Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

sáng kiến kinh nghiệm: Làm mới bài giảng vật lý THPT bằng cách giao việc nhằm phát huy tối đa kỹ năng tự học của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 54 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----  ----

SÁNG KIẾN
Tên đề tài: LÀM MỚI BÀI GIẢNG VẬT LÍ THPT

BẰNG CÁCH “GIAO VIỆC” NHẰM PHÁT HUY TỐI
ĐA KỸ NĂNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
Lĩnh vực: Dạy học Vật lí

Quảng Trị, ngày 10/05 /2021


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Động cơ
2. Cơ sở lí luận
II. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục đích
2. Đối tượng, thời gian và phương pháp nghiên cứu
III. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN

1

2



1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện

3

2. Phân tích tình trạng của giải pháp

9

3. Nội dung đã cải tiến, sáng kiến để khắc phục những nhược
điểm hiện tại
4. Khả năng áp dụng sáng kiến

10
13

5. Các điều kiện cần thiết áp dụng sáng kiến

13

6. Hiệu quả sáng kiến mang lại

13

IV. KẾT LUẬN
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

13
14


PHỤ LỤC 1. 1/Những người đã tham gia áp dụng SKKN lần đầu
2/Kết quả học tập sau 1 năm
PHỤ LỤC 2. Chuyển động tròn đều + Tụ điện

15

PHỤ LỤC 3. Từ thông – Hiện tượng cảm ứng điện từ

43

PHỤ LỤC 4. Thấu kính

44

PHỤ LỤC 5. Đặc trưng sinh lí của âm

47

15


Đề tài: LÀM MỚI BÀI GIẢNG VẬT LÍ THPT BẰNG CÁCH

“GIAO VIỆC” NHẰM PHÁT HUY TỐI ĐA KỸ NĂNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Động cơ
Động cơ đầu tiên là “phương pháp học tập của học sinh”, các em cịn gặp
rất nhiều khó khăn trong việc học tập bộ mơn Vật lí, đa số các em chưa tự tìm ra
cho mình phương pháp học tập hiệu quả. Thường trơng chờ vào giáo viên, chưa

thực sự tự mày mị học tập theo đúng nghĩa, đúng bản chất của bộ môn, năng lực
tự học của các em vẫn chưa được phát huy... Ở lứa tuổi này, các em có nhận thức
cao hơn, rất thích thể hiện mình, nên người dạy cũng cần nắm bắt điểm này để
khai thác và phát triển kĩ năng “tự học” của từng đối tượng.
Động cơ tiếp theo là việc “thiết kế bài giảng của giáo viên”, việc soạn giảng
của giáo viên cịn chưa mang tính đặc thù của bộ môn, chưa tạo được hứng thú
cho người học. Xuất phát từ thực trạng đó và thực hiện chủ trương đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục trong thời gian qua Bộ giáo dục và đào tạo đã có những
việc làm cụ thể và thiết thực, nhằm nâng cao chất lượng bộ môn. Giúp các em
học sinh u thích và hứng thú hơn với mơn Vật lí, bản thân tơi đã ln học hỏi,
tìm tịi và có nhiều thay đổi trong quá trình hình thành, khắc sâu kiến thức cho
học sinh để từ đó các em nhớ nội dung chính của chủ đề lâu hơn đồng thời cũng
giúp người giáo viên nâng cao tay nghề hơn.
Việc rèn luyện năng lực học tập chủ động, tự giác, thường xuyên… cho các
em học sinh THPT, tôi nghĩ điểm bắt đầu là từ chính người giáo viên, thầy cơ
giáo cần phải “làm mới” mình trước, cần làm mới bài giảng của mình trước và
cần có sự chuẩn bị tốt nhất trước thì việc thực hiện phương pháp dạy-học ắt sẽ
đạt kết quả mong muốn. Đó chính là lí do mà tơi đã viết đề tài “Làm mới bài
giảng Vật lí THPT bằng cách "giao việc" nhằm phát huy tối đa kỹ năng tự học
của học sinh” và đã áp dụng cho một số bài giảng ở mơn Vật lí 10 và Vật lí 11
mà tơi đang tham gia giảng dạy.
2. Cơ sở lí luận:
Thực chất giảng dạy Vật lí trung học là giáo viên giới thiệu, thông báo,
hướng dẫn những con đường đi tìm kiến thức mới trên nền kiến thức trước đó,
từ tiết trước hoặc từ các lớp dưới mà các em đã được học… Ở giai đoạn giáo
Trang 3


dục định hướng nghề nghiệp này, môn Vật lý giúp học sinh tiếp tục phát triển
các phẩm chất, năng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản,

củng cố các phẩm chất, kỹ năng cốt lõi, tạo điều kiện để học sinh bước đầu nhận
biết đúng năng lực, sở trường của bản thân, có thái độ tích cực đối với môn học.
Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự
giác, chủ động, tự đặt ra mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực
hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những hạn chế của
bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập. Năng lực tự học mơn Vật lí của
học sinh thể hiện ở chỗ bản thân mỗi em biết tự quan sát phân tích, biết dự đốn,
kiểm chứng… trên cơ sở đó rút ra kết luận, hình thành định luật vật lí. Đồng thời
tự hồn thiện kiến thức học tại lớp, vận dụng để giải thích được hiện tượng vật lí
trong thực tế, cũng như giải các bài tập theo yêu cầu của chương trình.
“Nếu muốn đi nhanh bạn hãy đi một mình, cịn nếu muốn đi xa hãy đi
cùng với đội nhóm”. Đúng vậy, cho dù kiến thức có uyên bác, kỹ năng có thành
thạo đến mấy đi nữa thì bạn cũng chẳng thể tự mình làm hết mọi thứ. Bạn cần
đội nhóm - những người giúp đỡ, hỗ trợ và cùng đi tới thành cơng. Đó cũng là
mục đích mà người dạy cần hướng đến và sử dụng kĩ thuật “khăn trải bàn” để
dạy học là rất hợp lí. Kĩ thuật dạy học khăn trải bàn là hình thức tổ chức hoạt
động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm
nhằm: kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của cả một tập thể, tăng cường
tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh, phát triển mơ hình có sự tương
tác giữa học sinh với học sinh.
II. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.
1. Mục đích
- Thiết kế ra các bài giảng vật lí sinh động, hấp dẫn, xốy rõ vào bản chất
bộ mơn nhằm lơi cuốn học sinh u thích mơn học.
- Rèn luyện kĩ năng tự học ở học sinh thông qua động tác “giao việc” của
giáo viên.
2. Đối tượng, thời gian và phương pháp nghiên cứu:
a. Đối tượng:
- Làm mới một số bài giảng Vật lí THPT của khối 10, 11.

- Vấn đề tự học mơn Vật lí ở các em học sinh.
b. Thời gian:
Trang 4


- Từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021.
c. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh.
- Phương pháp chuyên gia.
III. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
1.Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện:
a/ Các vấn đề khó khăn cần khắc phục
Giáo viên

Học sinh

- Chưa phát huy được tinh thần tự “giao Những điều kiện cần thiết và các
việc” cho mình trong lúc soạn- giảng bài, kĩ năng tự học môn Vật lí chưa
chưa cố gắng hết mình và giành nhiều đảm bảo:
thời gian cho công việc soạn bài.
- Chưa nắm vững kiến thức cũ và
- Chưa có sự đầu tư trước, chưa khơi dậy khơng tự mình hệ thống lại kiến
tính tự học trong mỗi học sinh (tơi làm-tơi thức đã học: các khái niệm, định
hiểu).
nghĩa hiện tượng vật lí, các cơng
thức cũng như các thí nghiệm đã
- Việc soạn giảng bài chưa đi sâu vào từng làm…
chuyên môn…chưa bộc lộ hết bản chất

mơn Vật lí.
- Trình độ của các em không đồng
đều nên chưa đáp ứng được với
- Bài giảng chưa sinh động, chưa hấp dẫn, phương pháp học tập tích cực hiện
chưa lơi cuốn học sinh trong lúc học.
nay. Số đông các em chưa đề xuất
được vấn đề cần giải quyết dựa
- Chưa vận dụng đúng hết các phương trên suy nghĩ của mình.
pháp - kĩ thuật dạy học đã được tập huấn.
- Chưa xác định đúng kiến thức
- Chưa thường xuyên “giao việc” và định trọng tâm của từng chủ đề/bài học
hướng cho học sinh tự nghiên cứu bài học trong lúc tự học. Không đủ khả
ở nhà trước: gieo vấn đề, chuyển ý từ các năng khám phá hết yêu cầu của
phần, yêu cầu cần đạt của từng chủ đề bài học hoặc đi sai hướng giải
cũng như các thí nghiệm vật lí…
quyết vấn đề, có thể không làm
đúng những điều giáo viên mong
- Chưa vận dụng triệt để công nghệ thông muốn.
tin trong việc thiết kế bài giảng.
- Đã có sẵn phương tiện học tập
- Chưa hiểu rõ hết trình độ từng đối tượng
Trang 5


học sinh, về những “tố chất” trong mỗi trước mắt: điện thoại, máy tính…
em để có hướng động viên và phát triển mà các em khơng biết sử dụng nó
năng lực của các em.
một cách có ích.
- Chưa vạch riêng cho mình một
kế hoạch học tập khoa học và liên

tục.
b/ Các giải pháp thực hiện:
* Với giáo viên:
- Tự mình đặt ra tiêu chuẩn cơng việc cho chính bản thân (tự mình giao việc cho
mình), tiêu chuẩn này phải tiến triển theo từng năm học. Nghiêm túc và thường
xuyên thực hiện cơng việc đó.
+ Nắm rõ u cầu cần đạt về kiến thức và kĩ năng của từng chủ đề.
+ Phải đầu tư cho chuyên môn, giành nhiều thời gian hơn nữa cho công
tác chuẩn bị (thiết kế bài giảng) bài giảng. Tìm ra phương pháp và kĩ thuật dạy
học phù hợp với từng bài, từng lớp. Sử dụng phương pháp dạy học theo hướng
phát triển kĩ năng tự học và tự tin khi đứng trước đám đơng để trình bày một vấn
đề nào đó. Vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn phù hợp với chủ đề môn học.
+ Sử dụng phương pháp chuyên gia khi soạn các chủ đề lớn, chuyên đề và
bài giảng E-learning.
+ Tiếp cận và lựa chọn các video bài giảng, tranh ảnh, các thí nghiệm và
các phần mềm hỗ trợ bài giảng Vật lí trên internet một cách thường xuyên và
hữu hiệu.
- Giao nhiệm vụ cho học sinh thực hiện việc tự học ở nhà cũng như ở lớp học
thật cụ thể, rõ ràng, tránh chung chung và hình thức.
+ Định hướng cho học sinh hoàn thành yêu cầu cần đạt của mỗi bài học.
+ Tạo ra một môi trường học tập thoải mái, vui vẻ, không quá căng thẳng.

Trang 6


+ Nắm rõ học lực từng đối tượng học sinh để từ đó kích thích đúng thời
điểm và giúp đỡ các em trong học tập bộ môn.
+ Kiểm tra thường xuyên và kĩ lưỡng việc tự giác hoàn thành yêu cầu của
giáo viên trước khi tiết học diễn ra.
+ Luôn khuyến khích và động viên những học sinh có ý thức tự học tốt,

có kĩ năng trình bày vấn đề trước lớp một cách tự tin, mạch lạc và chính xác.
+ Phối hợp tốt với ban cán sự bộ môn, với phụ huynh học sinh để thuận
lợi theo dõi, đôn đốc và uốn nắn các em chưa xây dựng nề nếp tự học cho chính
mình.
* Với học sinh:
- Khi được thầy cơ giao việc, cần đón nhận với thái độ muốn chinh phục kiến
thức và đáp ứng theo đúng hẹn.
- Sắp xếp thời gian biểu hợp lí, có ý thức chấp hành tốt thời gian biểu đó. Trân
trọng quĩ thời gian học tập ở nhà.
- Khi đã tự học trước ở nhà thì bản thân mỗi em đều phải tích riêng cho mình
một kiến thức nhất định rồi.
- Có đầy đủ phương tiện học tập và sử dụng tốt các phương tiện đó để hồn
thành nhiệm vụ giáo viên giao phó mỗi tuần.
- Có tinh thần ham học hỏi, siêng năng, khả năng đọc hiểu tài liệu tốt, biết vận
dụng những lý thuyết đã học vào thực tế…từ đó sẽ dần dần tạo được thói quen
tự học và thêm yêu thích mơn học ở các em.
- Biết hợp tác cùng các bạn, có năng lực làm việc nhóm để trao đổi kiến thức và
tăng hiệu quả học tập.
- Trong quá trình tự học (ở nhà cũng như ở lớp), ln tự hỏi bản thân rằng: “Qua
bài học này, ta cần biết và nhớ kiến thức gì và đã rèn được cho ta kĩ năng gì?”
- Phải có tư duy tích cực, trí tưởng tượng phong phú, trí tị mị cao, lịng say mê
bộ mơn, năng lực sáng tạo, đặc biệt là tin tưởng vào khả năng học tập của mình.
Trang 7


c/ Các bước và cách thức thực hiện:
Để tạo ra những bài giảng phong phú về nội dung và lồng ghép vào bài
giảng những hình ảnh, đoạn video tự làm… nhằm tốt lên bản chất mơn Vật lí,
hỗ trợ đắc lực về mặt kiến thức cũng như rèn luyện kĩ năng “tự học” và “tự tin”
cho người học, tôi đã thực hiện các bước cụ thể như sau:

TT

CHỦ ĐỀ

THỂ HIỆN

1

Chuyển động trịn đều (Vật lí 10).

Thiết kế bài giảng (tiết
12,13)

2

Tụ điện (Vật lí 11).

Thiết kế bài giảng (tiết
9)

3

Từ thơng- Cảm ứng điện từ (Vật lí 11)

Lồng ghép đoạn video
tự chỉnh sửa về các thí
nghiệm

4


Thấu kính (Vật lí 11)

Kĩ thuật dạy học: khăn
trải bàn

5

Đặc trưng sinh lí của âm (Vật lí 12)

-Lồng ghép đoạn video
tự chỉnh sửa về các thí
nghiệm.
-Lồng ghép các đoạn
video tự làm thí nghiệm
về âm sắc.

- Bước 1: Chuẩn bị về kiến thức
+ Tham khảo yêu cầu cần đạt của 5 chủ đề (đã nêu ở trên) trong chương
trình Vật lí THPT.
+ Đọc chuẩn kiến thức kĩ năng vật lí 10,11, 12 và chương trình giảm tải
của Bộ giáo dục ban hành mới nhất.
+ Nghiên cứu kiến thức ở các sách tham khảo (mua và mượn thư viện) và
các tài liệu trên internet (xem ở TÀI LIỆU THAM KHẢO).
Trang 8


+ Lựa chọn nội dung từng phần của các chủ đề để định hướng cho các em
nghiên cứu ở nhà trước.
+ Hỏi và trao đổi với đồng môn về kiến thức cơ bản và mở rộng của các
chủ đề trên (xem kĩ ở bước 2 – Phương pháp chuyên gia).

- Bước 2: Tìm ra các phương pháp và kĩ thuật dạy học
+ Vận dụng phối hợp các phương pháp: dạy học dựa trên dự án (cả 5 chủ
đề), dạy học dựa trên giải quyết vấn đề (chủ đề 1,2,4,5), dạy học hợp tác (cả 5
chủ đề), dạy học khám phá (chủ đề 1,2,3,4).
+ Dựa trên việc tập huấn modun 2 giành cho giáo viên THPT, sử dụng kĩ
thuật khăn trải bàn (chủ đề 4); kĩ thuật sơ đồ tư duy (chủ đề 5). (Xem PHỤ
LỤC)
+ Phương pháp chuyên gia:
. Nhờ các chuyên gia là các đồng môn trong tổ tư vấn và chia sẻ kiến
thức cũng như các phương pháp dạy học theo hướng phát triển kĩ năng (chủ đề
5).
. Nhờ chuyên gia là thầy Bùi Duy Phương và các chuyên gia khác trên
internet hướng dẫn sử dụng các phần mềm (chủ đề 5).
ST
T

Tên phần mềm

Phân loại

Vai trò
Tạo ra bài giảng đa
hiệu ứng.
Sản xuất video và
studio.
Sản xuất video và
studio.
Soạn bài giảng sơ khai.
Soạn bài giảng sơ khai.


1

Articulate Sroryline 3

Chính

2

Wondershare filmora 9

Hỗ trợ

3

ProShow Producer

Hỗ trợ

4
5

PowerPoint
Microsoft Word

Hỗ trợ
Hỗ trợ

(Phần mềm “Articulate Storyline 3” là phần mềm chính để soạn bài giảng Elearning - Tạo điều kiện tối đa cho người học: có thể tự học ở mọi nơi, mọi lúc.
Trang 9



; Phần mềm Wondershare filmora 9 và ProShow Producer là 2 phần mềm làm
phim: ghép / cắt video, hình ảnh, âm thanh; chỉnh sửa video…dễ sử dụng và có
nhiều hiệu ứng chuyển cảnh mỹ quan, từ đó dễ làm nổi bật bản chất bộ môn)
. Cụ thể hơn về việc làm phim, chỉnh sửa video:
. Vào youtube xem và sưu tầm các đoạn video về bài học và các thí
nghiệm vật lí hấp dẫn, sử dụng kết hợp 2 phần mềm Wondershare filmora 9 và
ProShow Producer để sản xuất ra các đoạn video mới theo ý riêng của bản thân
sao cho phù hợp với đặc điểm của từng lớp đang tham gia giảng dạy.
. Những thí nghiệm vật lí nào mà chính bản thân nghĩ ra và thực
hiện được thì cũng dựa vào hai phần mềm làm phim ở trên (chọn chế độ tự quay
màn hình) để lưu giữ lại những đoạn phim hay về thí nghiệm đó.
+ Từ kinh nghiệm bản thân, sử dụng triệt để các phương pháp cịn lại như:
quan sát, phân tích, tổng hợp, đối chiếu và so sánh…để thiết kế bài giảng và tự
làm những đoạn phim (video) theo ý muốn (cả 5 chủ đề).
- Bước 3: Tìm hiểu đối tượng (người học).
Nhận định ban đầu về việc học tập mơn Vật lí của giáo viên bộ môn:
+ Tập thể lớp 10/3 (Tổng số học sinh: 39; cử 1 cán sự bộ mơn) có khoảng
trên 10 em học tốt mơn Vật lí (chiếm 25,64%); học khá cỡ 15 em (38,46%); cỡ 3
đến 5 em yếu (12,82%); cịn lại là trung bình (23,08%). Đa số các em ở lớp học
với thái độ nghiêm túc nhưng vẫn cịn chưa tự tin, mạnh dạn trình bày và giải
quyết vấn đề trước lớp.
+ Tập thể lớp 10/6 (Tổng số học sinh: 38; cử 1 cán sự bộ mơn): có khoảng
trên 6 em học tốt mơn Vật lí (chiếm 15,79%); học khá cỡ 6 em (15,79%); cỡ 5
đến 7 em yếu (18,42%); cịn lại là trung bình (50%). Về kĩ năng hỏi-đáp, làm
việc nhóm, trình bày và giải quyết vấn đề tương đối được nhưng một số em chưa
tập trung vào môn học.
+ Tập thể lớp 11/7 (Tổng số học sinh 38; cử 1 cán sự bộ mơn): có khoảng
trên 7 em học tốt mơn Vật lí (chiếm 18,42%); học khá cỡ 11 em (28,94%); cỡ 12
em yếu (31,58%); còn lại là trung bình (21,06%). Có chăm chú lắng nghe nhưng

Trang 10


chưa tự thân vận động. Nhiều em có các kĩ năng mềm (trong lĩnh vực văn nghệ,
ngôn ngữ…) nhưng học tập chưa nghiêm túc. Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ được
giao nhưng chưa phát huy được hết nội lực của mình đang có.
Thường xun trao đổi và thơng tin đến giáo viên chủ nhiệm và với phụ
huynh của 3 lớp về tình hình học tập bộ mơn Vật lí ở trên lớp.
- Bước 4: Lựa chọn các hình thức tương tác với học sinh
+ Sử dụng hình thức “giao việc”, sau mỗi tiết học tôi thường phát tài liệu
cho các em về nhà tự học trước, buộc 100% phải hoàn thành phần định hướng
bài mới, giải quyết các vấn đề chính có trong tài liệu (mỗi em đều phải tự hồn
thành trước và đầy đủ các u cầu có trong đó). Các nhóm thảo luận với nhau về
nội dung trong tài liệu cũng như việc cử đại diện cho mỗi nhóm1 học sinh thuyết
trình trước lớp phần nội dung mà nhóm đó đã bốc thăm (Cứ tương tự như vậy
cho những lần sau là đến lượt người khác trong nhóm). Yêu cầu đại diện các
nhóm nộp tài liệu đã soạn ở nhà vào mail hoặc zalo cho giáo viên theo đúng hẹn
dưới dạng file Word, file Pdf hoặc Power Point để tiết sau trình chiếu trên tivi
(chủ đề 1,2) (Xem PHỤ LỤC)
+ Thường xuyên kiểm tra và tổ chức kiểm tra chéo về việc giải quyết các
vấn đề giáo viên đã giao phó:
. Đầu tiết học mới tơi thường kiểm tra ngẫu nhiên hoặc có khi yêu
cầu cả lớp lật sẵn ra trước mặt rồi tôi đến từng bàn để kiểm tra việc chuẩn bị bài
mới của học sinh.
. Hoặc đề nghị các nhóm đổi chéo với nhau để kiểm tra (chú ý:
tránh gian lận và bao che), mỗi em kiểm tra của bạn xong đều kí và ghi rõ họ tên
ở bên dưới.
. Động viên và khen ngợi những em chuẩn bị bài mới có tính sáng
tạo. Phạt những học sinh nào khơng hồn thành nhiệm vụ mà giáo viên đã giao
bằng cách chép phạt lại bài đó 10 lần.

+ Sau khi kiểm tra xong, mời đại diện các nhóm lên trình bày sản phẩm
của nhóm mình. Tiếp theo, mời các nhóm cịn lại nhận xét, nêu ý kiến và phản
Trang 11


biện. Nhờ vậy kĩ năng trình bày và giải quyết vấn đề được phát huy rõ rệt. Cuối
cùng giáo viên nhận xét, trình chiếu bài giảng mẫu đã chuẩn bị, chốt lại ý chính
của phần đó và đưa ra kết luận.
+ Động viên khuyến khích các em trình bày lưu lốt và chính xác, lấy
điểm cộng cho những em đó và thưởng thêm những món quà nhỏ (bút, thước,
compa, kẹp tóc, móc khóa…).
+ u cầu ban cán sự bộ mơn Vật lí của mỗi lớp làm việc thường xuyên
trong 15 phút đầu giờ của buổi học có mơn Vật lí và báo cáo lại cho giáo viên cụ
thể công việc đã làm.
- Bước 5: Tiên đoán và giải quyết các biến cố có thể nảy sinh trong lúc giảng
dạy
Mặc dù đã chuẩn bị rất kĩ cho bài giảng nhưng không thể lường hết những
biến cố có thể xảy đến như:
+ Mất điện, nghẽn mạng: các em không dùng tivi được nữa thì ta chuyển
qua bảng đen vì trên tay các em vẫn đang giữ sản phẩm của mình.
+ Trang bị cho bản thân một sự hiểu biết rộng, nhạy bén trong việc liên hệ
giữa kiến thức trong cuộc sống với những vấn đề mà mình cần giải quyết trong
từng bài học liên quan đến phạm vi, nội dung trong chuẩn kiến thức kĩ năng của
chương trình để có thể đáp trả mọi thắc mắc của các em.
+ Có biện pháp với những học sinh không chịu hợp tác làm việc cùng
nhau, không tập trung, lơ đễnh trong giờ học…bị trừ điểm học tập của tháng đó
và tiếp tục theo dõi sự tiến bộ của các em.
2. Phân tích tình trạng của giải pháp:
Giải pháp này đang hấp dẫn, lôi cuốn hơn nhiều so với các phương pháp
giảng dạy trước đó. Nhiều hs rất thích

- Đang được tiến hành và áp dụng tại cơ sở đang dạy
a/ Về việc thiết kế bài giảng:
Trang 12


Về việc thiết kế bài giảng
Trước đây

Hiện tại

- Thời gian đầu tư ít

- Giành nhiều thời gian đầu tư

- Chưa có sự chi tiết hóa vấn đề

- Các vấn đề được chi tiết hóa rõ ràng

- Chưa sử dụng hết công cụ, phương - Sử dụng nhiều công cụ, phương tiện
tiện trong việc soạn bài
hỗ trợ trong việc soạn bài: máy vi
tính, máy tính casino, loa, tai phone…
- Tiêu hao chất xám ít hơn

- Tiêu hao chất xám nhiều hơn

- Khai thác mạnh cơng nghệ thơng tin
- Có biết đến công nghệ thông tin để áp dụng trong soạn bài.
nhưng chưa được khai thác mạnh


b/ Về hình thức tổ chức giảng dạy trên lớp
- Tăng cường và phát huy tối đa nội lực trong từng học sinh:
Đối với bài “Chuyển động trịn đều”, “Tụ điện” và “Thấu kính”, giáo viên
giành nhiều thời gian cho các em thảo luận, trao đổi, bàn bạc…rồi trình bày sản
phẩm của nhóm mình. Hình thức này được rất nhiều em hăng hái tham gia nhiệt
tình và thấy thoải mái.
- Khai thác mạnh công nghệ thông tin để áp dụng trong giảng bài.
+ Với 5 chủ đề đều có sự lồng ghép các video tự chỉnh sửa dựa trên các
thí nghiệm sưu tầm vào bài giảng. Riêng chủ đề 5 (bài Đặc trưng sinh lí của âm)
có những đoạn phim và thí nghiệm về “âm sắc” tự thực hiện hồn tồn.
+ Với hình thức lồng ghép các thước phim tự làm vào bài giảng đang dần
được sử dụng nhiều vì hình thức này tơ đậm rõ bản chất, hiện tượng vật lí, trực
quan, sinh động hơn nhiều so với trước đây các em thường hiểu nó trong tưởng
tượng, mơ hồ.
c/ Về biểu hiện của học sinh
Trang 13


- Những năm gần đây học sinh đã làm quen với phương pháp học tập theo
hướng tích cực nên khi phân công nhiệm vụ và đưa ra các yêu cầu thì các em
thích ứng rất nhanh. Từ đó khả năng tư duy, tự học cũng như làm việc nhóm
phát triển rõ ràng.
- Ngoài ra, khi giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm gửi bài học sẽ thuyết trình
vào buổi học đến, qua đó học sinh được phát triển thêm kĩ năng tin học.
3. Nội dung đã cải tiến, sáng kiến để khắc phục những nhược điểm hiện tại
a/ Với chủ đề 1: Chuyển động tròn đều
Thiết kế lại 1 bài giảng đầy đủ và chi tiết
- Lúc soạn bài: Lồng ghép đoạn video về việc làm rõ đặc điểm của vectơ vận tốc
dài và vectơ gia tốc hướng tâm ( và ) có lồng tiếng của giáo viên và được dịch
từ tiếng Anh sang tiếng Việt (sưu tầm video gốc bằng tiếng Anh trên youtube).

(XEM PHỤ LỤC)
- Các hoạt động trên lớp: giao nhiệm vụ, yêu cầu cả lớp tự học ở nhà để hoàn
thành phiếu học tập đã phát gồm IV nội dung cần đạt
+ Tiết 1 (Tiết 12 trong kế hoạch dạy học) gồm 2 phần cần giải quyết:
Phần I. Tìm hiểu: chuyển động trịn? Từ tình huống thực tế, thảo luận để
nêu được định nghĩa radian và biểu diễn được độ dịch chuyển góc theo radian?
Tốc độ trung bình trong chuyển động trịn? Chuyển động trịn đều?
Phần II. Tìm hiểu về véc tơ vận tốc dài, vẽ hình biểu diễn trên đường
trịn? Tốc độ góc trong chuyển động trịn đều? Chu kì? Tần số? Tìm 2 bài tập
vận dụng tính tốc độ dài hoặc tốc độ góc hoặc chu kì hoặc tần số (có đáp án rõ
ràng)?
+ Tiết 2 (Tiết 13 trong kế hoạch dạy học) gồm 2 phần cần giải quyết:
Phần III. Tìm hiểu về gia tốc hướng tâm trong chuyển động tròn đều ()
Phần IV. Thảo luận và đề xuất giải pháp an toàn cho một số tình huống
chuyển động trịn trong thực tế?

Trang 14


- Giao nhiệm vụ cho 4 nhóm bốc thăm phần kiến thức sẽ thuyết trình ở tiết đến,
yêu cầu các em gửi mail hoặc zalo trước cho giáo viên kiểm tra. Đồng thời qui
định hạn cuối để nộp bài.
b/ Với chủ đề 2: Tụ điện
Thiết kế lại 1 bài giảng đầy đủ và chi tiết
- Lúc soạn bài: Lồng ghép đoạn video về việc làm rõ thí nghiệm về hoạt động
của tụ điện có lồng tiếng của giáo viên (sưu tầm video gốc trên youtube).
- Các hoạt động trên lớp: giao nhiệm vụ, yêu cầu cả lớp tự học ở nhà để hoàn
thành phiếu học tập (PHT) đã phát gồm 2 nội dung cần đạt.
Trong PHT gồm 2 phần cần giải quyết:
Phần I (PHT 1). Tụ điện là gì? Tụ điện có nhiệm vụ gì? Cấu tạo tụ điện?

Kí hiệu của tụ điện trong mạch? Cách tích điện cho tụ điện? Nhận xét về độ lớn
điện tích giữa 2 bản tụ?
Phần II (PHT 2). Định nghĩa điện dung của tụ điện? Công thức (nêu rõ
tên đại lượng và đơn vị)? Đơn vị của điện dung? Kể tên các loại tụ điện mà em
biết (cho hình ảnh minh họa hoặc cho cả lớp quan sát tụ điện mà em tìm kiếm
được)?
- Giao nhiệm vụ cho 4 nhóm bốc thăm phần kiến thức sẽ thuyết trình ở tiết đến,
yêu cầu các em gửi mail hoặc zalo trước cho giáo viên kiểm tra. Đồng thời qui
định hạn cuối để nộp bài.
c/ Với chủ đề 3: Từ thông - Cảm ứng điện từ
Lồng ghép đoạn video tự chỉnh sửa về các thí nghiệm từ thông và hiện tượng
cảm ứng điện từ.
- Chủ đề: Từ thông – hiện tượng cảm ứng điện từ; suất điện động cảm ứng
theo kế hoạch giảng dạy là dạy 3 tiết, đó là 44,45 và 46.
- Vì bài này khi dạy phần “ thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ”,
giáo viên cùng học sinh đã thực hiện thí nghiệm này trên lớp ở tiết 44, nên đoạn
video tự làm đó được tơi lồng ghép vào sau tiết 45 nhằm củng cố lại kiến thức
đã biết ở tiết trước thay vì nhắc lại thí nghiệm đã làm ở tiết 44.

Trang 15


- Đoạn phim này giúp các em nắm vững lí thuyết rất tốt, vận dụng kiến
thức để giải quyết các câu hỏi trắc nghiệm trong kiểm tra và làm cơ sở để giải
thích các hiện tượng vật lí trong thực tế.
d/ Với chủ đề 4: Thấu kính (Chủ đề: Thấu kính mỏng - Thực hành: Xác định
tiêu cự của thấu kính trong kế hoạch dạy học là 56, 57, 58, 59)
- Sử dụng kĩ thuật dạy học: khăn trải bàn trong tiết 57 (25 phút cuối) để
tổng hợp các công thức về thấu kính và nhận xét sự dịch chuyển của vật qua 2
thấu kính ( cố định thấu kính)

- Cuối tiết 56, yêu cầu 4 nhóm chuẩn bị 4 tờ giấy A0, bút chì, thước kẻ, bút
viết bảng…để sử dụng cho tiết sau. Đến đầu phút 25 của tiết 57, u cầu các
nhóm hồn thành 2 câu hỏi tại lớp của giáo viên trên giấy A0
+ Câu hỏi 1: Viết ra tất cả các cơng thức về thấu kính mà em biết?
+ Câu hỏi 2: Vẽ hình và nhận xét về sự dịch chuyển vật qua thấu kính hội
tụ và thấu kính phân kì (khi ta cố định thấu kính, vật AB ln di chuyển vng
góc với trục chính của thấu kính).
- Nhận xét, kết luận và cho điểm mỗi nhóm.
- Cho các em xem đoạn phim trực quan về sự dịch vật trước thấu kính hội
tụ và thấu kính phân kì.
e/ Với chủ đề 5: Đặc trưng sinh lí của âm
- Đây là bài giảng E-learning, học sinh có thể học mọi nơi, mọi lúc
- Phối hợp nhiều phần mềm với nhau (như đã trình bày ở trên) để soạn bài
- Sử dụng phần mềm Sound Meter đã cài sẵn trên điện thoại để đo độ to
của âm thanh ở 3 môi trường khác nhau (Khu công nghiệp, giọng nói bình
thường và đêm khuya vắng vẻ). Phần này cũng được làm phim để lưu lại.
- Điểm nổi bật hơn cả là tự làm thí nghiệm về âm sắc rồi tự quay phim để
cho ra các đoạn video dễ hiểu, sinh động và gần gũi với các em nhất. Cơng đoạn
lắp ráp dụng cụ và tìm ra máy dao động kí điện tử (electronic oscilloscope) tốn
rất nhiều thời gian và cơng sức vì các trường THPT hiện nay khơng có máy đó.
- Vì lí do bảo mật, bảo mật tên tác giả và tên trường nên tôi chỉ đưa lên
các hình ảnh thí nghiệm chứ khơng gửi video của thí nghiệm được. (Xem PHỤ
LỤC)
4. Khả năng áp dụng sáng kiến:
- Sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng rộng rãi, áp dụng cho tất cả
các cấp học từ mầm non đến đại học. Vì bất kì bài giảng nào cũng đều cần sự
Trang 16


đầu tư của người dạy và đòi hỏi người thầy ln là người đón đầu mọi lĩnh vực

mới có thể đáp ứng được nhu cầu của người học hiện nay.
- Riêng bản thân, tôi đã áp dụng liên tục ở các tiết học của lớp: 10/3; 10/6;
và 11/7.
5. Các điều kiện cần thiết áp dụng sáng kiến:
Người dạy

Người học

- Có tinh thần say mê nghề nghiệp, - Luôn chăm chỉ, siêng năng, có tinh
ham học hỏi và cần cù.
thần khám phá và lĩnh hội tri thức.
- Phải áp dụng thường xun, liên tục - Tích hợp tốt các mơn học
và phù hợp với từng đối tượng người
- Hiểu biết về công nghệ thông tin
học
- Am hiểu công nghệ thông tin

6. Hiệu quả sáng kiến mang lại.
- Dạy học với hình thức “giao việc” thường xuyên sẽ tạo cho các em thói
quen tự làm việc ở nhà, tăng tinh thần trách nhiệm ở người học.
- Rèn và phát triển các kĩ năng: tự học, tự tin, mạnh dạn và linh hoạt. Giúp
học sinh dễ dàng tiếp nhận kiến thức và sẵn sàng chia sẻ với giáo viên mọi thắc
mắc của mình. Ngồi ra, các em cịn biết tích hợp tốt Vật lí và Tin học.
- Thực hiện nghiêm túc và liên tục sáng kiến này ta thấy bản chất bộ môn
Vật lí được hiện ra và dễ dàng lơi cuốn học sinh hịa nhập vào mơn học. Vả lại
nó cịn đem đến cho người dạy nhiều kiến thức bộ môn (nâng cao tay nghề),
thao tác và kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin cũng phát triển rõ rệt. Người
dạy sẽ cảm thấy hạnh phúc khi đem đến cho người học những thước phim hết
sức thú vị và sự nhìn nhận đúng đắn về môn học đang dạy.
IV. KẾT LUẬN


Trang 17


Một khi học sinh nhìn thấy người thầy đã tốn nhiều cơng sức và dốc tâm
vào việc soạn giảng thì điều đó sẽ ảnh hưởng rất mạnh đến tâm lí của các em,
các em sẽ xem đó như là tấm gương để tự học tập và nổ lực làm theo từ đó phát
huy tốt được phẩm chất ở các em.
Phát huy năng lực “tự học” khơng phải khốn trắng cho các em, không
phải để cho các em tự thân vận động hoàn toàn (tự học trong SGK, tài liệu trên
mạng internet, sách tham khảo…), tự vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề
nào đó. Song đối với người thầy phải chủ đạo cố vấn, thiết kế, xây dựng chương
trình kế hoạch, điều hành tổ chức hoạt động một cách phù hợp giúp học sinh
khám phá và lĩnh hội kiến thức theo con đường ngắn nhất.
Qua thực tiễn giảng dạy khi thực hiện sáng kiến, tôi thấy rằng việc làm
mới bài giảng theo phương pháp dạy học trực quan gắn liền với thực tiễn là
phương pháp rất phù hợp với bộ mơn Vật lí. Bản thân tơi đã vận dụng nó trong
các nội dung chương trình mà tơi đã giảng dạy và thấy kết quả học tập cũng như
kĩ năng của các em có những chuyển biến tích cực.
Đó là sáng kiến nhỏ của tôi về vấn đề dạy học mơn Vật lí. Hy vọng là nó
có ích cho nhiều thầy cơ và mọi người. Trong q trình thực hiện có những điểm
chưa thực sự hiệu quả cao hoặc cần chỉnh sửa thêm để hồn chỉnh. Rất mong
được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cơ đồng nghiệp với mục đích chung là nâng
cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực của người học.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Một số vấn đề về phương pháp dạy học Vật lý ở trường THPT
Đại học Huế trường Đại học Sư phạm
2. Sách giáo khoa Vật lý 10, 11 và 12 Cơ bản
Nhà xuất bản Giáo dục

3. Sách chuẩn kiến thức kĩ năng Vật lí 10, 11 và 12.
4. Tài liệu giảm tải chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo
5. Tài liệu tham khảo trên internet (google)
+ />+ Và nhiều đường link khác
Trang 18


PHỤ LỤC 1
1. Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng sáng kiến này lần đầu:

TT
1

Họ và tên
Cá nhân tôi

Chủ đề/ Bài học

Nơi áp dụng
sáng kiến

- Chuyển động trịn Tại trường chúng
đều – Vật lí 10 CB.
tơi đang công tác
- Tụ điện; Từ thông Hiện tượng cảm ứng
điện từ; Thấu kính –
Vật lí 11 CB

2


Tơi cùng bạn đồng mơn Đặc trưng sinh lí của
của tơi
âm - Vật lí 12 CB

2. Kết quả học tập của học sinh sau 1 năm học:
Lớp
10/3
10/6

% điểm < 5
Trước tác động
Sau tác động
5,13
0
15,79
7,89
Trang 19

% điểm ≥ 5
Trước tác động Sau tác động
94,87
100
84,21
92,11


11/7

31,58


25

68,42

75

PHỤ LỤC 2
Thiết kế bài giảng theo hướng phát triển kĩ năng và khai thác tối ưu CNTT
Chủ đề 1:
TIẾT 12, 13: CHUYỂN ĐỘNG TRÒN ĐỀU
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. LOẠI CHỦ ĐỀ. PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC.
1.Yêu cầu cần đạt được qui định trong Chương trình mơn Vật lí
1. Kiến thức:
- Phát biểu được định nghĩa của chuyển động trịn đều.
- Nêu được ví dụ thực tế về chuyển động trịn đều.
- Viết được cơng thức tốc độ dài và chỉ được hướng của vectơ vận tốc trong
chuyển động trịn đều.
- Viết được cơng thức và nêu được đơn vị đo tốc độ góc, chu kì, tần số của
chuyển động tròn đều.
- Viết được hệ thức giữa tốc độ dài và tốc độ góc.
- Nêu được hướng của gia tốc trong chuyển động tròn đều và viết được biểu
thức của gia tốc hướng tâm.
- Nêu được lực hướng tâm trong chuyển động tròn đều là hợp lực tác dụng lên
mv2
vật và viết được công thức F ht = r = mω2r

- Xác định được lực hướng tâm và phân biệt được lực hướng tâm không chỉ là
một lực mà có thể có nhiều lực
2.Loại chủ đề
Giải thích và nghiên cứu hiện tượng.

3.Phẩm chất và năng lực dự kiến được góp phần phát triển qua dạy học
theo chủ đề
-Phẩm chất: chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm [CC, TT, TN]
-Năng lực chung:
[1.1] Năng lực tự chủ, tự học, tập trung cao.
[1.2] Năng lực giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo
Trang 20


-Năng lực vật lí
+Nhận thức vật lí:
[2.1] Nhận thức các đại lượng vật lí trong chuyển động trịn đều: gia tốc hướng
tâm (aht), lực hướng tâm (Fht). Nhận thức mối quan hệ giữa các đại lượng: gia tốc
hướng tâm (aht), tốc độ góc , tốc độ dài (v), bán kính (r)
[2.2] Phân loại (chỉ ra) các loại chuyển động: chuyển động hướng tâm, chuyển
động li tâm.
[2.3] Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích.
+Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí:
[3.1] Tìm hiểu về gia tốc hướng tâm và lực hướng tâm trong chuyển động tròn
đều
[3.2] Thực hiện thu thập, lưu giữ được dữ liệu, đánh giá được kết quả khi tìm
hiểu về chuyển động trịn.
+Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
[4.1] Sử dụng tốn học, tính được độ lớn của gia tốc hướng tâm và tốc độ góc và
dài
[4.2] Nêu được giải pháp an tồn cho một số tình huống chuyển động tròn trong
thực tế.
II. CHUẨN BỊ:
+ GV: Chuẩn bị phương tiện cần thiết: các đoạn phim (video) mô phỏng chuyển
động trịn đều và các video nói về vecto vận tốc dài và vecto gia tốc hướng tâm

(tự chỉnh sửa)
Yêu cầu cả lớp phải hoàn thành đầy đủ 4 phần của PHT
Giao nhiệm vụ cho 4 nhóm bốc thăm phần kiến thức để soạn và gửi mail
hoặc zalo trước cho gv kiểm tra
-Mời đại diện các nhóm bốc thăm phần trình bày của nhóm mình
Nhóm Bốc thăm
1
Phần......
2
Phần......
3
Phần......
4
Phần......
+ HS: Xem lại một số khái niệm về các loại chuyển động thẳng.
Hoàn hành yêu cầu của gv; chuẩn bị USB; smartphone, sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo khác có liên quan đến chủ đề
BẢNG MÔ TẢ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ NĂNG LỰC
Năng
Trang 21

Năng

lực


Hoạt động

lực
chung


Hoạt động 1.
Nhóm 1
Câu hỏi: tìm hiểu chuyển động trịn? [1.1]
Từ tình huống thực tế, thảo luận để nêu [1.2]
được định nghĩa radian và biểu diễn
được độ dịch chuyển góc theo radian?
Tốc độ trung bình trong chuyển động
trịn? Chuyển động trịn đều?

chun biệt bộ Nội
mơn
dung
[2.1]
Xem ở
[2.2]
PHT 1
[2.3]
[3.1]
[3.2]

Hoạt động 2
Nhóm 2
Tìm hiểu về véc tơ vận tốc dài, vẽ hình
biểu diễn trên đường trịn? Tốc độ góc
trong chuyển động trịn đều? Chu kì?
Tần số? Tìm 2 bài tập vận dụng tính
tốc độ dài hoặc tốc độ góc hoặc chu kì
hoặc tần số (có đáp án rõ ràng)?
Hoạt động 3

Nhóm 3
Tìm hiểu về gia tốc hướng tâm trong
chuyển động tròn đều

[2.1]
[2.2]
[2.3]
[3.1]
[3.2]

Hoạt động 4
Nhóm 4
Thảo luận và đề xuất giải pháp an tồn
cho 1 số tình huống chuyển động trịn
trong thực tế
PHIẾU HỌC TẬP

[2.1],
[2.2], Xem ở
[2.3],
[3.1], PHT 4
[3.2], [4.1], [4.2]

[2.1]
[2.2]
[2.3]
[3.1]
[3.2]
[4.1]
[4.2]


Xem ở
PHT 2

Xem ở
PHT 3

TIẾT 12.
Phần I. Tìm hiểu: chuyển động trịn? Từ tình huống thực tế, thảo luận để nêu
được định nghĩa radian và biểu diễn được độ dịch chuyển góc theo radian? Tốc
Trang 22


độ trung bình trong chuyển động trịn? Chuyển động trịn đều?
Phần II. Tìm hiểu về véc tơ vận tốc dài, vẽ hình biểu diễn trên đường trịn? Tốc
độ góc trong chuyển động trịn đều? Chu kì? Tần số? Tìm 2 bài tập vận dụng
tính tốc độ dài hoặc tốc độ góc hoặc chu kì hoặc tần số (có đáp án rõ ràng)?
* Về véc tơ vận tốc dài:( vẽ hình biểu diễn trên đường tròn)
-Khái niệm: ..............
- Đặc điểm của :
Lưu ý: Độ lớn của vận tốc dài (tốc độ dài), đưa ra CT( không cần chứng
minh); Cho biết tên và đơn vị của các đại lượng có mặt trong CT?
TIẾT 13
Phần III Tìm hiểu về gia tốc hướng tâm trong chuyển động tròn đều ():
-Khái niệm: ..............
- Đặc điểm của :
Lưu ý: Độ lớn của gia tốc hướng tâm, đưa ra CT không cần chứng minh); Cho
biết tên và đơn vị của các đại lượng có mặt trong CT
-Vẽ hình biểu diễn cho một vật chuyển động trịn đều
-Tìm 2 bài tập vận dụng tính độ lớn gia tốc hướng tâm (có đáp án rõ ràng)

Phần IV. Thảo luận và đề xuất giải pháp an toàn cho một số tình huống chuyển
động trịn trong thực tế?
III. CÁC HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu: chuyển động trịn? Từ tình huống thực tế, thảo luận để
nêu được định nghĩa radian và biểu diễn được độ dịch chuyển góc theo radian?
Tốc độ trung bình trong chuyển động trịn? Chuyển động trịn đều?
Phần
Phần I
(ND I.1)
(ND I.2)
(ND I.3)

Nhóm trình bày
-Đại diện nhóm đã
bốc thăm trúng
phần này trình bày

Nhóm phản biện
-Các nhóm cịn lại
thảo luận.
-Đại diện các nhóm
phản biện

(ND I.4)

-Đưa ra bài tập của -Giải bài tập mà
nhóm, u cầu các nhóm trình bày u -Nhận xét và cho điểm
nhóm cịn lại giải. cầu.
-Nhận xét bài giải
của các nhóm

khác; giải và đưa
ra đáp án
NỘI DUNG DỰ KIẾN
Trang 23

Giáo viên
-Giáo viên nhận xét
nhóm trình bày và
phần phản biện của cả
lớp, đưa ra kết luận.
- Đánh giá và cho
điểm. Đánh giá theo 2
mức độ (Đạt; không
đạt). Loại đạt được
tích thêm 1 điểm vào
cột hệ số 1.


Phần I. Tìm hiểu về gia tốc hướng tâm trong chuyển động tròn đều ():
-(ND I.1) Khái niệm: Trong chuyển động trịn đều, tuy vận tốc có độ lớn khơng
đổi nhưng có hướng ln thay đổi. Đại lượng đặc trưng cho sự thay đổi về hướng
đó là gia tốc hướng tâm ()
-(NDI.2)Đặcđiểmcủa :
Trong đó: a là gia tốc hướng tâm (m/s2); tốc độ góc , v: tốc độ dài (m/s); r: bán
kính (m)
-(ND I.3) Vẽ hình biểu diễn cho một vật chuyển động tròn đều

orbit: quỹ đạo; axis: trục; velocity: vận
tốc; centripetal force: lực hướng tâm
M

3. Đánh giá:

Nội
dung
ND I.

Biểu
hiện
năng lực
[1.1]
[1.2]
[3.1]
[3.2]

Bảng dự kiến đánh giá năng lực thành phần (1)
Mức đạt

Mức khơng
đạt

-Tìm hiểu đúng về khái niệm, đặc điểm Hai yếu tố bất
của gia tốc hướng tâm.
kì nào ở cột “
-Vẽ hình biểu diễn ) đúng
mức đạt” đều
-Đưa ra và giải đúng 2 bài tập vận dụng không đúng

Hoạt động 2: Tìm hiểu về véc tơ vận tốc dài, vẽ hình biểu diễn trên đường trịn?
Tốc độ góc trong chuyển động trịn đều? Chu kì? Tần số? Tìm 2 bài tập vận
dụng tính tốc độ dài hoặc tốc độ góc hoặc chu kì hoặc tần số (có đáp án rõ

ràng)?
Hình thức tổ chức hoạt động:
Phần
Phần II
(ND II.1)
(ND II.2)

Nhóm trình bày
Nhóm phản biện
-Đại diện nhóm đã -Các nhóm cịn lại
bốc thăm trúng thảo luận.
phần này trình bày -Đại diện các nhóm
phản biện

(ND II.3)

-Đưa ra bài tập của -Giải bài tập mà
nhóm, yêu cầu các nhóm trình bày u -Nhận xét và cho điểm
Trang 24

Giáo viên
-Giáo viên nhận xét
nhóm trình bày và
phần phản biện của cả
lớp, đưa ra kết luận.
- Đánh giá và cho
điểm. Đánh giá theo 2
mức độ (Đạt; không
đạt). Loại đạt được
tích thêm 1 điểm vào

cột hệ số 1.


nhóm cịn lại giải. cầu.
-Nhận xét bài giải
của các nhóm
khác; giải và đưa
ra đáp án

- Cho cả lớp quan sát
video tự chỉnh sửa về
đặc điểm của

3.Đánh giá:
Bảng dự kiến đánh giá năng lực thành phần (2)
Nội
dung
ND II

Biểu
hiện
năng lực
[1.1]
[1.2]
[3.1]
[3.2]

Mức đạt

Mức không

đạt
Hai yếu tố bất
kì nào ở cột
“mức đạt” đều
khơng đúng

Hoạt động 3: Tìm hiểu về gia tốc hướng tâm trong chuyển động tròn đều ():
-Khái niệm: ..............
- Đặc điểm của :
Lưu ý: Độ lớn của gia tốc hướng tâm, đưa ra CT (không cần chứng minh);
Cho biết tên và đơn vị của các đại lượng có mặt trong CT
-Vẽ hình biểu diễn cho một vật chuyển động trịn đều
-Tìm 2 bài tập vận dụng tính độ lớn gia tốc hướng tâm ( có đáp án rõ ràng)
Hình thức tổ chức hoạt động:
Phần
Phần III

Nhóm trình bày
-Đại diện nhóm đã
bốc thăm trúng
phần này trình bày

Nhóm phản biện
-Các nhóm cịn lại
thảo luận.
-Đại diện các nhóm
phản biện

Giáo viên
-Giáo viên nhận xét

nhóm trình bày và
phần phản biện của cả
lớp, đưa ra kết luận.
- Đánh giá và cho
điểm. Đánh giá theo 2
mức độ (Đạt; không
đạt). Loại đạt được
tích thêm 1 điểm vào
cột hệ số 1.

-Đưa ra bài tập của -Giải bài tập mà
nhóm, yêu cầu các nhóm trình bày u -Nhận xét và cho điểm
nhóm cịn lại giải. cầu.
-Nhận xét bài giải
Trang 25


×