Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
___________________________________________________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Họ và tên tác giả : Nguyễn Văn Trường.
Trình độ chun mơn: Trung cấp sư phạm.
Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Dương Thành.
1. Lĩnh vực áp dụng của sáng kiến:
Bậc Tiểu học là bậc đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách ở học sinh.
Đây là bậc cung cấp những tri thức ban đầu về tự nhiên, xã hội, trang bị những
phương pháp kỹ năng ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn bồi
dưỡng tình cảm thói quen và đức tính tốt đẹp của con người Việt Nam. Trong các
môn học ở Tiểu học đều có mối quan hệ với nhau, hỗ trợ cho nhau. Cùng với
những mơn học khác mơn Tốn có vị trí rất quan trọng. Mơn Tốn giúp học sinh
Tiểu học phát triển tư duy lôgic, bồi dưỡng và phát triển những thao tác tư duy trí
tuệ cần thiết để nhận thức thế giới như: khái quát hoá, trừu tượng hố. Nó rèn
luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn
đề,… giúp học sinh phát triển trí thơng minh, tư duy học tập, linh hoạt, sáng tạo.
________________________________________________________________ 1
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
Đặc biệt tốn có lời văn có một vị trí rất quan trọng trong chương trình tốn phổ
thơng.
Trong dạy - học Tốn ở Tiểu học, việc giải tốn có lời văn chiếm một vị trí quan
trọng. Trong giải tốn, học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huy
động tích cực các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau, trong
nhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa được nêu
ra một cách tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết suy nghĩ năng động,
sáng tạo. Vì vậy có thể coi giải tốn có lời văn là một trong những biểu hiện năng
động nhất của hoạt động trí tuệ của học sinh.
Bởi vậy tơi đã mạnh dạn đã lựa chọn lĩnh vực mơn Tốn 5 và thực hiện sáng kiến
"Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 ” để nghiên cứu, thử
nghiệm.
2. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:
Ở Tiểu học, học sinh được làm quen với toán có lời văn ngay từ lớp 1 và liên tục
những năm học tiếp theo, đến hết lớp 5. Lời văn thực chất là những câu văn nói về
quan hệ tương phản và phụ thuộc, có liên quan đến cuộc sống thường xảy ra hằng
ngày. Cái khó của tốn có lời văn là chỉ ra mối quan hệ giữa các yếu tố toán học
chứa trong bài toán và nêu ra phép tính thích hợp để từ đó tìm được ra đáp số của
bài toán.
______________________________________________________________ 2
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy: Hướng dẫn học sinh giải tốn đã khó nhưng
hướng dẫn học sinh giải một bài tốn có lời văn lại càng khó hơn. Mặt khác do kĩ
năng đọc và hiểu đề của các em cịn hạn chế. Chính vì vậy mơn Tốn ở Tiểu học
nói chung, phần tốn có lời văn ở lớp 5 nói riêng sẽ đóng góp một phần khơng nhỏ
vào việc giáo dục toàn diện và giúp học sinh học tốt ở các lớp trên.
Trong quá trình dạy học nhất là khi dạy về tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 tơi
nhận thấy có khoảng 25% - 30% học sinh chưa thành thạo về giải tốn có lời văn,
ngun nhân:
- Học sinh đọc đề vội vàng, chưa biết tập trung vào những dữ kiện trọng tâm
của đề tốn khơng chịu phân tích đề tốn khi đọc đề. Đa số học sinh bỏ qua một
bước cơ bản trong giải toán là tóm tắt đề tốn. Học sinh chưa xác định các kiểu
tóm tắt đề tốn khác nhau phụ thuộc vào từng dạng bài cụ thể.
- Học sinh chưa có kĩ năng phân tích và tư duy khi gặp những bài toán phức
tạp. Hầu hết, các em làm theo khuân mẫu của những dạng bài cụ thể mà các em
thường gặp trong sách giáo khoa, khi gặp bài tốn địi hỏi tư duy, suy luận một
chút các em không biết cách phân tích dẫn đến lười suy nghĩ.
- Trình bày bài giải chưa khoa học.
- Sai lời giải.
- Khi giải xong bài toán, đa số học sinh bỏ qua bước kiểm tra lại bài, dẫn đến
nhiều trường hợp sai sót đáng tiếc do tính nhầm, do chủ quan...
______________________________________________________________ 3
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
Năm học 2013 - 2014 tôi được phân công dạy lớp 5B với 28 học sinh. Khi mới
nhận lớp tôi đã tiến hành khảo sát:
Kết quả như sau (chỉ phần giải tốn có lời văn):
Điểm giỏi
SL
%
5
17,9
Điểm khá
SL
%
6
21.4
Điểm trung bình
SL
%
13
46,4
Điểm yếu
SL
%
4
14,3
Với những lý do đó, học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói
riêng, việc học tốn và giải tốn có lời văn là rất quan trọng và rất cần thiết. Từ đó
tơi đã lựa chọn và thực hiện sáng kiến "Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học
sinh lớp 5 ” để nghiên cứu, với mục đích là:
Tìm hiểu những kỹ năng cơ bản cần trang bị để phục vụ việc giải tốn có lời
văn cho học sinh lớp 5 và hướng dẫn học sinh giải cụ thể một số bài tốn, một số
dạng tốn có lời văn ở lớp 5, từ đó đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số ý kiến góp
phần nâng cao chất lượng dạy - học giải tốn có lời văn.
- Giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác thực
hành đã học, rèn luyện kỹ năng tính tốn bước tập được vận dụng kiến thức và rèn
luyện kỹ năng thực hành vào thực tiễn.
- Giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp và
kỹ năng suy luận, khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát, phỏng đoán, tìm tịi.
Rèn luyện cho học sinh những đặc tính và phong cách làm việc của người lao
động, như: cẩn thận, chu đáo, cụ thể,... Thơng qua giải tốn mà học sinh nắm được
một số khái niệm về toán học.
______________________________________________________________ 4
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
3. Mơ tả nội dung của sáng kiến:
3.1. Tính mới:
3.1.1. Nhận thức đúng đắn về việc đổi mới phương pháp giảng dạy mơn
Tốn:
Đổi mới phương pháp dạy tốn là một điều rất cần thiết, xuất phát từ những
tư tưởng chỉ đạo của Đảng về công tác giáo dục, trong thời kỳ cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước thể hiện qua Nghị quyết 6 của Ban chấp hành TW Đảng
khóa XI về: Đổi mới căn bản Giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân chủ hố và hội nhập quốc tế. Qua đó tơi thấy được đổi mới
phương pháp dạy học là đổi mới từ cách nghĩ, cách soạn và giảng bài. Nhưng đổi
mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ những phương pháp dạy học
truyền thống mà trên cơ sở đó chúng ta sử dụng những phương pháp dạy học tích
cực, linh hoạt phù hợp với đặc trưng tiết dạy, thừa kế, phát huy những ưu điểm của
phương pháp dạy học truyền thống.
3.1.2. Xây dựng các bước cơ bản khi dạy 1 bài tốn có lời văn ở lớp 5:
a. Tìm hiểu đề:
Đây là bước rất quan trọng nó giúp học sinh nắm được các dữ liệu của bài
toán đã cho yếu tố bài toán yêu cầu giải đáp. Do đó, khi đọc đề tốn tơi hướng dẫn
học sinh đọc kỹ đề bài để nắm được các dữ liệu đã cho và yếu tố bài tốn u cầu
tìm.
______________________________________________________________ 5
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
Dựa vào đề bài tóm tắt bài tốn bằng lời ngắn gọn, hoặc sơ đồ đoạn thẳng.
Tóm tắt đủ ý, chính xác, ngắn gọn và cô đọng.
b. Lập kế hoạch giải:
Dựa vào phần tóm tắt, tơi lựa chọn câu hỏi thích hợp để giúp học sinh xác
định đầy đủ. Bài toán cho biết gì? Bài tốn hỏi gì? (u cầu cần tìm).
Bằng phương pháp gợi mở, tơi dẫn dắt học sinh bằng cách đưa ra những tình
huống gợi mở để học sinh tìm ra cách giải bài tốn: Làm thế nào? tại sao?,…
c. Giải bài toán:
Đây là bước rất quan trọng bởi khi học sinh đã tìm ra được phép tính đúng
nhưng khi trình bày bài giải lại chưa hồn chỉnh ( câu trả lời chưa đúng). Vì vậy
khi hướng dẫn học sinh trình bày bài giải tơi đã hướng dẫn học sinh cần lưu ý dựa
vào phần tóm tắt bài tốn để tìm ra câu trả lời đúng và ghi đúng danh số.
( dựa vào đề bài).
d. Thử lại:
Sau khi giải bài tốn xong, tơi hướng dẫn học sinh thử lại.
3.1.3. Hướng dẫn học sinh thực hiện các bước giải một bài tốn có lời văn.
a. Dạy bài tốn tìm số trung bình cộng:
Đối với dạng tốn này tơi hướng dẫn học sinh giải bài tốn theo các bước:
- Tìm tổng.
- Chia tổng đó cho số các số hạng.
* Ví dụ:
______________________________________________________________ 6
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
Một vòi nước chảy vào bể. Giờ đầu chảy được
được
2
bể, giờ thứ hai chảy vào
15
1
bể. Hỏi trung bình mỗi giờ vịi nước đó chảy vào được bao nhiêu phần bể?
5
( Bài 3 trang 32- SGK Tốn 5 )
Bước1: Tìm hiểu đề
- Cho học sinh tự đọc đề bài nhiều lượt.
- Hướng dẫn học sinh nắm các dữ liệu bài toán.
+) Bài tốn cho biết gì?
(Giờ đầu chảy
2
1
bể, giờ thứ hai chảy được bể.)
15
5
+) Bài tốn u cầu tìm gì?
(Trung bình mỗi giờ vịi nước đó chảy vào được bao nhiêu phần bể? )
- Tóm tắt:
Giờ đầu:
2
bể
15
Giờ hai:
1
bể
5
TB 1 giờ:... phần bể?
Bước 2: Lập kế hoạch giải:
Muốn tìm trung bình mỗi giờ vòi nước chảy được bao nhiêu phần bể ta làm
thế nào? ( Ta lấy giờ đầu cộng giờ hai rồi chia cho 2)
Bước 3: Giải bài toán:
Bài giải
______________________________________________________________ 7
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
Trung bình mỗi giờ vịi nước chảy được là:
((
2 1
1
+ ) : 2 = ( bể nước)
15 5
6
Đáp số:
1
bể
6
Bước 4: Thử lại.
Muốn thử lại bài toán ta làm thế nào? ( lấy
1
2
1
nhân với 2 rồi trừ
bằng )
6
15
5
b. Dạy bài tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó:
Đối với bài tốn này tơi đã hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước giải.
- Xác định tổng của hai số cần tìm .
- Xác định tỉ số của hai số phải tìm.
- Vẽ sơ đồ.
- Tìm tổng số phần bằng nhau.
- Tìm giá trị 1 phần .
- Tìm mỗi số phải tìm theo số phần được biểu thị.
* Ví dụ:Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng
7
số thứ hai. Tìm 2 số đó.
9
( BT1/a - trang 18 - SGK Toán 5 )
Bước 1: Tìm hiểu đề.
- Tơi hướng dẫn các em đọc đề tốn nhiều lần để tìm hiểu các dữ liệu tường
minh của bài tốn.
+) Bài tốn cho biết gì? (Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng
7
số thứ hai)
9
______________________________________________________________ 8
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
+) Bài tốn u cầu tìm gì? (Tìm 2 số đó)
- Tóm tắt bài tốn:
Hãy nêu cách vẽ sơ đồ bài toán? ( Dựa vào tỉ số của hai số, ta có thể vẽ sơ đồ bài
tốn. Tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là
7
, nếu số thứ nhất là 7 phần thì số thứ
9
hai sẽ là 9 phần như thế )
Bước 2: Lập kế hoạch giải.
- Làm thế nào để tìm được hai số đó? ( Tính tổng số phần bằng nhau, sau đó
tìm số thứ nhất số thứ hai)
- Dựa vào sơ đồ em có thể tìm số nào trước ?
( số thứ nhất hoặc số thứ hai trước đều được).
- Em tìm số thứ nhất bằng cách nào? ( tính tổng số phần sau đó lấy tổng chia
cho tổng số phần rồi nhân với số phần biểu thị số đó).
- Tìm được số thứ nhất rồi em làm cách nào để tìm được số thứ hai? (lấy
tổng trừ đi số thứ nhất).
Bước 3: Giải bài tốn.
Cách 1: Ta có sơ đồ:
?
Số thứ nhất:
Số thứ hai:
80
?
______________________________________________________________ 9
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
7 + 9 = 16 ( phần)
Số thứ nhất là:
80 : 16 x 7 = 35
Số thứ hai là :
80 -35 = 45
Đáp số : Số thứ nhất: 35
Số thứ hai: 45
?
Cách 2 : Ta có sơ đồ
Số thứ hai
80
?
Số thứ nhất
Theo sơ đồ, số thứ hai là:
80 : ( 9 + 7 ) x 9 = 45
Số thứ nhất là:
80 - 45 = 35
Đáp số: Số thứ hai: 45
Số thứ nhất: 35
Bước 3: Thử lại.
______________________________________________________________ 10
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
Tổng số thứ nhất và số thứ hai là: 35 + 45 = 80
Tỷ số giữa số thứ nhất và số thứ hai là:
35 7
=
45 9
c. Dạy bài tốn tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
Đối với dạy tốn này tơi cũng hướng dẫn các em làm bài toán theo bước:
- Xác định hiệu của 2 số .
- Xác định tỉ số của hai số.
- Tìm hiệu số phần bằng nhau.
- Tìm giá trị 1 phần .
- Tìm mỗi số theo số phần biểu thị.
* Ví dụ: Hiệu của hai số là 55. Số thứ nhất bằng
9
số thứ hai. Tìm hai số đó.
4
( Bài 1/b - trang 18- SGK Tốn 5)
Bước 1: Tìm hiểu đề.
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài và tìm hiểu những dữ liệu đã biết của
bài, yêu cầu của bài tốn.
+) Bài tốn cho biết gì?
( Hiệu của hai số là 55. Số thứ nhất bằng
9
số thứ hai)
4
+) Bài tốn u cầu tìm gì? (Tìm 2 số đó)
______________________________________________________________ 11
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
- Tóm tắt bài tốn.
Hãy nêu cách vẽ sơ đồ bài tốn?
( Dựa vào tỉ số của hai số, ta có thể vẽ sơ đồ bài toán. Tỉ số của số thứ nhất và số
thứ hai là
9
, nếu số thứ nhất là 9 phần thì số thứ hai sẽ là 4 phần như thế )
4
Bước 2: Lập kế hoạch giải .
- Làm thế nào để tìm được hai số đó?
( Tính hiệu số phần bằng nhau, sau đó tìm số thứ nhất số thứ hai).
- Làm thế nào để tìm được số thứ hai
( Em hãy đi tìm giá trị của 1 phần rồi nhân với số phần biểu thị ).
- Em tìm giá trị 1 phần bằng cách nào?
( Lấy hiệu chia cho hiệu số phần).
- Tìm được số thứ hai, muốn tìm số thứ nhất em phải làm thế nào?
( Lấy số bé cộng với hiệu )
- Bài nào có thể có mấy cách giải ( 2 cách giải )
Bước 3: Giải bài tốn.
Cách 1:
?
Ta có sơ đồ:
Số thứ hai:
55
?
Số thứ nhất:
______________________________________________________________ 12
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
Theo sơ đồ, số thứ hai là :
55 : ( 9 - 4) x 4 = 44
Số thứ nhất là :
44 + 55 = 99
Đáp số: Số thứ hai: 44
Số thứ nhất: 99
Cách 2:
?
Ta có sơ đồ:
Số thứ nhất:
55
?
Số thứ hai:
Theo sơ đồ, số thứ nhất là :
55 : ( 9 - 4) x 9 = 99
Số thứ hai là :
99 - 55 = 44
Đáp số: Số thứ nhất: 99
Số thứ hai: 44
Bước 4: Thử lại.
Hướng dẫn HS thử lại bài toán.
______________________________________________________________ 13
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
Hiệu giữa 2 số là : 99 - 44 = 55
Tỉ số của số thứ nhất bằng
9
99 9
=
số thứ hai:
4
44 4
d. Dạy bài tốn tìm tỉ số phần trăm:
* Dạy bài tốn tìm tỉ số phần trăm của hai số.
Đối với dạng tốn này tơi hướng dẫn học sinh giải bài tốn theo các bước:
- Tìm thương của hai số đó.
- Nhân thương đó với 100, viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được.
* Ví dụ: Một lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ. Hỏi số học
sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp đó?
( Bài 3 trang 75 - SGK Tốn 5 )
Bước 1: Tìm hiểu đề.
- Cho học sinh tự đọc đề bài nhiều lượt.
- Hướng dẫn học sinh nắm các dữ liệu bài toán.
+) Bài tốn cho biết gì?
(Lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ)
+) Bài tốn u cầu tìm gì?
(Số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp)
- Tóm tắt bài tốn.
Lớp học: 25 học sinh
Trong đó: 13 nữ
______________________________________________________________ 14
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
Nữ: ...% số HS lớp?
Bước 2: Lập kế hoạch giải:
Muốn tính số HS nữ chiếm bao nhiêu số phần trăm số HS của lớp ta
làm thế nào ?
(Tìm thương của 13 và 25 sau đó nhân thương đó với 100, viết thêm kí hiệu phần
trăm vào bên phải tích vừa tìm được ).
Bước 3 : Giải bài toán.
Tỉ số phần trăm của số HS nữ và số HS cả lớp là:
13 : 25 = 0, 52
0,52 = 52%
Đáp số: 52 %
Bước 4: Thử lại
Muốn thử lại bài toán ta làm thế nào? (Thực hiện phép tính ngược lại để kiểm
tra kết quả)
52 : 100 × 25 = 13
* Dạy bài tốn tìm một số phần trăm của một số.
Đối với dạng tốn này tơi hướng dẫn học sinh giải bài tốn theo các bước:
- Lấy số đó chia cho 100.
- Nhân thương đó với số phần trăm.
Hoặc:
- Lấy số đó nhân với số phần trăm
- Nhân tích đó với 100.
* Ví dụ :
______________________________________________________________ 15
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
Một lớp học có 32 học sinh, trong đó số học sinh 10 tuổi chiếm 75%, còn lại
là học sinh 11 tuổi. Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó.
(Bài 1 - trang 77 - SGK Tốn 5)
Bước 1: Tìm hiểu đề.
- Tơi hướng dẫn học sinh đọc đề toán nhiều lần, nhấn mạnh những dữ kiện
cho trước và yếu tố cần tìm.
+) Bài tốn cho biết gì? ( lớp học có 32 học sinh, số học sinh 10 tuổi chiếm
75% cịn lại là HS 11 tuổi).
+) Bài tốn u cầu tìm gì? (Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó)
- Tóm tắt bài tốn:
Lớp học: 32 học sinh
HS 10 tuổi: 75%
HS 11 tuổi:... học sinh
Bước 2: Lập kế hoạch giải:
- Làm thế nào để tính được số học sinh 11 tuổi?
( Ta lấy tổng số học sinh cả lớp trừ đi số học sinh 10 tuổi).
- Vậy trước hết ta phải tìm gì? ( Tìm số HS 10 tuổi).
Bước 3 : Giải bài toán.
Bài giải
Cách 1:
Số học sinh 10 tuổi là:
32 × 75 : 100 = 24 (học sinh )
______________________________________________________________ 16
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
Số học sinh 11 tuổi là:
32 - 24 = 8 ( học sinh)
Đáp số: 8 học sinh.
Cách 2:
Số học sinh 10 tuổi là:
32 : 100 × 75 = 24 (học sinh )
Số học sinh 11 tuổi là:
32 - 24 = 8 (học sinh)
Đáp số: 8 học sinh
Bước 4: Thử lại.
Hướng dẫn học sinh thử lại: 8 + 24 = 32
* Dạy bài tốn tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của nó.
Đối với bài tốn này tơi đã hướng dẫn giải bài toán theo các bước giải:
- Lấy giá trị phần trăm chia cho số phần trăm.
- Nhân thương đó với 100.
Hoặc: - Lấy giá trị phần trăm nhân với 100.
- Lấy tích chia cho số phần trăm.
* Ví dụ: Số học sinh khá của trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92% số học sinh
toàn trường. Hỏi trường Vạn Thịnh có bao nhiêu học sinh?
(BT1 - trang 78 - SGK Toán 5 )
______________________________________________________________ 17
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
Bước 1: Tìm hiểu đề.
- Tơi hướng dẫn các em đọc đề tốn nhiều lần để tìm hiểu các dữ liệu tường
minh của bài tốn.
+) Bài tốn cho biết gì? ( Số HS khá 552 em chiếm 92% số HS cả trường).
+) Bài tốn u cầu tìm gì? ( Trường đó có bao nhiêu học sinh).
- Tóm tắt bài tốn:
HS khá trường 552 em : chiếm 92% số HS toàn trường.
Trường: ... học sinh?
Bước 2 : Lập kế hoạch giải.
- Làm thế nào để tính được số HS của trường Vạn Thịnh?
( Tìm 1% số HS của trường là bao nhiêu em).
- Số HS khá chiếm 92% số HS toàn trường. Vậy số HS toàn trường là bao
nhiêu phần trăm? ( 100%)
- Tìm số HS tồn trường ta làm thế nào? ( lấy số HS của 1% nhân với 100)
Bước 3: Giải bài tốn.
Bài giải
Trường Vạn Thịnh có số học sinh là:
552 × 100 : 92 = 600 ( học sinh)
Đáp số: 600 học sinh
Bước 4: Thử lại.
- Hướng dẫn học sinh thử lại bài toán
______________________________________________________________ 18
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
( lấy số học sinh toàn trường chia cho 100 rồi nhân với 92)
600 : 100 × 92 = 552.
3. 2. Tính khoa học:
Dạy học giải tốn có lời văn trong Toán 5 nhằm giúp cho học sinh biết giải các
bài tốn có đến 4 bước tính , trong đó có:
- Các bài tốn liên quan đến tỉ số (ơn tập đầu năm)
- Các bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ ( bổ sung ở phần ôn tập đầu năm)
- Các bài toán về tỉ số phần trăm.
- Các bài tốn về chuyển động đều.
- Các bài tốn có nội dung hình học.
Nội dung dạy giải Tốn ở Tiểu học có 5 mạch kiến thức gồm:
- Yếu tố số học.
- Yếu tố đại lượng và đo đại lượng.
- Yếu tố hình học.
- Yếu tố thống kê.
- Yếu tố giải tốn có lời văn.
Mơn Tốn ở Tiểu học là một môn thống nhất, không chia thành phân môn. Hạt
nhân của nội dung mơn Tốn là số học (bao gồm các số tự nhiên,phân số,số thập
phân). Những nội dung về đại lượng cơ bản, yếu tố đại số,yếu tố hình học,giải tốn
có lời văn được gắn bó chặt chẽ với hạt nhân số học, tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau giữa
______________________________________________________________ 19
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
các nội dung đó của mơn Tốn. Sự sắp xếp các nội dung trong mối quan hệ gắn
bó, hỗ trợ nhau với hạt nhân số học không làm mất đi hoặc mờ nhạt đi đặc trưng
của từng nội dung. Vì vậy ,dạy các yếu tố đại số,các yếu tố hình học,các đại lượng
cơ bản…vừa giúp cho việc chuẩn bị dạy học các nội dung có liên quan ở trung học
cơ sở ,vừa phục vụ cho dạy học nội dung trọng tâm của mơn Tốn ở Tiểu học. Đó
là sự thể hiện bước đầu quan điểm tích hợp cấu trúc nội dung mơn Tốn ở Tiểu
học.
Cấu trúc nội dung mơn Tốn ở Tiểu học quán triệt các tư tưởng của toán học
hiện đại và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của học sinh tiểu học. Sự phối
hợp hợp lí giữa số học với các đại lương cơ bản,yếu tố đại số,yếu tố hình học, giải
tốn có lời văn là thể hiện tư tưởng coi trọng tính thống nhất của tốn học.Việc
hình thành khái niệm số tự nhiên theo tinh thần của lí thuyết tập hợp và dần dần
hình thành các tính chất, đặc điểm của các phép tính… Căn cứ vào tâm sinh lí của
học sinh Tiểu học mà cấu trúc nội dung mơn Tốn cho phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của học sinh.
3.3. Tính thực tiễn:
Ở học sinh lớp 5, kiến thức toán đối với các em khơng cịn mới lạ, khả năng
nhận thức của các em đã được hình thành và phát triển ở các lớp trước, tư duy đã
bắt đầu có chiều hướng bền vững và đang ở giai đoạn phát triển. Học sinh đã có
vốn sống, vốn hiểu biết thực tế đã bước đầu có những hiểu biết nhất định. Tuy
______________________________________________________________ 20
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
nhiên trình độ nhận thức của học sinh khơng đồng đều, u cầu đặt ra khi giải các
bài tốn có lời văn cao hơn những lớp trước, các em phải đọc nhiều, viết nhiều, bài
làm phải trả lời chính xác với phép tính, với các u cầu của bài tốn đưa ra, nên
thường vướng mắc về vấn đề trình bày bài giải: sai sót do viết khơng đúng chính tả
hoặc viết thiếu, viết từ thừa. Một số sai sót mà học sinh thường mắc là khơng chú ý
phân tích theo các điều kiện của bài toán, ... nên đã lựa chọn sai phép tính.
* Trong q trình dạy học giải các bài tốn có lời văn giáo viên cần hướng
dẫn học chu đáo, tỉ mỉ, chú ý hướng dẫn học sinh chú trọng đến các bước trong
giải.
* Trong quá trình thực hiện bài giải, học sinh cịn gặp khó khăn ở câu lời
giải, do vậy học sinh phải đọc kĩ đề bài và xác định xem bài tốn u cầu gì? Dựa
vào câu hỏi đó để ghi câu lời giải cho phù hợp.
Chẳng hạn: Một người đi xe đạp đi được một quãng đường 18 km với vận tốc
10km/giờ. Hỏi người đi xe đạp đó đã đi hết bao nhiêu thời gian?
( Bài 3 trang 166 Toán 5 )
- Bài toán hỏi gì? ( Thời gian người đi xe đạp đã đi ).
- Câu lời giải học sinh sẽ phải viết là:
( Thời gian người đi xe đạp đã đi là: )
* Khi giải các bài tốn có lời văn liên quan đến nội dung hình học, giáo viên
phải yêu cầu học sinh học thuộc và vận dụng thành thạo các cơng thức tính chu vi,
______________________________________________________________ 21
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
diện tích, thể tích của các hình. Điều này sẽ giúp học sinh có khả năng giải quyết
bài tốn nhanh và chính xác.
- Giáo viên cần nắm bắt phương pháp giảng dạy mới phù hợp với nội dung
thay sách. Trước khi lên lớp, giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung bài, tìm ra cách
truyền thụ kiến thức cho học sinh bằng con đường ngắn nhất và dự kiến các sai lầm
để giúp học sinh tiếp nhận kiến thức nhẹ nhàng, dễ hiểu và khơng có những sai lầm
đáng tiếc.
Ví dụ: Một khối kim loại có thể tích 3,2 cm3 cân nặng 22,4 g. Hỏi một khối kim
loại cùng chất có thể tích là 4,5 cm3 cân nặng bao nhiêu gam?
( Bài 3 trang 170 ).
Ở bài tập này, giáo viên phải yêu cầu học sinh chỉ ra được dạng toán có liên
quan đến “ quan hệ tỉ lệ” và sử dụng phương pháp giải “ rút về đơn vị”.
Đối với những dạng toán cơ bản, giáo viên cần cho học sinh nhận biết được
nó ngay sau khi phân tích đề bài để học sinh nhớ lại các bước giải dạng tốn đó.
3.4. Tính hiệu quả:
Qua q trình hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn theo hướng đi trên. Tôi
nhận thấy năm học 1013 - 2014 học sinh ở lớp 5B đã nắm chắc được trình tự giải
bài tốn về Tìm số trung bình cộng; Bài tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của
hai số đó; Bài tốn tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó; Bài tốn về tỉ số
phần trăm. Các em đã biết tóm tắt bài tốn, biết tìm lời giải và phép tính đúng theo
______________________________________________________________ 22
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
u cầu của mỗi bài tập theo các dạng toán đã học. Kết quả học tập mơn Tốn
được nâng lên đáng kể.
Cụ thể như sau: ( Thông qua các bài khảo sát về giải tốn có lời văn ở các thời
điểm trong năm học: 2013- 2014)
Thời
Tổng
gian
số
kiểm
học
tra
Kết quả
sinh
Điểm 1 - 2
Điểm 3 - 4
Điểm 5 - 6
Điểm 7 - 8
%
SL
%
SL
%
SL
28
0
0
2
7,1
11
28
0
0
0
0
6
28
0
0
0
0
7
28
0
0
0
0
6
%
8
21,4
12
25
7
21,4
8
SL
SL
39,3
Điểm 9 - 10
%
Giữa
kỳ I
28,6
7
25
42,9
10
35,7
25
14
50
28,6
14
50
Cuối
kỳ I
Giữa
kỳ II
Cuối
kì II
Như vậy, với việc áp dụng kinh nghiệm "Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho
học sinh ở lớp 5" Bản thân tôi đã lựa chọn phương pháp và sử dụng các hình thức
dạy học phù hợp với đặc điểm, đối tượng học sinh gắn với từng nội dung của từng
bài cụ thể. Nhờ đó mà kết quả học tập mơn Tốn của lớp tơi được nâng lên rõ rệt
so với khảo sát đầu năm học.
______________________________________________________________ 23
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
4. Phạm vi áp dụng:
Xuất phát từ thực trạng và tầm quan trọng của tốn có lời văn trong chương
trình Tốn lớp 5, tôi đã mạnh dạn chọn mảng kiến thức này để tìm hiểu và tiến
hành áp dụng đối với học sinh lớp 5B- trường Tiểu học Dương Thành, do tôi giảng
dạy và chủ nhiệm trong năm học 2013- 2014.
5. Kết quả, hiệu quả mang lại:
Kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 đã củng cố kĩ năng giải tốn
với các bài tốn hợp (có lời văn ) có đến 3, 4 bước. Cụ thể các dạng tốn: “Tìm hai
số khi biết tổng ( hiệu ) và tỉ số của hai số đó”, tốn chuyển động đều. Việc dạy
học sinh giải tốt các loại toán trên là một vấn đề đang đề cập tới. Vì ngồi việc
củng cố kĩ năng thực hiện các phép số học cần phải củng cố kĩ năng tiến hành các
bước giải thơng qua việc tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng. Ngồi ra, thơng qua q
trình tóm tắt và giải các loại tốn này cịn rèn luyện cho học sinh khả năng diễn đạt
bằng ngơn ngữ nói và viết. Bởi lẽ khi tham gia các loại toán này học sinh phải huy
động toàn bộ tri thức, kĩ năng, phương pháp về giải toán tiểu học gắn với cuộc
sống thực tiễn. Khi học sinh giải được các loại tốn điển hình thì đó là một hoạt
động trí tuệ hết sức khó khăn và phức tạp. Giải toán là một phần quan trọng trong
chương trình giảng dạy mơn Tốn ở bậc Tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn
chặt một cách hữu cơ với nội dung của số học, số tự nhiên, phân số, các số thập
______________________________________________________________ 24
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
__________________________________________________________________
phân, các đại lượng cơ bản, các yếu tố đại số và hình học có trong chương trình. Vì
vậy, việc giải tốn có lời văn đem lại hiệu quả thiết thực, như sau:
+ Các khái niệm và các quy tắc trong sách giáo khoa nói chung đều được giảng
dạy thơng qua việc giải toán. Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng các
kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh
mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc thiếu sót của các em về
kiến thức, kỹ năng và tư duy để giúp các em phát huy hoặc khắc phục.
+ Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện
thông qua việc cho học sinh giải toán, các bài toán liên hệ với cuộc sống một cách
thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kỹ năng thực hành cần thiết
trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc
sống.
+ Việc giải tốn góp phần quan trọng trong việc xây dựng cho học sinh những
cơ sở ban đầu của lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản, thế giới quan duy vật
biện chứng: việc giải tốn với những nội dung thích hợp, có thể giới thiệu cho các
em những thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta và các nước anh
em, trong cơng cuộc bảo vệ hồ bình của nhân dân thế giới, góp phần giáo dục các
em ý thức bảo vệ môi trường, phát triển dân số có kế hoạch v.v... Việc giải tốn có
thể giúp các em thấy được nhiều khái niệm tốn học, ví dụ: các số, các phép tính,
các đại lượng v v... đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn
______________________________________________________________ 25
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.