Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Chia se tai lieu on Van QG 2016 cho 2 thang cuoi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.74 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TÀI LIỆU ÔN TẬP ÔN THI QG THPT NĂM HỌC 2015-2016 CHO 2 THÁNG CUỐI ( dành cho thầy cô và HS chưa chia sẻ với người viết) Thầy ( cô ) và các em học sinh nào có nhu cầu tìm đọc 100 đề đọc hiểu ( ngữ liệu trong và ngoài SGK), 45 đề thi thử dạng so sánh và ý kiến bàn về văn học, dạng nghị luận về đoạn trích văn xuôi…theo cấu trúc đề thi của Bộ… có đáp án, xin liên hệ qua Thầy giáo có địa chỉ Email và gọi DĐ Số 01223745614 được giải đáp. Tài liệu (có ít phí) chuyển qua Email của thầy/cô. Thầy(cô) vui lòng khi gửi Email ghi rõ Họ và tên, Địa chỉ nơi công tác ( Trường, xã, huyện, tỉnh…) , số Di động cá nhân để được phản hồi những thông tin chi tiết hơn. - Ngoài ra người viết có hỗ trợ Giáo án tích hợp liên môn, GA theo chủ đề nghiên cứu bài học, GA chuyên đề ôn thi… ĐỀ THI THỬ QUỐC GIA THPT năm 2016 MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 12 Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm). (…) Nếu quê mẹ mùa xuân xa vắng biển? Muối đời cha còn mặn chát sóng lừng Muối đời mẹ thấm vào từng mất mát Con lẽ nào sống quay mặt dửng dưng Nếu quê hương mùa hè xa cách biển? Con cá đau mùa sinh nở tìm về Con cá giận phận mình sao bèo bọt Biển ngàn đời không còn chỗ chở che Nếu đất mẹ mùa thu xa vắng biển? Mưa Sài Gòn thôi ướt tóc em bay Thu Hà Nội không thơm màu cốm mới Phố cô đơn đội một mảnh trăng gầy Nếu đất nước mùa đông không sóng biển? Đỉnh Hoàng Liên cô độc giữa sương mù Hải Vân núi bơ vơ bên đèo tối Vó ngựa khua thấp thỏm dưới sao mờ… (…) (Trích bài thơ Nếu không thấy biển, Nguyễn Việt Chiến) Đọc đoạn thơ trên và thực hiện những yêu cầu sau từ câu 1 đến câu 4: 1/ Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ? 2/ Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ ( về từ) nổi bật trong đoạn thơ? 3/ Xác định những từ chỉ thời gian trong đoạn thơ? Những từ đó được sắp xếp như thế nào và đạt hiệu quả nghệ thuật gì? 4/Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng ) bày tỏ suy nghĩ của anh/ chị vể biển đảo của đất nước hôm nay. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8 :.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Nhiều lúc, nhìn thấy những thái độ sống lãnh đạm của mọi người xung quanh mình, tôi bàng hoàng và băn khoăn rằng: mình đang sống trên trái đất vốn đầy tình thương hay sống ở một vũ trụ xa lạ, một vùng đất đóng băng hay...địa ngục? Đó là khi tôi bắt gặp một người ăn xin nghèo khổ bước lầm lũi sau những tiếng cười khinh bỉ, sự xua đuổi tàn nhẫn của một đám thanh niên nhà giàu. Đó cũng là lúc tôi chưa hết sợ hãi và thương cảm cho một nạn nhân xấu số của một vụ tai nạn giao thông thì đã thấy sững sờ trước hình ảnh một người qua đường chạy lại, nhặt chiếc điện thoại của người bị nạn bỏ vào túi mình rồi cười hả hê và phóng xe đi mất. Nếu là tôi, bạn sẽ nghĩ sao khi một cụ già phải xin mãi mới được một sinh viên nhường chỗ trên xe bus. Hay bạn có hẫng hụt không khi một ngày, nhìn thấy chiếc lá non trên cành cây, bạn vui sướng còn người đi cùng lại cho rằng bạn đang mất thì giờ để ý những chuyện không đâu?... Đáng sợ hơn nữa, bệnh vô cảm còn xảy ra trong nhiều gia đình – nơi vốn bình yên và đầy yêu thương. Người mẹ đánh đập con mình tàn nhẫn, ném con xuống sông… hay người con chửi mắng mẹ, coi mẹ như người giúp việc vụng về… đều là “những điều trông thấy” làm ta “đau đớn lòng”. Ngay một việc một bạn trẻ không có một khát vọng sống ý nghĩa, một ước mơ nho nhỏ cũng là đang thờ ơ, vô cảm với chính mình… Hóa ra căn bệnh ấy đang len vào từng tế bào sống của xã hội, gặm nhấm từ tâm hồn của một con người đến trái tim của toàn xã hội… (Theo Bài tập Ngữ văn 12, tập Hai, tr.65-66, NXBGDVN-2011) 5. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. 6. Văn bản sử dụng thao tác lập luận nào là chính? 7. Nêu nội dung được đề cập đến trong văn bản. Nội dung đó được tác giả trình bày theo cách nào? 8. Bày tỏ thái độ của anh/chị khi “một bạn trẻ không có một khát vọng sống ý nghĩa, một ước mơ nho nhỏ cũng là đang thờ ơ, vô cảm với chính mình” (Trình bày trong khoảng 5-7 câu) Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (3,0 điểm) Không theo đuổi những mục đích thiết thực thì dễ thua thiệt, không bồi đắp những giá trị nhân văn thì khó nên người. Anh chị hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 600 từ) để bày tỏ suy nghĩ gì về câu nói trên. Câu 2. (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. Bà cụ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau này: -Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà. Tao tính rằng cái chỗ đầu bếp kia làm cái chuồng gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem... Tràng chỉ vâng. Tràng vâng rất ngoan ngoãn. Chưa bao giờ trong nhà này mẹ con lại đầm ấm, hòa hợp như thế. Câu chuyện trong bữa ăn đang đà vui bỗng ngừng lại. Niêu cháo lõng bõng, mỗi người được có lưng lưng hai bát đã hết nhẵn. Bà lão đặt đũa bát xuống, nhìn hai con vui vẻ: -Chúng mày đợi u nhá. Tao có cái này hay lắm cơ. Bà lão lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi ngút. Bà lão đặt cái nồi xuống bên cạnh mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy khuấy vừa cười: -Chè đây. – Bà lão múc ra một bát – Chè khoán đây, ngon đáo để cơ. Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng. Tràng cầm cái bát thứ hai mẹ đưa cho, người mẹ vẫn tươi cười, đon đả: -Cám đấy mày ạ, hì. Ngon đáo để, cứ thử ăn mà xem. Xóm ta khối nhà còn chả có cám mà ăn đấy. Tràng cầm đôi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chun ngay lại, miếng cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ. Bữa com từ đấy không ai nói câu gì, họ cắm đầu ăn cho xong lần, họ tránh nhìn mặt nhau. Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi người..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây gạo cao chót vót ngoài bãi chợ hốt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vần trên nền trời như những đám mây đen. (...) Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập. Mẹ và vợ Tràng đã buông đũa đứng dậy. Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới… ( Trích Vợ nhặt, Kim Lân) Cảm nhận của anh ( chị) về vẻ đẹp của văn bản trên.Từ đó, bày tỏ suy nghĩ về ý kiến của Macxim Gorki: “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”. ( Đáp án: liên hệ qua email: ) -HẾTGIÁO ÁN TÍCH HỢP LIÊN MÔN. Tiết 46-47 Tuần: 16 Người lái đò sông Đà ( Trích ) - Nguyễn Tuân – I-MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Cảm nhận được vẻ đẹp của nhân vật sông Đà, người lái đò sông Đà . Từ đó, hiểu được tình yêu, sự say đắm, của Nguyễn Tuân đối với thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây bắc Tổ quốc. - Thấy được sự tài hoa uyên bác của nhà văn và hiểu được những nét đặc sắc nghệ thuật của thiên tùy bút. II-TRỌNG TÂM KIẾN THỨC,KĨ NĂNG 1. Về kiến thức: a. Môn Ngữ văn: Giúp HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như: - Vẻ đẹp đa dạng của sông Đà (Hung bạo, trữ tình) và người lái đò (trí dũng, tài hoa) trên trang văn Nguyễn Tuân. - Vốn từ ngữ dồi dào, biến hóa; câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu hình ảnh và nghịp điệu; những ví von so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ. - Tích hợp kiến thức : Tiếng Việt, Làm Văn, Lí luận văn học ( Phần Nhà văn và phong cách), Đọc văn ( phần thơ Đường-Ngữ văn lớp 10) - Trình bày được khái niệm về thể loại Tuỳ bút. b. Môn Lịch sử: - Xác định được tác phẩm ra đời vào năm 1960 - thời kì đầu xây dựng CNXH ở miền Bắc - HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như: Bài 17 Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến [Chương trình Lịch sử 10] liên quan đến yếu tố lịch sử trong bài tuỳ bút Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng lờ đến thế mà thôi. c. Môn Địa lí: Xác định được vị trí địa lí con sông Đà: Thượng nguồn sông Đà thuộc xã Ka Lăng, huyện Mường Tè (Lai Châu) khởi nguồn từ độ cao 1.500m tại núi Nguỵ Sơn của tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). d. Môn GDCD: HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như Công dân với cộng đồng, Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc[Chương trình GDCD 10].

<span class='text_page_counter'>(4)</span> e. HS có kiến thức tổng hợp về âm nhạc, điện ảnh, thể thao, quân sự... 2. Kĩ năng - Đọc –hiểu tùy bút theo đặc trưng thể loại. - Giúp các em rèn thành thạo khả năng tư duy, nhận nhiệm vụ, thu thập thông tin, phân tích kênh hình, xử lí thông tin, liên hệ thực tế. - Xử lí tình huống trong tác phẩm gắn với thực tế đời sống bản thân và địa phương. Từ đó rút ra được cách xử lí tình huống theo chiều hướng tích cực nhất. 3. Về thái độ: - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên và ca ngợi người lao động. III. CHUẨN BỊ: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa Ngữ văn, sách bài tập Ngữ văn, sách Chuẩn KTKN, sách GV, phụ bảng... 2. Học sinh: Sách giáo khoa, trả lời câu hỏi thảo luận. IV. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng, tích hợp kiến thức liên môn ... IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1.Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Đàn Ghi-ta của Lorca ( Thanh Thảo). 3. Bài mới. Lời dẫn của GV: Có một nhà văn từng quan niệm: Văn chương trước hết phải là phải là văn chương, nghệ thuật trước hết phải là nghệ thuật. Và đã là nghệ thuật thì phải có phong cách độc đáo. Nhà văn ấy chính là Nguyễn Tuân. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ được tiếp xúc với tác giả này qua tùy bút Người lái đò sông Đà. Hoạt động của GV: * Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm - GV tổ chức cho HS nhớ lại và trình bày những nét cơ bản về tác giả NT (đã được học ở CTNV 11) - Gọi 1 HS đọc phần TD.. HĐ của HS:. HS Tái hiện kiến thức và trình bày. - Nguyễn Tuân( 1910-1987) là người trí thức, giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc - Ông là nhà văn tài hoa và uyên bác -Nguyễn Tuân là người có cá tính mạnh mẽ và phóng khoáng. Với cá tính của mình, ông tìm đến thể *GV Tích hợp kiến thức Địa tuỳ bút như một thể tất yếu. lí, Lịch sử Việt Nam những năm 60 hướng dẫn học sinh Tích hợp kiến thức địa lí: tìm hiểu tên gọi Sông Đà và - Sông Đà (còn gọi là sông hoàn cảnh ra đời tuỳ bút của Bờ hay Đà Giang) là phụ lưu lớn Nguyễn Tuân nhất của sông Hồng. Sông bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam, Trung -Cho biết thể loại và xuất xứ Quốc chảy theo hướng tây bắc tác phẩm? đông nam để rồi nhập với sông - Người lái đò sông Đà được Hồng ở Phú Thọ. sáng tác trong hoàn cảnh nào? Tích hợp kiến thức lịch sử: - Năm 1960 là thời kì miền Bắc. Nội dung cần đạt I/ Tìm hiểu chung: 1. Tác giả NT: (Xem lại phần TD bài Chữ người tử tù, SGK Ngữ văn 11, tập I, tr 107). 2. Tuỳ bút “Sông Đà” a. Hoàn cảnh sáng tác: ra đời năm 1960, gồm 15 tuỳ bút, là kết quả chuyến đi thực tế của tác giả năm 1958 ở vùng Tây Bắc. b. Xuất xứ: Bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960)..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> xây dựng CNXH. Vì thế, nhà văn rất quan tâm đến người lao động *GV Tích hợp kiến thức Lí Tích hợp kiến thức Lí luận văn luận văn học hướng dẫn học học: Tuỳ bút sinh tìm hiểu đặc điểm thể - Vừa giàu tư liệu thực tế loại tuỳ bút của Nguyễn Tuân - Vừa mang tính chủ quan, tự do, - Tuỳ bút là gì? phóng túng, biến hoá linh hoạt, giàu hình ảnh, nhạc điệu, từ ngữ phong phú, nhiều cách so sánh liên tưởng… - Thể loại giúp Nguyễn Tuân thăng hoa cảm xúc và tư tưởng của mình. * Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu * 1-2 HS đọc, cả lớp theo dõi. văn bản -Gv hướng dẫn HS cần đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm và cảm nhận mạch văn, giọng điệu, ngôn ngữ cực kì biến hoá của HS phát biểu cảm nhận chung: Nguyễn Tuân - Con sông Đà hung bạo và trữ - Sau khâu đọc, GV gọi 1 vài tình HS phát biểu cảm nhận chung - Người lái đò tài trí, dũng cảm về các hình tượng nổi bật trong -Văn NT đa dạng, biến hoá… đoạn trích, về văn phong Nguyễn Tuân. HS phát biểu -Giải thích câu thơ chữ Hán của *GV Tích hợp kiến thức Nguyễn Quang Bích ( tích hợp Tiếng Việt ( từ Hán Việt), làm TV) văn ( thao tác so sánh) hướng -Ngay trong câu thơ, ta đã nhận ra dẫn học sinh tìm hiểu đặc con sông Đà có dòng chảy khácđiểm độc đáo của con sông dòng chảy nghịch ngược- những Đà. con sông trên đất Việt( thao tác so Hướng dẫn HS tìm hiểu hình sánh) tượng con sông Đà hung bạo: Gọi HS đọc các đoạn văn ở * HS thảo luận theo 4 nhóm; 2 trang 186,187. nhóm thực hiện 1 câu hỏi gợi ý Tổ chức cho HS thảo luận của GV. nhóm: Nhóm 1: Tìm những dẫn * Nhóm 1 trình bày kết quả thảo chứng tiêu biểu liên quan đến luận: hình ảnh con sông Đà hung - Tả vách thành bạo? -Tả ghềnh Hát Loóng -Tả cái hút nước -Tả thác -Tả thạch thuỷ trận Cụ thể : Cảnh đá dựng thành vách, những đoạn đá chẹt dòng sông như cái yết hầu; cảnh nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió cuồn cuộn. c. Thể loại Tuỳ bút: - Tuỳ bút thuộc thể kí -Thể hiện tính chủ quan, chất trữ tình rất đậm. Nhân vật chính là cái tôi của nhà văn; -Ngôn ngữ giàu hình ảnh và chất thơ. d. Nội dung: - Phông cảnh Tây Bắc vừa hung bạo hùng vĩ, vừa thơ mộng trữ tình. - Con người Tây Bắc dũng cảm, cần cù. II/ Đọc - hiểu văn bản: A. Nội dung: 1. Hình tượng con sông Đà:. a. Lai lịch con sông: - “Chung thuỷ giai Đông tẩu; Đà giang độc Bắc lưu” (mọi con sông đều chảy theo hướng Đông, chỉ có sông Đà theo hướng Bắc) - Thơ Ba Lan: Đẹp vậy thay tiếng hát dòng sông - Ý nghĩa: Sông Đà như một nhân vật có diện mạo, có cá tính độc đáo.. b. Một con sông hung bạo, dữ dằn: - Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc họa sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ: + Trong phạm vi 1 lòng sông hẹp, như chiếc yết hầu bị đá bờ sông chẹt cứng. + Trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân trời và sóng bọt tung trắng xóa đòi nợ xuýt( từ độc đáo) + Những cái hút nước xoáy tít lôi tuột.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Nhóm 2: Trong thiên tùy bút, tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào để khắc họa một cách ấn tượng hình ảnh con sông Đà hung bạo? *GV Tích hợp kiến thức âm nhạc, hội họa, quân sự, Tiếng Việt ( biện pháp tu từ về từ), hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm độc đáo trong tài năng nghệ thuật của tác giả qua một đoạn văn tiêu biểu: …Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. …hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này.. luồng gió gùn ghè; những hút nước sẵn sàng nhấn chìm và đập tan chiếc thuyền nào lọt vào; những thạch trận, phòng tuyến sẵn sàng ăn chết con thuyền và người lái đò;… * Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận: - Tác giả vận dụng ngôn ngữ , kiến thức của các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ. -Chứng minh: Trong đoạn văn Còn xa lắm…, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều biện pháp tu từ về từ. Đó là : - So sánh : thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo.. - Nhân hoá: oán trách , van xin, khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo.., rống lên , mai phục ,nhổm cả dậy ,ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó … Tác dụng của hình thức nghệ thuật này là : gợi hình ảnh con sông Đà hùng vĩ, dữ dội. Không còn là con sông bình thường, Sông Đà như có linh hồn, đầy tâm địa, nham hiểm. Qua đó, ta thấy được phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân. - Nguyễn Tuân đã sử dụng tổng hợp tri thức của nhiều ngành . Cụ thể : - âm nhạc : tả âm thanh tiếng thác : nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên… - Hội hoạ : vẽ bộ mặt của Đá : nhăn nhúm méo mó - Quân sự: mai phục Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng đó là : thể hiện phong cách tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân khi tả dòng sông Đà. Con sông được nhìn ở nhiều góc độ, trở nên sống động, mạnh mẽ, ấn tượng, thể hiện tình yêu. mọi vật xuống đáy sâu. + Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con thuyền và người lái. + Âm thanh luôn thay đổi: oán trách nỉ non  khiêu khích, chế nhạo  rống lên. - Vận dụng ngôn ngữ , kiến thức của các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ. + Hình dung một cảnh tượng rất đỗi hoang sơ bằng cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”. + Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát: o nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. o ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào. ( âm thanh-âm nhạc độc đáo) + Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” trên “quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực” để ví von với cách chèo thuyền … + Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ đáy cái hút nước cảm thấy có một cái thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày. ( ngôn ngữ điện ảnh) + Dùng lửa để tả nước. ->Biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước. ->Bậc kì tài trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ (sự phá cách mà ngoại trừ các tay bút thực sự tài hoa, không ai làm nổi).

<span class='text_page_counter'>(7)</span> thiên nhiên sâu đậm của nhà văn. - Trong đoạn văn tả thạch thuỷ trận : + Ngôn ngữ bóng đá : đá xếp hàng tiền vệ... Hướng dẫn HS tìm hiểu hình + Ngôn ngữ quân sự : đánh vu tượng con sông Đà trữ tình: hồi, đánh hồi lùng, pháo đài đá Gọi 1 HS đọc các đoạn văn ở trang 190, 191. Nhóm 3: Cách viết của nhà * Nhóm 3 trình bày kết quả thảo văn đã thay đổi thế nào khi luận: chuyển sang biểu hiện sông Đà -Tác giả viết những câu văn mang như một dòng chảy trữ tình? dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài Dẫn chứng minh hoạ? (Câu 3, + Sông Đà nhìn từ trên cao SGK) + Sau chuyến đi dài ngày + Khi đi thuyền trên sông Đà Cụ thể : -Dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc người thiếu nữ Tây Bắc diễm kiều (Câu văn *GV Tích hợp kiến thức thơ "Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài Đường( bài Hoàng hạc Lâu như một áng tóc trữ tình, đầu tóc tống Mạnh Hạo Nhiên của Lí chân tóc ẩn hiện trong mây trời Bạch đã học ở Văn 10) để Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo hướng dẫn HS tìm hiểu về tháng hai và cuồn cuộn mù khói cái nắng Đường thi của sông núi Mèo đốt nương xuân”khá dài, Đà; tích hợp kiến thức Lịch chỉ có một dấu phẩy, đòi hỏi sử 10 để nói về đời Lí đời người đọc phải đọc một hơi. Bằng Trần đời Lê liên quan đến con lối viết này, phải chăng tác giả sông muốn nói với người đọc rằng dù * GV chốt lại : Trong ông có nói đến cạn hơi cũng đoạn này, tác giả đã khéo dùng không hết những nỗi niềm cảm cái động để tả cái tĩnh và mỗi xúc mà con sông Đà đã gợi lên. câu văn viết ra nghe có âm ; nước sông Đà biến đổi theo hưởng như thơ. Sự ví von ở mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp đoạn này cũng có những nét riêng; đặc biệt. Tác giả ví một cái vốn - Cảnh vật hai bên bờ sông đã trừu tượng với một cái còn Đà vừa hoang sơ nhuốm màu cổ trừu tượng hơn nữa (hoang dại tích, vừa trù phú, tràn trề nhựa - bờ tiền sử; hồn nhiên - nỗi sống niềm cổ tích tuổi xưa) khiến đoạn văn có sức hấp dẫn của một bài thơ siêu thực. Nhóm 4: Qua hình tượng * Nhóm 4 trình bày kết quả thảo sông Đà, Nguyễn Tuân thể luận: hiện tình cảm gì đối với thiên -Qua hình tượng sông Đà, nhiên đất nước ? Nguyễn Tuân thể hiện tình yêu mến thiết tha đối với thiên nhiên đất nước. với ông, thiên nhiên. c. Một con sông Đà trữ tình: - Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như chính dòng nước: con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình,... - Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo. + Con sông giống như một cố nhân lâu ngày gặp lại. + Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt” + Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như thương như nhớ. + Con hươu thơ ngộ trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời. + Bờ sông hoang dại và hồn nhiên như một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích.  Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút.  Tạo dựng nên cả một không gian trữ tình đủ sức khiến người đọc say đắm, ngất ngây..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> * Hướng dẫn HS tìm hiểu hình cũng là một tác phẩm nghệ thuật tượng người lái đò trong cuộc vô song của tạo hóa. chiến đấu với con sông Đà -Cảm nhận và miêu tả sông hung bạo: Đà, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ sự tài hoa, uyên bác và lịch lãm. Hình tượng sông Đà làm phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của người lao động trong chế độ mới. * Gọi HS đọc đoạn miêu tả 1 * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. quãng thuỷ chiến ở mặt trận sông Đà. * Tổ chức cho HS thảo luận câu 4 SGK: Phân tích hình tượng người lái đò trong cuộc chiến với con sông Đà hung bạo? GV bổ sung cho HS kiến thức liên quan đế lai lịch và ngoại hình ông đò, tích hợp kiến thức Tiếng Việt ( so sánh tu từ, từ láy, liệt kê,…) +Bước vào cái tuổi 70, đầu tóc bạc trắng, thân hình ông lái đò vẫn đẹp như một pho tượng tạc bằng đá cẩm thạch. Nước da ánh lên chất sừng chất mun. Cánh tay rắn chắc trẻ tráng “Tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh như kẹp lấy một cuống lái tưởng tượng” +những dấu tích trên thân thể và mỗi dấu tích là một thành tích, một sự kiện lịch sử của cuộc đời ông lão đã thầm lặng lập lên. Trên ngực của ông nổi lên một số "củ nâu" thương tích trên "chiến trường Sông Đà" – một "thứ Huân chương lao động siêu hạng". * Thảo luận theo nhóm nhỏ (2 HS) dựa trên sự gợi ý của GV và GV tổ chức thảo luận nhóm trình bày. Các nhóm khác bổ sung. Nhóm 1: Tìm những dẫn Đại diện nhóm 1 trả lời: chứng tiêu biểu liên quan đến -“trí nhớ ông được rèn luyện cao hình ảnh ông đò có vẻ đẹp là độ bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả người giàu trải nghiệm? những luồng nước của tất cả. 2. Hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo: a/ Lai lịch và ngoại hình -Quê hương: ngã tư sông sát tỉnh Lai Châu. -Ngoại hình: Tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh như kẹp lấy một cuống lái tưởng tượng. → nghệ thuật so sánh, hệ thống từ láy gợi hình thể hiện tình cảm trân trọng của Nguyễn Tuân đối với người lao động. Chính nghề sông nước đã tạo ra vẻ đẹp ngoại hình như vậy.. b/ Ông lái đò anh hùng - ông đò có vẻ đẹp là người giàu trải nghiệm.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> GV tích hợp kiến thức Tiếng Việt (so sánh tu từ, nhân hoá), ngôn ngữ quân sự (binh pháp, phục kích). GV chốt lại ý nghĩa: những dòng văn của Nguyễn Tuân đã khắc họa thật sinh động hình ảnh của một con người gắn bó với lao động, yêu nghề sông nước, từng trải và giàu kinh nghiệm.. những con thác hiểm trở. Sông Đà, đối với ông lái đò ấy, như một trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả những cái chấm than chấm câu và những đọan xuống dòng ”. - “ông lái đã nắm chắc được binh pháp của thần sông, thần đá. Ông đã thuộc qui luật phục kích của lũ đá”.. Nhóm 2: Tìm và phân tích dẫn Đại diện nhóm 2 trả lời: chứng tiêu biểu diễn tả cuộc + Ở trùng vi thứ nhất, vừa vào chiến giữa người và sông qua 3 trận, sóng nước, đá sông hò la vang dậy, ùa vào bẻ gãy cán chèo vòng trùng vi? GV tích hợp kiến thức Tiếng võ khí, đá trái thúc vào bụng, vào Việt (so sánh tu từ, nhân hoá, hông thuyền. Nước như đô vật tương phản, dùng hàng loạt túm thắt lưng ông đò rồi đánh động từ mạnh), ngôn ngữ thể miếng đòn độc, đánh vào chỗ thao (đô vật, đánh miếng đòn hiểm. Nhưng ông đò cố nén vết độc), quân sự( chiến thuật, thương, hai chân vẫn kẹp chặt cuống lái, mặt méo bệch đi. Trên trận địa). con thuyền sáu bơi chèo vẫn nghe GV bình thêm: Cảnh rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn và tỉnh vượt thác là bài ca chiến trận táo của người cầm lái, ông đò hào hùng. Nguyễn Tuân đã thực là một chiễn sĩ dũng cảm, rất tung ra một đội quân ngôn ngữ bình tĩnh nén mọi đau đớn để thật hùng hậu, đa dạng, biến ảo chiến thắng kẻ thù. thần kì với liên tục những phép +Sang trùng vi thứ hai, không tu từ vô cùng sinh động : so một phút ngừng tay nghỉ mắt, ông sánh ngầm , nhân hóa , cường đò thay đổi chiến thuật. Rất nham điệu … Câu chữ tuôn chảy ào hiểm, xảo quyệt, sông Đà tăng ạt , điệp điệp trùng trùng tạo thêm cửa tử, bố trí cửa sinh lệch ra một bức tranh chién trận sang bên phải để đánh lừa ông hòanh tráng về không gian, ấn lái. Như thú dữ, dòng thác hùm tượng về hình ảnh hiểm nguy, beo hồng hộc tế mạnh. Bọn thủy gay cấn về tình huống… Kết quân xô ra định kéo thuyền vào hợp với phong cách sử dụng tập đoàn cửa tử. Với khí thế nhiều loại hình nghệ thuật, cưỡi đến cùng như cưỡi hổ, trong đoạn viết này Nguyễn nắm chặt bờm sóng, ông đò ghì Tuân đã cho thấy cách viết của cương bám chắc lấy luồng nước ông như kịch bản phim và qua đúng, phóng nhanh vào cửa bàn tay đạo diễn, nó tạo ra sự sinh mà lái miết một đường sống động hồi hộp âu lo, thán chéo. Hành động của ông lão thành thạo, chính xác, dũng mãnh phục… trong từng động tác, đúng là tay. - Ông đò thông minh, dũng cảm +Tính chất cuộc chiến: không cân sức * Sông Đà: sóng nước hò reo quyết vật ngửa mình thuyền; thạch trận với đủ 3 lớp trùng vi vây bủa, được trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược, hỗn hào và nham hiểm  dữ dội, hiểm độc với sức mạnh được nâng lên hàng thần thánh. * Con người: nhỏ bé, không hề có phép màu, vũ khí trong tay chỉ là chiếc cán chèo trên một con đò đơn độc hết chỗ lùi. *Kết quả: Thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền; con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của tự nhiên. + Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch trận; đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của dòng sông. + Những thằng đá tướng phải lộ sự tiu nghỉu, thất vọng qua bộ mặt xanh lè.. - Nguyên nhân làm nên chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm, tài trí, chí quyết tâm và nhất là kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống ghềnh..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> lái ra hoa, điêu luyện của người nghệ sĩ. Bằng trí dũng, nghị lực kiên cường, người lái đò đã đánh bại dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh. +Trùng vi thứ ba ít cửa hơn, nhưng bên phải bên trái đều là cửa tử. Luồng sống ở ngay giữa bọn đá hậu vệ. Như một lão tướng, dày dạn kinh nghiệm, dũng cảm, nhanh gọn, dứt khoát, ông đò bình tĩnh tiến vào trận địa, rồi bất ngờ phóng thẳng, chọc thủng cửa giữa. Con thuyền như một mũi tên lao vút xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa lái được, lượn được qua cổng đá cánh mở cánh khép. Thế là qua luồng chết, thế là hết cửa tử, ra đến cửa sinh,... dòng sông vặn mình vào một bến cát có hang lạnh. Ông đò uy nghi rạng rỡ trở về từ cõi chết. Ông đã chiến thắng thiên nhiên làm chủ cuộc đời. Cuối cùng thiên nhiên phải khuất phục dưới sự tài ba và lòng dũng cảm tuyệt vời của con Nhóm 3: Tìm những dẫn người. chứng tiêu biểu liên quan đến Đại diện nhóm 3 trả lời: hình ảnh ông đò có vẻ đẹp của - Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong một tâm hồn nghệ sĩ? hang đá , nướng ống cơm lam , và tòan bàn tán về cá anh vũ , cá dầm xanh … Cũng chẳng thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua ”. Ông đò bộc lộ 2 phẩm chất của người nghệ sĩ: lối sống giản dị và đức tính khiêm tốn Nhóm 4: Hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt của Nguyễn Đại diện nhóm 4 trả lời: Tuân, thiên nhiên Tây Bắc quý - Thiên nhiên:vàng vì sông Đà như vàng nhưng con người vừa có vẻ đẹp hùng vĩ, vừa có Tây Bắc mới thật xứng đáng là vẻ đẹp thơ mộng vàng mười của đất nước ta? - Cong người: vàng mười vì con người đẹp hơn tất cả, đẹp nhất từ trong lao động, trở thành anh hùng và nghệ sĩ. Hướng dẫn học sinh vận dụng phép so sánh Người lái đò HS trả lời:. c/ Ông lái đò nghệ sĩ - Ông đó là tay lái ra hoa - Ông chọn lối sống bình dị -Ông có đức tính khiêm tốn Đoạn viết về đêm hang đá tràn ngập chất trữ tình bên lửa cháy và có cả những câu chuyện đời thường ở quá khứ ở phía trước nhưng tuyệt nhiên không có hồi ức về hiểm nguy mà tất cả đều lãng mạn ngọt ngào. * Nhận xét: + Thiên nhiên: vàng; con người lao động: vàng mười  trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả. + Con người được ví với khối vàng mười quý giá lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, vô danh. + Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ cuộc đấu tranh chinh phục.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> sông Đà với Chữ người tử tù viết trước cách mạng ở phương diện khắc họa con người. GV tích hợp kiến thức làm văn ( thao tác phân tích, bình luận, so sánh) để hướng dẫn HS phát hiện nét giống và khác nhau giữa nhân vật Huấn Cao và ông đò. GV chốt lại: Anh hùng và nghệ sĩ là cái Đẹp ở ông đò mà nhà văn đã tìm kiếm được, không cần phải đi tìm ở một thời vang bóng xa xôi ( như nhân vật Huấn Cao) mà phát hiện cái đẹp ngay trong cuộc sống hiện tại, trong con người bình thường và trong cái nghề bình thường.. -Họ có nhiều nét khác nhau vì họ xuất hiện trong hai thời kỳ khác nhau của lịch sử đất nước. Song cả hai đều giống nhau ở chất nghệ sĩ, chất chiến sĩ vẻ đẹp thăng hoa của con người trong vị trí xã hội, trong công việc cụ thể khi làm người và một nét chung nữa, ông đò cũng như ông Huấn đều rạng ngời phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: tài hoa, uyên bác đầy sáng tạo bất ngờ trong dùng từ, viết câu và nồng ấm một tình yêu con người. -Hình ảnh ông lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật mới: nhưng con người đáng trân trọng, ngợi ca, khong thuộc tầng lớp đài các vang bóng một thời mà là những người lao động bình thường-chất vàng mười của Tây Bắc. Qua đây, nhà văn mốn phát biểu quan niệm: người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày.. Hướng dẫn HS tổng kết bài học * Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV. GV: Nêu thành công nghệ thuật và ý nghĩa văn bản của đoạn trích tuỳ bút?Người lái đò sông Đà ngợi ca điều gì? Qua tác phẩm, em có thể rút ra được điều gì về tác giả Nguyễn Tuân?. thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của Con Người.  Nét độc đáo trong cách khắc hoạ: - Tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ. - Tạo tình huống đầy thử thách để - nhân vật bộc lộ phẩm chất. - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình. =>Khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới thắng lợi trước sức mạnh tựa thánh thần của dòng sông hung dữ. Đó chính là những yếu tố làm nên chất vàng mười của nhân dân Tây Bắc và của những người lao động nói chung.. B. Nghệ thuật: - Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị. - Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao. - Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình… C. Ý nghĩa văn bản: - Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của Tổ quốc. - Thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con người Việt Nam. Hướng dẫn HS luyện tập * Lắng nghe GV hướng dẫn; luyện III/ Luyện tập: GV tích hợp Công dân tập - Làm câu 5 phần Hướng dẫn học bài ở với cộng đồng, Công dân với lớp sự nghiệp xây dựng và bảo vệ - Làm bài tập 1,2 phần Luyện tập ở nhà Tổ quốc[Chương trình GDCD 10] để hướng dẫn học sinh làm bài tập vận dụng ở nhà theo hướng từ bài học, giải quyết những vấn đề thực tiễn Bài 1 : Từ vẻ đẹp của sông Đà, viết đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ tình cảm của.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> em đối với dòng sông quê hương, trách nhiệm của tuổi trẻ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hôm nay ? Bài 2 : Từ vẻ đẹp nhân vật ông đò, bày tỏ suy nghĩ về vẻ đẹp người lao động và vai trò của lao động trong cuộc sống hôm nay ? 4. Củng cố: - Tóm tắt bài học bằng bản đồ tư duy :. - Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân và hình tượng sông Đà hung bạo, trữ tình ; ông đò anh hùng và nghệ sĩ. 5. Dặn dò: Chuẩn bị bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận V-HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: + Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm Người lái đò sông Đà; + Liệt kê dẫn chứng và phân tích hiệu quả vài biện pháp nghệ thuật mà nhà văn đã sử dụng để khắc họa hình tượng sông Đà; + Phân tích hình ảnh người lái đò trong cảnh vượt thác./..

<span class='text_page_counter'>(13)</span>

×