Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Bai thu hoach Module 18 THPT Trinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.71 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>SỞ GD&ĐT BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG THPT LÊ LỢI. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Tân Thành, ngày 23 tháng 3 năm 2016. BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NỘI DUNG 3 NĂM HỌC: 2015 – 2016 Họ và tên GV nộp bài:. Giám khảo. VŨ TUẤN TRÌNH Nhiệm vụ được phân công:. Họ tên GK1:. Họ tên GK2:. Điểm. Điểm. - Dạy lớp môn Giáo dục Quốc phòng - An ninh 10, 11, 12; - Giáo dục công dân 8. Bằng số. Bằng chữ. Bằng số. Bằng chữ. Số báo danh: S35. Mã Module:. 18 Nội dung Module:. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC. Nhận xét của giám khảo.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Câu hỏi: Câu hỏi Phần I: Trình bày kiến thức và kỹ năng quy định trong mục đích, nội dung của Module 18 – Phương pháp dạy học tích cực. Câu hỏi phần II: Qua nghiên cứu Module 18 - Thầy/cô hãy nêu ra những nhận xét và bài học kinh nghiệm trong quá trình vận dụng nội dung module vào công việc thực tiễn của thầy/cô. Bài làm: I. KIẾN THỨC, KỸ NĂNG QUY ĐỊNH TRONG MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG CỦA MODULE. Bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) – hiểu ngắn gọn - là chương trình trọng tâm nhằm đánh giá người giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp góp phần thiết thực trong công tác phát triển năng lực đội ngũ nhà giáo. Chương trình BDTX bậc Trung học phổ thông (THPT) thiết kế với 41 Module nhằm hổ trợ người giáo viên trong quá trình hoạt động giáo dục của mình. Như vậy, qua việc nghiên cứu các module trong chương trình sẽ giúp người giáo viên trang bị cho bản thân những kiến thức chuyên sâu ở các khía cạnh giáo dục. Trong đó, Module 18 trang bị cho người giáo viên những kiến thức phát triển hơn nữa năng lực vận dụng các phương pháp dạy học (PPDH) tích cực vào quá trình giáo dục của mình. Đây thật sự là một vấn đề quan trọng trong quá trình thực hành nghề sư phạm của người giáo viên THPT. Vấn đề phát huy tính tích cực của người học đã được đặt ra trong ngành giáo dục nước ta từ thập niên 60 của thế kỉ trước. Thời kì này, trong các trường sư phạm đã có khẩu hiệu: “ Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Những lần cải cách giáo dục tiếp theo, phát huy tính tích cực là một trong các phương hướng cải cách , nhằm đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo, làm chủ bản thân và đất nước. Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong các Nghị quyết TW từ năm 1996, được thể chế hoá trong Luật giáo dục(12-1998), đặc biệt tái khẳng định trong điều 5, Luật giáo dục (2005): “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.” Như vậy, có thể nói, vấn đề chủ yếu của việc đổi mới PPDH là hướng tới các hoạt động học tập chủ động, sáng tạo chống lại thói quen học tập thụ động, giáo điều. Chú ý tới việc rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ nãng vận dụng vào thực tiễn, hình thành và phát triển các phẩm chất tư duy độc lập, sáng tạo. DH tạo nên các trạng thái tinh thần, tâm lý tích cực cho người học. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng đã nêu, vấn đề quan trọng hàng đầu là PPDH tích cực. Bản thân tôi, là giáo viên dạy lớp môn Giáo dục quốc phòng An ninh, bộ môn với rất nhiều đặc thù riêng, qua quá trình nghiên cứu hết sức nghiêm túc của mình về Module 18, tôi xin khái quát lại như sau:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Khi nghiên cứu mục đính của Module 18, về mục tiêu kiến thức bản thân tôi hiểu module đã chỉ rõ sẽ cung cấp cho người giáo viên khả năng: tóm tắt được định hướng đổi mới PPDH; liệt kê các đặc trưng cửa PPDH tích cực; kể tên được một sổ PPDH tích cực; tóm tắt đuợc bản chất, quy trình, ưu, nhược điểm cửa mới PPDH được giới thiệu trong module này; vận dụng đuợc các PPDH tích cục vào chuyên môn cửa mình một cách linh hoạt, sáng tạo,... Khi tìm hiểu nội dung, thông qua 10 hoạt động được thiết kế hết sức chặt chẽ của module này, tôi nắm được một số trọng tâm sau: Hoạt động 1: TÌM HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC 1. Phương pháp dạy học tích cực Định hướng đổi mới phuơng pháp dạy và học đã đuợc sác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII (1/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII (12/1996), đuợc thể chế hoá trong Luật Giáo dục (12 - 1990), được cụ thể hoá trong các chỉ thị cửa Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là Chi thị sổ 15 (4/1999). Điều 24.2 của Luật Giáo dục đã ghi: "Phuơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cục, tụ giác, chú động, sáng tạo cửa HS; phù hợp với đặc điểm cửa tùng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỉ năng vận dụng kiến thức vào thực tiến; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vuì, húng thú học tập cho HS". PPDH tích cực là một thuậtt ngữ rủt gọn, được đùng để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nguờĩ học. “Tích cự" trong PPDH tích cục được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chú không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực cửa người học chứ không phải lập trung vào phát huy tính tích cực cửa người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phuơng pháp tích cực thì GV phải nổ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động, 2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực a. Dạy học thồng qua tố chức các hoạt động học tập của học sinh. Trong PPDH tích cực, người học- đổi tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể cửa hoạt động "học" - được cuổn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chúc và chỉ đạo, thông qua đỏ tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sổng thực tế, người học trục tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ cửa mình, từ đó nắm đuợc kiến thức kỉ năng mới, vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến thức, kỉ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy học theo cách này thì GV không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động, chương trình dạy học phải giúp cho từng HS biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> b. Dạy học chú trọng rèn luyện pphương pháp tự học. PPDH tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh cùng với sụ bùng nổ thông tin, khoa học, kỉ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão, thì không thể nhồi nhét vào đầu óc HS khối lượng kiến thúc ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho HS phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học cao hơn thì càng phải được chú trọng. Trong các phương pháp học thì cổt lõi là phuơng pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nổ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV. c. Tăng cường học tập cả thế, phối hợp với học tập hợp tác. Trong một lớp học mà trình độ kiến thúc, tư duy cửa HS không thể đồng đều tuyệt đổi thì khi áp dụng PPDH tích cực buộc phẳi chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. Áp dụng PPDH tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa trên càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện CNTT trong nhà trường sẽ đắp ứng yêu cầu cá thể hoá hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi HS. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kỉ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vổn hiểu biết và kinh nghiệm sổng cửa người thầy giáo. Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác đuợc tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường và được sử dựng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tàng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gây cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phổi hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sổng học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội. d. Kắhợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Theo huỏng phát triển các PPDH tích cực để đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đời sổng xã hội, thi việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thúc, lặp lại các kỉ năng đã học.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huổng thục tế. Với sụ trơ giúp cửa các thiết bị kỉ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một công việc nặng nhọc đổi với GV, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để lĩnh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học. Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đỏng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thúc, GV trờ thành người thiết kế, tổ chức, hưởng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học lập, chú động đạt các mục tiêu kiến thưdc, kỉ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, cỏ trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV. Hoạt động 2: TÌM HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GỢI MỞ - VÃN ĐÁP Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp Hoạt động 2.2: Tóm tắt phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp Hoạt động 2.3: Đề xuất một ví dụ (một bài dạy) về phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp Hoạt động 2.4: Thảo luận nhóm phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp và các ví dụ đề xuất ở hoạt động 2.3 Hoạt động 2.5: Đánh giá và tự đánh giá Hoạt động 3: TÌM HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Hoạt động 3.1: Đọc và tìm hiểu về phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. Hoạt động 3.2: Tóm tắt phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. Hoạt động 3.3: Đề xuất một ví dụ về phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. Hoạt động 3.4: Thảo luận nhóm về phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề và các ví dụ đề xuất ở hoạt động 3.3 Hoạt động 3.5: Đánh giá và tự đánh giá Hoạt động 4: TÌM HIỂU VỀ PHƯỢNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG NHÓM NHỎ Hoạt động 4.1: Đọc và tìm hiểu vẽ phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ. Hoạt động 4.2: Tóm tắt phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ. Hoạt động 4.3: Đẽ xuãt một ví dụ (một bài dạy) vẽ phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ. Hoạt động 4.4: Thảo luận nhóm vẽ phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ và các ví dụ đề xuất ở hoạt động 4.3 Hoạt động 4.5: Đánh giá và tự đánh giá Hoạt động 5: TÌM HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRỰC QUAN Hoạt động 5.1: Đọc và tìm hiểu về phương pháp dạy học trực quan..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Hoạt động 5.2: Tóm tắt phương pháp dạy học trực quan. Hoạt động 5.3: Đề xuãt một ví dụ (một bài dạy) về phương pháp dạy trực quan. Hoạt động 5.4: Thảo luận nhóm về phương pháp dạy trực quan và các ví dụ đề xuất ở hoạt động 5.3. Hoạt động 5.5: Đánh giá và tự đánh giá. Hoạt động 6: TÌM HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LUYỆN TẬP VÀ THỰC HÀNH Hoạt động 6.1: Đọc và tìm hiểu về phương pháp dạy học luyện tập và thực hành. Hoạt động 6.2: Tóm tắt phương pháp dạy học luyện tập và thực hành. Hoạt động 6.3: Đề xuãt một ví dụ (một bài dạy) về phương pháp dạy học luyện tập và thực hành. Hoạt động 6.4: Thảo luận nhóm về phương pháp dạy học luyện tập và thực hành và các ví dụ đề xuất ở hoạt động 6.3. Hoạt động 6.5: Đánh giá và tự đánh giá. Hoạt động 7: TÌM HIỂU VË PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BẰNG BÂN ĐỒ TƯ DUY Hoạt động 7.1: Đọc và tìm hiểu về phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy. Hoạt động 7.2: Tóm tắt phương pháp dạy học này bằng một bản đồ tư duy. Hoạt động 7.3: Đề xuất một ví dụ. Hoạt động 7.4: Thảo luận nhóm về phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy và các ví dụ đề xuãt ở hoạt động 7.3. Hoạt động 7.5: Đánh giá và tự đánh giá. Hoạt động 8: TÌM HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN Hoạt động 8.1: Đọc và tìm hiểu vẽ phương pháp dạy học theo dự án Hoạt động 8.2: Tóm tắt những nội dung chính của phương pháp dạy học theo dự án. Hoạt động 8.3: Đề xuãt một ví dụ (một bài dạy). Hoạt động 8.4: Thảo luận nhóm về phương pháp dạy học theo dự án và các ví dụ đề xuãt ở hoạt động 8.3. Hoạt động 8.5: Đánh giá và tự đánh giá. Hoạt động 9: THỰC HÀNH. Hoạt động 10: TỔNG KẾT. II. NHỮNG VẤN ĐỀ RÚT RA VÀ CÁC BÀI HỌC VỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Qua các vấn đề đã bàn ở phần I, bản thân tôi tâm đắc nhất là việc Module này đã làm sáng tỏ được vai trò của việc đổi mới phương pháp theo hướng dạy học tích cực trong tình hình hiện nay. Tại sao phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực? Trong khuyến cáo năm 1971 về phương pháp dạy học, UNESCO đó nhấn mạnh ở Điều 20 là: “trái với thông lệ cổ truyền, việc giảng dạy phải thích nghi với người học, chứ không phải buộc người học tuân theo những quy định đã đặt sẵn từ trước trong việc dạy học”. Hội nghị APEID (1990) tiếp tục nhấn mạnh phải đổi mới phương pháp dạy học. Hội nghị xác nhận “các phương pháp dạy học phải đặt trọng tâm ở người học”. Phải tạo ra chuyển biến thực sự nền giáo dục vốn đặt trọng tâm ở môn học sang nền giáo dục đặt trọng tâm ở con người, ở trẻ em cả trong chương trình, nội dung, phương pháp dạy học và đánh giá. Kết luận của hội nghị thứ VI Ban chấp hành Trung ương khoá IX (07/2002) về tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, phương hướng phát triển giáo dục – đào tạo, khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010 cũng nhấn mạnh “đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, tăng cường giáo dục tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự tu dưỡng, tự tạo việc làm”. Có thể thấy, đổi mới phương pháp dạy học thực chất là một quá trình nâng cao hiệu quả của việc dạy học, làm cho việc dạy học gắn bó, phục vụ tốt hơn, ngày càng nâng cao hơn cho việc hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách của người Việt Nam hiện tại và tương lai như trong định hướng mà các Đại hội của Đảng đó chỉ ra. Đây là vấn đề tôi rất tâm đắc. Những vấn đề đã được tác giả đề cập trong tài liệu (Chủ yếu ở hoạt động I), bản thân tôi nghiêm túc tiếp thu và khái quát thành hệ thống sơ đồ bản biểu như sau: 1. So sánh môi trường giáo dục truyền thống và môi trường giáo dục tích cực bằng sơ đồ:. Hình 1.1: Môi trường dạy học truyền thống Trong hình 2.2 ta nhấn mạnh vị trí trung tâm của cá nhân HS. Mà chủ yếu là hoạt động tự học.. G I. X Ã. Môi trường dạy học tích cực.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> G V. Đ Ì N H C N T T. H Ộ I. H S. H S. S I N H K H H O Á Ạ C T. K H Á C. Hình 2.2 Môi trường dạy học tích cực 2. Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau: Dạy học cổ truyền Các mô hình dạy học mới Học là qúa trình tiếp thu và lĩnh hội,Học là qúa trình kiến tạo; học sinh qua đó hình thành kiến thức, kĩtìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện Quan niệm năng, tư tưởng, tình cảm. tập, khai thác và xử lý thông tin,… tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Truyền thụ tri thức, truyền thụ vàTổ chức hoạt động nhận thức cho Bản chất chứng minh chân lí của giáo viên. học sinh. Dạy học sinh cách tìm ra chân lí. Chú trọng cung cấp tri thức, kĩChú trọng hình thành các năng lực năng, kĩ xảo. Học để đối phó với thi (sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương cử. Sau khi thi xong những điều đã pháp và kĩ thuật lao động khoa học, học thường bị bỏ quên hoặc ít dùngdạy cách học. Học để đáp ứng Mục tiêu đến. những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội. Từ sách giáo khoa + giáo viên Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các tài liệu khoa học phù hợp, Nội dung thí nghiệm, bảng tàng, thực tế…: gắn với: - Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của HS. - Tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường địa phương - Những vấn đề học sinh quan tâm. Các phương pháp diễn giảng,Các phương pháp tìm tòi, điều tra, Phương truyền thụ kiến thức một chiều. giải quyết vấn đề; dạy học tương pháp tác. Hình thức Cố định: Giới hạn trong 4 bứcCơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở tổ chức tường của lớp học, giáo viên đốiphòng thí nghiệm, ở hiện trường, diện với cả lớp. trong thực tế…, học cá nhân, học.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> đôi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với giáo viên.. Về bản thân tôi, so sánh những nội dung nghiên cứu được từ module này với quá trình hoạt động thực tiễn của bản thân, tự nhận thấy bản thân có những điểm mạnh và hạn chế cần khắc phục như sau: - Về điểm mạnh: + Phối hợp hài hòa các phương pháp giáo dục. Cho đây là điểm mạnh vì trước thềm đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục hiện nay (có thể hiểu chuyển từ chương trình giáo dục dịnh hướng nội dung sang chương trình giáo dục định hướng theo năng lực), việc tổ chức các hoạt động chiếm lĩnh tri thức cho học sinh, cơ bản phải dựa trên năng lực lĩnh hội và khả năng vận dụng của người học. Mục tiêu chương trình là trọng tâm, là phần cứng, bằng nổ lực của mình tôi luôn cố gắng tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh tri thức từ chương trình một cách chủ động nhất bằng nhiều hoạt động dựa trên các phương pháp sư phạm phù hợp. + Tôn trọng sự sáng tạo của học sinh trong kiểm tra đánh giá. Thái độ này ở người giáo viên là hết sức quan trọng để người học có chủ động nắm bắt tri thức hay không? Ở đây xin nêu 1 ví dụ: Để kích thích sự sang tạo của người học, giáo viên thường ra đề theo dạng : theo em…, em nhận định như thế nào về ….. ? Nhưng khi đánh giá (chấm điểm) thường đứng trên lập trường của người chấm để đánh giá, bỏ qua những khía cạnh được phát hiện từ góc nhìn của người học (Hỏi “theo em”, chấm “theo tôi”). Điều này bản thân tôi trong quá trình kiểm tra, đánh giá thường rất tôn trọng người học. Những điểm sáng tạo trong phần trả lời của học sinh thường được thảo luận lại trước lớp, nhóm để làm rõ mức độ phù hợp với lý luận hoặc thực tiễn mới đánh giá. Tôi cho rằng đây cũng là điểm mạnh của bản thân. - Về hạn chế: Sau khi nghiên cứu nội dung của module, nhìn nhận lại quá trình thực tiễn hoạt động giáo dục của mình, bản thân nhận thấy ở một số nội dung vẫn còn hạn chế về mặt kỷ thuật nhằm giúp các phương pháp tổ chức của mình hướng tới gần mục tiêu lôi cuốn sự tích cực của người học hơn. Nguyên nhân tự nhận thấy: do bản thân đặt yêu cầu quá sát với thực tiễn hoạt động quân sự vốn chưa phù hợp với lứa tuổi học sinh. Điều này trong thời gian tới bản thân sẽ khắc phục. C. TỔNG KẾT Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu. Mục tiêu cuối cùng của việc đổi mới chính là tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, biến hoạt động nhận thức của người học từ thụ động chuyển sang chủ động và linh hoạt. Chính vì thế, việc áp dụng những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực là vô cùng cần thiết trong quá trình giảng dạy nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy.

<span class='text_page_counter'>(10)</span>

×