phương thức biểu đạt. Về nội dung, người viết cần tập trung
làm sáng tỏ khía cạnh bàn luận, lựa chọn và quyết định những thao tác lập luận cần
sử dụng. Đó có thể là những vấn đề có tính nhân văn hoặc ngược lại là những vấn
đề phản nhân văn hoặc đề cập trách nhiệm của tuổi trẻ…Khi làm bài học sinh cũng
tránh lấy nguyên ý hoặc diễn đạt trùng ý với trong phần Đọc hiểu.Nhìn chung
người viết cần soi sáng khía cạnh bàn luận từ nhiều góc độ và thể hiện rõ chính
kiến của mình.
Dạng đề này phân hóa được đối tượng học sinh bởi học sinh phải tự mình suy
nghĩ và viết ra những ý nghĩ của chính mình.Vì vậy, dạng đề này cũng khá khó với
những học sinh trung bình, lười suy nghĩ. Khi ơn luyện, rèn kĩ năng làm kiểu bài
này cho học sinh, giáo viên cần lưu ýhọc sinh khi đọc đề NLXH cần xác định trúng
vấn đề (khía cạnh) nghị luận bằng cách gạch chân khía cạnh cần bàn luận (nên
gạch một gạch cho vấn đề bàn luận, gạch hai gạch cho khía cạnh nghị luận).
Nhìn chung, cần xác định đúng một nội dung hẹp của vấn đề được yêu cầu
nghị luận, tập trung bàn luận duy nhất bình diện ấy, khơng sa đà, lan man. Tuyệt
đối không viết đoạn văn nghị lận xã hội thành bài văn thu nhỏ với sự triển khai hệ
thống ý của cả vấn đề nghị luận. Nội dung nghị luận cần viết chân thực, tránh sáo

rỗng khuôn mẫu, cần thể hiện quan niệm, suy nghĩ độc lập của chính mình.

19


- Để làm tốt câu nghị luận xã hội, giáo viên cần lưu ý học sinh hiểu được
kiến thức về đoạn văn (đã học ở THCS). Một số kiến thức giáo viên cần củng cố
cho học sinh:
+ Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, biểu đạt một ý tương đối hoàn
chỉnh trong hệ thống ý hướng tới chủ đề chung của văn bản.
+ Đoạn văn được bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm
xuống dòng.
+ Lưu ý học sinh về cấu trúc một đoạn văn: Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề
và câu chủ đề. Vì vậy sau khi xác định đúng khía cạnh của vấn đề cần bàn luận, khi
viết đoạn văn cần lặp lại nhiều lần những từ ngữ chủ đề nhằm duy trì đối tượng
được biểu đạt.Mặt khác cần có câu chủ đề triển khai và làm rõ chủ đề của đoạn. Có
thể trình bày đoạn văn theo các cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp…Song học
sinh nên viết đoạn văn theo phương thức tổng - phân - hợp (câu mở đầu nêu nội
dung, chủ đề đoạn văn,các câu tiếp theo phân tích làm sáng tỏ vấn đề, câu cuối
tổng hợp lại vấn đề, mở rộng nâng cao vấn đề). Cách viết này giúp đoạn văn của
học sinh đủ ý và có giá trị hơn.
- Giáo viên hướng dẫn, định hướng học sinh triển khai ý viết đoạn văn nghị
luận về một khía cạnh nội dung của vấn đề:
+ Phần mở đoạn (nêu vấn đề): giới thiệu ngắn gọn vấn đề/khía cạnh cần bàn
luận. Phần này yêu cầu viết ngắn gọn, chính xác, nhất thiết phải nêu được khía
cạnh của vấn đề nghị luận theo yêu cầu của đề bài (đã được nêu trong lệnh đề).
Học sinh lưu ý khi viết mở đoạn tránh diễn giải dài dòng, chỉ nêu ý khái quát.Viết
khoảng 2 – 3 dịng để mở đoạn.Học sinh cần có cái nhìn tổng quát, khái quát được
nội dung, phải hiểu được đề thi bàn về vấn đề gì? Giáo viên hướng dẫn học sinh
nêu nội dung khái quát cần phải có từ khóa.

+ Phần thân đoạn:
\ Giải thích khái niệm (nếu vấn đề là khái niệm có tính triết lí, trừu tượng),
tức là trả lời câu hỏi “là gì?”.Giáo viên lưu ý học sinh phần này có thể giải thích
nghĩa đen, nghĩa bóng của từ ngữ, hoặc giải thích hiện tượng đời sống. Câu giải
thích phải chứa từ khóa vấn đề.Tùy theo từng vấn đề mà giải thích các cụm từ
khóa, cả câu…và nên viết khoảng 2 - 3 dòng.
\ Bàn luận: lưu ý học sinh cần bàn luận thẳng vào khía cạnh nội dung đề yêu
cầu. Tránh phân tích biểu hiện, lí giải đài dịng.Nên viết trong khoảng 12 – 13
dịng. Tập trung vào bàn luận vấn đề, đánh giá phẩm chất, hiện tượng, đặt ra một
số câu hỏi lật ngược lại vấn đề, nhìn vấn đề sâu hơn ở nhiều góc độ, như xem xét
hiện tượng, phẩm chất, ý kiến đó có ln đúng, sai, tốt, xấu khơng.
20


\ Đặt ra câu hỏi – vì sao – tại sao – sau đó bình luận, chứng minh từng ý lớn,
ý nhỏ.
\ Đưa ra dẫn chứng phù hợp, ngắn gọn, chính xác (khơng được kể chuyện
rơng dài, tán gẫu, sáo rỗng)
\ Đưa ra phản đề - mở rộng vấn đề - đồng tình, khơng đồng tình.
+ Phần kết đoạn: Rút ra bài học nhận thức và hành động 3 -4 dịng. Kết đoạn
cần khái qt lại vấn đề, có thể mượn một câu tục ngữ, châm ngôn như là một cách
để “mạ vàng cho bài viết”.
Vấn đề bàn luận có thể là những vấn đề có tính nhân văn hoặc những
vấn đề phản nhân văn hoặc đề cập trách nhiệm của tuổi trẻ…Giáo viên hướng
dẫn học sinh tìm ý cụ thể như sau:
+ Bàn luận về ý nghĩa của vấn đề: thể hiện được nhận thức về ý nghĩa của
vấn đề; bàn luận về tác dụng của vấn đề trong đời sống cộng đồng, giữa con người
với con người, đối với bản thân và mọi người trong sự hình thành nhân cách, lối
sống, tư tưởng…; nêu ngắn gọn nhận thức, hành động cần có để nhân rộng vấn đề.
Cuối cùng đánh giá, nâng cao vấn đề.

+Bàn về cái xấu, tác hại: thể hiện được nhận thức về cái xấu, tác hại của
vấn đề; bàn luận về những tác hại của vấn đề trong đời sống cộng đồng, kinh tế,
chính trị…, tác hại đối với bản thân trong sự hình thành nhân cách, lối sống, tư
tưởng…; nêu ngắn gọn nhận thức cần có, hành động để khắc phục. Cuối cùng đánh
giá, nâng cao vấn đề.
+ Bàn về trách nhiệm của tuổi trẻ: thể hiện được nhận thức về ý nghĩa hoặc
cái xấu, tác hại của vấn đề trong đời sống cộng đồng, giữa con người với con
người, đối với bản thân và mọi người trong sự hình thành nhân cách, lối sống, tư
tưởng…; bàn luận làm rõ tuổi trẻ cần có những hành động nào để nhân rộng vấn đề
(nếu là vấn đề tích cực, nhân văn) hoặc đẩy lùi, ngăn chặn (nếu là vấn đề tiêu cực,
phản nhân văn); phê phán thói vơ trách nhiệm…
- Để đoạn văn NLXH trở nên trở nên sinh động, hấp dẫn, cần có dẫn chứng
phù hợp, xác thực.Học sinh nên lấy 1 – 2 dẫn chứng, đó phải là những dẫn chứng
từ thực tếđời sống, càng xác thực, cụ thể càng có sức thuyết phục cao.Đưa lí lẽ rồi
mới tới dẫn chứng.Đưa dẫn chứng khơng nên kể lể dài dịng mà nên thuật lại, có
phân tích ngắn gọn để nhằm nhấn mạnh và làm sáng lên khía cạnh bàn luận. Đưa
dẫn chứng cần đúng lúc, đúng chỗ và có tính mục đích chứ khơng nên tùy tiện.
Đưa dẫn chứng nên kèm theo thái độ, quan điểm đánh giá rõ ràng trên cơ sở lập
trường nhân văn và tinh thần vì sự tiến bộ chung. Nếu khơng lựa chọn đúng lí lẽ và
phân tích sâu dẫn chứng thì sẽ làm bài viết bị mờ nhịa hoặc đi sai trọng điểm.
21


Việc lấy được những dẫn chứng mới, có tính thời sự giúp bài viết sinh động,
không bị đi vào lối mòn. Những dẫn chứng đã quá quen thuộc, thường được sử
dụng đi sử dụng lại từ trước đến nay trong các bài văn thì khơng nên tiếp tục sử
dụng. Muốn có dẫn chứng mang tính thời sự cần tích cực theo dõi báo, đài, truy
cập nguồn mới nhất từ internet…Cũng không lấy dẫn chứng kiểu chung chung, sáo
rỗng hoặc không liên quan đền vấn đề đang bàn luận. Lấy dẫn chứng ở trong nước
trước rồi mới đến nước ngoài. Các dẫn chứng đưa ra cần tiêu biểu, là các hiện

tượng xã hội nóng bỏng. Dẫn chứng cần lấy trên tất cả các lĩnh vực, khơng nên bó
hẹp trong một khn khổ nhất định bởi điều đó thể hiện tầm hiểu biết và sự trải
nghiệm cá nhân.Giáo viên cần rèn cho học sinh thói quen ghi chép tư liệu về
những tấm gương, những hiện tượng đời sống có tính thời sự.
Như vậy, để viết được đoạn văn nghị luận xã hội đạt điểm cao, ngoài những kĩ
năng cứng như trên, học sinh cần có những kĩ năng mềm như nắm bắt tình hình xã
hội, những vấn đề nóng của xã hội đang diễn ra mang tính thời sự...
- Trong bài viết tránh xưng tôi và đưa cái tôi vào trong bài, nên sử dụng đại từ
mang ý nghĩa khái quát là ta, chúng ta, họ.Tránh hô khẩu hiệu, lan man, dài dịng.
- Học sinh cần trình bày trong một đoạn văn (khơng được ngắt xuống dịng vì sẽ
bị trừ điểm về phần bố cục, hình thức). Dung lượng an tồn khoảng 2/3 tờ giấy thi
(khoảng trên dưới 20 dòng viết tay).
B.2. Câu 2: Nghị luận văn học (5 điểm):
* Để làm tốt bài nghị luận văn học, học sinh phải nắm chắc kiến thức
chung của tất cả tác phẩm văn học trong chương trình mơn Ngữ văn THPT,
trong đó tập trung trọng tâm là các tác phẩm văn học 12.Cần xác định đúng thời
kì ra đời tác phẩm.
- TPVH thời kì chống Pháp:
+ Tây Tiến (Quang Dũng), Việt Bắc(Tố Hữu): Vẻ đẹp tâm hồn của người
lính và nhân dân trong kháng chiến.
+ Vợ chồng A Phủ (Tơ Hồi), Vợ nhặt (Kim Lân): Thân phận của con người,
niềm tin của con người vào cuộc đời mới.
- TPVH thời kì chống Mĩ:
+

Sóng (Xn Quỳnh): Tiếng lòng của người phụ nữ đang yêu.

+Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm): Hình tượng đất nước, tư tưởng mới mẻ:
Đất Nước của nhân dân.


22


+ Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành), Những đứa con trong gia
đình (Nguyễn Thi): Vẻ đẹp anh hùng của con người trong chiến tranh, chiến đấu.
- TPVH sau năm 1975:
+ Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu): Đề tài đời tư, thế sự, mối
quan hệ giữa nghệ thuật với cuộc đời.
+Hồn Trương Ba, da hàng thịt(Lưu Quang Vũ): Quan điểm sống tích cực,
tiến bộ.
+ Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo): Hình tượng Lor-ca, người nghệ sĩ
tranh đấu cho tự do và nghệ thuật.
Học sinh cần xác định đúng thời kì của từng tác phẩm và trong thời kì đó
những tác phẩm nào cùng chung một chủ đề.
Nghị luận văn học cũng là câu nhiều điểm nhất song lại không dễ dàng dành
điểm như mong muốn.Để làm tốt câu nghị luận văn học, giáo viên cần rèn cho học
sinh:
* Rèn kỹ năng tìm hiểu đề:
Đây là thao tác được thực hiện đầu tiên khi làm bài văn nghị luận. Học sinh cần
nghiêm túc đọc đề, tìm và gạch chân các cụm từ quan trọng (cụm từ chứa thông tin
căn bản của vấn đề: vấn đề cần nghị luận, thao tác nghị luận,...). Cần tìm ra những từ
chìa khóa, u cầu của đề bài, xác định đúng dạng đề, vấn đề cần nghị luận.Có như
vậy học sinh mới tránh được các trường hợp lạc đề, xa đề, lệch đề trong quá trình
làm bài.
Khi tìm hiểu đề, học sinh phải xác định đầy đủ, chính xác các yêu cầu sau :
- Yêu cầu về hình thức: Thuộc kiểu bài nào? Nghị luận về một bài thơ, đoạn
thơ hay nghị luận về một ý kiến bàn về văn học ?.....
- Yêu cầu về nội dung: Vấn đề cần nghị luận là gì?
- Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: Có thể lấy dẫn chứng từ những tác phẩm
văn học nào?

Ví dụ:
Đề bài: Anh (chị) hãy phân tích nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ
của Tơ Hồi.
Với đề bài này hướng dẫn học sinh thực hiện các bước xác định đề như sau :
., Kiểu bài nghị luận : Nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn xi
(phân tích nhân vật)
23


., Xác định trọng tâm bài viết : Hình tượng nhân vật Mị.
., Phạm vi dẫn chứng : Tác phẩm Vợ chồng A Phủ (đoạn trích phần 1: Mị và
A Phủ khi ở Hồng Ngài)
., Xác định các thao tác chính cho bài viết : Phân tích kết hợp lập luận,
chứng minh, so sánh, bình luận…
*Rèn kĩ năng lập dàn ý
Lập dàn ý là một khâu quan trọng. Dàn ý giúp người viết khơng bỏ sót
những ý cơ bản, trọng tâm, đồng thời loại bỏ được những ý không cần thiết. Lập
dàn ý tốt, có thể sẽ viết dễ dàng hơn, nhanh hơn và hay hơn.
Học sinh cần nắm được mơ hình tổng qt của một bài văn nghị luận:
+ Mở bài (Đặt vấn đề):
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, dẫn dắt từ vấn đề rộng hơn dến nêu
vấn đề cần nghị luận.
+ Thân bài (Giải quyết vấn đề):
Bao gồm nhiều đoạn văn, mỗi đoạn văn là một luận điểm. Các luận điểm đều
tập trung làm nổi bật vấn đề cần nghị luận.
+ Kết bài (Kết thúc vấn đề):
Tổng hợp lại từ các luận điểm đã trình bày, đánh giá và gợi mở.
Từ mơ hình tổng qt đó, khi giảng dạy và ơn tập cho học sinh, với mỗi tác
phẩm (đoạn trích) cụ thể, giáo viên hướng dẫn, định hướng các em học sinh rèn tư
duy, biết cáchtriển khai ý cho từng kiểu bài, dạng bài cơ bản, hay gặp trong kì thi

THPT Quốc gia.
Giáo viên định hướng cho học sinh kĩ năng triển khai ý cho một số dạng đề
như sau :
1. Dạng đề nghị luận về một bài thơ/ đoạn thơ
1.1.Phân tích, cảm nhận và làm sáng tỏ một hình tượng, một khía cạnh của bài
thơ/đoạn thơ
- Học sinh cần bám sát yêu cầu của đề bài. Cần chú ý đề bài không yêu cầu
phân tích tồn bộ giá trị nội dung và nghệ thuật của cả bài thơ mà chỉ tập trung vào
các chi tiết thể hiện hình tượng, khía cạnh cần sáng tỏ.
1.2.Phân tích, cảm nhận một đoạn thơ cụ thể, cho sẵn trong đề
Với dạng đề này, cần thực hiện các bước sau:
24


+ Bước 1: Đọc kĩ đoạn thơ, xác định cảm xúc/tâm trạng bao trùm toàn bộ
đoạn thơ.
+ Bước 2: Phân tích chi tiết, chỉ ra các hình thức thể hiện cụ thể mà nhà thơ
đã sử dụng để làm nổi bật cảm xúc/tâm trạng đã xác định ở bước 1. Cần bám sát
từng câu, từng khổ của đoạn thơ để phân tích, diễn giải, chỉ ra vẻ đẹp về nội dung
và nghệ thuật của đoạn thơ ấy.
+ Bước 3: Nhận xét, đánh giá về giá trị và tác động của đoạn thơ đối với
người đọc.Đóng góp của tác giả cho văn học dân tộc.
Giáo viên lưu ý học sinh:
\ Trong phần mở bài khi nêu nội dung chính của đoạn thơ cũng cần giới
thiệu vài nét về tác giả (phong cách nghệ thuật) và tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác,
xuất xứ), những nét nổi bật về nội dung và nghệ thuật của cả bài thơ.
\Trong phần nhận xét, đánh giá cũng có thể liên hệ và dẫn ra một vài bài thơ
khác cùng đề tài để so sánh, làm nổi bật nét riêng và đóng góp của tác giả.
\Dù là dạng đề nào, khi phân tích, cảm nhận về thơ cần chú ý: phát hiện và
thấy được vai trò, hiệu quả thẩm mĩ của các phép tu từ, chú ý những từ ngữ nổi bật

(nhãn tự, thi nhãn), nhịp điệu, cách ngắt nhịp, thể thơ, hình ảnh thơ. Cần có sự hài
hòa giữa nội dung và nghệ thuật.
\Cần biết mở rộng, liên tưởng, so sánh nội văn bản và ngoại văn bản. Phân
tích thơ cuối cùng phải thấy được tâm trạng, phẩm chất của chủ thể trữ tình một
cách sâu sắc.
\ Khi làm bài cần kết hợp lí luận văn học và cảm xúc.
* Với dạng đề yêu cầu cảm nhận đoạn thơ có định hướng: cần bám sát
định hướng để triển khai ý.
Lưu ý: Dạng đề so sánh hoặc ghép 2 đoạn thơ sẽ được đề cập trong Kiểu bài
so sánh.
2. Dạng đề nghị luận về một tác phẩm/ đoạn trích văn xi
2.1.Làm rõ một giá trịcủa tác phẩm/ đoạn trích
Dạng đề này thường yêu cầu phân tích giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của
tác phẩm.
a.Vớiyêu cầu phân tích giá trị hiện thực:Giáo viên cần hướng dẫn học sinh
triển khai ý như sau:
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác tác phẩm.
25


×