Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Xây dựng và tổ chức bồi dưỡng một số chuyên đề cho giáo viên thpt theo hướng tiếp cận chuẩn giáo viên toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 146 trang )

Formatted: Left
Formatted: Bottom: 1.02", Width: 8.27",
Height: 11.69"


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------o0o--------

ĐÀO THỊ THÚY HẰNG

XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG MỘT SỐ
CHUYÊN ĐỀ CHO GIÁO VIÊN THPT THEO
HƢỚNG TIẾP CẬN CHUẨN GIÁO VIấN TON

Chuyên ngành:
Lý luận và ph-ơng pháp dạy học bộ môn toán
MÃ số: 60.14.10

LUN VN THC S GIO DC HC

Ng-ời h-íng dÉn khoa häc:

TS. CHU TRỌNG THANH

Vinh, 2010


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, TS.
Chu Trọng Thanh đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn khoa học để tác giả


hoàn thành luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn các Thầy cơ giáo giảng dạy trong
chuyên ngành Lí luận và Phương pháp dạy học bộ mơn Tốn đã cho tác
giả những bài học bổ ích trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp –
nguồn cổ vũ động viên để tác giả thêm nghị lực hoàn thành luận văn.
Dù đã rất cố gắng, song Luận văn cũng khơng tránh khỏi thiếu sót,
tác giả mong được sự góp ý của các Thầy cơ giáo và các bạn.
Vinh, tháng 1 năm 2010
Tác giả: Đào Thị Thúy Hằng

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0"

Formatted: Centered, Indent: Left: 0", First
line: 0"


QUY ƢỚC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Viết đầy đủ

BD

Bồi dƣỡng

BDGV

Bồi dƣỡng giáo viên


BT

Bài tốn

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

DH

Dạy học

ĐT

Đào tạo

đvht

Đơn vị học trình

GD

Giáo dục

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

GTLN, GTNN


Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất

GV

Giáo viên



Hoạt động

HS

Học sinh

NL

Năng lực

NLSP

Năng lực sƣ phạm

Nxb

Nhà xuất bản

PP

Phƣơng pháp


PPDH

Phƣơng pháp dạy học

PT

Phổ thông

PTDH

Phƣơng tiện dạy học

THPT

Trung học phổ thông

tr

Trang

SGK

Sách giáo khoa

SV

Sinh viên

Formatted: Font: Times New Roman


Formatted: Font: Times New Roman


MỤC LỤC

Trang
Mở đầu......................……………………………………….................. .......1

Formatted: Left

Chƣơng I: Cơ sở lí luận và thực tiễn............................................................6
1.1. Đặc điểm, vị trí và nhiệm vụ của mơn Tốn ở trƣờng phổ thơng…….....6
1.1.1. Đặc điểm, vị trí mơn Tốn………………….........…………......6
1.1.2. Nhiệm vụ chung của dạy học mơn Tốn ở trƣờng phổ
thơng ......................................................................................................8
1.1.3. Nhiệm vị dạy học mơn Toán ở trƣờng THPT.............................13
1.2. Ảnh hƣởng của ngƣời GV đến sự phát triển của HS trong
dạy học…........................................................................................................14
1.2.1.Về phƣơng diện phẩm chất chính trị, đạo đức……………........14
1.2.2. Về phƣơng diện chun mơn, nghiệp vụ………........................15
1.2.3. Về phƣơng diện hiểu biết xã hội…………......……………......16
1.3. Năng lực sƣ phạm của giáo viên THPT……………..............………...16
1.3.1. Khái niệm về năng lực sƣ phạm của giáo viên…………..........16
1.3.2. Về vị trí của ngƣời giáo viên trong sự nghiệp giáo dục……... .19
1.4. Thực trạng năng lực của GV trƣờng PT hiện nay……………........... 22
1.4.1.Tình hình chung về GV Tốn THPT trong những năm
gần đây….............................................................................................22
1.4.2. Thực trạng dạy học Toán ở một số trƣờng THPT
hiện nay…...............................................…........................................24
1.4.3. Thực trạng đào tạo GV Toán ở một số trƣờng Đại học

sƣ phạm.........................................................................................…25
1.4.4. Về việc BDGV trong tình hình mới.......................................... 31
1.5. Một số vần đề cần đƣợc đổi mới về nội dung và hình thức tổ chức

Formatted: Left


BDGV......................................................................................................... 33
Kết luận chƣơng 1………………………………………………...............35
Chƣơng II. Xây dựng một số chuyên đề bồi dƣỡng giáo viên toán THPT
theo hƣớng tiếp cận chuẩn nghề dạy học mơn Tốn..............................
2.1. Giới thiệu chuẩn giáo viên trung học và cụ thể hóa chuẩn đối với GV
Toán THPT………………...........……………………..........…......36
2.1.1. Các khái niệm và thuật ngữ: Chuẩn, Tiêu chuẩn, Tiêu chí,
Minh chứng……………………………...…………………….......36
2.1.2. Nội dung chuẩn giáo viên trung học………………......…....37

Formatted: English (U.S.)

2.2. Xây dựng các chuyên đề bồi dƣỡng giáo viên toán theo hƣớng tiếp
cận chuẩn giáo viên toán THPT.........................................................64
2.2.1. Một số định hƣớng để xây dựng các chuyên đề………..........64
2.2.2. Đề xuất một số chuyên đề nhằm nâng cao chất lƣợng
công tác BDGV.............................................................................

64

Chuyên đề 1: Các phƣơng pháp dạy học tích cực……………........65
Chuyên đề 2: Những kiến thức mới và khó của chƣơng trình
SGK mới…........................................................................................83

Chun đề 3: Ứng dụng một số phần mềm tin học trong dạy học
mơn Tốn...........................................................................................93
2.3. Một số định hƣớng về công tác tổ chức bồi dƣỡng và tự bồi dƣỡng giáo
viên toán THPT………………………………...........................................111
2.3.1. Định hƣớng 1: Tổ chức bồi dƣỡng theo định kỳ, hình thức tập
trung..................................................................................................111
2.3.2. Định hƣớng 2: Tổ chức bồi dƣỡng theo phƣơng thức tự
học có hƣớng dẫn, có kiểm tra…………................………..............112
2.3.3. Định hƣớng 3: Bồi dƣỡng qua thực tế dạy học………….......113
2.3.4. Định hƣớng 4: Bồi dƣỡng thông qua phƣơng tiện thông tin

Formatted: Indent: First line: 0.5"


truyền thông…………………………………............………….....114
2.4. Kết luận chƣơng 2…………………………………………...............115
CHƢƠNG III. THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM………………………… ..116
3.1. Xác định mục đích thử nghiệm………………………......…….........116
3.2. Nội dung thử nghiệm………………………………........…………. 116
3.3. Tổ chức thực nghiệm………………………………………...……...116
3.3.1. Đối tƣợng thực nghiệm………………………………….....116
3.3.2.Tiến trình thực nghiệm……………………………...………117
3.4. Đánh giá kết quả thử nghiệm…………………….…...……………..117
3.4.1. Đánh giá định tính.................................................................117
3.4.2. Đánh giá định lƣợng.............................................................118
Kết luận………………………………...…………………………….....120


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1.1. Năng lực dạy học và làm công tác giáo dục học sinh (HS) của ngƣời giáo
viên (GV) có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng dạy học (DH) nói riêng và
chất lƣợng giáo dục (GD) nói chung. Vì vậy chất lượng GD trung học phổ
thông (THPT) phụ thuộc vào chất lượng đào tạo GV của các trường đại học
sư phạm, phụ thuộc vào công tác bồi dưỡng (BD) và tự bồi dưỡng thường
xuyên của GV. Chính vì vậy việc quan tâm một cách thƣờng xuyên đến
chƣơng trình, nội dung, cách thức tổ chức và chất lƣợng bồi dƣỡng giáo viên
là một nhiệm vụ thiết thực đối với các cơ sở giáo dục hiện nay.
1.2. Việc đào tạo GV ở các trƣờng Đại học trong mấy chục năm vừa qua đã
đóng góp phần quan trọng vào việc phát triển sự nghiệp GD của đất nƣớc ta.
Tuy nhiên, do nhiều năm trƣớc đây nƣớc ta ở trong tình trạng chiến tranh và
bị bao vây, cấm vận nên điều kiện đào tạo trong các trƣờng sƣ phạm có những
hạn chế. Việc tiếp cận các nguồn thơng tin khoa học GD và tham khảo
chƣơng trình, sách giáo khoa (SGK) từ nhiều nƣớc chƣa thực sự đƣợc quan
tâm. Cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học còn thiếu thốn. Hệ thống tiêu chuẩn
và tiêu chí về năng lực ngƣời GV chƣa đƣợc xác định rõ ràng. Cách thức đánh
giá chất lƣợng đào tạo chủ yếu cịn mang tính chất đánh giá nội bộ. Những
điều đó ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng tồn diện của ngƣời GV phổ thơng.
Một bộ phận GV có những hạn chế về năng lực chuyên môn.
1.3. Những thay đổi về tƣ duy kinh tế, tƣ duy GD trong những năm gần đây
đã mang đến những kết quả đáng phấn khởi trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên do
thói quen, do hạn chế về cơ sở vật chất và trình độ chun mơn của một bộ
phận GV đƣợc đào tạo (ĐT) trong điều kiện khó khăn trƣớc đây ở cả trƣờng
phổ thông (PT) và đại học nên chất lƣợng GD của nƣớc ta về nhiều mặt còn
thấp so với các nƣớc phát triển trong khu vực và trên thế giới, chƣa đáp ứng
nhu cầu của xã hội. Hiện nay Nhà nƣớc đã đầu tƣ nhiều cho GD, cơ sở vật


chất từng bƣớc đƣợc cải thiện. Với sự phát triển nhanh của công nghệ thông
tin (CNTT) và truyền thông, nhiều nguồn thông tin, nhiều phƣơng tiện kỹ

thuật đã cho phép đẩy nhanh sự phát triển của khoa học, GD. Cùng với việc
đổi mới về các điều kiện DH, chƣơng trình và SGK, để giảng dạy có chất
lƣợng mơn học GV phải có năng lực thích ứng nhanh chóng với những đổi
mới. Vì vậy việc BD và tự BD thƣờng xuyên của GV là hết sức cần thiết. Tuy
nhiên, để có một đội ngũ GV có chất lƣợng cao phải xuất phát từ việc xác
định rõ những tố chất cần có của ngƣời GV trong thời đại mới để lấy đó làm
căn cứ xác định kế hoạch ĐT và BD.
1.4. Trong những năm qua vấn đề xây dựng chuẩn GV phổ thông các cấp đã
đƣợc Bộ giáo dục tiến hành. Chuẩn GV ở một số cấp học đã đƣợc ban hành,
nó đã trở thành cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học để các trƣờng sƣ phạm xác
định mục tiêu ĐT, xây dựng chƣơng trình và chỉ đạo cơng tác dạy và học. Đó
cũng là căn cứ để GV ở các trƣờng phổ thơng phấn đấu tự hồn thiện mình.
Đối với GV trung học, chuẩn GV vừa đƣợc ban hành tháng 10 năm
2009 cung cấp những tiêu chí, tiêu chuẩn để định hƣớng công tác ĐT, BD và
đánh giá GV. Dựa vào chuẩn GV trung học, mỗi giáo viên cũng có cơ sở để
xác định đƣợc phƣơng hƣớng phấn đấu, rèn luyện và tự bồi dƣỡng trong q
trình cơng tác. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn và tiêu chí trong chuẩn GV được
xây dựng chung cho cấp học, chưa được cụ thể hóa cho GV từng bộ mơn. Vì
vậy từ việc tiếp cận chuẩn GV đến xác định mục tiêu, chƣơng trình ĐT nghề
DH và kiểm định chất lƣợng cần có bƣớc cụ thể hóa cho từng bộ mơn. Trên
cơ sở cụ thể hóa chuẩn GV Tốn THPT, cơng tác BD theo chu kì hay BD
thƣờng xuyên và tự BD của GV mới có đƣợc những định hƣớng cụ thể, chất
lƣợng công tác BD mới đƣợc nâng cao, đáp ứng yêu cầu DH trong điều kiện
hiện nay.
1.5. Đã có một số cơng trình nghiên cứu về hoạt động (HĐ) bồi dƣỡng giáo
viên (BDGV) nhƣ: Đề tài nghiên cứu cấp bộ của Cao Đức Tiến - Nguyễn Thị


Thu Hà về “ Phương thức BDGV tiểu học và trung học cơ sở (THCS) đáp ứng
chương trình SGK mới”, bài viết của Đinh Quang Báo về “Một số giải pháp

về đào tạo, BDGV”, đề tài luận án tiến sỹ của Trần Cơng Dƣơng về “ Góp
phần đổi mới nội dung, phương thức BDGV Tốn THCS đáp ứng chương
trình SGK mới”. Đối với GV THPT đã có các chƣơng trình BD theo chu kỳ,
BD theo chƣơng trình SGK mới. Tuy nhiên, chƣơng trình, SGK, phƣơng pháp
dạy học (PPDH) thƣờng xuyên thay đổi, đặc biệt chuẩn giáo viên trung học
vừa mới đƣợc ban hành, chƣa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này.
Vì những lý do trên chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu chuẩn GV để
vận dụng vào công tác BDGV THPT và chọn đề tài: “Xây dựng và tổ chức
BD một số chuyên đề cho GV THPT theo hướng tiếp cận chuẩn giáo viên
Tốn” .
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là xác định một số yếu tố về cấu
trúc năng lực của ngƣời GV Toán THPT, xây dựng một tài liệu BDGV Toán
THPT và nghiên cứu việc tổ chức BD theo các chun đề, thơng qua đó góp
phần đổi mới PPDH và nâng cao chất lƣợng DH mơn Tốn trong các trƣờng
THPT.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu chuẩn GV và bƣớc đầu cụ thể hóa, đề xuất một số thành tố
năng lực nghiệp vụ DH của GV Toán THPT.
3.2. Nghiên cứu chƣơng trình đào tạo GV Tốn của một số trƣờng đại học
(chủ yếu là chƣơng trình của trƣờng Đại Học Vinh), chƣơng trình BDGV theo
các chu kì và theo mục tiêu.
3.3. Đề xuất một số chuyên đề bồi dƣỡng giáo viên toán THPT.
3.4. Đề xuất một số phƣơng thức BDGV Toán theo các chuyên đề.
3.5. Thử nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng các đề xuất..
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu qua một số tài liệu PPDH, sách báo viết về BDGV theo chu

kỳ, BDGV đổi mới phƣơng pháp (PP) theo chƣơng trình SGK mới.
4.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tiễn.
Tiến hành điều tra việc dạy học của các GV ở trƣờng THPT hiện nay
qua lãnh đạo nhà trƣờng và qua Sở GD.
4.3. Phƣơng pháp thực nghiệm.
Thử nghiệm dạy một số chuyên đề bồi dƣỡng giáo viên Toán THPT đã
đƣợc đề xuất nhằm khảo sát kết quả, kiểm chứng các định hƣớng đã đề xuất .
4.4. Phƣơng pháp chuyên gia
Xin tƣ vấn của các chuyên gia giáo dục và quản lý giáo dục.
4.5. Xử lý số liệu bằng phƣơng pháp thống kê toán.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Trên cơ sở chuẩn GV THPT, nếu xây dựng một hệ thống chuyên đề
đồng thời đề xuất đƣợc các phƣơng thức BD thích hợp cho GV Tốn thì sẽ
nâng cao đƣợc chất lƣợng DH Tốn cho GV và góp phần đổi mới hoạt động
BDGV.
6. DỰ KIẾN ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
6.1. Hệ thống hóa tƣ liệu về lý luận dạy học toán, đặc biệt là các tƣ liệu về
quá trình đào tạo giáo viên, về nhận thức và dạy học, làm thành một tài liệu
tham khảo trong cơng tác chun mơn.
6.2. Phân tích chuẩn GV và đề xuất những thành tố trong năng lực DH mơn
Tốn.
6.3. Thiết kế một hệ thống chun đề BDGV dựa trên phân tích chƣơng trình
đào tạo và chuẩn giáo viên đáp ứng u cầu dạy học mơn tốn ở trƣờng
THPT.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chƣơng:


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
1.1. Đặc điểm, vị trí và nhiệm vụ của mơn Tốn ở trƣờng phổ thông.

1.2. Ảnh hƣởng của ngƣời GV đến sự phát triển của học sinh trong dạy học.
1.3. Năng lực sƣ phạm của ngƣời giáo viên THPT
1.4. Thực trạng năng lực Giáo viên ở trƣờng phổ thông hiện nay
.
1.5. Một số vấn đề cần đổi mới về nội dung và hình thức tổ chức BDGV
1.6. Kết luận chƣơng 1
Chƣơng 2: Xây dựng và tổ chức bồi dƣỡng một số chuyên đề cho giáo viên
THPT theo hƣớng tiếp cận chuẩn giáo viên Toán.
2.1. Giới thiệu chuẩn giáo viên trung học và cụ thể hóa chuẩn đối với GV
Tốn THPT.
2.2. Xây dựng các chuyên đề BDGV Toán theo hƣớng tiếp cận chuẩn GV
THPT.
2.3. Một số định hƣớng về công tác tổ chức BD và tự BD giáo viên Toán
THPT.
2.4. Kết luận chƣơng 2
Chƣơng 3: Thựcử nghiệm sƣ phạm.
3.1. Xác định mục đích thử nghiệm
3.2. Nội dung thử nghiệm
3.3. Đánh giá kết quả thử nghiệm
Kết luận

CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


1.1. ĐẶC ĐIỂM, VỊ TRÍ VÀ NHIỆM VỤ CỦA MƠN TỐN Ở TRƢỜNG
PHỔ THƠNG
1.1.1. Đặc điểm, vị trí mơn Tốn
1.1.1
a).1. Đặc điểm mơn Tốn
Theo [ 3029], mơn Tốn có một số đặc điểm sau:

Thứ nhất: Tốn học có tính trừu tượng cao độ và tính thực tiễn phổ
dụng. Tính trừu tƣợng của Tốn học và của mơn Tốn trong nhà trƣờng do
chính đối tƣợng của Tốn học quy định. Theo Ăng – ghen, “ đối tƣợng của
Toán học thuần túy là những hình dạng khơng gian và những quan hệ số
lượng của thế giới khách quan.
Mặc dầu Toán học ngày càng phát triển mạnh mẽ, phát biểu trên vẫn
còn ý nghĩa. Hình dạng khơng gian có thể hiểu khơng phải chỉ trong khơng
gian thực tế ba chiều mà cịn cả trong những không gian trừu tƣợng khác nữa
nhƣ không gian số chiều là n hoặc vô hạn, không gian mà phần tử là những đố
tƣợng bất kì. Quan hệ số lượng khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi tập hợp các
số mà đƣợc hiểu nhƣ những phép toán và những tính chất của chúng trên các
đối tƣợng đƣợc trừu tƣợng hóa từ các số theo các bậc thang khác nhau. Tính
trừu tƣợng trong Tốn học do q trình tách mọi thuộc tính vật chất của đối
tƣợng, chỉ giữ lại những quan hệ số lƣợng, hình dạng, cấu trúc mà thơi. Nhƣ
vậy, Tốn học có tính trừu tượng cao độ.
Tính trừu tƣợng của Tốn học che lấp chứ khơng hề làm mất đi tính
thực tiễn của Tốn học. Tốn học có nguồn gốc từ thực tiễn. Số học ra đời do
nhu cầu đếm, Hình học phát sinh do sự cần thiết phải đo lại ruộng đất bên bờ
sông Nin sau những trận lũ lụt hàng năm. Khi nói đến nguồn gốc thực tiễn của
Toán học cũng cần nhấn mạnh cả nguồn gốc thực tiễn của chính các quy luật
của lơgíc hình thức đƣợc sử dụng trong Toán học.


Tính trừu tƣợng cao độ làm cho Tốn học có tính thực tiễn phổ dụng,
có thể ứng dụng đƣợc trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống và khoa
học. Có thể thấy rõ những ứng dụng của tri thức tốn trong vật lí, hóa học,
thiên văn, địa lí …và nó đã trở thành cơng cụ đắc lực của các ngành khoa học
đó.
Thứ hai: Tốn học có tính lơgic và thực nghiệm. Khi xây dựng Toán
học, ngƣời ta dùng suy diễn logic, cụ thể là dùng PP tiên đề. Theo PP đó, xuất

phát từ các khái niệm nguyên thủy và các tiên đề rồi dùng các quy tắc suy
luận lôgic để định nghĩa các khái niệm khác và chứng minh các mệnh đề
khác.
Khi trình bày mơn Tốn trong nhà trƣờng phổ thông, do đặc điểm lứa
tuổi và yêu cầu của từng bậc học, cấp học nói chung và vì lí do sƣ phạm, nên
một số khái niệm chỉ đƣợc đƣa ra mô tả, hoặc đƣợc thừa nhận, hoặc đƣợc
chứng minh chƣa chặt chẽ. Tuy nhiên, nhìn chung giáo trình Tốn phổ thơng
mang tính lơgic, hệ thống: tri thức trƣớc chuẩn bị cho tri thức sau, tri thức sau
dựa vào tri thức trƣớc, tất cả nhƣ những mắt xích liên kết với nhau một cách
chặt chẽ.
Khi nghiên cứu Toán học cần phải xét trên hai phƣơng diện. Nếu chỉ
trình bày lại những kết quả Tốn học đã đạt đƣợc thì nó là một khoa học suy
diễn và tính lơgic nổi bật lên. Nhƣng nếu nhìn Tốn học trong q trình hình
thành và phát triển, trong q trình tìm tịi và phát minh, thì trong PP của nó
vẫn có tìm tịi dự đốn, vẫn có “thực nghiệm” và “quy nạp”. Nhƣ vậy, sự
thống nhất giữa suy đoán và suy diễn là một đặc điểm của tƣ duy Toán học.
Phải chú ý cả hai phƣơng diện thì mới có thể hƣớng dẫn HS học và khai thác
Tốn học đƣợc.
b) 1.1.1.2. Vị trí mơn Toán

Formatted: Font: Italic
Formatted: Font: Italic
Formatted: Font: Italic
Formatted: Font: Italic


Theo [3029], trong nhà trƣờng PT mơn Tốn có một vị trí hết sức quan
trọng bởi những lý do sau:
Thứ nhất: Mơn Tốn là mơn học cơng cụ. Do tính trừu tƣợng cao độ,
Tốn học có tính phổ dụng. Những tri thức và kỹ năng Toán học cùng với

những phƣơng pháp làm việc trong Tốn học trở thành cơng cụ để học tập
những môn học khác nhau trong nhà trƣờng, là công cụ của nhiều ngành khoa
học, cũng nhƣ những HĐ trong thực tiễn.Vì vậy Tốn học khơng thể thiếu
trong thành phần văn hóa PT của con ngƣời mới. Chẳng hạn kiến thức tƣơng
quan tỉ lệ thuận biểu thị bởi cơng thức y = kx có thể ứng dụng vào hình học (S
=

1
a.h; S là diện tích tam giác, h là độ dài đƣờng cao tƣơng ứng cạnh đáy có
2

độ dài a), điện học (U = IR, U là hiệu điện thế, I là cƣờng độ dòng điện, R là
điện trở), hóa học (M = 29 d, M là phân tử gam một chất, d là tỉ khối của
khơng khí)…
Cùng với tri thức, mơn Tốn trong nhà trƣờng cịn cung cấp cho HS kỹ
năng tính tốn chính xác, vẽ hình, biểu đồ, lƣợc đồ, kỹ năng đo đạc ƣớc
lƣợng, kỹ năng sử dụng những cơng cụ tốn học, máy tính điện tử… Mơn
Tốn cịn giúp HS hình thành và phát triển những PP, phƣơng thức tƣ duy và
HĐ nhƣ toán học hóa thực tế, thực hiện và xây dựng thuật toán, phát hiện và
giải quyết vấn đề (GQVĐ)… Những kỹ năng cần thiết của con ngƣời lao
động trong thời đại mới.
Thứ hai: Mơn Tốn góp phần phát triển nhân cách. Cùng với việc tạo
điều kiện cho HS kiến tạo những tri thức và kỹ năng Tốn học cần thiết, mơn
Tốn cịn có tác dụng góp phần phát triển năng lực trí tuệ chung nhƣ phân
tích, tổng hợp, trừu tƣợng hóa, khái qt hóa…rèn luyện những đức tính,
phẩm chất của ngƣời lao động mới nhƣ tính cẩn thận, chính xác, tính kỷ luật,
tính phê phán, tính sáng tạo, BD óc thẩm mĩ.
1.1.2. Nhiệm vụ chung của dạy học mơn Tốn ở trƣờng phổ thông



Xuất phát từ mục tiêu của nhà trƣờng phổ thông Việt nNam, từ đặc
điểm vị trí mơn Tốn, việc dạy học mơn này có các nhiệm vụ chung sau:
a)1.1.2.1. Truyền thụ tri thức, kỹ năng Toán học và kỹ năng vận dụng Toán
học vào thực tiễn
Để thực hiện nhiệm vụ này, chúng ta cần lƣu ý những điểm sau:
- Truyền thụ những dạng tri thức khác nhau: Tri thức sự vật; Tri thức
phƣơng pháp; Tri thức chuẩn và tri thức giá trị. Trong DH, ngƣời GV cần coi
trọng đúng mực các dạng tri thức khác nhau, tạo cơ sở cho việc thực hiện GD
tồn diện.
- Hình thành những kĩ năng trên những bình diện khác nhau như: Kĩ
năng vận dụng tri thức trong nội bộ mơn Tốn; Kĩ năng vận dụng tri thức
Tốn học vào những mơn học khác; Kĩ năng vận dụng Tốn học vào đời
sống.
- Tơ đậm những mạch tri thức, những kĩ năng xuyên suốt chương trình.
Trong DH Tốn, ta khơng chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức lẻ tẻ,
rèn luyện những kĩ năng riêng biệt cho HS, mà phải thƣờng xuyên chú ý hệ
thống tri thức, kĩ năng tạo thành những mạch xuyên suốt chƣơng trình. Trong
mơn Tốn, có thể kể tới những mạch kiến thức sau: Các hệ thống số; Hàm số
và ánh xạ; Phƣơng trình và bất phƣơng trình; Định nghĩa và chứng minh toán
học; Ứng dụng Toán học… Cách làm này giúp HS thấy đƣợc cái bộ phận
trong cái toàn thể.
b) 1.1.2.2. Phát triển năng lực trí tuệ chung
Mơn Tốn có khả năng to lớn góp phần phát triển những năng lực trí tuệ
cho HS. Nhiệm vụ này cần đƣợc thực hiện một cách có ý thức, có hệ thống,
có kế hoạch chứ không phải tự phát. Muốn vậy, ngƣời GV cần có ý thức đầy
đủ về các mặt sau:


- Rèn luyện tư duy lơgic và ngơn ngữ chính xác: Làm cho HS nắm
vững, hiểu đúng những liên kết lôgic và, hoặc, phủ định, những lƣợng từ tồn

tại và khái quát…; Phát triển khả năng định nghĩa và làm việc với những định
nghĩa; Phát triển khả năng hiểu chứng minh, trình bày lại chứng minh và độc
lập tiến hành chứng minh.
- Phát triển khả năng suy đoán và tưởng tượng: Tác dụng phát triển tƣ
duy của mơn Tốn khơng chỉ hạn chế ở sự rèn luyện tƣ duy lôgic mà cịn ở sự
phát triển khả năng suy đốn và tƣởng tƣợng. Muốn khai thác tiềm năng này,
ngƣời GV cần lƣu ý: Làm cho HS quen và có ý thức sử dụng những quy tắc
suy đoán nhƣ tƣơng tự, khái quát hóa, quy lạ về quen…; Tập luyện cho HS
khả năng hình dung đƣợc những đối tƣợng và quan hệ không gian, làm việc
với chúng dựa trên những dữ liệu bằng lời hay những hình phẳng.
- Rèn luyện những thao tác tư duy: Mơn Tốn địi hỏi HS phải thƣờng
xun thực hiện những thao tác tƣ duy nhƣ phân tích, tổng hợp, trừu tƣợng
hóa, khái quát hóa…do đó có tác dụng rèn luyện cho HS những thao tác này.
- Hình thành phẩm chất trí tuệ: Việc rèn luyện cho HS những phẩm
chất trí tuệ có ý nghĩa to lớn đối với việc học tập, công tác và cuộc sống của
HS. Một số phẩm chất trí tuệ quan trọng nhƣ là tính độc lập, tính sáng tạo…
1.1.2.3. c) Giáo dục tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức và thẩm mĩ
Cũng giống nhƣ các bộ mơn khác, q trình DH phải là một quá trình
thống nhất giữa giáo dƣỡng và GD. Để làm đƣợc việc này, ngƣời GV Toán
một mặt phải thực hiện nhiệm vụ giống nhƣ những GV bộ môn khác: Phát
huy tác dụng gƣơng mẫu, tận dụng ảnh hƣởng của tập thể HS, phối hợp với
GV chủ nhiệm…, nhƣng mặt khác cần phải khai thác tiềm năng của nội dung
mơn Tốn để góp phần riêng của bộ mơn vào việc thực hiện của nhiệm vụ
này. Muốn vậy cần phải chú ý:
- Giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội: Trong phạm vi mơn
Tốn có thể thực hiện nhiệm vụ này bằng cách: Thứ nhất là, đƣa những số


liệu về công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc vào những đề tốn trong những
trƣờng hợp có thể đƣợc; hHai là, khai thác một số sự kiện về lịch sử liên quan

tới truyền thống dân tộc; bBa là, giáo dục lịng tự hào dân tộc về tiềm năng
tốn học của dân tộc ta, tiềm năng bộc lộ rõ ràng đến mức thế giới đã thừa
nhận rằng có một nền Tốn học Việt Nam. Gần đây, tiêu biểu có sự kiện GS.
Ngô Bảo Châu đạt giải thƣởng Fields, một giải thƣởng lớn dành cho những
nhà khoa học dƣới 40 tuổi. Việt Nam là nƣớc châu Á thứ hai sau Nhật có vinh
dự này.
- Bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng: Thứ nhất là, làm cho HS
thấy rõ mối liên hệ giữa Toán học và thực tiễn, cụ thể thấy rõ Toán học là một
dạng phản ảnh thực tế khách quan, thấy rõ nguồn gốc, đối tƣợng và cơng cụ
của Tốn học, qua đó hiểu đƣợc bản chất của những sự trừu tƣợng của Toán
học; Hai là, làm cho HS ý thức đƣợc những yếu tố của phép biện chứng, sự
thống nhất và đấu tranh giữa các cặp phạm trù: Chẳng hạn nhƣ cặp phạm trù
cái chung và cái riêng, một cái chung có trong nhiều cái riêng, hay xét một số
trƣờng hợp riêng từ đó khái quát lên trong trƣờng hợp tổng quát, nội dung và
hình thức, một nội dung có thể ẩn chứa dƣới nhiều hình thức …
- Rèn luyện phẩm chất đạo đức: Mơn Tốn cũng có tiềm năng lớn đối
với việc BD cho HS những phẩm chất đạo đức của con ngƣời mới, chẳng hạn
nhƣ những tính cẩn thận, chính xác, tính kế hoạch, kiên trì, vƣợt khó, ý chí
tiến cơng, tinh thần trách nhiệm, thái độ phê phán, thói quen tự kiểm tra…
Việc rèn luyện phẩm chất đạo đức cho HS có thể diễn ra trong mọi giờ toán,
mọi nội dung. Tuy nhiên, GV phải căn cứ vào nội dung, tình hình cụ thể của
HS để từ đó khi thì nhấn mạnh phẩm chất này, khi thì chú trọng vào phẩm
chất kia, có nhƣ vậy mới đạt đƣợc hiệu quả cao trong GD.
- Giáo dục thẩm mĩ: Để giáo dục văn hóa thẩm mĩ cho HS, cần chú ý
phát triển đồng thời các thành tố: Tri thức và tầm nhìn thẩm mĩ, tình cảm và
năng lực thẩm mĩ, quan niệm và thị hiếu thẩm mĩ. Mơn Tốn cũng có thể


đóng góp phần mình vào giáo dục thẩm mĩ cho HS từ một số phƣơng diện.
Chẳng hạn nhƣ: cách trình bày trong SGK, trình bày bảng của thầy cơ giáo,

tính lơgic và chính xác của Tốn. Nhà bác học ngƣời Nga N.E Giupcơpxki đã
nhận xét: “ Tốn học cũng có vẻ đẹp như thi ca và hội họa. Vẻ đẹp này
thường thể hiện ra qua những tư tưởng rõ ràng, khi mọi chi tiết của các suy lí
như bày ra trước mắt ta, nhưng có khi nó làm ta phải sửng sốt vì những ý đồ
rộng lớn chứa điều gì đó chưa được nói ra hết nhưng đầy hứa hẹn”, (trích
theo [3029]). Nhƣ vậy, cùng với những tri thức Tốn học quy định trong
chƣơng trình, mơn Tốn cịn tiềm tàng những khả năng không nhỏ để giáo
dục thẩm mĩ. GV có thể dạy cho HS thƣởng thức và thể hiện cái đẹp trong lập
luận lơgic chặt chẽ, trong cách trình bày rõ ràng, mạch lạc, trong ngơn ngữ kí
hiệu ngắn gọn, chính xác, những lời giải bất ngờ độc đáo, trong những ứng
dụng phong phú, đa dạng của Toán học vào thực tiễn.
1.1.2.4.d) Bảo đảm chất lượng phổ cập, đồng thời chú trọng phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu về mơn Tốn
- Việc đảm bảo chất lƣợng phổ cập xuất phát từ yêu cầu khách quan và
từ khả năng thực thế của HS. Một mặt, xã hội đòi hỏi mỗi HS ra trƣờng phải
đảm nhiệm đƣợc công việc lao động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nếu cơ sở
Toán học khơng vững thì sẽ ảnh hƣởng tới năng suất lao động, tới hiệu suất
công tác. Mặt khác, những nghiên cứu của nhiều nhà tâm lí học khẳng định
rằng mọi HS có sức khỏe bình thƣờng đều có thể tiếp thu nền văn hóa PT,
trong đó có nền văn hóa Tốn học PT. Hiện tƣợng có nhiều HS yếu kém mơn
Tốn ở trƣờng PT hiện nay là do nhiều ngun nhân về cách dạy, cách học, về
hoàn cảnh kinh tế, điều kiện vật chất… chứ không phải do việc dạy học Tốn
địi hỏi HS có năng khiếu đặc biệt. Ngƣời GV Tốn có thể và cần phải làm
cho mọi HS tiếp thu đƣợc các tri thức và kĩ năng toán học cơ bản quy định
trong chƣơng trình.

Formatted: Font: Italic


- Trong các trẻ em, một số có năng khiếu, tài năng về Toán, phát hiện

và BD đƣợc những mầm mống nhân tài là rất cần thiết, bởi nƣớc ta đang cần
những nhà Tốn học xuất sắc góp phần xây dựng nền Toán học hiện đại, nền
khoa học kĩ thuật tiên tiến, góp phần xây dựng tổ quốc. Giáo dục Tốn học
trong nhà trƣờng phổ thơng cần phải góp phần thực hiện nhiệm vụ này.
1.1.3. Nhiệm vụ của dạy học mơn Tốn ở trƣờng trung học phổ thơng.
Cùng với những nhiệm vụ chung của DH mơn Tốn ở trƣờng phổ
thơng, DH mơn Tốn ở trƣờng THPT cịn có thêm một số nhiệm vụ sau:
- Mơn Tốn THPT tiếp nối chương trình THCS, cung cấp vốn văn hóa
tốn học phổ thơng một cách có hệ thống và tƣơng đối hồn chỉnh.
- Mơn Tốn là cơng cụ giúp cho việc dạy học và học các mơn học khác.
Do tính trừu tƣợng cao độ, Tốn học có tính thực tiễn phổ dụng. Những tri
thức và kĩ năng Tốn học trở thành cơng cụ để học tập những môn học khác
trong nhà trƣờng, là công cụ của nhiều khoa học khác, cũng nhƣ trong HĐ
thực tiễn. Chẳng hạn, mơn Tốn trong nhà trƣờng giúp rèn luyện cho HS kĩ
năng vẽ hình, tính tốn, kĩ năng sử dụng máy tính điện tử và các cơng cụ tốn
học khác. Ngồi ra, mơn Tốn cịn giúp HS hình thành và phát triển những
PP, phƣơng thức tƣ duy và HĐ nhƣ: Tốn học hóa tình hình thực tế, thực hiện
và xây dựng thuật giải, phát hiện và giải quyết vấn đề… Những kĩ năng này
rất cần thiết cho con ngƣời hiện nay.
- Trong thời kỳ đổi mới của đất nước, mơn Tốn càng có ý nghĩa quan
trọng hơn nữa. Nó trở thành cầu nối cho sự phát triển khoa học kĩ thuật giữa
các ngành khoa học.
Vì vậy DH Toán cần phải cung cấp cho HS những kiến thức, kỹ năng
cơ bản và thiết thực. Góp phần quan trọng vào việc phát triển trí tuệ, hình
thành cho HS khả năng suy luận đặc trƣng của Toán học, rất cần thiết cho
thực tiễn cuộc sống.


Nhiệm vụ DH Tốn ở trƣờng phổ thơng nói chung, THPT nói riêng là
rất quan trọng và cần thiết, nó cũng chứa đựng nhiều khó khăn, thử thách địi

hỏi ngƣời GV Tốn phải có những năng lực cụ thể để thích ứng với việc giảng
dạy, nhất là trong thời đại mới.
1.2. ẢNH HƢỞNG CỦA NGƢỜI GV ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HS
TRONG DẠY HỌC
1.2.1. Về phƣơng diện phẩm chất chính trị, đạo đức
Phẩm chất chính trị và đạo đức lối sống của ngƣời thầy giáo có ảnh
hƣởng rất lớn đến phẩm chất, tƣ cách đạo đức của ngƣời HS nhƣ Bác Hồ đã
từng nói: “”học trị tốt hay xấu là do thầy giáo, cô giáo tốt hay xấu”.
Hiện nay, với sự biến đổi của điều kiện kinh tế - xã hội đã tác động
không nhỏ tới đời sống đạo đức nói chung và đạo đức ngƣời thầy nói riêng.
Sự tác động hai mặt của kinh tế thị trƣờng làm cho đạo đức xã hội biến đổi
theo hai hƣớng: tích cực và tiêu cực. Vì vậy mỗi ngƣời thầy giáo Việt nam
trong điều kiện hiện nay để tiếp nối truyền thống vẻ vang, xứng đáng với lịng
mong đợi của tồn xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, hội nhập,
phát triển thì phải khơng ngừng hồn thiện bản thân cả đức lẫn tài. Mỗi nhà
giáo cần phát huy những phẩm chất cao đẹp của ngƣời thầy trong truyền
thống dân tộc, đồng thời phải ln có lịng u nghề tha thiết, vì tƣơng lai của
thế hệ trẻ mà hành động, phấn đấu. Hành nghề vì sự nghiệp GD chứ khơng
phải vì quyền lợi vật chất. Ngƣời thầy phải là ngƣời ln coi trọng danh dự,
lƣơng tâm, giữ gìn khí tiết… xác lập vị trí của mình trong xã hội bằng tài
năng và đức độ.
Để làm đƣợc điều đó, mỗi ngƣời thầy phải khơng ngừng tự đổi mới,
hồn thiện bản thân để đáp ứng yêu cầu mới, phải có ý thức quyết tâm đổi
mới PPDH, làm tốt công tác dạy chữ, dạy ngƣời. Mỗi ngƣời thầy phải luôn
say mê, bền bỉ, cần cù nghiêm túc và sáng tạo trong lao động sƣ phạm, thành
công không kiêu căng, thất bại không nản chí, thƣơng u gần gũi HS, đồn

Formatted: Font: Italic
Formatted: Font: Italic



kết với đồng nghiệp, gắn bó với nhân dân, thực sự là những ““ tấm gương
sáng cho HS noi theo”.
Sản phẩm lao động của ngƣời thầy là nhân cách và trí tuệ của HS – Đó
là nguồn gốc tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội; đó là giá trị
gốc
“ giá trị sinh ra mọi giá trị”. Những ngƣời thầy hôm nay phải luôn học tập,
làm việc và tự rèn luyện theo tinh thần và trách nhiệm vẻ vang đó.

Formatted: Font: Italic
Formatted: Font: Italic

1.2.2. Về phƣơng diện chuyên môn, nghiệp vụ
1.2.2.1. Về phương diện hiểu biết mơn học
Dạy học là một khoa học bởi nó địi hỏi thầy, cơ giáo phải nắm vững
những kiến thức cơ bản nhất của môn học, phải tuân thủ những quy trình phù
hợp nhất để trong một thời gian có hạn, trên lớp có thể truyền đạt cho HS hệ
thống những kiến thức đã đƣợc lựa chọn và chắt lọc, nhằm đảm bảo cho HS
dễ tiếp thu, dễ khắc sâu kiến thức. Vì thế chun mơn của thầy cơ giáo ảnh
hƣởng rất lớn đến việc học tập của mỗi HS.
Theo [4039], Polya nói: “”Người thầy nhất thiết phải biết rõ các điều
mà mình sẽ đem ra dạy. Thầy giáo phải biết chỉ dẫn cho HS thấy được giải
bài toán như thế nào”; “” GV phải phấn đấu để HS nắm vững môn học hơn,
học suy luận tốt hơn. Nhiệm vụ của thầy giáo là phải động viên khuyến khích
HS biết tư duy sáng tạo”.
1.2.2.2. Về kĩ năng sư phạm
Dạy học là một nghệ thuật bởi bằng phƣơng pháp sƣ phạm, với tình
cảm và tâm huyết của một nhà giáo, các thầy, cô giáo không chỉ truyền đạt
cho HS những kiến thức khoa học mà còn truyền cho các em những cảm xúc,
những rung động về môn học, những kỹ năng sống để hịa nhập cộng đồng.

Nhiều thầy cơ giáo với nghệ thuật giảng dạy của mình đã gieo vào tâm
hồn HS những tình yêu đặc biệt đối với khoa học, đối với cuộc sống.

Formatted: Font: Italic


Ngày nay, DH khơng cịn là “ thầy đọc, trị chép”, khơng cịn là HS
thụ động ghi nhớ những kiến thức mà thầy cung cấp. A. Đixtecvec đã nói:
“”Người thầy tồi mang chân lí đến sẵn, cịn người thầy giỏi thì dạy đi tìm ra

Formatted: Font: Italic

chân lí”,
( dẫn theo [343]).
Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của một xã hội tri thức, PPDH đã và đang
đƣợc từng bƣớc đổi mới. PPDH mới phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của HS trong việc học tập, khai thác kiến thức và khám phá tri thức
của nhân loại cũng nhƣ tìm kiếm chân lý.
1.2.3. Về phƣơng diện hiểu biết xã hội.
Để đào tạo một thế hệ HS phát triển toàn diện theo mục tiêu GD
đề ra, ngƣời thầy giáo khơng những phải có chun mơn, có kĩ năng giảng
dạy tốt, mà cịn phải có những hiểu biết xã hội nhất định. Chẳng hạn, hiểu biết
về pháp luật, hiểu biết về lẽ sống, kĩ năng giao tiếp, đối nhân xử thế...Ngƣời
thấy phải xứng đáng là tấm gƣơng sáng cho HS noi theo.
Sản phẩm lao động của ngƣời thầy là trí tuệ và nhân cách của HS,
ngƣời thầy giáo cần có trí tuệ và nhân cách tốt mới có thể đào tạo ra những
HS tốt. Giáo dục HS cần sự kết hợp của gia đình, nhà trƣờng và xã hội trong
đó vai trò ngƣời thầy rất lớn.
1.3. NĂNG LỰC SƢ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN THPT
1.3.1. Khái niệm về năng lực sƣ phạm của giáo viên

1.3.1.1. Khái niệm về năng lực trong tâm lí học
Năng lực (NL) là vấn đề khá trừu tƣợng của tâm lý học, có nhiều cách
tiếp cận khác nhau:
Theo X.L. Rubinxtein : Năng lực là toàn bộ các thuộc tính tâm lý làm
cho con người thích hợp với một HĐ có lợi ích xã hội nhất định.

Formatted: Indent: First line: 0"


Theo Xavier Roegiers [60, tr 91]: Năng lực là sự tích hợp các kĩ năng
tác động một cách tự nhiên lên các nội dung trong một loạt tình huống cho
trước để giải quyết những vấn đề do tình huống này đặt ra.
Phạm Minh Hạc [210, tr 145]: NL là một tổ hợp tâm lý của một người,
tổ hợp này vận hành theo một mục đích nhất định tạo ra kết quả của một HĐ
nào đấy.
Đặng Thành Hƣng [265]: NL đƣợc cấ thành từ những bộ phận cơ bản:
(1) Tri thức về HĐ. (2) Kỹ năng tiến hành HĐ. (3) Những điều kiện tâm
lý để tổ chức và thực hiện kỹ năng nào đó trong một cơ cấu thống nhất và
theo một định hướng rõ ràng. Tương ứng với các bộ phận đó có 3 NL chuyên
biệt: NL nhận biết, NL làm, NL biểu cảm.
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận và diễn đạt khác nhau nhƣng chúng ta
thấy các tác giả đều thống nhất về một số điểm:
- Cấu trúc của năng lực là một tổ hợp nhiều kỹ năng thực hiện những
hoạt động thành phần có liên quan chặt chẽ với nhau.
- Năng lực tồn tại và phát triển thơng qua hoạt động. Nói đến năng lực
là nói đến khả năng hồn thành một hoạt hoạt động nào đó của cá nhân.
- Năng lực chỉ nảy sinh và quan sát được trong HĐ giải quyết những
vấn đề mới mẻ, do đó nó gắn liền với tính sáng tạo tuy có khác nhau về mức
độ.
- Năng lực chỉ có thể rèn luyện mới phát triển được.

- Mỗi cá nhân khác nhau có năng lực khác nhau.
- Nói đến NL là nói đến mặt hiệu quả của tác động, tác động vào con
người, vào sự việc như thế nào và đem lại hiệu quả gì? Năng lựcNL là tổ
chức của ba yếu tố cơ bản, bao gồm: năng lực trí tuệ, tình cảm trí tuệ và hành
động trí tuệ.
1.3.1.2. Những quan niệm về năng lực sư phạm của giáo viên


Theo A. V Petrovski, [398, tr 149]: Năng lực sƣ phạm (NLSP) là một
tổ hợp xác định các phẩm chất tâm lý của nhân cách, những phẩm chất này là
điều kiện để đạt đƣợc những kết quả cao trong DH và GD.
Ơng cho rằng: Các NLSP là những hình ảnh phản chiếu của những nét
nhân cách nhất định đáp ứng yêu cầu của việc DH và GD. Với các dạng
NLSP sau: 1) Các năng lực DH; 2) Các NL thiết kế; 3) Các NL tri giác (nhận
biết); 4) Các NL truyền đạt; 5) Các năng lực giao tiếp; 6) Các năng lực tổ
chức.
Theo [321], các NLSP bao gồm: 1) NL nắm vững kiến thức khoa học
cơ bản, khoa học GD; 2) NL hiểu HS trong quá trình giảng dạy và GD; 3) NL
nắm vững PPDH và vận dụng các PP ấy có hiệu quả trong thực tiễn GD; 4)
Năng lực giao tiếp với HS và phụ huynh HS; 5) Năng lực phối hợp các lực
lƣợng GD trong và ngoài nhà trƣờng; 6) Năng lực tổ chức các dạng hoạt động
của HS.
Theo [254], NLSP là khả năng thực hiện các hoạt động GD - DH với
chất lƣợng cao. Ông cho rằng ngƣời GV cần có 5 nhóm năng lực sƣ phạm cơ
bản:
1) Năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm của đối tƣợng GD - DH; 2) Năng
lực thiết kế kế hoạch GD - DH; 3) Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch GD DH; 4) Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Vụ Quốc gia chuẩn nghề nghiệp GV với mục đích nâng cao chất lƣợng
DH và đã đƣa ra 5 tiêu cơ bản nhằm đánh giá chất lƣợng GV: 1) GV phải có
trách nhiệm với việc học của HS; 2) GV phải biết vấn đề mình dạy; 3) GV có

trách nhiệm trong quản lý, theo dõi việc học tập của HS; 4) GV cần biết suy
nghĩ một cách hệ thống việc thực hành nghề nghiệp và học tập từ kinh
nghiệm; 5) GV cần là thành viên trong một tổ chức GD đào tạo.
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận và xác định, sắp xếp cấu trúc năng lực
sƣ phạm khác nhau nhƣng ở các tác giả đều có những điểm chung:

Formatted: Font: Not Italic


×