Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của lá cây giá (excoecaria agallocha l ) và cây đơn lá đỏ (excoecaria cochinchinensis lour ) TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 27 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
------------------------

Lại Hợp Hiếu

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HỐ HỌC VÀ HOẠT TÍNH
SINH HỌC CỦA LÁ CÂY GIÁ (Excoecaria agallocha L.) VÀ
CÂY ĐƠN LÁ ĐỎ (Excoecaria cochinchinensis Lour.)
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số: 9.44.01.14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Hà Nội – 2021


2

Cơng trình được hồn thành tại: Học viện Khoa học và Công
nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Ngô Đại Quang
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Nguyễn Văn Thanh


Phản biện 1: ……………………………………………………
Phản biện 2: …………………………………………………….
Phản biện 3: …………………………………………………….

Luận án sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án Tiến sĩ cấp
Học viện họp tại Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt
Nam
Vào hồi:

giờ

ngày

tháng

năm 2021

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam
- Thư viện Quốc gia


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Trải suốt lịch sử nhân loại, nguồn sinh vật biển và nguồn thực vật đã
trở thành nguồn nguyên liệu tiềm năng cho nghiên cứu phát hiện các biệt
dược phục vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Hơn 70% thuốc chống ung thư

trên thị trường hiện nay có nguồn gốc thiên nhiên hoặc được tổng hợp theo
mẫu hình cấu trúc của hợp chất thiên nhiên. Song song bệnh ung thư hiện
đang là vấn đề đau đầu của các nhà khoa học, các căn bệnh liên quan đến
kháng sinh trước đây được điều trị bằng cách dùng các thuốc kháng sinh như
penicillin, cephalosporin... Tuy nhiên, hiện nay đã xuất hiện tình trạng lạm
dụng thuốc kháng sinh không những ở Việt Nam và cả trên thế giới, ngoài
các nguyên nhân thường gặp như ở các quốc gia khác, cịn có ngun nhân từ
thói quen tự chữa trị và “bắt chước” đơn thuốc của người dân. Chính những
nguyên nhân này làm xuất hiện hiện tượng gọi là kháng kháng sinh. Kháng
kháng sinh là tình trạng các vi sinh vật như vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh
trùng thay đổi cách thức hoạt động, làm cho các thuốc trị bệnh do chúng gây
ra trở nên vô hiệu.
Vai trị quan trọng của các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học
đã được khẳng định từ các nền y học cổ truyền cho đến y học hiện đại. Giá trị
của chúng khơng chỉ có cơng dụng trực tiếp làm thuốc chữa bệnh mà vì cịn
có thể dùng làm nguyên mẫu hoặc cấu trúc dẫn đường cho sự phát hiện và
phát triển nhiều dược phẩm mới. Trong việc nỗ lực điều tra, nghiên cứu và
tìm kiếm nguồn dược liệu phục vụ cho các chương trình chăm sóc sức khỏe
cộng đồng, việc thực hiện các nghiên cứu, tìm kiếm các hợp chất có nguồn gốc
từ thiên nhiên có hoạt tính gây độc tế bào, ức chế sự phát triển của tế bào ung
thư, các nguồn kháng sinh thế hệ mới… để ứng dụng trong phòng ngừa, chữa
trị các bệnh ung thư, kháng sinh, kháng lao… là một trong những nhiệm vụ đặc
biệt quan trọng đã và đang được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan
tâm. Bên cạnh các nguồn tài nguyên thực vật có mạch trên đất liền, nguồn tài
nguyên sinh vật biển, nguồn tài nguyên thực vật rừng ngập mặn và thực vật
tham gia ngập mặn đã và đang trở thành đối tượng thu hút nhiều sự quan tâm
của các nhà khoa học trong lĩnh vực y sinh-dược học. Nhiệm vụ điều tra, tìm
kiếm các chất có hoạt tính sinh học trong các lồi thực vật thuộc rừng ngập
mặn đã và đang được triển khai, đang được nhiều cơ sở nghiên cứu quan tâm
và theo đuổi nghiên cứu.

Vì vậy đề tài “Nghiên cứu thành phần hố học và hoạt tính sinh
học của lá cây Giá (Excoecaria agallocha L.) và cây Đơn lá đỏ
(Excoecaria cochinchinensis Lour.)” được thực hiện nhằm mục tiêu phát
hiện được các hoạt chất có tiềm năng từ cây Giá và Đơn lá đỏ góp phần làm


2
rõ hơn những công dụng chữa bệnh trong y học cổ truyền đồng thời làm tăng
giá trị khoa học của các cây này ở Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
 Phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất từ cây Giá (Excoecaria
agallocha) và Đơn lá đỏ (E. cochinchinensis).
 Đánh giá tác dụng gây độc tế bào, hoạt tính kháng viêm và hoạt tính
kháng vi sinh vật kiểm định của cặn chiết tổng và các hợp chất phân lập được
nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học, làm cơ sở khoa học cho
những nghiên cứu tiếp theo.
3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án
 Phân lập các hợp chất từ cây Giá và cây Đơn lá đỏ bằng các phương
pháp sắc ký kết hợp. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập
được bằng các phương pháp vật lý, hóa học.
 Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào, hoạt tính kháng viêm và hoạt tính
kháng vi sinh vật kiểm định của các hợp chất phân lập được nhằm tìm kiếm
các hợp chất có hoạt tính sinh học, làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu
tiếp theo.
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN
Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về thành phần hóa học
và hoạt tính sinh học của cây Giá (E. agallocha) và cây Đơn lá đỏ (E.
cochinchinensis).
CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.1. Đối tƣợng nghiên cứu


Hình II.1. Tiêu bản cây Giá

Hình II.2. Tiêu bản cây Đơn lá đỏ


3

Mẫu thực vật được TS. Nguyễn Thế Cường (Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) xác
định tên khoa học, tiêu bản lưu tại Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
và Viện Hóa sinh biển.
II.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
II.2.1. Phương pháp ngâm chiết
Mẫu thực vật được rửa sạch, phơi khơ trong bóng râm sau đó được
xay nhỏ, chiết siêu âm/hoặc ngâm ở nhiệt độ phòng với methanol. Dịch
chiết gom lại và cô cạn dưới áp suất giảm thu được cặn chiết methanol.
Cặn chiết này được hoà với nước rồi chiết lỏng lỏng với chloroform thu
được cặn chiết CHCl3 và phần dịch nước.
II.2.2. Phương pháp phân lập và tinh chế các hợp chất
Việc ngâm chiết, phân lập, tinh chế các phần dịch chiết của cây
Giá và Đơn lá đỏ được thực hiện bằng các phương pháp: sắc ký lớp mỏng
(TLC), sắc ký cột thường (CC) silica gel với các cỡ hạt khác nhau, sắc ký
cột pha đảo RP-18 và sephadex LH-20...
II.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học
Cấu trúc của hợp chất được xác định bằng sự kết hợp giữa các
thông số vật lý với các phương pháp phổ hiện đại: điểm nóng chảy (Mp),
độ quay cực ([α]D), phổ hồng ngoại (IR), phổ khối phun mù điện tử (ESIMS), phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân:
phổ một chiều (1H NMR, 13C NMR và DEPT) và phổ 2 chiều (COSY,
HSQC, HMBC và NOESY/ROESY).

II.2.4. Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học
 Hoạt tính gây độc trên ba dòng tế bào ung thư người: tế bào ung
thư vú ở người (MCF-7), ung thư phổi người (LU-1) và ung thư biểu mô
người (KB) sử dụng phương pháp MTT và SBR.
 Hoạt tính tính ức chế sản sinh NO trên tế bào đại thực bào
RAW264.7 kích thích bởi LPS.
 Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được thực hiện dựa trên
phương pháp pha loãng đa nồng độ. Tám chủng vi sinh vật kiểm định thử
nghiệm là: hai chủng vi khuẩn Gram (–) (Escherichia coli ATCC 25922
và Pseudomonas aeruginosa ATCC 27853), hai chủng Gram (+)
(Bacillus subtillis ATCC 11774 và Staphylococcus aureus ATCC 11632),
hai chủng nấm sợi (Aspergillus niger 439 và Fusarium oxysporum M42)
và hai chủng nấm men (Candida albicans ATCC 7754 và Saccharomyces
cerevisiae SH 20).


4

Chƣơng III. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
II.1. Phân lập các hợp chất
II.1.1. Phân lập các hợp chất từ cây Giá
Lá cây Giá
(Excoecaria agallocha,
2,5 kg khô)

A: Acetone
CC: Cột sắc ký
D: Dichloromethane
M: Methanol
H: n-Hexane

W: Nước cất

Siêu âm lặp lại 3lần với MeOH
trong 45 phút, nhiệt độ 50-60oC.

Cặn MeOH
(A, 200 g)
Bổ sung nước (1L)
Bổ sung CHCl3 (1L×3lần)

CHCl3/H2O 1:1

Cặn CHCl3
(94 g)

Phần H2O
Bổ sung EtOAc (1L×3lần)

n-Hexane/60% Aq. MeOH

Cặn n-Hexane
(H, 80 g)

Lớp H2O
(W)

Cặn EtOAc
(E, 7 g)

Cặn MeOH

(C, 14 g)
n-Hexane, n-Hexane-acetone
tăng dần độ phân cực
100:1, 70:1,...0:100

C-1

C-2

(2.6 g)

( 1.1 g)

C-3
CC, Silica gel
HA 3:1, DA 4:1

C-3A

(10.1 g)

C-3B
RP-18, CC,
MW 1:1

C-3C
RP-18, CC,
MW 1:2

EA-5


EA-3

(5,8 mg)

(8 mg)

Hình III.1. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết CHCl3 cây Giá
Cặn EtOAc
(E, 7 g)
RP-18, CC, H2O-MeOH (2:1)

E-1

E-2

E-3

E-4

(0,45 g)

(1,5 g)

(2,7 g)

(2,24 g)

Sephadex LH-20, CC
MeOH- H2O (1:2)


E-2B

Silica gel CC,
MeOH-CH2Cl2
(1:2)

E-2A

EA-9
(8,2 mg)
1. Sephadex LH-20 CC,
Methanol-H2O (1:1)
2. RP-18 CC, Methanol-H2O (1:2)

E-3A

E-3B

(285 mg)

E-3C
(78 mg)
Sephadex LH-20 CC,
Methanol-H2O (1:1)

EA-6

EA-7


EA-4

(12 mg)

(7 mg)

(10,2 mg)

Hình III.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết EtOAc cây Giá


5
Phần nƣớc
Diaion HP-20
MeOH-H2O (gradient 0:100, 25:75, 50:50, v/v)

W-1

W-4

W-3

W-2

Silica gel CC,
CHCl3-MeOH (30:1, 20:1, v/v)

W-3C

W-3A


W-3B

YMC RP-C18 CC
MeOH-H2O (3:3, v/v)

W-3A1
Silica gel CC,
n-Hexane-acetone (5:2)

W-3D

YMC RP-C18 CC
Acetone-H2O (1:3,5, v/v)

W-3A2

W-3B1

Sephadex LH-20
(MeOH-H2O, 1:2)

W-3B2

W-3B3

Sephadex LH-20
(MeOH-H2O, 1:2)

EA-8


EA-1

EA-2

(4 mg)

(3,5 mg)

(5 mg)

Hình III.3. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ dịch chiết nước cây Giá
II.3.2. Phân lập các hợp chất từ cây Đơn lá đỏ

Hình III.4. Sơ đồ phân bố các phân đoạn từ cặn MeOH cây Đơn lá đỏ


6
Phần nƣớc
Diaion HP-20
MeOH-H2O (gradient 0:100, 25:75, 50:50, v/v)

W-1

W-3

W-2

Silica gel CC,
CHCl3-MeOH (50:1, 25:1, v/v)


W-2A

W-4

(85 g)
Silica gel CC,
CHCl3-MeOH (30:1, 20:1, v/v)

W-2B

W-3A

W-3B

W-3C

W-3D

YMC RP-C18 CC
Acetone-H2O (1:3,5, v/v)

W-3B1

W-3B3

W-3B2

Sephadex LH-20
(MeOH-H2O, 1:2)


EC-6

EC-2

(3 mg)

(8 mg)

Silica gel CC, n-Hexane-acetone (5:2); Sephadex LH-20, MeOH-H2O (1:1)

EC-11

EC-10

EC-9

EC-8

(2,7 mg)

(6,6 mg)

(3 mg)

(3 mg)

Silica gel CC, CH2Cl2-MeOH-H2O (5:1:0,1); YMC RP-C18, MeOH-H2O (1:1)

EC-5


EC-4

EC-3

EC-1

(5,5 mg)

(2 mg)

(2 mg)

(2,2 mg)

Silica gel CC, CH2Cl2-MeOH-H2O (6:1:0,05); Sephadex LH-20, MeOH-H2O (1:1)

EC-13

EC-12

EC-7

(20 mg)

(21 mg)

(3 mg)

Hình III.5. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ phần nước của cây Đơn lá đỏ

III.1.3. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất
Phần này trình bày thơng số vật lý và các dữ kiện phổ của các hợp
chất phân lập từ cây Giá và cây Đơn lá đỏ.
III.2. Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất phân lập đƣợc
III.2.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây Giá
Bảng III.1. Kết quả sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào của cặn chiết MeOH
cây Giá
Mẫu
Cặn chiết MeOH
Đối chứng dương
(Ellipticine 10
µg/mL)

Dịng tế bào thử nghiệm
LU-1
MCF7
IC50
% ức
IC50
% ức
IC50
(µg/mL)
(µg/mL)
(µg/mL)
chế
chế
19,77
85,03
15,23
65,38

57,57

KB
% ức
chế
81,90
97,18

0,39

96,35

0,50

95,73

0,48


7
Kết quả sàng lọc cặn chiết MeOH cho thấy cặn chiết MeOH của cây
Giá có khả năng ức chế lớn hơn 50% sự phát triển tế bào sống trên cả ba
dòng tế bào ung thủ thử nghiệm là KB, LU-1 và MCF7. Chất đối chứng
dương ellipticine hoạt động ổn định trong thí nghiệm. Các kết quả trên là
chính xác với r2 ≥ 0,99.
III.2.2. Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của cây Giá
Kết quả sàng lọc cặn chiết MeOH của cây Giá cho thấy chỉ có hoạt
tính kháng một VSVKĐ của vi khuẩn Gram dương B. subtillis (MIC = 200
µg/mL). Các hợp chất phân lập được đã được thử hoạt tính kháng vi sinh vật
kiểm định trên tám chủng vi khuẩn bao gồm hai chủng vi khuẩn Gram (–): E.

coli, P. aeruginosa, hai chủng vi khuẩn Gram (+): B. subtillis, S. aureus, hai
chủng vi khuẩn nấm mốc: A. niger, F. oxysporum, hai chủng vi khuẩn nấm
men: S. cerevisiae và C. albicans. Hợp chất blumenol A (EA-6) thể hiện hoạt
tính kháng VSVKĐ trên chủng F. oxysporum (MIC = 50 µg/mL).
Bảng III.3. Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của các
hợp chất và cặn chiết từ cây Giá
Nồng độ ức chế tối thiểu MIC (g/mL)
Ký hiệu mẫu
Streptomycin
(57,5 g/mL)
Nystatin
(92,5 g/mL)
Tetracyclin
(44 g/mL)
EA-1
EA-2
EA-3
EA-4
EA-5
EA-6
EA-7
EA-8
EA-9
Cặn chiết
MeOH

Gram (-)

Gram (+)


Nấm mốc

Nấm men

Ec*

Pa*

Bc*

Sa*

An*

Fo*

Sc*

Ca*

-

-

7.188

14.375

-


-

-

-

-

-

-

-

23.125

11.563

5.781

11.563

5.5

11

-

-


-

-

-

-

>50
>50

>50
-

>50
>50
-

-

>50
>50
>50

50
-

>50

>50

-

-

-

200

-

-

-

-

-

Nồng độ mẫu đầu tương đương với 0,1 mM; Streptomycin, nystatin và tetracyclin được sử dụng
như những kháng sinh chuẩn. *Ec (Escherichia coli), Pa (Pseudomonas aeruginosa), Bc
(Bacillus subtillis), Sa (Staphylococcus aureus), An (Aspergillus niger), Fo (Fusarium
oxysporum), Sc (Saccharomyces cerevisiae) và Ca (Candida albicans). (-) Không xác định.
#


8
III.2.3. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của cây Đơn lá đỏ
Bảng III.4. Kết quả sàng lọc hoạt tính ức chế quá trình sản sinh nitric oxide
(NO) trên đại tế bào RAW264.7 của các hợp chất
Hợp chất


Nồng độ
(µM)

Ức chế (%)

Tế bào sống (%)

EC-1

38,72 ± 0,56

76,12 ± 1,36

EC-2

46,78 ± 0,35

78,89 ±1,32

EC-3

75,83 ± 0,77

86,65 ±1,54

EC-4

31,09 ± 1,60


56,49 ±0,97

EC-5

42,02 ± 1,01

75,51 ±1,52

EC-6

68,18 ± 0,67

73,59 ±0,67

39,22 ± 1,07

78,60 ±2,18

EC-8

94,96 ± 0,26

80,41 ±1,66

EC-9

82,91 ± 1,03

83,19 ±2,37


EC-10

27,87 ± 0,81

84,55 ±0,98

EC-11

30,47 ± 0,69

82,91 ±1,43

EC-12

38,38 ± 0,19

70,16 ±1,77

EC-13
Đối chứng
dương
(Cardamonin)

35,01 ± 0,76

55,50 ±2,54

0,3

33,89 ± 0,51


95,35 ±0,75

3

88,80 ± 0,51

86,00 ±1,55

EC-7

100

Cardamonin được sử dụng như chất chuẩn chứng. Các thí nghiệm được lặp lại
3 lần.

Bảng II.5. Kết quả IC50 của các hợp chất thể hiện hoạt tính
Hợp chất
EC-3
EC-6
EC-8
EC-9
Đối chứng dương
(Cardamonin)

Giá trị IC50 (µM)
13,80 ± 1,23
58,10 ± 2,04
6,17 ± 0,25
12,02 ± 0,73

1,57 ± 0,24

Cardamonin được sử dụng làm chất chuẩn dương. Các thí nghiệm được lặp lại
3 lần.


9

CHƢƠNG IV. THẢO LUẬN KẾT QUẢ
IV.1. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập đƣợc từ cây Giá
IV.1.1. Hợp chất excoecarin L (EA-1, Chất mới)

Hình IV.1. Cấu trúc của EA-1, tương tác COSY, HMBC chính và chất tham
khảo
Intens.
x105

+MS, 1.5min #90
355.1761

3.0

343.1897

2.5

2.0

1.5


1.0

373.1984

0.5

397.2241
325.1961

311.1806

0.0
300

310

320

382.1945 388.3920

339.2025

330

340

350

360


370

380

390

m/z

Hình IV.2. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất EA-1
Hợp chất EA-1 phân lập từ phân đoạn chloroform, có dạng bột
màu trắng. Phổ HR-ESI-MS cho pic ion giả phân tử [M + Na]+ tại m/z
343,1897 (tính tốn theo lý thuyết C19H28NaO4+, 343,1880), phù hợp với
công thức phân tử C19H28O4. Trên phổ 13C NMR và phổ HSQC cho tín
hiệu cộng hưởng của 19 carbon, gồm bốn carbon không liên kết với
hydro, sáu nhóm methine, tám nhóm methylene và một nhóm methyl.
Trong đó, các tín hiệu của hai carbon methine olefin [δC 135,5 (C-15) và
135,2 (C-16)], hai nhóm oxymethylene [δC 68,6 (C-17) và 69,4 (C-20)],
một nhóm oxymethine [δC 71,1 (C-6)] và một carbon hemiketal [δC 98,6
(C-3)] cũng được nhận dạng. Phổ 1H NMR xuất hiện các tín hiệu cộng
hưởng của một nhóm methyl bậc hai tại δH 1,12 (3H, d, J = 7,0 Hz, H18), một proton oxymethine tại δH 3,75 (1H, ddd, J = 4,0, 11,0, 11,5 Hz,
H-6), hai nhóm oxymethylene tại δH 3,40 (1H, d, J = 11,0 Hz, H17a)/3,45 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-17b) và δH 3,80 (1H, dd, J = 5,0, 9,5
Hz, H-20a)/3,89 (1H, dd, J = 3,5, 9,5 Hz, H-20b), hai proton olefin
thuộc một liên kết đôi hai lần thế tại δH 5,73 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-15)
và δH 5,66 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-16) (Bảng IV.1).


10

Hình IV.3. Phổ 1H NMR của hợp chất EA-1


Hình IV.4. Phổ 13C NMR của hợp chất EA-1

Hình IV.5. Phổ HSQC của hợp chất EA-1


11

Hình IV.6. Phổ HMBC của hợp chất EA-1

Hình IV.7. Phổ COSY của hợp chất EA-1
Phân tích chi tiết các tương tác trên phổ HSQC, HMBC và COSY
cho thấy hợp chất EA-1 có cấu trúc phẳng tương tự như hợp chất agallochin
I (trước đó cũng được phân lập từ cây này), ngoại trừ sự có mặt thêm tín
hiệu của một nhóm hydroxy tại vị trí C-17. Các tương tác xa HMBC giữa δH
3,40/3,45 (H-17) với δC 28,0 (C-12), 51,1 (C-13), 56,6 (C-14) và 135,2 (C16) cho thấy nhóm OH liên kết với C-17, trong khi đó các tương tác hai
chiều trên phổ COSY giữa proton H-18/H-4/H-5/H6/H-7 một lần nữa khẳng
định nhóm methyl liên kết với C-4 và nhóm hydroxy liên kết với C-6.
Ngồi ra, sự dịch chuyển hóa học về phía trường yếu của carbon hemiketal
tại δC 98,69 (C-3) kết hợp với các tương tác HMBC giữa δH 3,80/3,89 (H20) với δC 32,7 (C-1), 98,6 (C-3), 57,9 (C-5) và 37,5 (C-10) cho phép khẳng
định liên kết cầu eter giữa C-20 với C-3 và nhóm hydroxy cịn lại trong
phân tử liên kết tại C-3 (Hình IV.5-IV.6).


12
Bảng IV.1. Số liệu phổ NMR (δ ppm) của EA-1 và hợp chất tham khảo
δCa,b [35]

δCc,d

1


31,2

32,7

2

26,9

28,2

3
4

98,3
41,5

98,6
42,7

1,96 (1H, m)

5

56,9

57,9

1,03 (1H, dd, 5,0, 11,0)


6

69,5

71,1

3,75 (1H, ddd, 4,0, 11,0, 11,5)

7

44,7

46,2

1,43 (1H, dd, 11,5, 13,0)
1,85 (1H, dd, 4,0, 13,0)

8
9

49,4
44,5

50,2
46,4

1,20 (1H, dd, 4,5, 12,5)

10
11

12

36,3
20,7
31,9

37,5
21,4
28,0

1,08 (1H, m)/1,72 (1H, m)
1,28 (1H, m)/1,36 (1H, m)

13
14

43,7
60,4

51,1
56,6

1,09 (1H, m)
1,67 (1H, dd, 2,5, 9,5)

15

133,3

135,5


5,73 (1H, d, 6,0)

16

137,9

135,2

5,66 (1H, d, 6,0)

17

24,4

68,6

18
20

19,3
68,5

19,6
69,4

3,40 (1H, d, 11,0)
3,45 (1H, d, 11,0)
1,12 (3H, d, 7,0)
3,80 (1H, dd, 5,0, 9,5)

3,89 (1H, dd, 3,5, 9,5)

Vị trí

#

δCc,e (dạng pic, J = Hz)
1,27 (1H, m)
2,09 (1H, ddd, 3,5, 12,5, 12,5)
1,71 (1H, m)
2,02 (1H, ddd, 3,5, 12,0, 13,5)

HMBC

NOESY

5, 10

20a

3
2, 3, 5, 6,
18
1, 4, 6, 10,
18, 19

5, 6, 8, 9,
14, 15
1, 5, 8, 10,
14, 15, 19

8, 9, 13
9, 11, 13,
14, 16
7, 8, 9, 12,
13, 15, 16,
17
8, 13, 14,
16
15, 14, 13,
8
12, 13, 14,
16
3, 4, 5
1, 3, 5, 10

18, 20a

6
7a, 9
4, 7b,
15, 20b
5, 6, 9,
14a,
14b
5, 7a
20a

7a, 7b
17
6, 16,

20b
15
14b
2b
1b, 2a,
6, 11a,
15

a
Đo trong CDCl3, b75MHz; cđo trong CD3OD, d125MHz, e500MHz. #δC số liệu phổ của
agallochin I tham khảo tài liệu sơ [35].

Cấu hình tương đối của hợp chất EA-1 được xác định dựa vào giá
trị hằng số tương tác (JH-H) và các tương tác trên phổ NOESY. Các vị trí H5, H-6, H-7a và H-9 được xác định là axial do giá trị JH-H lớn (J = 11,0 -


13

Hình IV.8. Các tương tác NOESY của hợp chất EA-1

Hình IV.9. Phổ NOESY của hợp chất EA-1
12,5 Hz). Thêm nữa, các tương tác NOESY giữa proton H-5/H-9, H-1a, H7a; H-7a/H-14a, H-9; H-20b/H-15; H-15/H-16 và H-20a/H-11a, H-1b, H-2a
xác nhận cấu hình khung beyer-15-ene diterpenoid. Cuối cùng, các tương tác
giữa H-6/H-20b, H-15, H-4 và giữa H3-18/H-2b cho phép khẳng định cấu
hình β của H-6 và H-4 (Hình IV.8-IV.9). Từ các phân tích phổ nêu trên, hợp
chất EA-1 được xác định là 3β,20-epoxy-3,6α,17-trihydroxy-19-nor-beyer15-ene, đây là một chất mới và cũng là hợp chất dạng 19-nor-beyerene
diterpenoid đầu tiên phân lập được từ cây E. agallocha và được đặt tên là
excoecarin L.
Chi tiết xác định cấu trúc 8 hợp chất còn lại trong Luận án và được
tóm tắt Hình IV.26 dưới đây:



14

Hình IV.26. Cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập từ cây Giá
IV.2. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập đƣợc từ cây Đơn lá đỏ
IV.2.1. Hợp chất 6α,7α-epoxy-4β,5β,9α,13α-tetrahydroxy-rhamnofola-1,15dien-3-one 20-O-β-D-glucopyranoside (EC-1, Chất mới)

Hợp chất EC-1 phân lập được có dạng bột, màu trắng. Phổ HRESI-MS cho pic ion giả phân tử [M - H]- tại m/z 541,2297 (tính tốn theo
lý thuyết C26H37O12-, 541,2291), 577,2063 [M + Cl]- (tính tốn theo lý
thuyết C26H38ClO12-, 577,2057) và 587,2346 [M + HCOO]- (tính tốn theo lý
thuyết C27H39O14-, 587,2345), phù hợp với cơng thức phân tử C26H38O12
(Hình IV.28).

Hình IV.27. Cấu trúc của EC-1 và hợp chất tham khảo


15

Hình IV.28. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất EC-1

Hình IV.29. Phổ 1H NMR của hợp chất EC-1

Hình IV.30. Phổ 13C NMR của hợp chất EC-1
Phổ 13C NMR và phổ HSQC cho tín hiệu cộng hưởng của 26 carbon,
bao gồm sáu carbon khơng liên kết với hydro, 13 nhóm methine, bốn nhóm
methylene và ba nhóm methyl. Phân tích độ chuyển dịch hóa học của các tín
hiệu cho phép nhận dạng một nhóm carbonyl [δC 209,9 (C-3)], bốn carbon
olefin [δC 163,0 (C-1), 134,7 (C-2), 145,9 (C-15) và 117,2 (C-16)], sáu
carbon thuộc một gốc đường glucose [δC 104,8 (carbon anome, H-1'), 75,2

(C-2'), 78,0 (C-3'), 71,6 (C-4'), 78,0 (C-5') và 62,8 (C-6')], ba carbon không


16
mang hydro liên kết với oxy [δC 74,7 (C-4), 64,6 (C-6) và 77,3 (C-9)], ba
nhóm oxymethine [δC 68,1 (C-5) và 62,3 (C-7) và 71,4 (C-13)], cùng với một
nhóm oxymethylen [δC 74,2 (C-20)]. Phổ 1H NMR cho tín hiệu của hai nhóm
methyl [δH 1,70 (3H, s, H-17) và 1,76 (3H, d, J = 2,0 Hz, H-19)], một nhóm
methyl bậc hai [δH 0,96 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-18)], một proton olefin thuộc
một liên kết đơi ba vị trí thế [δH 7,66 (1H, br s, H-1)], hai proton olefin khác
thuộc một liên kết đôi dạng >C=CH2 [δH 4,98 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-16a)/5,04
(1H, br s, H-16b), một proton anome của gốc đường glucose có cấu hình β
[δH 4,33 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1') và các tín hiệu của các nhóm
oxymethine/oxymethylene trong vùng dịch chuyển hóa học từ δH 3,20 – 4,20
ppm (Hình IV.28-IV.29).

Hình IV.31. Các tương tác COSY, HMBC và NOESY chính của EC-1

Hình IV.31. Phổ HSQC của hợp chất EC-1

Hình IV.32. Phổ HMBC của hợp chất EC-1


17

Hình III.33. Phổ COSY của hợp chất EC-1

Hình III.34. Phổ NOESY của hợp chất EC-1
Phân tích chi tiết các phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều HSQC,
COSY, HMBC cho thấy cấu trúc phần aglycon của EC-1 có nhiều vị trí

tương đồng với hợp chất venenatin (EC-2) cũng được phân lập từ cây Đơn lá
đỏ (E. cochinchinensis), ngoại trừ sự khác nhau ở các vị trí C-13 và C-14
(Bảng IV.9). Ở hợp chất EC-2, vị trí C-13 là carbon khơng liên kết với hydro
có hai nhóm thế là hydroxy và isopropenyl, vị trí C-14 có một nhóm hydroxy,
cịn ở hợp chất EC-1 vị trí C-13 có 1 nhóm hydroxy và vị trí C-14 có một
nhóm isopropenyl. Hơn nữa, các tương tác COSY giữa proton H-7/H-8/H14/H-13/H-12/H-11/H-8 và các tương tác HMBC giữa H-17 với C-14, C-15,
C-16, giữa H-16 với C-14, C-15, C-17, giữa H-8 với C-9, C-11, C-13, C-14,
C-15 đã khẳng định nhận định trên cũng như cấu trúc vòng C. Gốc đường
glucose liên kết với aglycon ở vị trí C-20 nhờ các tương tác HMBC giữa H-1'
với C-20 và H-20 với C-1'. Ngoài ra, các tương tác COSY và HMBC khác
trong hình dưới đã khẳng định cấu trúc phẳng của vịng A và B trong phân tử
EC-1.
Với cấu hình phẳng xác định được như trên cho thấy EC-1 là một
diterpenoid dạng khung rhamnofolane trong khi hợp chất EC-2 thuộc dạng
khung daphnane. Trong thực tế cả ba dạng khung rhamnofolane, daphnane,
tigliane đều có cấu trúc ba vịng A, B và C tương tự nhau dạng [5-7-6]
tricyclic và chỉ khác nhau vị trí thế của nhóm isopropyl.


18
Bảng IV.9. Số liệu phổ NMR (δ ppm) của EC-1 và hợp chất tham khảo
Vị
trí
1

Venenatin
[106]
162,2

163,0


δHa,c (dạng pic, J =
Hz)
7,66 (1H, br s)

2
3
4
5
6

135,5
209,9
74,6
70,5
64,0

134,7
209,9
74,7
68,1
64,6

4,30 (1H, br s)
-

7

65,4


62,3

3,19 (1H, br s)

8

39,1

40,0

3,10 (1H, br d, 12,5)

9
10
11
12

79,8
51,0
39,5
39,1

77,3
51,5
39,4
41,1

4,15 (1H, dd, 2,5, 3,0)
2,10 (1H, m)
1,60 (1H, m)

1,73 (1H, m)

13

75,4

71,4

3,52 (1H, m)

14

79,4

54,2

15
16

147,2
114,7

145,9
117,2

17

19,3

18,9


1,70 (3H, s)

18
19
20

18,3
9,9
65,0

18,9
9,9
74,2

1'
2'
3'
4'
5'
6'

-

104,8
75,2
78,0
71,7
78,0
62,8


0,96 (3H, d, 7,0)
9, 11, 12
1,76 (3H, d, 2,0)
1, 2, 3
3,45 (1H, d, 11,0)
5, 6, 7, 1'
4,27 (1H, d, 11,0)
4,33 (1H, d, 7,5)
20
3,20 (1H, *)
1'
3,36 (1H, *)
4'
3,27 (1H, *)
3'
3,26 (1H, m)
3,64 (1H, dd, 5,5,
5'
12,0)
3,86 (1H, dd, 1,0,
12,0)

δCa,b

HMBC

COSY

NOESY


2, 3, 4, 10,
19

10

10, 18

3, 6, 7, 20
6, 8, 9, 14,
20
6, 7, 9, 11,
13, 14, 15
9
9, 11, 13,
14, 18
15

2,80 (1H, dd, 10,0, 8, 13, 15,
12,5)
16, 17
4,98 (1H, d, 2,0)
15, 17
5,04 (1H, br s)

10
8
7, 14

8, 17,

20a
7, 11,
13 17

1
18, 12
11, 13

1, 5
8, 12a
11, 13

12, 14

8, 12a,
17

8, 13

16a
14, 17

14, 15, 16
11

7, 8, 13,
16b
1
7


2'
1', 3'
2', 4'
3', 5'
4', 6'
5'

a
Đo trong CD3OD, b125 MHz, c500 MHz. *Tín hiệu chập pic. Tham khảo số liệu phổ 13C
NMR của venenatin theo tài liệu số [106].


19

Cấu hình β của nhóm OH-4 và H-8, cấu hình α của H-10 và OH-9
trong hợp chất EC-1 được xác định nhờ sự phù hợp về độ chuyển dịch hóa
học của các vị trí C-4, C-8, C-9, C-10 cũng như H-10 giữa hợp chất EC-1 và
EC-2. Các tương tác NOESY giữa H-10 với H-5, giữa H-8 với H-7, H-11, H13, H-17, giữa H-7 với H-20, giữa H-17 với H-16b, giữa H-16a với H-14,
giữa H-18 với H-1 đã khẳng định cấu hình tương đối của các vị trí C-6, C-7,
C-11, C-13 và C-14 của hợp chất EC-1
Chi tiết xác định cấu trúc 12 hợp chất còn lại trong Luận án và được
tóm tắt Hình IV.53 dưới đây:

Hình IV.53. Cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập từ cây Đơn lá đỏ


20

Hình IV.53. Cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập từ cây Đơn lá đỏ (tiếp)
IV.3. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được

IV.3.1. Tác dụng gây độc đối với các dòng tế bào ung thư của cặn chiết và
các hợp chất phân lập từ cây Giá
Kết quả sàng lọc cặn chiết MeOH cho thấy cặn chiết MeOH của cây
Giá có khả năng ức chế >50% sự phát triển tế bào sống trên cả 3 dòng tế bào
ung thư thử nghiệm là dòng tế bào ung thư phổi người (LU), ung thư biểu mô
người (KB) và ung thư vú người (MCF7). Chất đối chứng dương ellipticine
hoạt động ổn định trong thí nghiệm. Các kết quả trên là chính xác với r2 ≥
0,99 (Bảng III.1). Tuy nhiên, các hợp chất phân lập được đều thể hiện yếu
hoặc khơng thể hiện hoạt tính đối với các dịng tế bào thử nghiệm (IC50 > 100
µM). Những kết quả này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu gần đây liên
quan đến khả năng ức chế các tế bào ung thư của các hợp chất này.
Với hợp chất aquillochin (EA-3) và (+)-isolariciresinol (EA-4) đã
được đánh giá khả năng gây độc tế bào trên một số dòng tế bào ung thư như
KB, SK-LU-1, MCF-7, HepG2, SW-480, PC-3, HT-29, A549, MDA-MB231, KB-VIN và HCT-116, SGC-7901. Các kết quả cho thấy, mức độ ức chế
của hai hợp chất EA-3 và EA-4 trên các dòng ung thư thử nghiệm chỉ đạt ở
mức độ yếu hoặc khơng thể hiện hoạt tính. Blumenol A (EA-6) cũng được
các nhà khoa học Trung Quốc đánh giá khả năng ức chế trên hai dòng tế bào
ung thư HepG2 và SMMC-7721. Tuy nhiên, EA-6 khơng có tác dụng ức chế
rõ ràng đối với hai dòng tế bào thử nghiệm. Sử dụng phương pháp thực
nghiệm MTT, khả năng gây độc trên các dòng tế bào ung thư như HeLa,
HGC-27, HT-29, HCT-8 và BGC-823 của hợp chất blumenol B (EA-7) cũng
thể hiện chỉ ở mức độ yếu qua các thử nghiệm của S.D. Xue và cộng sự.
Ngồi khả năng chống oxi hóa tốt của EA-8, hợp chất này không chỉ là chất
thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tự chết của tế bào ung thư như A549 và MCF-7,


21
mà cịn ngăn ngừa tổn thương DNA, có thể thúc đẩy sự biến đổi thành tế bào
ung thư gây ra bởi ROS trong các tế bào thường HEK293. Venenatin (EC-2),
thể hiện tác dụng ức chế tăng sinh đối với dòng tế bào bạch cầu ở người (HL60, IC50 = 28,1 μM). Khả năng kháng virus HIV-1 của EC-2 được đánh giá

bằng cách thử nghiệm ức chế tế bào của HIV-1 (EC50) và độc tính đối với
dịng tế bào C8166 (phương pháp MTT). Tuy nhiên, kết quả cho thấy khả
năng ức chế virus của EC-2 không đáng kể. Khả năng kháng lại đối với dòng
tế bào ung thư A549 (IC50 = 32,5 μM) và HL-60 (IC50 = 41,8 μM) của
syringin (EC-8) chỉ ở mức độ vừa phải, cũng như làm giảm đáng kể khối u
trên chuột S180 thực nghiệm. Cuối cùng phải kể đến hợp chất EC-13 cũng
được nhóm nghiên cứu của Ning-Hua Tan và cộng sự thử nghiệm hoạt tính
gây độc tế bào trên ba dòng tế bào ung thư là BGC-823, Hela và A549. Tuy
nhiên, các kết quả không cho thấy khả năng gây độc tế bào đối với ba dòng tế
bào ung thư thử nghiệm.
III.3.2. Tác dụng kháng vi sinh vật kiểm định của cây Giá
Kết quả sàng lọc cặn chiết MeOH của cây Giá cho thấy chỉ có hoạt
tính kháng một VSVKĐ của vi khuẩn Gram dương B. subtillis (MIC = 200
µg/mL). Các hợp chất phân lập được đã được thử hoạt tính kháng vi sinh vật
kiểm định trên tám chủng vi khuẩn bao gồm hai chủng vi khuẩn Gram (-): E.
coli, P. aeruginosa, hai chủng vi khuẩn Gram (+): B. subtillis, S. aureus, hai
chủng vi khuẩn nấm mốc: A. niger, F. oxysporum, hai chủng vi khuẩn nấm
men: S. cerevisiae và C. albicans. Hợp chất blumenol A (EA-5) thể hiện hoạt
tính kháng VSVKĐ trên chủng F. oxysporum (MIC = 50 µg/mL) (Bảng
III.3). Trước đó, hợp chất EC-13 cũng được Gabriela Mazzanti đánh giá
kháng VSVKĐ trên các chủng Staphylococcus aureus, Bacillus cereus,
Bacillus subtilis, Escherichia coli, Salmonella thyphimurium và Candida
albicans. Tuy nhiên, kết quả cho thấy hợp chất này không thể hiện khả năng
kháng VSVKĐ trên các chủng đã thử nghiệm. Kết quả nghiên cứu này phần
nào giải thích được công dụng dân gian đã sử dụng cây này để chữa tiêu
chảy, kiết lỵ ở người. Đây là nghiên cứu đầu tiên liên quan đến hoạt tính
kháng VSVKĐ đối với cây Giá và các hợp chất phân lập được từ cây này
được thực hiện đến nay.
IV.3.3. Tác dụng kháng viêm của các hợp chất phân lập từ cây Đơn lá đỏ
Quá trình sản sinh NO là một trong các phản ứng tự bảo vệ của cơ thể

tuy nhiên sự sản sinh quá mức lượng NO được cho là nguyên nhân dẫn đến
sự tổn thương của các tế bào và mơ, thúc đẩy q trình viêm và gây ra các
bệnh viêm cấp và mãn tính. Do vậy mức độ sản sinh NO có thể phản ánh
mức độ gây viêm và được coi là một trong những yếu tố chỉ thị cho quá trình
viêm xảy ra. Các hợp chất ức chế q trình sản sinh NO có thể được coi là


22
các tác nhân chống viêm. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng viêm thơng qua
ức chế sự sản sinh NO trong tế bào RAW264.7 được kích thích bởi LPS của
13 hợp chất (EC-1 – EC-13) phân lập được từ cây Đơn lá đỏ (E.
cochinchinensis) (Bảng II.3-II.4) cho thấy ở nồng độ 100 µM, các hợp chất
EC-3, EC-8 và EC-9 gây suy giảm đáng kể sự sản sinh NO trong tế bào
RAW264.7 được kích thích bởi LPS (tỷ lệ ức chế > 50%), các hợp chất cịn
lại có hoạt tính trung bình hoặc kém (tỷ lệ ức chế < 50%). Hoạt tính ức chế
sự sản sinh NO theo nồng độ (100 µM) của ba hợp chất EC-3, EC-8 và EC-9
cho thấy, các hợp chất này gây ức chế quá trình sản sinh NO trên tế bào
RAW264.7 mạnh với giá trị IC50 lần lượt là 13,80 ± 1,23, 6,17 ± 0,25 và
12,02 ± 0,73 µM, so với chất đối chứng dương cardamonin (IC50 = 1,57 ±
0,24 µM). Ở nồng độ 100 µM, hợp chất EC-6 biểu hiện hoạt tính ức chế q
trình sản sinh NO ở mức độ trung bình.
Về tác dụng chống viêm, kaempferol (EA-8) trong thử nghiệm in vitro
ức chế COX-1 và COX-2 và ức chế quá trình sản sinh NO do LPS gây ra
trong đại tế bào J774 và RAW264.7. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng EA-9
cũng có tác dụng kháng viêm với tác dụng tiềm năng chống lại bệnh viêm
khớp (làm giảm rõ rệt độ dày khớp gối) và kháng lại các cytokine trung gian
gây viêm liên quan đến viêm khớp như CXCL-1/KC, IL-6, TNF-α, IL-1β,
LTB4 và PGE2. Hơn nữa, EA-9 giúp giảm dần sự biệt hóa tế bào hủy xương
phụ thuộc RANKL và sự sinh của tế bào xương, bao gồm cấu trúc F-actin và
khả năng phục hồi xương. Thêm vào đó, tác động mạnh mẽ của

glochionionol A (EC-3) đối với sự biệt hóa của các tế bào loãng xương trên
đại thực bào RAW264.7 đã được báo cáo. Trong khi đó hợp chất EC-12 (IC50
= 29,23 µM) cho thấy khả năng kháng viêm trên cytokine IL-12 p40 ở mức
độ vừa phải khi so sánh với chất đối chứng dương sử dụng SB203580 (IC50 =
5,00 µM). Hợp chất EC-13 thể hiện khả năng ức chế quá trình sản sinh NO
với giá trị IC50 = 45,6 µM khi so sánh với chất đối chứng L-NMMA (IC50 =
25,2 µM). Các đánh giá trên hoạt tính kháng oxi hóa DPPH đối với hai hợp
chất EC-12 và EC-13 chỉ thể hiện ở mức độ yếu (4%) hoặc không quan sát
được hoạt tính.
Các kết quả đánh giá khả năng ức chế quá trình sản sinh NO đối với
các hợp chất sạch được tinh chế từ từ cây Đơn lá đỏ một lần nữa khẳng định
có sự tương đồng cao với các kết quả đã cơng bố liên quan đến nhóm hoạt
chất cơng bố trước đó, đặc biệt là từ chi Excoecaria. Từ đó góp phần làm rõ
hơn những cơng dụng chữa bệnh trong y học cổ truyền đồng thời làm tăng
giá trị khoa học của cây này ở nước ta.


23
KẾT LUẬN
Về nghiên cứu thành phần hóa học
Từ phần lá hai cây Giá (Excoecaria agallocha L.) và Đơn lá đỏ (E.
cochinchinensis Lour.) đã phân lập và xác định cấu trúc 22 hợp chất. Trong
đó, bốn hợp chất mới là excoecarin L (EA-1), excoecarin O (EA-2), 6α,7αepoxy-4β,5β,9α,13α-tetrahydroxy-rhamnofola-1,15-dien-3-one
20-O-β-Dglucopyranoside
(EC-1)

acid
3-(2-O-β-D-glucopyranosyl-3hydroxyphenyl) propanoic (EC-9) lần đầu tiên được phân lập và xác định.
- Từ lá của cây Giá (E. agallocha) phân lập và xác định cấu trúc 9
hợp chất. Trong đó, có hai hợp chất mới là excoecarin L (EA-1) và

excoecarin O (EA-2), cùng với bảy hợp chất đã biết khác là aquillochin (EA3), (+)-isolariciresinol (EA-4), (+)-epipinoresinol (EA-5), blumenol A (EA6), blumenol B (EA-7), kaempferol (EA-8) và methyl gallate (EA-9).
- Từ lá của cây Đơn lá đỏ (E. cochinchinensis) phân lập và xác định
cấu trúc 13 hợp chất. Trong đó, có hai hợp chất mới là 6α,7α-epoxy4β,5β,9α,13α-tetrahydroxy-rhamnofola-1,15-dien-3-one
20-O-β-Dglucopyranoside
(EC-1)

acid
3-(2-O-β-D-glucopyranosyl-3hydroxyphenyl) propanoic (EC-9), cùng với mười một hợp chất đã biết khác
là venenatin (EC-2), glochionionol A (EC-3), (6R,9S)-roseoside (EC-4),
isofraxoside (EC-5), pinoresinol-4'-O-β-D-glucoside (EC-6), liriodendrin
(EC-7), rhamnocitrin 3-glucoside (EC-8), sinapyl alcohol 4-O-β-Dglucopyranoside (EC-10), 2,3-dihydroxypropyl-benzoate 3-O-α-(4''methoxyglucuronide) (EC-11), phenethyl rutinoside (EC-12) và benzyl-O-αL-rhamnopyranosyl (1→6)-β-D-glucopyranoside (EC-13).
Về nghiên cứu hoạt tính sinh học
- Đã sàng lọc cặn chiết MeOH của cây Giá cho thấy cặn chiết này có
khả năng ức chế lớn hơn 50% sự phát triển tế bào sống trên cả ba dòng tế bào
ung thư thử nghiệm là KB, LU-1 và MCF7. Mặc dù các hợp chất phân lập
được chưa thể hiện rõ ràng độ chọn lọc trên ba dòng tế bào ung thư thử
nghiệm, tuy nhiên, các kết quả thu được trên đây có thể góp phần hoạt tính
này chưa được xác định từ cặn chiết MeOH.
- Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng VSVKĐ đối với cặn chiết MeOH
của cây Giá cho thấy chỉ thể hiện trên một chủng vi khuẩn Gram dương B.
subtillis (với giá trị MIC = 200 µg/mL). Hợp chất blumenol A (EA-6) thể
hiện hoạt tính kháng VSVKĐ chủng Fusarium oxysporum với giá trị MIC =
50 µg/mL. Đây là lần đầu tiên kết quả nghiên cứu liên quan đến hoạt tính
kháng VSVKĐ của các hợp chất phân lập được từ cây Giá được báo cáo.


×