Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.92 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1
NỘI DUNG................................................................................................................................... 2
1. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam....................................................................................2
1.1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời từ sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước...............................................................................................2
1.2. Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.......................3
2. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các giai đoạn cách mạng...............................4
2.1. Đảng lãnh đạo nhân dân ta giành chính quyền và bảo vệ nền độc lập dân tộc.......................4
2.1.1. Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền...............................................................4
2.1.2. Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946).......................5
2.1.3. Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954)..................5
2.1.4. Đảng lãnh đạo nhân dân ta tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược (1954-1975).......6
2.2. Đảng lãnh đạo nhân dân ta xây dựng xã hội mới (từ năm 1975 đến nay)...............................7
3. Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của Việt
Nam.............................................................................................................................................. 9
3.1. Sự lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc...........9
3.2. Sự lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu bảo vệ độc lập dân tộc và phát triển đất nước........10
4. Phát huy sự lãnh đạo đúng đắn và sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn
hội nhập kinh tế hiện nay............................................................................................................12
4.1. Giữ vững bản chất cách mạng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội.......................................................................................................................................... 12
4.3. Giữ vững sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt của Đảng..........................................14
4.4. Các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước thực hiện tốt chức năng tham mưu xây dựng Đảng
.................................................................................................................................................... 15
4.5. Củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước...........................................................16
KẾT LUẬN................................................................................................................................. 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................18


LỜI MỞ ĐẦU


Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước. Tiếp
nối truyền thống lịch sử hào hùng của cha ông, suốt gần 90 năm qua kể từ ngày
thành lập đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân ta đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác. Nhìn lại những chặng đường dài thăng trầm của lịch sử,
nhân dân ta đã đúc kết, rút ra một chân lý: Thắng lợi của cách mạng Việt Nam do
nhiều yếu tố tạo thành, song nhân tố chủ yếu, quan trọng và quyết định nhất chính
là vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đó là chân lý mang tầm thời đại, là sự
khẳng định cả về phương diện lịch sử và lý luận. Trong quá trình lãnh đạo cách
mạng Việt Nam, với đường lối đúng đắn, dựa trên cơ sở lý luận Mác - Lê-nin, phù
hợp với điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử
loài người, Đảng ta đã quy tụ, đoàn kết chung quanh mình tất cả các giai cấp và các
tầng lớp nhân dân yêu nước, xây dựng nên lực lượng cách mạng to lớn và rộng
khắp, đấu tranh chống thực dân, phong kiến vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quá trình tổ chức và lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã tổ chức và lãnh đạo
nhân dân ta đấu tranh giành nhiều thắng lợi quan trọng, đưa nước ta đã vượt qua
giai đoạn sóng gió, khủng hoảng, giữ vững chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, từng bước
phát triển kinh tế, ổn định xã hội, mở rộng quan hệ đối ngoại hợp tác quốc tế, tạo
tiền đề gợi mở để Đảng ta nghiên cứu tìm hướng đi mới cho công cuộc xây dựng
vào bảo vệ Tổ quốc. Do đó, tơi chọn chủ đề “Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của
Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của Cách mạng Việt Nam” để làm bài
thu hoạch cho môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Do kiến thức và tầm hiểu
biết còn hạn chế nên bài viết của tôi không tránh khỏi sai sót rất mong được các
giảng viên góp ý kiến cho bài thu hoạch được hoàn thiện.
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2019

1


NỘI DUNG

1. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
1.1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời từ sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam đấu tranh để bảo vệ nền độc
lập dân tộc bắt đầu từ ngay từ năm 1858, khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược
nước ta. Từ năm 1858 đến trước năm 1930 đã nổ ra hàng trăm cuộc khởi nghĩa,
phong trào đấu tranh với mục tiêu giành lại nền độc lập dân tộc. Đó là cuộc chiến
đấu anh dũng của quân và dân ta dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương, Hoàng
Diệu; khởi nghĩa của Trương Định, Thủ Khoa Huân, Nguyễn Trung Trực… Đó là
các cuộc khởi nghĩa theo tiếng gọi “Cần Vương” của Phan Đình Phùng, Nguyễn
Thiện Thuật, Hồng Hoa Thám…; các phong trào Đông Du, Đông Kinh nghĩa
thục, Duy Tân… Là cuộc khởi nghĩa của tiểu tư sản, trí thức trong Việt Nam quốc
dân đảng do Nguyễn Thái Học lãnh đạo… Những cuộc đấu tranh vô cùng oanh liệt
của nhân dân ta chống thực dân Pháp đều bị đàn áp tàn bạo và thất bại. Nguyên
nhân cơ bản là do đường lối cứu nước chưa đúng, chưa phản ánh đúng nhu cầu
phát triển của xã hội Việt Nam. Thực tiễn của phong trào yêu nước Việt nam đã đặt
ra yêu cầu tìm con đường cứu nước mới.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời cùng với chính sách khai thác thuộc địa
triệt để của thực dân Pháp đầu thế kỷ XX. Xã hội Việt Nam đã có những biến đổi
lớn, hai giai cấp mới ra đời là giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Nước ta từ chế
độ phong kiến chuyển sang chế độ thuộc địa nửa phong kiến. Xã hội Việt Nam tồn
tại hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với thực dân Pháp
xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân dân ta, chủ yếu là nông dân, với giai cấp địa chủ
phong kiến tay sai. Vì vậy, nhiệm vụ chống thực dân Pháp xâm lược và nhiệm vụ
chống địa chủ phong kiến tay sai gắn bó với nhau, khơng thể tách rời nhau.
Sự ra đời và ngày càng trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam mang
trong mình chủ nghĩa yêu nước truyền thống cùng với ý thức giai cấp là cơ sở để
tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam.

2



Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác - Lênin và truyền bá chủ nghĩa Mác
- Lênin vào Việt Nam là sự kết hợp giữa dân tộc và thời đại. Ra nước ngồi, tìm
con đường cứu nước mới, Nguyễn Ái Quốc đã từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ
nghĩa cộng sản, trở thành chiến sĩ giải phóng dân tộc và chiến sĩ cộng sản quốc tế.
Người đã hoạt động tích cực trong phong trào giải phóng dân tộc và phong trào
cộng sản, phong trào công nhân quốc tế, nghiên cứu và truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào Việt Nam.
Chủ nghĩa Mác - Lênin qua các tài liệu tuyên truyền của Nguyễn Ái Quốc
được giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam trong nước đón nhân. Nó lơi cuốn
những người yêu nước Việt Nam đi theo con đường cách mạng vô sản, làm dấy lên
các phong trào đấu tranh sơi nổi khắp cả nước, trong đó có giai cấp công nhân. Sự
phát triển của phong trào công nhân và của các tầng lớp nhân dân đòi hỏi phải có
đảng chính trị lãnh đạo. Vì vậy, đến cuối những năm 20 của thế kỷ XX, các tổ chức
cộng sản lần lượt được thành lập.
Ngày 17-6-1929, Đông Dương Cộng sản Đảng được thành lập ở Bắc Kỳ.
Mùa thu năm 1929, An Nam Cộng sản Đảng được thành lập ở Nam Kỳ.
Ngày 1-1-1930, Đơng Dương Cộng sản Liên đồn được thành lập ở Trung
Kỳ.
Việc Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, truyền bá chủ
nghĩa Mác - Lênin vào trong nước và sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam
phản ánh xu thế tất yếu và bước phát triển nhảy vọt của phong trào đấu tranh cách
mạng ở Việt Nam.
1.2. Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam
Sự tồn tại của ba tổ chức cộng sản hoạt động biệt lập trong một quốc gia là
nguy cơ dẫn đến chia rẽ trong phong trào công nhân, phong trào cách mạng giải
phóng dân tộc. Yêu cầu bức thiết lúc đó là thống nhất các tổ chức cộng sản thành
một đảng cộng sản duy nhất để lãnh đạo phong trào cách mạng của giai cấp công
nhân và nhân dân Việt Nam. Thay mặt cho Quốc tế Cộng sản, Lãnh tụ Nguyễn Ái


3


Quốc đã triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Từ ngày 6-1 đến ngày 7-2-1930, Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản họp
tại bán đảo Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) dưới sự chỉ trì của Lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị nhất trí thành lập một đảng thống nhất, lấy tên là Đảng
Cộng sản Việt Nam; thông qua Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt
của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Điều lệ tóm tắt của các hội quần chúng.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã phản ánh sự kết hợp giữa đấu tranh giai
cấp và đấu tranh dân tộc ở nước ta trong những năm đầu thế kỷ XX. Đó là một
mốc lớn, bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam, chấm dứt cuộc
khủng hoảng về đường lối cứu nước. Sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam với
Cương lĩnh, đường lối cách mạng đúng đắn chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam
đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với tên tuổi của Lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta.
2. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các giai đoạn cách mạng
2.1. Đảng lãnh đạo nhân dân ta giành chính quyền và bảo vệ nền độc lập dân
tộc
2.1.1. Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền
Ngay khi vừa mới ra đời, với đường lối cứu nước đúng đắn, Đảng ta đã quy
tụ, đồn kết chung quanh mình tất cả các giai cấp và các tầng lớp nhân dân yêu
nước, xây dựng nền lực lượng cách mạng to lớn và rộng khắp, đấu tranh chống
thực dân Pháp và bọn phong kiến tay sai vì sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Qua 15 năm lãnh đạo cách mạng (1930 - 1945), với ba cao trào cách mạng
lớn (1930 - 1931, 1936 - 1939, 1939 - 1945), khi thời cơ đến, Đảng đã nhanh

chóng chớp lấy thời cơ, với tinh thần “Dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng
kiên quyết giành cho được độc lập”, Đảng ta đã phát động cuộc Tổng khởi nghĩa
giành chính quyền trong cả nước. Với thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám
năm 1945, dân tộc ta đã giành lại nền độc lập sau hơn 80 năm bị thực dân đô hộ.
4


Ngày 02-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản
Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Từ đây, dân
tộc ta đã bước sang một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập, tự do, dân chủ nhân
dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
2.1.2. Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946)
Ngay khi vừa mới ra đời, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã phải đối mặt
với ba thứ giặc: giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Vận mệnh của đất nước trước
tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Đảng ta, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã
kịp thời đề ra những chủ trương và quyết sách đúng đắn, toàn diện trên tất cả các
mặt chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại. Đối với các thế lực
thù địch, Đảng đã thực hiện sách lược mềm dẻo, lợi dụng mâu thuẫn, phân hóa
chúng, giành thời gian để củng cố lực lượng. Với đường lối chính trị sáng suốt,
Đảng đã động viên được sức mạnh đoàn kết tồn dân tộc, củng cố, giữ vững chính
quyền, đưa cách mạng vượt qua tình thế hiểm nghèo, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc
kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.
2.1.3. Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (19461954)
Bất chấp mong muốn độc lập và hòa bình của Chính phủ và nhân dân ta,
mặc dù chúng ta đã nhân nhượng, thực dân Pháp vẫn ngày càng lấn tới vì chúng có
dã tâm cướp nước ta một lần nữa. Dân tộc ta buộc phải chiến đấu để bảo vệ nền
độc lập của dân tộc.
Đêm ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi tồn quốc
kháng chiến. Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh nhân dân
cả nước đồng loạt đứng lên với tinh thần “thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không

chịu mất nước, nhất định không chịu làm nơ lệ” . Với đường lối kháng chiến tồn
dân, tồn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là chính; vừa kháng chiến, vừa kiến
quốc. Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta vượt qua mọi khó khăn, giành thắng lợi trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược bằng chiến thắng tiêu diệt toàn
bộ tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ (7-5-1954).

5


Chiến thắng Điện Biên Phủ được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một Bạch
Đằng, một Chi Lăng hay một Đống Đa của thế kỷ XX; góp phần phá vỡ hệ thống
thuộc đại của chủ nghĩa thực dân cũ, dẫn tới sự sụp đổ hoàn toàn chủ nghĩa thực
dân.
2.1.4. Đảng lãnh đạo nhân dân ta tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược
(1954-1975)
Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, miền Bắc được
giải phóng, thực hiện quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Ở miền Nam, đế quốc Mỹ và
bè lũ tay sai đã xóa bỏ Hiệp định Giơnevơ hịng chia cắt lâu dài đất nước ta. Đất
nước tạm thời bị chia làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội đối lập nhau.
Đảng xác định con đường phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam là tiến hành
đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược:
Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, xây dựng miền
Bắc thành căn cứ địa vững mạnh của cách mạng cả nước.
Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, chống
đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà.
Mỗi miền thực hiện một nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, trong đó cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giữ vai trị
quyết định nhất đối với tồn bộ sự phát triển cách mạng Việt Nam; cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vị trí quan trọng, có tác dụng trực tiếp đối
với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta tiến hành đồng thời hai cuộc cách
mạng; cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở miền Nam.
Từ năm 1965, khi đế quốc Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc, cả
nước ta tiến hành cuộc kháng chiên chống Mỹ cứu nước. Với tinh thần “Khơng có
gì q hơn độc lập, tự do!”, “hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta thì ta cịn
phải chiến đấu qt sạch nó đi”, “đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào”, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, hy sinh, lần lượt
đánh thắng các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ ở miền Nam và chiến tranh
6


phá hoại bằng không quân, hải quân ở miền Bắc. Bằng cuộc Tổng tiến công và nổi
dậy mùa Xuân năm 1975 và thắng lợi của Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, nhân
dân ta đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước, mở ra thời kỳ mới - thời kỳ độc lập, thống nhất, cả
nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Thắng lợi của cuộc đấu tranh giành và bảo vệ nền độc lập dân tộc dưới sự
lãnh đạo của Đảng đã làm sáng tỏ một chân lý: Trong điều kiện thế giới ngày nay,
một dân tộc dù nhỏ bé, dưới sự lãnh đạo của chính đảng Mác - Lênin, đoàn kết
đứng lên, kiên quyết đấu tranh để giành độc lập và dân chủ, có thể chiến thắng một
kẻ thù xâm lược.
2.2. Đảng lãnh đạo nhân dân ta xây dựng xã hội mới (từ năm 1975 đến nay)
Bước vào thời kỳ cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cách mạng Việt Nam
có những thuận lợi cơ bản, nhưng cũng gặp khơng ít khó khăn. Khó khăn lớn nhất
là nền kinh tế sản xuất nhỏ, năng suất lao động thấp, hậu quả nặng nền do chiến
tranh để lại. Trong khi đó, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động bên ngồi
bao vây, cấm vận…, ln tìm mọi cách phá hoại cách mạng nước ta. Bắt đầu từ
cuối những năm 70 của thế kỷ XX, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế trải
qua nhiều diễn biến phức tạp, đặc biệt là sau sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa

ở Liên Xô và Đông Âu. Tình hình đó đã tác động, ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Trong 10 năm (1975 - 1985), cách mạng Việt Nam đã vượt qua những khó
khăn, trở ngại, thu được những thành tựu quan trọng. Chúng ta đã nhanh chóng
hồn thành việc thống nhất đất nước về mọi mặt, đánh thắng các cuộc chiến tranh
biên giới, bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Trên các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa - xã hội, nhân dân ta đã có những cố gắng to lớn để khôi phục kinh tế, hàn
gắn vết thương chiến tranh, bước đầu bình ổn sản xuất và đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, những thành tựu về kinh tế - xã hội đạt
được còn thấp so với yêu cầu, kế hoạch và cơng sức bỏ ra; nền kinh tế có mặt mất
cân bằng nghiêm trọng, tỷ lệ lạm phát cao quá mức, đất nước lâm vào khủng hoảng
kinh tế - xã hội.
7


Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12-1986) đã nghiêm khắc
kiểm điểm, khẳng định những mặt làm được, phản ánh tích cực những mặt sai lầm,
khuyết điểm, đặc biệt là khuyết điểm chủ quan, duy ý chí trong lãnh đạo kinh tế.
Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới tồn diện, mở ra bước ngoặt trong cơng cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Trong các nhiệm kỳ Đại hội VII (1991 -1996), Đại hội VIII (1996 - 2001),
Đại hội IX (2002 - 2006), Đại hội X (2006-2011) và Đại hội XI (2011-2016); Đảng
đã không ngừng tổng kết thực tiễn để phát triển, hoàn thiện đường lối đổi mới và
lãnh đạo nhân dân ta phát huy tinh thần sáng tạo, thực hiện đổi mới toàn diện đất
nước. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (tháng 1- 2016) đã khẳng
định: Sau hơn 30 năm đổi mới, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, tồn dân,
tồn qn, cơng cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý
nghĩa lịch sử. Điều đó được thực hiện trên cả hai mặt: những thành tựu trong thực
tiễn và trong nhận thức.

Về mặt thực tiễn, đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự
thay đổi cơ bản và toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
được đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và
khối đại đồn kết tồn dân tộc được củng cố và tăng cường; chính trị - xã hội ổn
định; quốc phòng và an ninh được giữ vững; vị thế nước ta trên trường quốc tế
không ngừng nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo
ra thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp.
Về mặt lý luận, Đảng đã nhận thức rõ hơn về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội. Hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về xã
hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình
thành trên những nét cơ bản.
Những thành tựu đó chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn,
sáng tạo, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.

8


Trong quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta, Đảng cũng có mặt, lĩnh vực
cịn yếu kém, có lúc phạm sai lầm, khuyết điểm. Điều quan trọng là Đảng sớm phát
hiện ra những yếu kém, sai lầm, khuyết điểm của mình, đề ra những biện pháp sửa
chữa đúng đắn, kịp thời. Đảng cơng kahi tự phê bình, nhận khuyết điểm trước nhân
dân, quyết tâm sửa chữa và sửa chữa có kết quả. Vì vậy, Đảng ta được nhân dân tin
cậy, thừa nhận là người lãnh đạo chân chính, duy nhất, là đội tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam.
3. Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng
lợi của Cách mạng Việt Nam
3.1. Sự lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng giải
phóng dân tộc
Cách mạng giải phóng dân tộc nhằm đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa

thực dân, giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân dân. Trong thời
đại đế quốc chủ nghĩa, khi giai cấp tư sản vừa bóc lột giai cấp cơng nhân ở chính
quốc, vừa bóc lột nhân dân thuộc địa, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng
lợi triệt để phải đi theo con đường cách mạng vô sản. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác con
đường cách mạng vô sản” . Đảng của giai cấp vô sản ở các nước thuộc địa nắm lấy
và giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, gắn phong trào giải phóng dân tộc trong
nước với phong trào cách mạng thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam là người duy nhất có thể thực hiện được nhiệm vụ
đó vì Đảng tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân đi theo mình. Chủ tịch Hồ
Chí Minh khẳng định: “Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có
đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với
dân tộc bị áp bức và vơ sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành
công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy” .
Vì vậy, có thể nói cách mạng giải phóng dân tộc đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam là sự lựa chọn của lịch sử Việt Nam, của toàn dân tộc
Việt Nam. Sự lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giải phóng dân

9


tộc. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 trước hết là thắng lợi của
đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3.2. Sự lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu bảo vệ độc lập dân tộc và phát
triển đất nước
V.I. Lênin khẳng định: Giành chính quyền đã khó, giữ chính quyền cịn khó
hơn. Sau thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc, Đảng Cộng sản là lực lượng
duy nhất có thể tập hợp được đơng đảo quần chúng nhân dân để bảo vệ thành quả
cách mạng. Có được khả năng đó là do Đảng gồm những người tiên tiến nhất của
giai cấp và dân tộc trung thành, kiên định với lợi ích của dân tộc, ln đi đầu, sẵn

sàng hy sinh vì nền độc lập dân tộc nên được nhân dân tin và đi theo.
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, Đảng Cộng sản Việt nam
có khả năng to lớn để lãnh đạo nhân dân xây dựng xã hội mới vì con đường cách
mạng do Đảng lãnh đạo phù hợp với thời đại, quy luật phát triển của xã hội. Đảng
khơng có mục đích tự thân. Ngồi lợi ích của giai cấp cơng nhân, của nhân dân lao
động, lợi ích của tồn dân tộc Việt Nam, lợi ích của nhân dân tiến bộ trên thế giới,
Đảng khơng có lợi ích nào khác.
Lịch sử cách mạng Việt Nam cận, hiện đại đã chứng tỏ khơng có một tổ
chức chính trị nào có thể thay thế được vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Thực tế trong q trình đấu tranh giai cấp và giữ chính quyền, có những lực
lượng chính trị tham gia cùng với Đảng, nhưng khi cách mạng gặp khó khăn, họ
đều chùn bước. Chỉ có Đảng Cộng sản Việt Nam trung thành với lợi ích của giai
cấp vơ sản, của dân tộc, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì lợi ích đó. Biết bao đảng
viên và quần chúng của Đảng đã suốt đời phấn đấu, hy sinh vì lý tưởng cao cả, vì
độc lập, tự do của Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là
nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Có được thành quả cách mạng to lớn đó, trước hết là do Đảng ta luôn biết kế
thừa, vận dụng sáng tạo, phát triển các luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về
đấu tranh giành chính quyền và giữ chính quyền, bảo vệ thành quả cách mạng. V.I
Lênin đã từng chỉ rõ: một cuộc cách mạng chỉ có giá trị khi nó biết bảo vệ; và

10


nguyên tắc cơ bản nhất là Đảng Cộng sản phải lãnh đạo chặt chẽ quân đội, công
nông và sự nghiệp quốc phịng, an ninh trong mọi hồn cảnh.
Vận dụng sáng tạo tư tưởng và nguyên lý trên, Đảng đã lãnh đạo xây dựng
các các lực lượng cách mạng, tập trung chăm lo xây dựng lực lượng Công an,
Quân đội ngày càng lớn mạnh; nhất quán và kiên trì quan điểm tăng cường quốc
phịng, giữ vững ANQG, chủ quyền tồn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ trọng yếu,

thường xuyên của toàn Đảng, tồn dân, của cả hệ thổng chính trị mà nịng cốt là
các lực lượng. Mỗi khi tình hình thế giới, khu vực có những biến động phức tạp,
Đảng ta đều kịp thời có các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược quan trọng để lãnh đạo
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ cách mạng, Đảng đã đề ra
và luôn giữ vững nguyên tắc Đảng lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ. Mặc dù có lúc có nơi, Đảng cũng đã vấp phải
những sai lầm, khuyết điểm nhưng với bản lĩnh của mình, Đảng đã dám nhìn thẳng
vào sự thật để sửa chữa khắc phục, luôn nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình,
tự đổi mới để phát triển.
Qua khó khăn thử thách, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thể hiện bản lĩnh
chính trị kiên cường, tư duy lãnh đạo đúng đắn, linh hoạt sáng tạo, phương châm
chỉ đạo kiên quyết, chiến lược kiên định, sách lược mềm dẻo, khôn khéo, nghệ
thuật lãnh đạo chỉ đạo sắc sảo, sáng tạo; huy động được sức mạnh tổng hợp của
dân tộc, của thời đại, của cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc… Sự lãnh đạo đúng đắn và sáng tạo đó của Đảng chính là nhân tố
cơ bản quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Thời gian tới, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của Đảng và nhân dân
ta có nhiều thuận lợi từ kết quả đạt được của 30 năm đổi mới, nhưng vẫn đang
đứng trước nhiều thách thức, nguy cơ, tác động trực tiếp tới sự ổn định chính trị,
chủ quyền lãnh thổ, an ninh, trật tự và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
đặt ra những yêu cầu rất lớn đối với toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta.
Để lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng trong tình hình mới,
địi hỏi Đảng phải giữ vững vai trị lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt, đồng
11


thời đảm bảo tính đúng đắn, sáng tạo, sáng suốt trong mọi chủ trương, đường lối,
quyết định lãnh đạo, chỉ đạo. Muốn vậy, một mặt Đảng phải tiếp tục nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu và bản lĩnh cầm quyền của mình, mặt khác cần phải

quyết liệt đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá của các thế
lực thù địch, bảo vệ Đảng, bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng.
4. Phát huy sự lãnh đạo đúng đắn và sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay
4.1. Giữ vững bản chất cách mạng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội
Trong bất cứ hoàn cảnh nào, Đảng Cộng sản Việt Nam phải tăng cường giáo
dục toàn Đảng giữ vững bản chất cách mạng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội; trung thành và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào lãnh đạo, giải quyết các nhiệm vụ cụ thể của
cách mạng phù hợp với tình hình thực tiễn đất nước trong từng giai đoạn.
Kiên định về mục tiêu và nguyên tắc chiến lược, linh hoạt mềm dẻo về sách
lược. Đảng cần tiếp tục đổi mới, phát triển tư duy nghệ thuật lãnh đạo Nhà nước và
xã hội phù hợp với điều kiện của đất nước trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập
quốc tế và ứng phó với các thách thức, nguy cơ, bảo đảm vừa giữ vững sự lãnh đạo
của Đảng, vừa phát huy vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước và quyền làm chủ
của nhân dân.
Quán triệt quan điểm kết hợp chặt chẽ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, giải quyết tốt các vấn đề xã hội;
lấy ổn định chính trị, ổn định xã hội để phát triển kinh tế và lấy kinh tế làm nền
tảng để đảm bảo an ninh, quốc phòng. Phát huy mạnh mẽ nội lực là nhân tố quyết
định, tranh thủ tối đa mọi thuận lợi từ bên ngoài. Đặc biệt chú trọng xây dựng sức
mạnh tổng hợp của đất nước về chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc
phịng, an ninh, đối ngoại. Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết tồn dân tộc,
của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, các
lực lượng làm nịng cốt; khơng ngừng củng cố quốc phịng, an ninh, coi đó là
nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên.
12


4.2. Không ngừng củng cố, xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh

Mục tiêu của các thế lực thù địch là bằng mọi thủ đoạn tìm cách phá hoại,
làm suy yếu, từng bước làm cho Đảng ta tự biến chất, tự chuyển hóa, nhằm xóa bỏ
vai trị lãnh đạo của Đảng, xóa bỏ chế độ XHCN ở Việt Nam, thiết lập ở nước ta
chế độ đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập theo mơ hình các nước phương Tây. Do
đó, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp của
Đảng ngang tầm đòi hỏi của nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn hiện nay là vấn
đề then chốt, có ý nghĩa quyết định sự nghiệp cách mạng, xét về cả trước mắt và
lâu dài.
Tập trung củng cố, xây dựng tổ chức Đảng từ Trung ương đến cơ sở thật sự
trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; gắn bó mật thiết với nhân
dân, có phương thức lãnh đạo khoa học, có đội ngũ cán bộ, đảng viên đủ phẩm
chất và năng lực. Chú trọng xây dựng cơ quan tham mưu, giúp việc và đội ngũ cán
bộ chuyên trách về công tác Đảng thật sự theo hướng chuyên môn hóa với bản lĩnh
chính trị và nghiệp vụ cao. Xây dựng mơ hình hoạt động phối hợp hiệu quả giữa
các bộ phận cùng làm nhiệm vụ công tác đảng ở các bộ, ngành, địa phương, tránh
tình trạng chia cắt, khép kín. Có chế độ, chính sách đặc thù đối với đội ngũ cán bộ
chuyên trách công tác đảng để thu hút và tạo sự yên tâm, gắn bó của các bộ với sự
nghiệp xây dựng Đảng. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ
chức cơ sở Đảng, nhất là ở các vùng chiến lược, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, thanh tra,
kiểm tra, điều tra truy tố, xét xử để nâng cao hiệu quả cơng tác phịng chống tham
nhũng, lãng phí. Định kỳ tổ chức để nhân dân góp ý xây dựng Đảng thông qua Mặt
trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị xã hội, lấy ý kiến nhân dân đối với cán bộ,
đảng viên, tổ chức đảng và chính quyền các cấp. Tăng cường cơng tác bảo vệ
chính trị nội bộ, cốt lõi là công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ hệ thống chính trị từ Trung
ương tới cơ sở, trong đó cơ bản nhất là phải bảo vệ vững chắc cơ sở tư tưởng chính trị, bảo vệ chủ trương, đường lối, quan điểm, nguyên tắc hoạt động của
Đảng, bảo vệ đội ngũ cán bộ, đảng viên, giữ vững bản chất giai cấp công nhân của
Đảng. Các cấp ủy Đảng cần có các biện pháp tăng cường cơng tác giáo dục chính
13



trị tư tưởng để nâng cao khả năng “tự bảo vệ” của từng cơ quan, tổ chức Đảng và
khả năng “tự đề kháng” của mỗi cán bộ, đảng viên nhằm vơ hiệu hóa mọi âm mưu,
hoạt động của các thế lực thù địch, bọn phản động phá hoại tư tưởng, thâm nhập,
chuyển hóa, lũng đoạn nội bộ Đảng, làm tha hóa cán bộ Đảng, Nhà nước.
Tập trung đấu tranh chống các quan điểm tư tưởng sai trái, thù địch đòi thực
hiện đa nguyên, đa đảng. Chủ động vận dụng tư tưởng, lý luận cách mạng sắc bén
để đánh bại tư tưởng, lý luận phản động; lấy chính nghĩa và sự thật đánh bại sự
xuyên tạc, bôi nhọ, vu cáo Đảng, Nhà nước, lãnh tụ và cán bộ cao cấp của ta; bảo
vệ cương lĩnh, đường lối của Đảng, góp phần ngăn chặn những biểu hiện “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ ta, không để kẻ địch lợi dụng kích động. Phát
hiện, bóc gỡ, vơ hiệu hóa cơ sở nội gián trong nội bộ. Đấu tranh lên án và kiên
quyết xử lý theo quy định của Đảng, của pháp luật đối với những người có thái độ,
hành vi đi ngược lại lợi ích của Đảng, của đất nước, bất kể người đó là ai, ở cấp
nào.
4.3. Giữ vững sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt của Đảng
Đây là nguyên tắc cơ bản nhất, quyết định đến phương hướng chính trị, bản
chất giai cấp cơng nhân, nội dung phương thức hoạt động và mục tiêu chiến đấu
của các lực lượng, đảm bảo cho Đảng luôn nắm chắc mọi nguồn lực, lãnh đạo chặt
chẽ, xây dựng lực lượng tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, có đủ sức
mạnh để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù. Xây dựng tổ chức bộ máy Quân đội
nhân dân theo hướng cân đối giữa các quân, binh chủng, bộ đội chủ lực và bộ đội
địa phương, dân quân tự vệ, lực lượng thường trực và lực lượng động viên. Tổ
chức Quân đội theo hướng tinh, gọn, cơ động, có sức mạnh chiến đấu cao... Hoàn
thiện chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của lực lượng Công an nhân dân đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, tiếp tục điều chỉnh, bố trí lực lượng,
tăng cường cho Công an cấp huyện, đơn vị trực tiếp chiến đấu, ưu tiên hiện đại hóa
cho lực lượng an ninh, tình báo và cảnh sát cơ động... Tăng cường cuộc đấu tranh
trên mặt trận tư tưởng - lý luận, vạch trần bản chất phản động địi “phi chính trị
hóa” các lực lượng. Hiện nay, đấu tranh trực diện với các thế lực thù địch trên mặt


14


trận tư tưởng - lý luận, chống âm mưu, hoạt động địi “phi chính trị hố” Lực
lượng đã trở thành mặt trận nóng bỏng, gay go, quyết liệt.
Nhiệm vụ cơ bản của cuộc đấu tranh này là ngăn chặn, làm thất bại âm mưu,
thủ đoạn của kẻ thù, bảo vệ và phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân; vạch trần
bản chất phản động, phản khoa học của âm mưu “phi chính trị hóa” “phi đảng hóa”
các lực lượng; góp phần giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường
bản chất giai cấp công nhân, kiên định mục tiêu, lý tưởng chiến đấu của Quân đội
nhân dân và Công an nhân dân.
4.4. Các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước thực hiện tốt chức năng tham mưu
xây dựng Đảng
Để tăng cường và đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, bên cạnh việc Đảng
đề các đường lối, chủ trương xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đúng đắn, sáng suốt còn
đòi hỏi các cơ quan Đảng, Nhà nước phải phát huy hiệu quả hoạt động, đưa đường
lối, chủ trương đó đi và cuộc sống và thực hiện thắng lợi trong thực tiễn.
Năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng được thể hiện trước hết ở khả năng
vạch ra cương lĩnh, đường lối chính trị đúng đắn để lãnh đạo đất nước, dẫn dắt cả
dân tộc đi lên, tránh được nguy cơ sai lầm về đường lối. Đây là vấn đề cốt tử trong
tồn bộ cơng tác xây dựng Đảng. Các cơ quan tham mưu của Đảng phải giúp Đảng
xây dựng và đề ra các chủ trương, đường lối phù hợp, đảm bảo trí tuệ, đúng đắn,
chặt chẽ, khơng để kẻ địch và các loại đối tượng xấu lợi dụng, tác động làm sai
lệch quan điểm của Đảng, ý chí của Nhà nước và nhân dân, làm chuyển hóa chế độ
ta, vơ hiệu hóa sự lãnh đạo của Đảng thơng qua hoạt động xây dựng đường lối,
chính sách, pháp luật. Phát huy vai trò nòng cốt huy động sức mạnh tổng hợp của
hệ thống chính trị và tồn dân tham gia bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ vị trí cầm quyền và vai trò lãnh đạo

của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng.
Trực tiếp, chủ động tổ chức phòng ngừa và đấu tranh kiên quyết với các âm
mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch, bọn phản động, các loại tội
phạm và giải quyết tốt các vấn đề an ninh xã hội, không để bị động, bất ngờ; xây
15


dựng nền quốc phịng tồn dân và nền an ninh nhân dân vững chắc. Tham mưu đề
xuất các chủ trương, giải pháp củng cố vững chắc trận địa tư tưởng, bảo vệ an ninh
chính trị nội bộ, đẩy lùi nguy cơ tụt hậu, chệch hướng xã hội chủ nghĩa; quản lý
chặt chẽ cơng tác xuất bản, báo chí, phát thanh, truyền hình đảm bảo đúng đường
lối của Đảng, giữ vững và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
4.5. Củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước.
Mọi cán bộ, đảng viên phải nêu cao trách nhiệm và tính tiền phong, gương
mẫu, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ và các nguyên tắc khác
trong tổ chức và hoạt động của Đảng. Phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh, khắc
phục các biểu hiện suy thối chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống, phai nhạt lý
tưởng; ngăn chặn và đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Mỗi cán bộ, đảng
viên phải thường xuyên soi chiếu, tự kiểm điểm, liên hệ theo chức trách nhiệm vụ
được giao, tự phê bình và phê bình, khắc phục sửa chữa nghiêm túc gắn với việc
thực hiện nghiêm Quy định về những điều đảng viên không được làm. Tổ chức
Đảng, chính quyền và đội ngũ cán bộ, đảng viên chỉ thực sự vững mạnh về chính
trị khi hệ tư tưởng của Đảng, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, quan điểm của Đảng trở thành nền tảng, định hướng chính trị nhất quán
trong mọi hoạt động. Vì vậy, các cấp ủy đảng cần tăng cường và đổi mới cơng tác
giáo dục chính trị, tư tưởng để làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu và nhận
thức đúng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của đất nước trong tình
hình hiện nay.


16


KẾT LUẬN
Đảng Cộng sản Việt Nam gồm những người tiên tiến nhất của giai cấp và
dân tộc, trung thành, kiên định với lợi ích của dân tộc, của nhân dân, ln đi đầu,
sẵn sàng hy sinh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì tự do, ấm no, hạnh phúc
của nhân dân. Ngồi lợi ích của giai cấp cơng nhân, của nhân dân lao động, lợi ích
của tồn dân tộc Việt Nam, Đảng khơng có lợi ích nào khác. Vì vậy, Đảng Cộng
sản Việt Nam là người tổ chức và lãnh đạo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam
trên con đường đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa, vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh. Đó là một
thực tiễn lịch sử khơng ai có thể phủ nhận được.
Trong thời kỳ mới, trước yêu cầu mới của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam, yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực đang có
nhiều diễn biến phức tạp, khó lường. Tình hình trong nước, bên cạnh những thuận
lợi, thời cơ mới, chúng ta cũng đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức
mới. Các thế lực thù địch tiếp tục thực hiện âm mưu chống phá cách mạng nước ta
với nhiều phương thức, thủ đoạn mới rất tinh vi, xảo quyệt, trong đó, chúng ra sức
tuyên truyền, xuyên tạc hòng hạ thấp và đi tới phủ nhận vai trò và sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng Việt Nam.
Trong những điều kiện đó, địi hỏi phải tiếp tục khẳng định vai trò và sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng Việt Nam. Khẳng định Đảng
Cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Muốn vậy, phải chăm lo xây dựng Đảng vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; khơng ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng; khơng ngừng nâng cao bản lĩnh, trí tuệ, phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, thực sự “là đạo đức, là văn minh” để Đảng có thể làm
trịn sứ mệnh cao cả của mình trước dân tộc, trước nhân dân .


17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, Sđd, tr.86.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, Sđd, tr.86.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội,
tr45.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb CTQG, H.2011, tr.171-172.
5. Văn kiện Đảng toàn tập, tập 47, tr778 – 779.
6. Văn kiện Đảng toàn tập, tập 51, NXB Chính trị quốc gia, HN 2007, tr47.
7. Văn kiện Đảng tồn tập, tập 51, NXB Chính trị quốc gia, HN 2007, tr49.
8. Văn kiện Đảng toàn tập, tập 55, NXB Chính trị quốc gia, HN 2007,
tr398.
9. Văn kiện Đại hội X, NXB CTQG, HN 2006, tr 101.
10.Văn kiện Đại hội XI, Nxb CTQG, HN 2011, tr79.
11.Văn kiện Đại hội XI, Nxb CTQG, HN 2011, tr80.
12.Văn kiện Đại hội XII, Nxb CTQG, HN 2016, tr134-135.
13.Tạp chí Lý luận chính trị số 1/2019.
14.Văn kiện Đại hội XII, Nxb CTQG, HN 2016, tr55.
15. />
18




×