Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN LÝ – LUẬT KINH TẾ
BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÊN CHỦ ĐỀ: Sinh kế cho người dân tại Huyện Kim Bảng, Tỉnh Hà Nam
1
Họ và tên:
Đặng Thị Bích Thuỷ
SBD
17242
Ngày sinh
04/10/1980
Lớp:
CH QLKT K17 C
Chun ngành: Quản lý Kinh tế
Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI TIỂU LUẬN
Họ và tên:
Đặng Thị Bích Thuỷ
Ngày,tháng, năm
04/10/1980
sinh:
Lớp :
CH QLKT K17 C
Học phần: Phương pháp nghiên cứu
Tên chủ đề: Sinh kế cho người dân tại Huyện Kim Bảng, Tỉnh Hà Nam
Nội dung đánh giá:
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
ĐIỂM
(Những tiêu chí dưới đây chỉ là ví dụ để tham khảo)
TỐI ĐA
1. Hình thức trình bày bài tiểu luận, bài tập lớn...
2. Nội dung bài tiểu luận, bài tập lớn...
2.1 Phần mở đầu
2.2 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.3 Kết quả nghiên cứu
2.4 Nhận xét, đánh giá
2.5 Tài liệu tham khảo
TỔNG ĐIỂM
2
Cán bộ chấm thi 1
Cán bộ chấm thi 2
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
ĐIỂM
ĐÁNH
GIÁ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
3
Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
Chun ngành: Quản lý Kinh tế
Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
PHẦN NỘI DUNG
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Sinh kế là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có được kết
hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống
cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. sinh kế bao gồm
tồn bộ những hoạt động của con người để đạt được mục tiêu dựa trên những
nguồn lực sẵn có của con người như các nguồn tài ngun thiên nhiên, các
nguồn vốn, lao động, trình độ phát triển của khoa học cơng nghệ. Phương pháp
tiếp cận sinh kế là một trong các phương pháp tiếp cận mới trong phát triển
nơng thơn nhằm khơng chỉ nâng cao mọi mặt đời sống hộ gia đình mà cịn phát
triển nơng nghiệp, nơng thơn theo xu hướng bền vững và hiệu quả. Tiếp cận
sinh kế là cách tư duy về mục tiêu, phạm vi và những ưu tiên cho phát triển
nhằm đẩy nhanh tiến độ xố nghèo. Chiến lược sinh kế là q trình ra quyết
định về các vấn đề cấp hộ, bao gồm những vấn đề như thành phần của hộ, tính
gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và phi vật chất của
hộ (Seppala, 1996). Để duy trì hộ, hộ gia đình thường có các chiến lược sinh kế
khác nhau,
Sinh kế bền vững là mối quan tâm hàng đầu của con người, là điều kiện
cần thiết cho q trình phát triển, nâng cao đời sống của con người nhưng vẫn
đáp ứng được địi hỏi về chất lượng mơi trường tự nhiên. Việc lựa chọn những
hoạt động sinh kế của người dân miền núi chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu
tố về điều kiện tự nhiên, xã hội, yếu tố con người, kết cấu hạ tầng,... Để caỉ
thiện và phát triển sinh kế của ngươi dân
̀
ở khu vưc nông thôn miên núi, Đ
̀
ảng
và Nhà nươc đa ban hanh nhi
́ ̃
̀
ều chương trinh, chinh sach đâu t
̀
́
́
̀ ư vao cac lĩnh v
̀ ́
ực
kinh tê xa hôi, an ninh, quôc phong gop phân lam thay đôi c
́
̃
́
̀
́
̀ ̀
̉ ơ ban b
̉ ộ mặt nông
thôn. Tuy nhiên bên cạnh những kết qua đ
̉ ạt được vẫn con tôn t
̀ ̀ ại môt sô h
́ ạn
4
Chun ngành: Quản lý Kinh tế
Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
chế như thu nhập va m
̀ ưc s
́ ống cua ng
̉
ươi dân nơng thơn miên nui con thâp, ty lê
̀
̀ ́ ̀
́ ̉
̣hộ ngheo con cao, cac ngu
̀
̀
́
ồn lực đầu tư chưa đat đ
̣ ược hiệu qua nh
̉ ư mong
mn. Vi v
́
̀ ậy vấn đề sinh kê bên v
́ ̀ ững địi hoi cac câp chinh qun đ
̉ ́ ́
́
̀ ặc biệt quan
tâm thương xun, c
̀
ần có nhưng giai phap mang tinh đ
̃
̉
́
́ ột pha đê chun d
́ ̉
̉ ịch cơ
câu kinh tê h
́
́ ợp ly, phat huy đung m
́
́
́
ức tiềm năng, lợi thê, phu h
́
̀ ợp vơi phong t
́
ục,
tập qn, điêu kiên t
̀
̣ ự nhiên va trình đơ c
̀
̣ ủa người dân.
Huyện Kim Bảng cách Hà Nội khoảng 60 km, vị trí địa lý vào khoảng 20
độ 3 vĩ độ bắc, 105 độ 30 kinh độ đơng. Phía bắc Kim Bảng giáp với các huyện
Ứng Hồ, Mỹ Đức (Hà Nội), phía tây Kim Bảng giáp với huyện Lạc Thủy tỉnh
Hịa Bình, phía đơng Kim Bảng giáp với huyện Duy Tiên và thành phố Phủ Lý,
phía nam Kim Bảng giáp với huyện Thanh Liêm. Tổng diện tích đất nơng nghiệp
của chiếm 42,3%; đất lâm nghiệp 32%; đất chun dùng 12,5%; đất khu dân cư
3,3% và đất chưa sử dụng 9,8%. Vùng đồng bằng có đất phù sa được bồi, đất
phù sa khơng được bồi và đất phù sa gley. Vùng đồi có đất nâu vàng trên phù sa
cổ, đất đỏ vàng trên đá phiến sét, đất nâu đỏ trên đá vơi. Đất vùng gị đồi cịn
nhiều tiềm năng để chuyển đổi cơ cấu nơng nghiệp và phát triển cơng nghiệp
vật liệu xây dựng.
Tuy nhiên, đằng sau những thành tích đã đạt được đó thì nhìn nhận thẳng
thắn rằng bộ mặt kinh tế xã hội của địa phương vẫn cịn nhiều tồn tại hạn
chế, tình trạng đói nghèo, tái nghèo vẫn cịn diễn ra, di cư tư do, giao thơng chưa
được nâng cấp đầy đủ, an sinh xã hội cịn nhiều bỏ ngỏ chưa thực sự đến với
đời sống của các bản xa xơi, hẻo lánh; đời sống nhân dân cịn gặp nhiều khó
khăn cùn với đó là những diễn biến phức tạp của tình trạng thời tiết khắc
nghiệt; các tệ nạn xã hội, đặc biệt là tội phạm về bn bán ma túy ngày càng gia
tăng với những biểu hiện tinh vi hơn;….đòi hỏi các cấp Chính quyền địa
phương trong tỉnh phải đưa ra những biện pháp, kế hoạch, chương trình lâu dài,
vừa mang tính vĩ mơ, vừa mang tính cụ thể để từng bước giải quyết những
5
Chun ngành: Quản lý Kinh tế
Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
vướng mắc khó khăn này. Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XII và Nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ XIV nhiệm kỳ 2015
– 2020, Huyện Kim Bảng đã đề ra những định hướng, biện pháp thiết thực
nhằm có thể thực hiện trên thực tế để đưa tỉnh nhà từng bước phát triển đi lên.
Vấn đề sinh kế cho người dân nói chung cũng như người dân huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam nói riêng đã và đang trở thành mối quan tâm nghiên cứu của
các nhà khoa học, Tuy nhiên chưa có một cơng trình nghiên cứu nào phản ánh
chân thực, tồn diện mọi khía cạnh của vấn đề từ góc độ khoa học quản lý kinh
tế. Với lý do đó, tơi lựa chọn vấn đề “Sinh kế cho người dân tại Huyện Kim
Bảng, Tỉnh Hà Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Giả thuyết nghiên cứu
* Thứ nhất: nghiên cứu về sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự trữ,
nguồn lực, yêu cầu, tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm phương tiện
sinh sống. Và sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đương đầu và phục hồi sau các
cú sốc hoặc cải thiện năng lực, tài sản, cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững
cho các thế hệ kế tiếp; và đóng góp lợi ích cho các sinh kế khác ở cấp độ địa
phương hoặc tồn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn.
Khái niệm cho thấy “Sinh kế” bao gồm các nguồn lực tự nhiên, kinh tế, xã
hội và văn hóa mà các cá nhân, hộ gia đình, hoặc nhóm xã hội sở hữu có thể tạo
ra thu nhập hoặc có thể được sử dụng, trao đổi để đáp ứng nhu cầu của họ.
Hiểu biết và đánh giá đúng cũng như biết huy động tối đa các nguồn lực sẽ thúc
đẩy q trình phát triển sinh kế của cộng đồng.
Các nước đang phát triển muốn nhanh chóng thốt khỏi tụt hậu, cần phát
hiện và sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có và gia tăng khả năng tiếp cận các
nguồn lực sinh kế này bằng cách sở hữu hay sử dụng được hiểu là hỗ trợ cho
phát triển sinh kế bền vững. Về mặt xã hội, sinh kế bền vững là khi nó có thể
chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ
6
Chun ngành: Quản lý Kinh tế
Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
tương lai.
Dựa trên các nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết được phát biểu như sau:
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ thuận chiều giữa sinh kế và nhu cầu, lợi
ích của cộng đồng, dân cư
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ thuận chiều giữa sinh kế bền vững và
phát triển bền vững
Thứ hai, Khi tiếp cận sinh kế, chúng ta khơng chỉ miêu tả, phân tích các
khía cạnh kinh tế xã hội, mà cần phải phân tích khung sinh kế. Khung sinh kế
là một cơng cụ được xây dựng nhằm phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến
sinh kế của con người và tác động qua lại giữa chúng.
Phân tích tài sản sinh kế hộ theo DFID (2001) bao gồm 5 nguồn lực chính:
(1) Nguồn lực tự nhiên; (2) Nguồn lực con người; (3) Nguồn lực xã hội; (4)
Nguồn lực tài chính; (5) Nguồn lực vật chất.
Nguồn vốn sinh kế khơng chỉ thể hiện ở trạng thái hiện tại mà cịn thể
hiện khả năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế khi xem xét nguồn lực, con
người khơng chỉ xem xét hiện trạng các nguồn lực sinh kế mà cần có sự xem xét
khả năng hay cơ hội thay đổi của nguồn lực đó như thế nào ở trong tương lai.
Dựa trên các nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết được phát biểu như sau:
Giả thuyết H3: Sinh kế khơng phải là một phạm trù bất biến mà có sự
biến động theo khơng, thời gian nghiên cứu
Thứ ba, Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng trong việc
lựa chọn sinh kế cho hộ gia đình bởi lẽ trong bất kì loại hình sản xuất nào yếu
tố con người ln là sự quan tâm hàng đầu. Yếu tố con người/người lao động
trong sản xuất được đánh giá bởi nhiều yếu tố như độ tuổi, trình độ học vấn và
địa tạo chun mơn, trình độ tay nghề, năng suất lao động, …
Dựa trên các nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết được phát biểu như sau:
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ thuận chiều giữa chất lượng nguồn nhân
7
Chun ngành: Quản lý Kinh tế
Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
lực và sinh kế bền vững.
Thứ tư, Nguồn lực vật chất ở đây được hiểu là cơ sở hạ tầng, vật chất,
kỹ thuật, phương tiện sản xuất hoặc, bao gồm cả những tài sản của cộng đồng
và tài sản của các hộ gia đình. Tài sản của cộng đồng chính là các yếu tố của cơ
sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội) phục vụ sản xuất và sinh hoạt như: điện, đường
giao thơng, trường học, trạm y tế, cơng trình thủy lợi, thơng tin liên lạc. Cịn tài
sản của hộ gia đình thì bao gồm tất cả các tài sản phục vụ sản xuất và sinh hoạt
của hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu.
Dựa trên nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết được phát biểu như sau:
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ thuận chiều giữa nguồn lực vật chất và
sinh kế bền vững.
Thứ năm, Nguồn lực tự nhiên chủ yếu là các loại đất canh tác, sản xuất,
diện tích mặt nước ni trồng thủy sản,… như là yếu tố quan trọng trong phát
triển sinh kế của người dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Theo số liệu thống
kê, một phần đất nơng nghiệp trên địa bàn quận đã được chuyển đổi mục đích
sử dụng, thành các khu quy hoạch giao thơng, khu tái định cư, khu đơ thị mới,….
Vào thời điểm hiện tại, đất như là nguồn lực tự nhiên khơng cịn là thế mạnh
đối với sinh kế của cộng đồng nơi đây.
Dựa trên nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết được phát biểu như sau:
Giả thuyết H6: Có mối quan hệ thuận chiều giữa nguồn lực tự nhiên và
sinh kế bền vững ở Kim Bảng, Hà Nam, tuy khơng giữ vai trị quyết định.
Thứ sáu, Nguồn lực xã hội được xem xét trên các khía cạnh như: quan hệ
trong gia đình, tập qn và văn hóa địa phương, các thiết chế cộng đồng, khả
năng tiếp cận và cập nhật thơng tin của người dân đối với sản xuất và đời sống.
Q trình đơ thị hóa tác động rất mạnh đến sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp
và một số tập qn trong lao động sản xuất và sinh hoạt đời sống. Trong bối
cảnh ấy, người dân Kim Bảng dường như đang tìm cách cố kết với nhau hơn,
8
Chun ngành: Quản lý Kinh tế
Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
giúp nhau trong đời sống và lao động sản xuất, tham gia vào các hoạt động của
tập thể, của dịng họ và hàng xóm, láng giềng. Qua đó, họ tạo dựng được nguồn
vốn xã hội với biểu hiện cụ thể là niềm tin, có đi có lại, mở rộng mối quan hệ
trong kinh doanh, làm ăn, bn bán.
Dựa trên nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết được phát biểu như sau:
Giả thuyết H6: Nguồn lực xã hội là một biến số trong nghiên cứu sinh kế
cho cộng đồng dân cư Kim Bảng, Hà Nam.
Thứ bảy, nguồn lực tác động đến thực trạng sinh kế của cộng đồng dân
cư Kim Bảng, Hà Nam. Dưới tác động của các nguồn lực, sinh kế của cộng
đồng dân cư huyện Kim Bảng có sự thay đổi sâu sắc. Sự thay đổi này vừa trên
góc độ vĩ mơ tồn quận nhưng đồng thời vừa trên góc độ vi mơ của từng hộ gia
đình. Sự thay đổi đó có thể nhìn thấy qua quá trình chuyển đổi nghề nghiệp,
đánh giá của người dân về chất lượng cuộc sống và sự thay đổi mức sống của
các hộ gia đình ở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Dựa trên nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết được phát biểu như sau:
Giả thuyết H6: Nguồn lực thay đổi sẽ dẫn tới chuyển đổi cơ cấu nghề
nghiệp, thay đổi chất lượng sống và mức sống.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Để giải quyết được nội dung nghiên cứu, cần phải trả lời các câu hỏi sau:
Sinh kế là gì?
Những vấn đề lý luận về sinh kế và sinh kế bền vững?
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu sinh kế ?
Các nguồn lực sinh kế của dân cư ở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ?
Thực trạng và nguồn lực tác động đến thực trạng sinh kế của cộng đồng
dân cư huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
9
Chun ngành: Quản lý Kinh tế
Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
Để cải thiện và phát triển sinh kế, góp phần nâng cao đời sống vật chất
cho cộng đồng trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam cần những giải pháp
gì?
* Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Phương pháp thu thập thơng tin thứ cấp là phương pháp thu thập các thơng
tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nơng hoặc các tài liệu đã
cơng bố. Các thơng tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, văn
phịng dự án,… Trong phạm vi nghiên cứu này, phương pháp thu thập thơng tin
thứ cấp sử dụng để có được các số liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
của huyện từ Ủy ban nhân dân huyện, các phịng ban, cán bộ khuyến nơng, cán
bộ nơng nghiệp, hội nơng dân, hội phụ nữ,... Các báo cáo của các dự án liên
quan.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra bảng hỏi (Survey and Questionnaires phiếu điều
tra): Đây là cách thức thu thập thông tin dựa trên những câu hỏi của một bảng
hỏi được chuẩn bị chu đáo theo đề tài nghiên cứu, là một phương pháp quan
trọng và thông dụng thường được dùng trong nghiên cứu kinh tế xã hội. Xây
dựng một bộ câu hỏi điều tra để phỏng vấn trực tiếp mỗi xã 60 hộ nông dân tại
3 thôn khác nhau với một bảng hỏi được thiết kế với nội dung gồm nhiều hợp
phần khác nhau như: thơng tin chung về hộ gia đình (tên, tuổi, giới tính, dân tộc,
văn hóa, phân loại kinh tế hộ,…), các nguồn lực sinh kế của gia đình gồm vốn
tự nhiên (đất đai, cây trồng, vật ni, hoạt động phi nơng nghiệp...), Vốn vật
chất (nhà ở, tài sản,…), Vốn xã hội (tham gia các tổ chức, đồn thể...), thu nhập
và vốn tài chính của gia đình, các khó khăn, trở ngại trong sản xuất nơng nghiệp.
Với bộ câu hỏi này, số liệu thu thập được trong q trình điều tra được tổng hợp
vào các bảng biểu.
10
Chun ngành: Quản lý Kinh tế
Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
Cơ sở chọn mẫu điều tra: Trên tồn huyện có 22 xã, tác giả lựa chọn 04 xã
đại diện để điều tra. Căn cứ vào vị trí, địa hình, tình hình phát triển kinh tế xã
hội, thu nhập bình qn đầu người và mức sống của người dân để lựa chọn xã,
thơn điều tra. Theo đó chọn một xã có điều kiện kinh tế phát triển khá nhất, hai
xã có điều kiện khó khăn, kinh tế kém nhất và một xã có kinh tế ở mức trung
bình. Trong mỗi xã chọn đại diện 3 thơn có điều kiện kinh tế phát triển nhất,
trung bình và khó khăn nhất để điều tra. Lựa chọn hộ điều tra: Chọn 180 hộ dân
tại 4 xã để điều tra (mỗi xã 60 hộ, mỗi thơn 20 hộ) dựa vào phương pháp chọn
mẫu phi ngẫu nhiên.
Phương pháp quan sát trực tiếp: Là phương pháp mà người theo dõi, quan
sát trực tiếp tiếp xúc với đối tượng được kiểm tra, giám sát để quan sát, xem xét
một cách cụ thể các diễn biến hoạt động để thu thập thơng tin, số liệu. Quan sát
thu thập những thơng tin đã được sử dụng gồm cách thức tiếp cận và thu nhận
thơng tin từ thực tế. Phương pháp này được sử dụng để thu thập các thơng tin số
liệu liên quan đến các hoạt động sinh kế diễn ra hàng ngày của người dân và để
thu thập thơng tin số liệu liên quan đến đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội của địa phương. Phương pháp này được sử dụng để quan sát, ghi chép các
hiện tượng, sự kiện thực tế tại hiện trường, đồng thời để có thể giải thích một
số vấn đề liên quan có được khi sử dụng các phương pháp khác.
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
+ Sử dụng các phương pháp phân tích số liệu thơng thường.
+ Cac thơng tin sơ liêu thu th
́
́
ập tron g phi
̣
ếu điều tra được nhập vào máy
tính trên phần mềm EXCEL, rồi tiến hành xử lý, phân tích, tính tốn số liệu sử
dụng PiVotable, dựa trên sự phân tích, kết nối giữa các chỉ tiêu đã xác định trong
nội dung nghiên cứu và một số biến của hộ gia đình như: Thơn, học vấn, dân
tộc, thành phần kinh tế hộ (nhóm hộ), giới tính,...
+ Các thơng tin định lượng trong bảng hỏi (phiếu điều tra) được tính tốn
11
Chun ngành: Quản lý Kinh tế
Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
xử lý một số đại lượng thống kê thơng dụng của mẫu như: Độ lệch chuẩn (SD),
sai số chuẩn (SE) và hệ số biến động (CV%)
Trong đó, độ lệch chuẩn (SD) được tính như sau:
SD = √S (S là phương sai). Độ lệch chuẩn cũng có thể được xác định trên
excel thơng qua hàm StdDev.
Sai số chuẩn (SE) được tính theo cơng thức:
SE = SD/√n
(SD là độ lệch chuẩn, n: độ lớn mẫu)
Khi đó, hệ số biến động (CV%) được tính như sau:
CV% = (SD/Mean)x100
(SD: độ lệch chuẩn, mean: số trung bình)
Phương pháp phân tích thơng tin
Phương pháp thống kê mơ tả: Phương pháp này sử dụng các bảng biểu,
đồ thị và tính tốn số liệu nhằm tóm tắt tổng hợp dữ liệu. Bao gồm: thu thập dữ
liệu, sắp xếp dữ liệu, tóm tắt tổng hợp dữ liệu, diễn đạt dữ liệu,... Với mục
đich là mơ t
́
ả nguồn lực sinh kế của cộng đồng dân cư huyện Kim Bảng, tỉnh Hà
Nam.
Phương pháp so sánh: Thơng qua phương pháp này ta rút ra kết luận về
thực trạng sinh kế của dân cư huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong thời gian qua
và đề ra các giải pháp định hướng cho thời gian tới. Sử dụng kỹ thuật so sánh sự
biến động về số lượng, cơ cấu cho từng chỉ tiêu cụ thể.
Phương pháp chun gia: Tác giả sẽ xin ý kiến của các nhà quản lý, nhà
khoa học về thực trạng, quan điểm, định hướng và giải pháp đảm bảo sinh kế
cho người dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
12
Chun ngành: Quản lý Kinh tế
Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Nguyễn Ngọc Hưng (2017), “Tầm nhìn lãnh đạo với phát triển nguồn lực
doanh nghiệp thời hội nhập”, Kỷ yếu ngày Nhân sự Việt Nam 2012, NXB
Thơng tin và Truyền thơng, Hà Nội.
2.
Tạ Ngọc Hải, (2013), Một số nội dung về nhân lực và phương pháp đánh
giá nhân lực.
3.
Trần Thị Thanh Huệ (2010), Sinh kế của người Dao huyện Thơng Nơng,
tỉnh Cao Bằng, Luận văn Thạc sỹ Lịch sử. Trường Đại học Sư Phạm, Đại
học Thái Ngun.
4.
Trần Lâm (2018), Sinh kế và sinh kế bền vững, Nxb Thế giới, Hà Nội
5.
Trương Đức (2016), Nguồn lực sinh kế và cơ chế tác động, Nhà xuất bản
Thế giới, Hà Nội.
6.
Ngun Đ
̃ ức Quang (2013), Nghiên cưu ho
́
ạt động sinh kê nhăm phat triên
́
̀
́
̉
san xt nơng nghi
̉
́
ệp, xa Lim L
̃
ư, huyện Na Rì, tinh Băc K
̉
́ ạn, Luận văn
Thạc sỹ Phát triển nơng thơn, Trường Đại học Nơng Lâm, Đại học Thái
Ngun
7.
Dương Văn Sơn, Bùi Đình Hịa (2012), Giáo trình Phương pháp nghiên cứu
kinh tế xã hội, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội.
8.
Dương Văn Sơn (2009), Bai giang kê hoach khun nơng
̀
̉
́
́
, Trương Đ
̀
ại học
Nơng Lâm Thai Ngun.
̣
́
9.
Dương Văn Sơn (2010), “Tầm nhìn nơng hộ lập kế hoạch chiến lược sinh
kế: ứng dụng nghiên cứu và khuyến nơng có sự tham gia”, Tap chi Khoa
́
học va Cơng nghê, Đ
̀
̣ ại học Thai Ngun.
́
10. Ngun Thi Ng
̃
̣ ọc Thuy (2014),
́
Đanh gia cac ho
́
́ ́ ạt động sinh kê cua đơng
́ ̉
̀
bao dân t
̀
ộc thiểu số tại 3 xa Binh Long, La Hiên, Sang M
̃ ̀
̉
ộc cua huyên Vo
̉
̃
Nhai, tinh Thái Nguyên
̉
, Luận văn Thạc sỹ Phát triển nông thôn, Trường
Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.
13
Chun ngành: Quản lý Kinh tế
Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
11. Trần Quang Trung (2016), Vấn đề sinh kế ở huyện Thủy Ngun, Hải
Phịng, Nxb Lao Động, Hà Nội.
14