Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tài liệu Giao thức định tuyến docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.2 KB, 24 trang )

I.hoạt động của MPLS.
Gói tin IP khi đi từ ngoài mạng vào trong miền MPLS được bộ định tuyến (router) A đóng
vai trò là một LER ngõ vào sẽ gán nhãn có giá trị là 6 cho gói IP rồi chuyển tiếp đến bộ
định tuyến B. Bộ định tuyến B dựa vào bảng hoán đổi nhãn để kiểm tra nhãn của gói tin.
Nó thay giá trị nhãn mới là 3 và chuyển tiếp đến router C. Tại C, việc kiểm tra cũng tương
tự như ở B và sẽ hoán đổi nhãn, gán cho gói tin một nhãn mới là 9 và tiếp tục được đưa
đến bộ định tuyến D.
Bộ định tuyến D đóng vai trò LER ngõ ra sẽ kiểm tra trong bảng hoán đổi nhãn và gỡ bỏ
nhãn 9 ra khỏi gói tin rồi định tuyến gói IP một cách bình thường đi ra khỏi miền MPLS.
Với kiểu làm việc này thì các LSR trung gian như bộ định tuyến B và C sẽ không phải thực
hiện kiểm tra toàn bộ phần đầu (header) IP của gói tin mà nó chỉ việc kiểm tra các giá trị
của nhãn, so sánh trong bảng và chuyển tiếp.
II.giao thức phân phối nhãn(LDP).
LDPD là một giao thức sử dụng cho việc phân phối thong tin ràng buộc nhãn tới các LSR
trong mạng MPLS.nó được sử dụng để ánh xạ các FEC tới nhãn,tạo các LSP.Các phiên
LDP được thiết lập giữa các LDP ngang hàng trong mạng MPLS(không nhất thiết kề
nhau).Các LDP ngang hàng trao đổi các loại thông báo sau:
-discovery message:thông báo và duy trì sự có mặt cảu một LSR trong mạng.
Session message:thiết lập, duy trì ,kết thúc phiên giữa các LDP ngang hàng.
Advertisement message:tao, thay đổi, và xóa các ánh xạ nhãn cho các FEC.
Notification message:cung cấp thông tin tham khảo và thông tin báo hiệu lỗi.
2.1.Mục đích của LDP.
Phân bố nhãn đảm bảo rằng các router lân cận có chung quan điểm về liên hệ FEC-nhãn.
Phân bố nhãn có thể mang trên mình một giao thức định tuyến đang tồn tại hay một sự
phân bố nhãn dành riêng có thể được tạo ra.
2.2.các phương thức phân bố nhãn.
Có thể sử dụng hai phương thức phân bố nhãn sau:
2.2.1.Downstream Label Distribution.
+LSR2 và LSR1 được gọi là có một “LDP lân cận”(LSR2 đang là LSR dòng xuống).
+LSR2 phát hiện một “chặng kế tiếp “cho một FEC nào đó.
+LSR2 gán(lien kết) một nhãn cho FEC và báo lien kết này cho LSR1.


+LSR1 chèn liên kết này vào trong bảng chuyển tiếp của nó
+nếu LSR2 là chặng kế cho một FEC thì LSR1 có thể sử dụng nhãn này và các LSR là hiểu
nhau.
2.2.2 Downstream-on-Demand Label Distribution.
LSR1 xem LSR2 là một chặng kế của FEC.
Một yêu cầu được tiến hành để LSR2 cho một liên kết nhãn-FEC.
+nếu LSR2 nhận thấy rằng FEC có một chặng tiếp theo cho nó thì nó tạo ra một liên kết và
phản hồi về LSR1.
+hai LSR có một cách nhìn chung.
Cả hai phương thức được hỗ trợ,thậm chí trong cùng một mạng, ở cùng một thời điểm với
một hay nhiều lân cận sự thỏa thuận LDP phải tuân theo cùng một phương thức.
2.3.điều khiển phân bố nhãn.
2.3.1.độc lập.
+Mỗi LSR tiến hành quyết định độc lập khi tạo và truyền các nhãn với dòng lên ngang
hàng.
+việc truyền liên kết nhãn-FEC với LSR ngang hàng ở chặng kế được ghi nhận.
+LSP tiến hành nối nhãn vào và ra với nhau.
Đặc điểm:
+nhãn được trao đổi với trễ nhỏ nhất
+không phụ thuộc node ngõ ra
+phân mảnh không thích hợp khi qua các node khi bắt đầu.
+có thể yêu cầu phương thức phát hiện các vòng lặp riêng biệt.
2.3.2.tuần tự.
-liên kết nhãn-FEC được truyền với LSR ngang hàng nếu:
+LSR là một LSR ngõ ra cảu một FEC nào đó.
+liên kết nhãn được nhận bởi LSR dòng lên.
-thông tin LSP chảy từ ngõ ra đến ngõ vào.
Đặc điểm:
+yêu cầu nhiều trễ trước khi các gói có thể chuyển tiếp theo LSP.
+phụ thuộc vào node ngõ ra.

+cơ chế thích hợp phân mảnh và tự do với vòng lặp.
2.4.các phương thức dự trữ nhãn.
2.4.1. dự trữ nhãn độc lập.
LSR duy trì các liên kết nhận được từ các LSR khác kể cả không thích hợp với chặng tiếp
theo của FEC.
Nếu chạng tiếp theo thay đổi thì nó có thể bắt đầu sử dụng các liên kết này ngay lập tức
Có thể cho phép thích hợp nhanh với sự thay đổi định tuyến
Yêu cầu một LSR để duy trì nhiều nhãn.
2.4.2.dự trữ nhãn bảo thủ.
LSR chỉ duy trì các liên kết nhận được từ chặng kế tiếp thích hợp.
Nếu chặng kế là thay đổi thì liên kết phải được yêu cầu trở lại từ chặng kế mới.
Hạn chế tương hợp với sự thay đổi định tuyến.
Ít nhãn được yêu cầu lưu trữ trong LSR hơn.
III.giao thức định tuyến.
3.1.Giao thức định tuyến RIPv1 và RIPv2.
3.1.1. RIP phiên bản 1
3.1.1.1. Đặc điểm
RIPv1 là một giao thức định tuyến theo véctơ khoảng cách nên nó quảng bá (theo địa
chỉ 255.255.255.255) toàn bộ bảng định tuyến của nó cho các
bộ định tuyến
lân cận theo
định kỳ. Chu kỳ cập nhật của RIP là 30 giây. Thông số định tuyến của RIP là số lượng hop,
giá trị tối đa là 15 hop nếu lớn hơn thì gói dữ liệu đó sẽ bị hủy bỏ. Thời gian giữ chậm cho
một tuyến là 180 giây, nếu lớn hơn thì tuyến này coi như là hết hạn.
RIPv1 là giáo thức định tuyến được sử dụng phổ biến vì mọi
bộ định tuyến
IP đều có
hỗ trợ giao thức này. RIPv1 được phổ biến vì tính đơn giản và tính tương thích toàn cầu
của nó. RIPv1 có thể chia tải ra tối đa là 6 đường có chi phí bằng nhau (mặc định là 4
đường).

RIPv1 là giao thức định tuyến theo lớp địa chỉ. Khi RIP
bộ định tuyến
nhận thông tin
về một mạng nào đó từ một cổng, trong thông tin định tuyến này không có thông tin về mặt
nạ mạng con đi kèm. Do đó
bộ định tuyến
sẽ lấy mặt nạ mạng con của cổng để áp dụng
cho địa chỉ mạng mà nó nhận được từ cổng này. Nếu mặt nạ mạng con này không phù hợp
thì nó sẽ lấy mặt nạ mạng con mặc định theo địa chỉ áp dụng cho địa chỉ mạng mà nó nhận
được:
- Địa chỉ lớp A có mặt nạ mạng con mặc định là 255.0.0.0
- Địa chỉ lớp B có mặt nạ mạng con mặc định là 255.255.0.0
- Địa chỉ lớp C có mặt nạ mạng con mặc định là 255.255.255.0
Do RIPv1 là một giao thức định tuyến theo véctơ khoảng cách nên nó sử dụng cơ chế
đường cắt ngang để chống lặp vòng.
3.1.1.2 Cấu trúc bản tin
Các trường chức năng trong gói tin IP RIP:
• Command: Cho ta biết gói tin là gói tin yêu cầu (Request) hay gói tin trả lời
(Response). Gói tin Request sẽ đưa ra yêu cầu cho một bảng định tuyến gửi tất cả hay 1
phần bảng định tuyến của nó. Gói tin Response được đưa ra khi 1 bộ định tuyến nhận được
gói tin Request. Nhiều gói tin RIP có thể được sử dụng để vận chuyển cho một bảng định
tuyến lớn.
• Version number: Chỉ ra phiên bản RIP đang sử dụng. Trường này dùng các kí hiệu
khác nhau để chỉ ra các phiên bản khác nhau đang được sử dụng trong mạng.
• Zero: Trường này thực tế không sử dụng, nó được thêm vào để cung cấp tính tương
thích về sau cho các chuẩn của RIP. Trường này có thể được thiết lập mặc định giá trị 0.
• Address-family identifier (AFI): Chỉ ra kiểu địa chỉ được sử dụng để cấu hình mạng.
Do RIP được thiết kế để mang thông tin định tuyến cho nhiều các giao thức khác nhau nên
mỗi loại sẽ có 1 nhận dạng riêng cho ta biết kiểu địa chỉ mà giao thức đang sử dụng. Giá trị
AFI cho IP là 2.

• Address: Chỉ ra địa chỉ IP của các bộ định tuyến.
• Metric: Cho ta biết có bao nhiêu bước liên mạng (internetwork hop) đã đi qua trong
hành trình đến đích. Giá trị này sẽ nằm trong khoảng 1 đến 15 cho các đường đi còn hiệu
lực và 16 cho các đường đi không thể thực hiện được bởi RIP.
3.1.1.3. Các bộ định thời
Những bộ định thời của RIPv1. Để hỗ trợ cho hoạt động của hệ thống, RIP sử dụng 3
bộ định thời bao gồm: Bộ định thời định kỳ (periodic) điều khiển việc gửi thông báo, bộ
định thời hết hạn (expiration) quản lý tính hợp lệ của một tuyến và bộ định thời thu lượm
rác (garbage collection) quảng bá lỗi của một tuyến:
• Bộ định thời định kỳ: Bộ định thời này điều khiển việc quảng bá đều đặn các thông
báo cập nhật. Mặc dù giao thức đã chỉ rõ mỗi bộ định thời này phải được đặt là 30 giây,
nhưng các mô hình đang hoạt động hiện nay thường sử dụng một số ngẫu nhiên trong
khoảng từ 25 đến 35 giây với mục đích để tránh tình trạng quá tải trên một liên kết mạng
khi tất cả các bộ định tuyến gửi cập nhật cùng lúc. Bộ định thời này được đếm lùi. Khi đạt
đến giá trị 0, thông báo cập nhật sẽ được gửi và bộ định thời lại được thiết lập lại.
• Bộ định thời hết hạn: Bộ định thời này quản lý tính hợp lệ của một tuyến. Khi bộ
định tuyến nhận được thông tin cập nhật về một tuyến, bộ định thời hết hạn cho tuyến này
sẽ được thiết lập là 180 giây. Mỗi lần có một cập nhật mới về tuyến này bộ định thời được
đặt lại. Trong trường hợp bình thường thì cứ 30 giây điều này xảy ra một lần. Tuy nhiên
nếu có trục trặc trên liên mạng và bộ định tuyến không nhận được cập nhật về tuyến này
trong khoảng thời gian 180 giây, tuyến này được xem như là hết hạn và giá trị trường bước
nhảy của nó được đặt là 16, nghĩa là không thể đến đích. Mỗi tuyến đều có bộ định thời hết
hạn của riêng mình.
• Bộ định thời thu lượm rác: Khi một tuyến hết hạn, bộ định tuyến không loại bỏ
ngay tuyến này ra khỏi bảng định tuyến. Thay vào đó, nó tiếp tục quảng bá tuyến này với
giá trị đo lường là 16. Cùng lúc đó, bộ định thời thu lượm rác được đặt là 120 giây cho
tuyến này. Khi giá trị của bộ định thời này đạt tới 0, tuyến bị loại khỏi bảng định tuyến. Bộ
định thời này cho phép các lân cận biết về sự không hợp lệ của một tuyến trước khi loại
tuyến ra khỏi bảng định tuyến.
3.1.1.4. Thiết kế RIPv1

Một số điều cần nhớ trong thiết kế mạng với RIPv1 là nó không hỗ trợ VLSM hoặc CIDR.
Lược đồ địa chỉ IP với RIPv1 yêu cầu mặt nạ mạng con giống nhau cho mỗi thực thể mạng
IP, 1 mạng IP bằng phẳng. Giới hạn số hop trong RIPv1 là 15. Vì vậy kích thước mạng
không thể vuợt quá số giới hạn đó. RIPv1 cũng quảng bá bảng định tuyến của nó 30 giây
một lần. RIPv1 thường có giới hạn khi truy nhập vào mạng nơi mà giao thức này có thể
hoạt động liên kết với các máy chủ được thực hiện định tuyến.
Như trong hình 9, khi sử dụng RIPv1, tất cả các địa chỉ trong mạng phải có cùng mặt
nạ mạng con.
Hình 9: Các địa chỉ phải có cùng mặt nạ mạng con.
3.1.2. RIP phiên bản 2
3.1.2.1. Đặc điểm
RIPv2 là bản được phát triển từ RIPv1 nên nó có các đặc điểm như RIPv1:
- Là một giao thức định tuyến theo véctơ khoảng cách, sử dụng số lượng hop làm thông số
định tuyến.
- Giá trị hop tối đa là 15.
- Thời gian giữ chậm cũng là 180 giây.
- Sử dụng cơ chế chia rẽ tầng để chống lặp vòng.
RIPv2 đã khắc phục được những điểm giới hạn của RIPv1.
- RIPv2 có gửi mặt nạ mạng con đi kèm với các dịa chỉ mạng trong thông tin định tuyến.
Nhờ đó mà RIPv2 có thể hỗ trợ VLSM và CIDR.
- RIPv2 có hỗ trợ việc xác minh thông tin định tuyến.
- RIPv2 gửi thông tin định tuyến theo địa chỉ đa hướng 244.0.0.9.
3.1.2.2. Cấu trúc bản tin
Bản tin IP RIPv2 cho phép mang nhiều thông tin hơn ngoài các thông tin như trong bản tin
IP RIP nó còn cung cấp một cơ chế xác thực không được hỗ trợ bởi RIP.
Một số đặc tính sau đây là những dấu hiệu lớn nhất được bổ sung vào RIPv2:
- Sự nhận thực của dòng tin truyền dẫn.
- Hỗ trợ mặt nạ con.
- Địa chỉ IP bước kế tiếp.
- Bản tin đa phương RIP-2.

Một số hỗ trợ khác gồm có sự gia tăng khối thông tin quản lý và hỗ trợ cho các thẻ của bộ
định tuyến ngoài mạng.
Các trường chức năng trong định dạng bản tin IP RIPv2:
• Command, Version number, AFI, Address, Metric: Chức năng của chung cũng
giống như trong bản tin IP RIP.
• Unused: Có giá trị được thiết lập mặc định là 0.
• Route tag (Nhãn đường đi): Cung cấp một phương thức phân biệt giữa bộ định
tuyến nội bộ (sử dụng giao thức RIP) và các bộ định tuyến ngoài (sử dụng các giao thức
định tuyến khác).
• Subnet mask: Chứa đựng mặt nạ mạng con cho các bộ định tuyến.
• Next hop: Cho biết địa chỉ IP của bước đi tiếp mà gói tin có thể chuyển tiếp.
Trong RIP phiên bản 2, kiểu bản tin xác thực được thêm vào để bảo vệ bản tin thông
báo. Tuy nhiên, không cần thêm các trường mới vào thông báo. Mục đầu tiên của thông
báo sẽ chứa thông tin xác thực. Để chỉ rõ một mục chứa thông báo xác thực chứ không
phải là thông tin định tuyến, giá trị hexa FFFF được đặt trong trường AFI. Trường tiếp
theo trong thông báo xác thực đó là loại xác thực, dùng để định nghĩa phương pháp sử
dụng để xác thực. Trường cuối cùng trong thông báo xác thực là để chứa dữ liệu xác thực.
Định dạng của bản tin xác thực như sau:
1-octet
command
field
1-octet
version
number
field
2-octet
unused
field
2-octet
AFI

field
2-octet
Authentication
type
field
16-octet
Data
field
Hình 10: Thông tin xác thực được thêm trường AFI

×