Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tiểu luận Phương pháp nghiên cứu: Sinh kế cho người dân tại Huyện Kim Bảng, Tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.9 KB, 14 trang )

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế

Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN LÝ – LUẬT KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÊN CHỦ ĐỀ: Sinh kế cho người dân tại Huyện Kim Bảng, Tỉnh Hà Nam

1

Họ và tên: 

Đặng Thị Bích Thuỷ

SBD

17242

Ngày sinh

04/10/1980

Lớp:

CH QLKT K17 C


Chun ngành: Quản lý Kinh tế



Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy

PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI TIỂU LUẬN
Họ và tên: 

Đặng Thị Bích Thuỷ

Ngày,tháng, năm 

04/10/1980

sinh:
Lớp :

CH QLKT K17 C

Học phần: Phương pháp nghiên cứu
Tên chủ đề: Sinh kế cho người dân tại Huyện Kim Bảng, Tỉnh Hà Nam
Nội dung đánh giá:
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 

ĐIỂM 

(Những tiêu chí dưới đây chỉ là ví dụ để tham khảo)

TỐI ĐA

1. Hình thức trình bày bài tiểu luận, bài tập lớn...
2. Nội dung bài tiểu luận, bài tập lớn...

2.1 Phần mở đầu
2.2 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 
2.3 Kết quả nghiên cứu
2.4 Nhận xét, đánh giá

2.5 Tài liệu tham khảo 
TỔNG ĐIỂM

2

Cán bộ chấm thi 1

Cán bộ chấm thi 2

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐIỂM 
ĐÁNH 
GIÁ


Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế

3

Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy



Chun ngành: Quản lý Kinh tế

Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy

PHẦN NỘI DUNG
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Sinh kế là sự  tập hợp các nguồn lực và khả  năng con người có được kết 
hợp với những quyết định và hoạt động mà họ  thực thi nhằm để  kiếm sống 
cũng như  để  đạt được các mục tiêu và  ước nguyện của họ. sinh kế  bao gồm  
tồn bộ  những hoạt động của con người để  đạt được mục tiêu dựa trên những  
nguồn  lực sẵn  có   của con  người  như  các  nguồn tài  ngun thiên  nhiên,  các 
nguồn vốn, lao động, trình độ phát triển của khoa học cơng nghệ. Phương pháp 
tiếp cận sinh kế  là một trong các phương pháp tiếp cận mới trong phát triển  
nơng thơn nhằm khơng chỉ  nâng cao mọi mặt đời sống hộ  gia đình mà cịn phát 
triển nơng nghiệp, nơng thơn theo xu hướng bền vững và hiệu quả. Tiếp cận  
sinh kế  là cách tư  duy về  mục tiêu, phạm vi và những  ưu tiên cho phát triển 
nhằm đẩy nhanh tiến độ  xố nghèo. Chiến lược sinh kế  là q trình ra quyết 
định về các vấn đề cấp hộ, bao gồm những vấn đề như thành phần của hộ, tính 
gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và phi vật chất của 
hộ (Seppala, 1996). Để duy trì hộ, hộ gia đình thường có các chiến lược sinh kế 
khác nhau,
Sinh kế bền vững là mối quan tâm hàng đầu của con người, là điều kiện 
cần thiết cho q trình phát triển, nâng cao đời sống của con người nhưng vẫn  
đáp ứng được địi hỏi về chất lượng mơi trường tự nhiên. Việc lựa chọn những  
hoạt động sinh kế của người dân miền núi chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu  
tố  về  điều kiện tự  nhiên, xã hội, yếu tố  con người, kết cấu hạ  tầng,... Để  caỉ  
thiện và phát triển sinh kế của ngươi dân 
̀
ở  khu vưc nông thôn miên núi, Đ
̀

ảng 
và Nhà nươc đa ban hanh nhi
́ ̃
̀
ều chương trinh, chinh sach đâu t
̀
́
́
̀ ư vao cac lĩnh v
̀ ́
ực  
kinh tê ­ xa hôi, an ninh, quôc phong gop phân lam thay đôi c
́
̃
́
̀
́
̀ ̀
̉ ơ  ban b
̉ ộ  mặt nông  
thôn. Tuy nhiên bên cạnh những kết qua đ
̉ ạt được vẫn con tôn t
̀ ̀ ại môt sô h
́ ạn  

4


Chun ngành: Quản lý Kinh tế


Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy

chế như thu nhập va m
̀ ưc s
́ ống cua ng
̉
ươi dân nơng thơn miên nui con thâp, ty lê
̀
̀ ́ ̀
́ ̉  
̣hộ  ngheo con cao, cac ngu
̀
̀
́
ồn lực đầu tư  chưa đat đ
̣ ược hiệu qua nh
̉ ư  mong 
mn. Vi v
́
̀ ậy vấn đề sinh kê bên v
́ ̀ ững địi hoi cac câp chinh qun đ
̉ ́ ́
́
̀ ặc biệt quan  
tâm thương xun, c
̀
ần có nhưng giai phap mang tinh đ
̃
̉
́

́ ột pha đê chun d
́ ̉
̉ ịch cơ 
câu kinh tê h
́
́ ợp ly, phat huy đung m
́
́
́
ức tiềm năng, lợi thê, phu h
́
̀ ợp vơi phong t
́
ục,  
tập qn, điêu kiên t
̀
̣ ự nhiên va trình đơ c
̀
̣ ủa người dân.
Huyện Kim Bảng cách Hà Nội khoảng 60 km, vị trí địa lý vào khoảng 20  
độ 3 vĩ độ bắc, 105 độ 30 kinh độ đơng. Phía bắc Kim Bảng giáp với các huyện  
Ứng Hồ, Mỹ Đức (Hà Nội), phía tây Kim Bảng giáp với huyện Lạc Thủy tỉnh  
Hịa Bình, phía đơng Kim Bảng giáp với huyện Duy Tiên và thành phố  Phủ  Lý, 
phía nam Kim Bảng giáp với huyện Thanh Liêm. Tổng diện tích đất nơng nghiệp  
của chiếm 42,3%; đất lâm nghiệp 32%; đất chun dùng 12,5%; đất khu dân cư 
3,3% và đất chưa sử  dụng 9,8%. Vùng đồng bằng có đất phù sa được bồi, đất 
phù sa khơng được bồi và đất phù sa gley. Vùng đồi có đất nâu vàng trên phù sa  
cổ, đất đỏ  vàng trên đá phiến sét, đất nâu đỏ  trên đá vơi. Đất vùng gị đồi cịn  
nhiều tiềm năng để  chuyển đổi cơ  cấu nơng nghiệp và phát triển cơng nghiệp  
vật liệu xây dựng.

Tuy nhiên, đằng sau những thành tích đã đạt được đó thì nhìn nhận thẳng 
thắn rằng bộ  mặt kinh tế  ­ xã hội của địa phương vẫn cịn nhiều tồn tại hạn 
chế, tình trạng đói nghèo, tái nghèo vẫn cịn diễn ra, di cư tư do, giao thơng chưa 
được nâng cấp đầy đủ, an sinh xã hội cịn nhiều bỏ  ngỏ  chưa thực sự  đến với 
đời sống của các bản xa xơi, hẻo lánh; đời sống nhân dân cịn gặp nhiều khó 
khăn cùn với  đó là những diễn biến phức tạp của tình trạng thời tiết khắc  
nghiệt; các tệ nạn xã hội, đặc biệt là tội phạm về bn bán ma túy ngày càng gia  
tăng   với   những   biểu   hiện   tinh   vi   hơn;….đòi   hỏi   các   cấp   Chính   quyền   địa 
phương trong tỉnh phải đưa ra những biện pháp, kế hoạch, chương trình lâu dài, 
vừa mang tính vĩ mơ, vừa mang tính cụ  thể  để  từng bước giải quyết những  
5


Chun ngành: Quản lý Kinh tế

Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy

vướng mắc khó khăn này. Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần  
thứ XII và Nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ XIV nhiệm kỳ 2015  
– 2020, Huyện Kim Bảng  đã đề  ra những định hướng, biện pháp thiết thực 
nhằm có thể thực hiện trên thực tế để đưa tỉnh nhà từng bước phát triển đi lên.
Vấn đề sinh kế cho người dân nói chung cũng như  người dân huyện Kim 
Bảng, tỉnh Hà Nam nói riêng đã và đang trở thành mối quan tâm nghiên cứu của  
các nhà khoa học, Tuy nhiên chưa có một cơng trình nghiên cứu nào phản ánh 
chân thực, tồn diện mọi khía cạnh của vấn đề từ góc độ khoa học quản lý kinh  
tế. Với lý do đó, tơi lựa chọn vấn đề  “Sinh kế  cho người dân tại Huyện Kim  
Bảng, Tỉnh Hà Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Giả thuyết nghiên cứu
* Thứ  nhất:  nghiên cứu về  sinh kế  bao gồm năng lực, tài sản (dự  trữ, 
nguồn lực, yêu cầu, tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm phương tiện 

sinh sống. Và sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đương đầu và phục hồi sau các 
cú sốc hoặc cải thiện năng lực, tài sản, cung cấp các cơ  hội sinh kế  bền vững 
cho các thế  hệ  kế  tiếp; và đóng góp lợi ích cho các sinh kế  khác  ở  cấp độ  địa 
phương hoặc tồn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn.
Khái niệm cho thấy “Sinh kế” bao gồm các nguồn lực tự nhiên, kinh tế, xã  
hội và văn hóa mà các cá nhân, hộ gia đình, hoặc nhóm xã hội sở hữu có thể tạo  
ra thu nhập hoặc có thể  được sử  dụng, trao đổi để  đáp  ứng nhu cầu của họ.  
Hiểu biết và đánh giá đúng cũng như biết huy động tối đa các nguồn lực sẽ thúc 
đẩy q trình phát triển sinh kế của cộng đồng.
Các nước đang phát triển muốn nhanh chóng thốt khỏi tụt hậu, cần phát 
hiện và sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có và gia tăng khả  năng tiếp cận các  
nguồn lực sinh kế này bằng cách sở  hữu hay sử  dụng được hiểu là hỗ  trợ  cho  
phát triển sinh kế bền vững. Về mặt xã hội, sinh kế bền vững là khi nó có thể 
chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể  cung cấp cho thế  hệ 
6


Chun ngành: Quản lý Kinh tế

Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy

tương lai.
Dựa trên các nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết được phát biểu như sau: 
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ thuận chiều giữa sinh kế và nhu cầu, lợi  
ích của cộng đồng, dân cư
Giả  thuyết H2: Có mối quan hệ  thuận chiều giữa sinh kế  bền vững và  
phát triển bền vững
Thứ  hai, Khi tiếp cận sinh kế, chúng ta khơng chỉ  miêu tả, phân tích các  
khía cạnh kinh tế ­ xã hội, mà cần phải phân tích khung sinh kế. Khung sinh kế 
là một cơng cụ  được xây dựng nhằm phân tích những yếu tố   ảnh hưởng đến 

sinh kế của con người và tác động qua lại giữa chúng.
Phân tích tài sản sinh kế hộ theo DFID (2001) bao gồm 5 nguồn lực chính:  
(1) Nguồn lực tự  nhiên; (2) Nguồn lực con người; (3) Nguồn lực xã hội; (4)  
Nguồn lực tài chính; (5) Nguồn lực vật chất.
Nguồn vốn sinh kế  khơng chỉ  thể  hiện  ở  trạng thái hiện tại mà cịn thể 
hiện khả năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế khi xem xét nguồn lực, con 
người khơng chỉ xem xét hiện trạng các nguồn lực sinh kế mà cần có sự xem xét 
khả năng hay cơ hội thay đổi của nguồn lực đó như thế nào ở trong tương lai.
Dựa trên các nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết được phát biểu như sau: 
Giả  thuyết H3: Sinh kế  khơng phải là một phạm trù bất biến mà có sự  
biến động theo khơng, thời gian nghiên cứu
Thứ ba, Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng trong việc  
lựa chọn sinh kế cho hộ gia đình bởi lẽ trong bất kì loại hình sản xuất nào yếu  
tố  con người ln là sự  quan tâm hàng đầu. Yếu tố  con người/người lao động  
trong sản xuất được đánh giá bởi nhiều yếu tố như độ tuổi, trình độ học vấn và  
địa tạo chun mơn, trình độ tay nghề, năng suất lao động, …
Dựa trên các nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết được phát biểu như sau: 
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ thuận chiều giữa chất lượng nguồn nhân  
7


Chun ngành: Quản lý Kinh tế

Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy

lực và sinh kế bền vững.
Thứ  tư, Nguồn lực vật chất  ở đây được hiểu là cơ  sở  hạ  tầng, vật chất, 
kỹ thuật, phương tiện sản xuất hoặc, bao gồm cả những tài sản của cộng đồng 
và tài sản của các hộ gia đình. Tài sản của cộng đồng chính là các yếu tố của cơ 
sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội) phục vụ sản xuất và sinh hoạt như: điện, đường  

giao thơng, trường học, trạm y tế, cơng trình thủy lợi, thơng tin liên lạc. Cịn tài  
sản của hộ gia đình thì bao gồm tất cả các tài sản phục vụ sản xuất và sinh hoạt 
của hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu.
Dựa trên nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết được phát biểu như sau: 
Giả  thuyết H5: Có mối quan hệ  thuận chiều giữa nguồn lực vật chất và  
sinh kế bền vững.
Thứ  năm, Nguồn lực tự  nhiên chủ  yếu là các loại đất canh tác, sản xuất, 
diện tích mặt nước ni trồng thủy sản,… như là yếu tố  quan trọng trong phát  
triển sinh kế của người dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Theo số liệu thống  
kê, một phần đất nơng nghiệp trên địa bàn quận đã được chuyển đổi mục đích 
sử dụng, thành các khu quy hoạch giao thơng, khu tái định cư, khu đơ thị mới,….  
Vào thời điểm hiện tại, đất như  là nguồn lực tự  nhiên khơng cịn là thế  mạnh  
đối với sinh kế của cộng đồng nơi đây.
Dựa trên nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết được phát biểu như sau: 
Giả  thuyết H6: Có mối quan hệ  thuận chiều giữa nguồn lực tự nhiên và  
sinh kế bền vững ở Kim Bảng, Hà Nam, tuy khơng giữ vai trị quyết định.
Thứ sáu, Nguồn lực xã hội được xem xét trên các khía cạnh như: quan hệ 
trong gia đình, tập qn và văn hóa địa phương, các thiết chế  cộng đồng, khả 
năng tiếp cận và cập nhật thơng tin của người dân đối với sản xuất và đời sống. 
Q trình đơ thị hóa tác động rất mạnh đến sự  chuyển đổi cơ  cấu nghề  nghiệp 
và một số  tập qn trong lao động sản xuất và sinh hoạt đời sống. Trong bối 
cảnh  ấy, người dân Kim Bảng dường như  đang tìm cách cố  kết với nhau hơn,  
8


Chun ngành: Quản lý Kinh tế

Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy

giúp nhau trong đời sống và lao động sản xuất, tham gia vào các hoạt động của 

tập thể, của dịng họ và hàng xóm, láng giềng. Qua đó, họ tạo dựng được nguồn 
vốn xã hội với biểu hiện cụ thể là niềm tin, có đi có lại, mở rộng mối quan hệ 
trong kinh doanh, làm ăn, bn bán.
Dựa trên nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết được phát biểu như sau: 
Giả thuyết H6: Nguồn lực xã hội là một biến số trong nghiên cứu sinh kế  
cho cộng đồng dân cư Kim Bảng, Hà Nam.
Thứ  bảy, nguồn lực tác động đến thực trạng sinh kế  của cộng đồng dân 
cư  Kim Bảng, Hà Nam. Dưới tác động của các nguồn lực, sinh kế  của cộng  
đồng dân cư huyện Kim Bảng có sự  thay đổi sâu sắc. Sự  thay đổi này vừa trên 
góc độ vĩ mơ tồn quận nhưng đồng thời vừa trên góc độ vi mơ của từng hộ gia 
đình. Sự  thay đổi đó có thể  nhìn thấy qua quá trình chuyển đổi nghề  nghiệp,  
đánh giá của người dân về chất lượng cuộc sống và sự  thay đổi mức sống của  
các hộ gia đình ở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Dựa trên nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết được phát biểu như sau: 
Giả  thuyết H6: Nguồn lực thay đổi sẽ  dẫn tới chuyển đổi cơ  cấu nghề  
nghiệp, thay đổi chất lượng sống và mức sống.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Để giải quyết được nội dung nghiên cứu, cần phải trả lời các câu hỏi sau:
­ Sinh kế là gì?
­ Những vấn đề lý luận về sinh kế và sinh kế bền vững?
­ Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu sinh kế ?
­ Các nguồn lực sinh kế của dân cư ở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ?
­ Thực trạng và nguồn lực tác động đến thực trạng sinh kế của cộng đồng 
dân cư huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

9


Chun ngành: Quản lý Kinh tế


Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy

­ Để cải thiện và phát triển sinh kế, góp phần nâng cao đời sống vật chất 
cho cộng đồng trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam cần những giải pháp 
gì?
* Phương pháp nghiên cứu
­ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Phương pháp thu thập thơng tin thứ cấp là phương pháp thu thập các thơng 
tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nơng hoặc các tài liệu đã 
cơng bố. Các thơng tin này thường được thu thập từ  các cơ  quan, tổ  chức, văn  
phịng dự  án,… Trong phạm vi nghiên cứu này, phương pháp thu thập thơng tin 
thứ cấp sử dụng để có được các số liệu về điều kiện tự nhiên ­ kinh tế ­ xã hội 
của huyện từ   Ủy ban nhân dân huyện, các phịng ban, cán bộ  khuyến nơng, cán 
bộ  nơng nghiệp, hội nơng dân, hội phụ  nữ,... Các báo cáo của các dự  án liên  
quan.
­ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra bảng hỏi (Survey and Questionnaires ­ phiếu điều  
tra): Đây là cách thức thu thập thông tin dựa trên những câu hỏi của một bảng 
hỏi  được chuẩn bị  chu đáo theo đề  tài nghiên cứu, là một phương pháp quan  
trọng và thông dụng thường được dùng trong nghiên cứu kinh tế  ­ xã hội. Xây  
dựng một bộ câu hỏi điều tra để phỏng vấn trực tiếp mỗi xã 60 hộ nông dân tại 
3 thôn khác nhau với một bảng hỏi được thiết kế  với nội dung gồm nhiều hợp  
phần khác nhau như: thơng tin chung về hộ gia đình (tên, tuổi, giới tính, dân tộc,  
văn hóa, phân loại kinh tế hộ,…), các nguồn lực sinh kế của gia đình gồm vốn  
tự  nhiên (đất đai, cây  trồng, vật ni, hoạt động phi nơng nghiệp...), Vốn vật 
chất (nhà ở, tài sản,…), Vốn xã hội (tham gia các tổ chức, đồn thể...), thu nhập  
và vốn tài chính của gia đình, các khó khăn, trở ngại trong sản xuất nơng nghiệp. 
Với bộ câu hỏi này, số liệu thu thập được trong q trình điều tra được tổng hợp 
vào các bảng biểu.

10


Chun ngành: Quản lý Kinh tế

Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy

Cơ sở chọn mẫu điều tra: Trên tồn huyện có 22 xã, tác giả lựa chọn 04 xã 
đại diện để điều tra. Căn cứ vào vị trí, địa hình, tình hình phát triển kinh tế ­ xã  
hội, thu nhập bình qn đầu người và mức sống của người dân để  lựa chọn xã, 
thơn điều tra. Theo đó chọn một xã có điều kiện kinh tế phát triển khá nhất, hai  
xã có điều kiện khó khăn, kinh tế  kém nhất và một xã có kinh tế   ở  mức trung 
bình. Trong mỗi xã chọn đại diện 3 thơn có điều kiện kinh tế  phát triển nhất, 
trung bình và khó khăn nhất để điều tra. Lựa chọn hộ điều tra: Chọn 180 hộ dân 
tại 4 xã để điều tra (mỗi xã 60 hộ, mỗi thơn 20 hộ) dựa vào phương pháp chọn  
mẫu phi ngẫu nhiên.
Phương pháp quan sát trực tiếp: Là phương pháp mà người theo dõi, quan 
sát trực tiếp tiếp xúc với đối tượng được kiểm tra, giám sát để quan sát, xem xét 
một cách cụ thể các diễn biến hoạt động để thu thập thơng tin, số liệu. Quan sát  
thu thập những thơng tin đã được sử dụng gồm cách thức tiếp cận và thu nhận  
thơng tin từ thực tế. Phương pháp này được sử dụng để thu thập các thơng tin số 
liệu liên quan đến các hoạt động sinh kế diễn ra hàng ngày của người dân và để 
thu thập thơng tin số liệu liên quan đến đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã  
hội của địa phương. Phương pháp này được sử  dụng để  quan sát, ghi chép các 
hiện tượng, sự kiện thực tế tại hiện trường, đồng thời để có thể giải thích một 
số vấn đề liên quan có được khi sử dụng các phương pháp khác.
­ Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
+ Sử dụng các phương pháp phân tích số liệu thơng thường.
+ Cac thơng tin sơ liêu thu th
́

́
ập tron  g phi
̣
ếu điều tra được nhập vào máy  
tính trên phần mềm EXCEL, rồi tiến hành xử  lý, phân tích, tính tốn số  liệu sử 
dụng PiVotable, dựa trên sự phân tích, kết nối giữa các chỉ tiêu đã xác định trong  
nội dung nghiên cứu và một số  biến của hộ  gia đình như: Thơn, học vấn, dân 
tộc, thành phần kinh tế hộ (nhóm hộ), giới tính,...
+ Các thơng tin định lượng trong bảng hỏi (phiếu điều tra) được tính tốn 
11


Chun ngành: Quản lý Kinh tế

Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy

xử lý một số đại lượng thống kê thơng dụng của mẫu như: Độ lệch chuẩn (SD),  
sai số chuẩn (SE) và hệ số biến động (CV%)
Trong đó, độ lệch chuẩn (SD) được tính như sau:
SD = √S (S là phương sai). Độ lệch chuẩn cũng có thể được xác định trên 
excel thơng qua hàm StdDev.
Sai số chuẩn (SE) được tính theo cơng thức:
SE = SD/√n
(SD là độ lệch chuẩn, n: độ lớn mẫu)
Khi đó, hệ số biến động (CV%) được tính như sau:
CV% = (SD/Mean)x100
(SD: độ lệch chuẩn, mean: số trung bình)
­ Phương pháp phân tích thơng tin
Phương pháp thống kê mơ tả: Phương pháp này sử  dụng các bảng biểu, 
đồ thị và tính tốn số liệu nhằm tóm tắt tổng hợp dữ liệu. Bao gồm: thu thập dữ 

liệu, sắp xếp dữ  liệu, tóm tắt tổng hợp dữ  liệu, diễn đạt dữ  liệu,... Với mục 
đich là mơ t
́
ả nguồn lực sinh kế của cộng đồng dân cư huyện Kim Bảng, tỉnh Hà 
Nam.
Phương pháp so sánh: Thơng qua phương pháp này ta rút ra kết luận về 
thực trạng sinh kế của dân cư huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong thời gian qua  
và đề ra các giải pháp định hướng cho thời gian tới. Sử dụng kỹ thuật so sánh sự 
biến động về số lượng, cơ cấu cho từng chỉ tiêu cụ thể.
Phương pháp chun gia: Tác giả sẽ  xin ý kiến của các nhà quản lý, nhà 
khoa học về  thực trạng, quan điểm, định hướng và giải pháp đảm bảo sinh kế 
cho người dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

12


Chun ngành: Quản lý Kinh tế

Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Nguyễn Ngọc Hưng (2017), “Tầm nhìn lãnh đạo với phát triển nguồn lực 
doanh nghiệp thời hội nhập”, Kỷ  yếu ngày Nhân sự  Việt Nam 2012, NXB 
Thơng tin và Truyền thơng, Hà Nội. 

2.

Tạ  Ngọc Hải, (2013), Một số  nội dung về nhân lực và phương pháp đánh  

giá nhân lực. 

3.

Trần Thị  Thanh Huệ  (2010),  Sinh kế  của người Dao huyện Thơng Nơng,  
tỉnh Cao Bằng, Luận văn Thạc sỹ Lịch sử. Trường Đại học Sư Phạm, Đại 
học Thái Ngun.

4.

Trần Lâm (2018), Sinh kế và sinh kế bền vững, Nxb Thế giới, Hà Nội

5.

Trương Đức (2016), Nguồn lực sinh kế và cơ  chế  tác động, Nhà xuất bản 
Thế giới, Hà Nội.

6.

Ngun Đ
̃ ức Quang (2013), Nghiên cưu ho
́
ạt động sinh kê nhăm phat triên
́
̀
́
̉  
san xt nơng nghi
̉
́

ệp, xa Lim L
̃
ư, huyện Na Rì, tinh Băc K
̉
́ ạn, Luận văn 
Thạc sỹ  Phát triển nơng thơn, Trường Đại học Nơng Lâm, Đại học Thái 
Ngun

7.

Dương Văn Sơn, Bùi Đình Hịa (2012), Giáo trình Phương pháp nghiên cứu  
kinh tế xã hội, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội.

8.

Dương Văn Sơn (2009), Bai giang kê hoach khun nơng
̀
̉
́
́
, Trương Đ
̀
ại học 
Nơng Lâm Thai Ngun.
̣
́

9.

Dương Văn Sơn (2010), “Tầm nhìn nơng hộ  lập kế  hoạch chiến lược sinh  

kế:  ứng dụng nghiên cứu và khuyến nơng có sự  tham gia”, Tap chi Khoa
́
 
học va Cơng nghê, Đ
̀
̣ ại học Thai Ngun.
́

10. Ngun Thi Ng
̃
̣ ọc Thuy (2014),
́
 Đanh gia cac ho
́
́ ́ ạt động sinh kê cua đơng
́ ̉
̀  
bao dân t
̀
ộc thiểu số  tại 3 xa Binh Long, La Hiên, Sang M
̃ ̀
̉
ộc cua huyên Vo
̉
̃ 
Nhai, tinh Thái Nguyên
̉
, Luận văn Thạc sỹ  Phát triển nông thôn, Trường 
Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.


13


Chun ngành: Quản lý Kinh tế

Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy

11. Trần Quang Trung (2016), Vấn  đề  sinh kế   ở  huyện Thủy Ngun, Hải 
Phịng, Nxb Lao Động, Hà Nội.

14



×