Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

GA tu chon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.63 KB, 74 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tiết 1 HÌNH ẢNH TRẺ THƠ TRONG “ TÔI ĐI HỌC” ( Thanh Tịnh ) và “TRONG LÒNG MẸ” ( Nguyên Hồng) I. MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài học, học sinh cần nắm vững: 1.Kiến thức: Học sinh được củng cố khắc sâu kiến thức về hình ảnh và diễn biến tâm trạng nhân vật “ Tôi”trong “Tôi đi học”. Cũng như tâm trạng của chú bé “ Hồng” trong tác phẩm “Trong lòng mẹ” 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích và vận dụng 3.Thái độ: Giáo dục ý thức nhận biết những sự vật, sự việc xung quanh mình II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên : 2 .Chuẩn bị của học sinh : Đọc lại hai văn bản theo yêu yều III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, nhận xét * GT bài mới ( 1 p ) Để giúp các em nắm rõ về hình ảnh trẻ thơ qua hai nhân vật "tôi) và bé Hồng trong hai đoạn trích "Tôi đi học"và "trong lòng mẹ "cô cùng chúng ta quay trở lại hai đoạn trích đã học "Tôi đi học"và "trong lòng mẹ ". ( bài thực hiện trong 2 tiết ) 2. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của thầy. - Nêu những nét tiêu biểu của truyện ngắn “ Tôi đi học” về nghệ thuật. Hoàn cảnh ? GV nhận xét-> chốt Nêu tâm trạng của nhân vật " Tôi" ? ( Chú ý qua. Hoạt động của trò - Trả lời cá nhân - HS nhận xét câu trả lời của bạn. Nội dung cần đạt. A. Hình ảnh trẻ thơ qua nhân vật “ tôi” trong truyện ngắn “ Tôi đi học”. + Truyện kết hợp phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm. + Truyện giàu cảm xúc -> Chất trữ tình. + Diễn biến : Theo trình tự không gian, thời gian.. 1. Hoàn cảnh. * “ Tôi” sống trong cuộc sống hạnh phúc, sống trong tình yêu thương đùm bọc quan tâm chăm sóc của gia đình, nhà trường và xã hội. - Mẹ nắm tay dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. HS thảo luận-> - Mẹ giúp cầm cả bút và thước.- Mẹ luôn ở trình bày theo bên cạnh động viên khích lệ: Bàn tay dịu dàng đẩy nhóm lên trước, vuốt mái tóc. - Các Ông đốc đón chúng tôi bằng con măt.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> các thời điểm , ở các không gian) GV :Định hướng kiến thức cho HS\. nhóm nhận xét bổ xung .- Nhóm 1: Tâm trạng của nhân vật tôi khi trên đường đến trường.. GV nhận xét> chốt kiến thức. Nhóm2:Tâm trạng ở sân trường. Nhóm 3:Tâm trạng khi gọi tên vào lớp.. Nhóm 4: Tâm. hiền từ cảm động. Thầy giáo trẻ tươi cười đón chúng tôi vào lớp. 2. Tâm trạng của nhân vật “tôi”. - Đây là truyện ngắn xuất sắc, thể hiện tâm trạng bỡ ngỡ, hồi hộp của nhân vật “tôi”. - Tâm trạng diễn biến theo trình tự thời gian, không gian. - Thời điểm cuối thu, cảnh vật thiên nhiên, hình ảnh mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ đã gợi lại tâm trạng buâng khuâng , xao xuyến về những kỉ niệm buổi tựu trường đầu tiên. a.. Khi trên đường đến trường. - Cảm nhận con đường thấy lạ => Chính lòng tôi đang có sự thay đổi => con đường vẫn thế song “ tôi” đã có sự thay đổi lớn về nhận thức về tình cảm. - Mặc chiếc áo mới cảm thấy trang trọng, đứng đắn => Tự hào mình đã khôn lớn. - Mặc dù quyển vở khá nặng nhưng “tôi” vẫn cố gắng “ xóc lên và nắm lại cẩn thận”.-> không những thế còn muốn thử mang cả bút thước nữa => Ham muốn học tập. - Cảm nghĩ ngây thơ, hồn nhiên đáng yêu. b. Tâm trạng ở sân trường. - Cảm nhận không khí đông vui phấn khởi của ngày khai trường khi nhìn tháy mọi người: dày đặc, quần áo sạch sẽ, gương mặt vui tươi và sáng sủa. - Cảm nhận về ngôi trường vừa xinh xắn vừa oai nghiêm. - Tâm trạng vừa lo sợ vẩn vơ, bỡ ngỡ, ngập ngừng e sợ vừa thèm muốn ước ao. - Cảm giác chơ vơ lạc lõng khi tiếng trống trường cất lên. c, .Tâm trạng khi gọi tên vào lớp. - Khi được gọi tên vào lớp : Xúc động hồi hộp => như quả tim ngừng đập => Hồi hộp lần đầu tiên được chú ý. - Cảm giác lẻ loi cô đơn : cúi đầu vào lòng mẹ khóc nức nở, cảm thấy sợ khi phải xa mẹ => cảm giác rất thật vì cậu bé phải một mình bước vào 1 thế giới khác. d. Vào lớp và bắt đầu giờ học đầu tiên..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> trạng của nhân - Cảm nhận thấy lớp học lạ lạ, hay hay. vật tôi khi vào - Lạm nhận chỗ ngồi của riêng mình, người lớp và bắt đầu bạn nhỏ chưa bao giờ quen biết nhưng không hề giờ học đầu cảm thấy xa lạ chút nào => Cảm nhận chỗ ngồi tiên. này, người bạn kia sẽ gắn bó suốt năm học. 3. Củng cố bài (2 p ) : HS vẽ bản đồ tư duy kiến thức cơ bản của bài học để nhớ được ý cơ bản của TP. 4. HDHS học bài ở nhà ( 1 p ) Đọc và nắm kĩ ND/KT của văn bản " Trong lòng mẹ" Viết 1 đoạn văn trình bày cảm nhậ của em về tình mẹ. *********************************************. Tiết 2 HÌNH ẢNH TRẺ THƠ TRONG “ TÔI ĐI HỌC” ( Thanh Tịnh ) và “TRONG LÒNG MẸ” ( Nguyên Hồng) ( Tiếp ) I. MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài học, học sinh cần nắm vững: 1.Kiến thức:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Học sinh vcủng cố khắc sâu kiến thức về hình ảnh và diễn biến tâm trạng nhân vật “ Tôi”trong “Tôi đi học”. Cũng như tâm trạng của chú bé “ Hồng” trong tác phẩm “Trong lòng mẹ” 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích và vận dụng 3.Thái độ: Học sinh có thái độ tích cực và càng thêm yêu quý mẹ của mình hơn II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên : So¹n bµi 2 .Chuẩn bị của học sinh : Đọc lại hai văn bản theo yêu yều III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, nhận xét 3. Bài mới ( 1 p ) Để giúp các em nắm rõ về hình ảnh trẻ thơ qua hai nhân vật "tôi) và bé Hồng trong hai đoạn trích "Tôi đi học"và "trong lòng mẹ "cô cùng chúng ta quay trở laị hai đoạn trích đã học "Tôi đi học"và "trong lòng mẹ ". Hoạt động của thầy Hoạt động của trò. 3. Củng cố bài (2p). ? Trình bày cảm nhận của em về hình ảnh nhân vật bé Hồng trong đoạn trích : Trong lòng mẹ? GV yêu cầu các nhóm thảo luận trình bày kết quả của nhóm GV Định hướng kiến thức cho học sinh GV nhận xét và chốt kiến thức. GV nhận xét và chốt kiến thức. Nội dung cần. đạt B. Hình ảnh trẻ thơ qua nhân vật “ tôi” trong đoạn trích "Trong HS thảo luận-> trình lòng mẹ”. bày theo nhóm 1. Cảnh ngộ của bé Hồng. Các nhóm nhận xét - Gia cảnh sa sút, cha nghiện bổ xung ngập mất sớm. - Mẹ Hồng : Một người phụ Nhóm 1: Cảnh ngộ nữ trẻ, khao khát yêu đương phải của bé Hồng. chôn vùi tuổi xuân của mình trong cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Sau khi chồng mất 1 năm, mẹ bé Hồng đã có con với người đàn ông khác => Cùng túng quá phải bỏ con đi tha phương cầu thực. - Hồng trở thành đứa trẻ côi cút, sống lang thang, thiếu tình thương ấp ủ, bị ghẻ lạnh hắt hủi của những người họ hàng bên nội.  Tuổi thơ của Nguyên Hồng có quá ít những kỉ niệm êm đềm ngọt - Nhóm 2: Tâm trạng ngào. Chủ yếu là những kỉ niệm của bé Hồng khi đối đau buồn, tủi cực của một đứa trẻ thoại với bà cô. côi cút, cùng khổ. 2. Tâm trạng của bé Hồng khi đối thoại với bà cô. - Kìm nén khi bà cô hỏi : Có muốn vào Thanh Hoá chơi với mợ.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Gv khái quát lại nội dung kiến thức của toàn bài 4. HDHS học bài ở nhà ( 1 p ) : Xem lại kiến thức của bài cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ và bài trường từ vựg. ************************************************* Ngày soạn: 2/ 10/2013. Ngày giảng: Lớp 8A :5/ 10/2013 Lớp:8B: 5/ 10/2013 Lớp: 8C: 5/ 10/2013. Tiết 3: LUYỆN TẬP : CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ TRƯỜNG TỪ VỰNG I. MỤC TIÊU 1.Kiến thức: Giúp các em củng cố kiến thức về tiếng việt với một số các đơn vị kiến thức cụ thể là: cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ,.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận biết và vận dụng 3.Thái độ: Giáo dục ý thức nhận biết những sự vật, sự việc xung quanh mình II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên : So¹n bµi, sưu tầm tài lệu về trường từ vựng và cấp độ khái quát nghĩa của từ 2 .Chuẩn bị của học sinh : ôn tập kiến thức về trường từ vựng và cấp độ khái quát nghĩa của từ III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, nhận xét * GT bài mới ( 1 p ) Để giúp các em nắm chắc về trường từ vựng và cấp độ khái quát nghĩa của từ, giờ học hôm nay cô trò ta cùngcủng cố lạivề KT này. 2. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của thầy và trò. Nội dung ghi bảng I. Cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ ( 20 ph ) 1. Lí thuyết : a. Khái niệm Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ là sự khái quát có nghĩa mức độ từ nỏ đến lớn.. HS Nhắc lại khái niệm về cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ ?. H. Cho ví dụ về một cấp độ khái quát của từ ? HS lấy ví dụ và vẽ sơ đồ về các cấp độ - tham khảo ví dụ sau:. Vật nuôi Gia súc. Trâu. Bò. Gia cầm. Lợn. Ngan Gà ri. Gà. Vịt Gà Đông Tảo. b.Từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa hẹp *. Từ ngữ nghĩa rộng..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> H. Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng? Cho ví dụ?. Một từ ngữ được coi là nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ đó bao hàm phạm vi của một số từ ngữ khác. VD: “ bút” bao hàm nghĩa : bút chì, bút máy, bút lông… * Từ ngữ nghĩa hẹp: Một từ được coi là nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó bị bao hàm trong phạm vi H Thế nào ltTừ ngữ nghĩa nghĩa của từ ngữ khác. hẹp? VD: Cho ví dụ? “quạt trần” nằm trong phạm vi nghĩa của từ “ quạt” + Chú ý: Một từ ngữ có thể có nghĩa rộng đối với từ ngữ này nhưng lại có nghĩa hẹp với từ ngữ khác. 2. Bài tập a. Bài 1 : Gv Đưa bài tập : từ ngữ có nghĩa rộng bao hàm các nhóm từ Tìm từ ngữ có nghĩa rộng bao hàm các nhóm từ sau: - lúa, ngô, khoai, sắn - su hao, bắp cải, rau diêp, súp lơ,xà lách. - thịt, cá, rau, nước mắm HS Làm bài tập theo nhóm - lúa, ngô, khoai, sắn : lương thực các nhóm trình bày GV - su hao, bắp cải, rau diêp, súp lơ,xà lách: ĐHKT rau - thịt, cá, rau, nước mắm: thực phẩm H. b. Bài tập 2: Tìm từ ngữ có nghĩa rộng - học tập hơn và hẹp hơn các từ sau viết chỉnh tả, lám toán, làm văn...< học tập < - học tập lao động - giáo viên - giáo viên thầy giáo, cô giáo..< giáo viên< viên chức 2. Trường từ vựng ( 20 p ) a. Khái niệm: Nêu khái niệm trường từ Là tập hợp của những từ ngữ có ít nhất một nét vựng ? Cho ví dụ ? chung về nghĩa. VD: Hoạt động chia cắt đối tượng : xé, xẻ, mổ, cưa, chặt, vằm, băm. b. Những điểm cần lưu ý: Những điểm cần lưu ý ? - Một trường từ vựng có thể bao hàm nhiều từ vựng nhỏ hơn. Hoạt động của chân: bànchân,ngón chân, nhảy, đứng…. H. H.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Ch©n. Bé phËn cña ch©n: bµn ch©n, ngãn, cæ. ch©n… C¶m gi¸c cña ch©n: tª, ®au, mái, nhøc… Đặc điểm của chân: ngắn, dài, to, thẳng…. - Trường từ vựng nhỏ nằm trong trường từ vựng lớn có thể có sự khác biệt nhau về từ loại. - Một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng: - Chuyển từ trường vựng này => trường từ vựng khác Chuyển trường từ vựng thính giác => trường từ vựng khứu giác. H. H. Bài 1: Các từ sau đều nằm trong trường từ vựng “ động vật” hãy xếp chúng vào các trường từ vựng nhỏ hơn. “ gà, lợn, kêu, gầm, vuốt, đầu, chim, cá, sống, hét, nanh, xé, trống, đực, gặm, nhấm, bò, khỉ, sủa, gáy, mõm, hí, lông, nuốt, cái, mái, vây…. 2. Bài tập: a. Bài tập 1 - Trường thực phẩm : gà, lợn, chim, cá,bò, khỉ - Trường âm thanh : hét, sủa, gáy, hí, - Trường bộ phận : vuốt, mõm, lông, vây - Trường giới tính : trống, đực, cái. b. Bài tập 2 - Tìm các trường từ vựng - các trường từ vựng hoạt động dùng lửa của hoạt động dùng lửa của người : người châm, đôt, nhen, nhóm, bật, quạt, thổi... -Trạng thái tâm lí của - Trạng thái tâm lí của người : người vui, buồn, hờn, giận ...... 3. Củng cố bài ( 3p h ) Yêu cầu HS vẽ bản đồ tư duy cho bài học ( chia từng cấp độ kT ) 4. HĐH học bài ở nhà ( 1 ph ) Học kĩ KT vàư ôn tập ôn tập từ tượng thanh và từ tượng hình. Ngày soạn: 6/ 10/2013. Giảng : Lớp 8A :16/10/2013 Lớp 8B:chiều 9/ 10/2013 Lớp: 8C: 19/ 10/2013 Tiết 4:. LUYỆN TẬP.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> TỪ TƯƠNG THANH, TRƯỢNG HÌNH I. MỤC TIÊU 1.Kiến thức: Giúp các em củng cố kiến thức về tiếng việt với một số các đơn vị kiến thức cụ thể là: Từ tượng thanh, tượng hình. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận biết và vận dụng từ tượng thanh, tượng hình vao việc giao tiếp vào việc tạo lập Vb. 3.Thái độ: Giáo dục ý thức SD hiệ quả từ tượng thanh, tượng hình. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên : So¹n bµi, sưu tầm tài lệu về từ tượ ng thanh, tượng hình 2 .Chuẩn bị của học sinh : ôn tập kiến thức về từ tượng thanh, tượng hình III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, nhận xét ( 3 ph ) * GT bài mới ( 1 ph ) Để giúp các em nắm chắc về từ tượng thanh, tượng hình , giờ học hôm nay cô trò ta cùngcủng cố lạivề KT này. 2. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của thầy và trò Hỏi. Hỏi. HS GV. Thế nào là từ tượng thanh ? từ tượng hình ? Cho ví dụ.. Nội dung ghi bảng I. Lí thuyết ( 10 p ) * Khái niệm Từ tượng thanh. - Là từ mô phỏng âm thanh của người và tự nhiện. VD: ầm, ào ầo, the thé.. Từ tượng hình. - Là từ gợi hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái SV, con người. Ví dụ : lom khom: gợi dáng đi chậm, cúi đầu ( gù lưng) sừng sững: gợi hình ảnh sự vật rất to lớn ở trạng thái đứng im.. II. Luyện tập ( 28 ph ) Hãy miêu tả hình ảnh, âm thanh 1. Bài tập 1. cụ thể do các từ tượng thanh, mấp mô: chỉ sự không bằng phẳng tượng hình sau đây gợi ra. ( tượng hình ) miêu tả âm thanh tiếng ho cụ già. Thực hiện Nhận xét, đưa ra đáp sán đúng - lụ khụ :.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> gợi tả hình ảnh yếu ớt, tiều tuỵ. - réo rắt : âm thanh trầm bổng ngân xa. - ú ớ : Chỉ âm thanh giọng nói không rõ ràng, đứt quãng. - thườn thướt: chỉ vật dài. - gập ghềnh : chỉ sự bằng phẳng, lúc xuống lúc lên khó đi. - lanh lảnh : âm thanh trong, kéo dài, sắc. - the thé : âm thanh cao, chói tai. - gâu gâu: âm thanh tiếng chó sủa. Bài tập 2. Hỏi. HS GV. Thảo luận nhóm ( 5 ph ) Phân tích giá trị nghệ thuật của các từ THTT trong bài thơ Qua đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan ( Văn học- lớp 7 ) Trình bày ĐHKT. Các từ tượng thanh : quốc quốc, gia gia các từ tượng hình : lom khom, lác đác * Gia trị nghệ thuật của các từ tượng thanh : quốc quốc, gia gia : mô phỏng âm thanh . Vì hiện tượng đồng âm nên 2 từ quốc quốc, gia gia vừa gợi tiếng chim kêu vừa gợi sự liên tưởng về đất nước. Các từ tượng hình lom khom, lác đácGợi tả dáng vẻ của người vật. Con người vất vả ( gánh củi đè nặng trên vai -> sự khó nhọc, tiều tuỵ ) lều chợ thưa thớt, tiêu điều  thưa vănngs bóng người trước cảnh thiên nhiênhoang sơ , rợn ngợp. Cảm nhận bằng giác quan của tác giả thật tinh tế . Đây cũng là cách biểu hiện thời gian của Bà Huyện Thanh Quan thật tinh tế.. 3. Củng cố bài ( 2 ph ) Hãy đọc một bài thơ hoặc một bài văn có sử dụng từ THTH? HS thực hiện 4. HDHS học bài ở nhà (1ph ) CB kiến thức của bài từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội ST các từ ngữ địa phương, đối chiếu với từ toàn dân tương đương. Ngày soạn: 6/ 10/2013. Giảng : Lớp 8A :2/11/2013 Lớp 8B:chiều 9/ 10/2013 Lớp: 8C: 26/ 10/2013. Tiết 5: LUYỆN TẬP TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI I. MỤC TIÊU.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 1.Kiến thức: Giúp các em củng cố kiến thức về tiếng việt với một số các đơn vị kiến thức cụ Về từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận biết và vận dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội vào việc giao tiếp vào việc tạo lập Vb. 3.Thái độ: Giáo dục ý thức SD hiệu quả từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên : So¹n bµi, sưu tầm tài lệu về từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội. 2 .Chuẩn bị của học sinh : ôn tập kiến thức về ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, nhận xét ( 3 ph ) * GT bài mới ( 1 ph ) Để giúp các em nắm chắc về ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội., giờ học hôm nay cô trò ta cùngcủng cố lạivề KT này. 2. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của thầy và trò. Nội dung ghi bảng. Hỏi. Thế nào là từ ngữ điạ phương? I. Từ ngữ địa phương (8ph ) Cho ví dụ? Khái niệm - Là từ ngữ dùng ở một hoặc một số địa phương nhất định. * Ví dụ - O ( NGhệ Tĩnh) => cô gái. - keo ( Miền Nam ) => lớn. - hỉm ( Thanh Hoá ) => bé gái. Hỏi. Hãy điểm lại các kiểu từ ngữ địa phương ? Cho ví dụ?. Các kiểu các từ địa phương : + Từ địa phương chỉ sự vật hiện tượng chỉ riêng địa phương đó ( khi được phổ biến rộng sẽ nhập vào vốn từ toàn dân ). Ví dụ : - sầu riêng, măng cụt ( Nam Bộ ) - chẻo: nước mắm trộn với vừng , mật ( Nghệ Tĩnh) - nhút: thường là mít non băm trộn + Từ ngữ địa phương tương ứng với từ với hoa chuối, cà, măng, cua cáy. ngữ toàn dân. Ví dụ : - Nghệ Tĩnh: bọ- cha; hòm – quan tài; mô - đâu.. - Nam Bộ : ghe- thuyền; chén - II.. Biệt ngữ xã hội.( 5 ph ) Khái niệm bát; heo - lợn….

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Hỏi. Hỏi. Là những từ ngữ chỉ dùng trong một Thế nào là biệt ngữ xã hội? Cho tầng lớp xã hội nhất định. ví dụ ? Ví dụ - Tầng lớp thượng lưu, thị dân Tư sản thời Pháp thuộc: gọi cha mẹ là cậu, mợ - Thời phongkiến : vua => trẫm; 3. Sử dụng từ ngữ địa phương và biệt phụ nữ => thiếp. ngữ xã hội.( 5 ph ) - HS, SV : xơi gậy, lệch tủ, trúng - Sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ tủ XH phải thực sự phù hợp với tình huống giáo tiếp Cần lưu ý NTNtừ ngữ địa => biểu cảm. phương và biệt ngữ xã hội ? - Trong sáng tác văn học : Không nên lãm dụng quá mức => khó hiểu. - Sử dụng tạo màu sắc địa phương, biệt VD: ngữ XH. O du kích nhỏ dương cao súng. III. Bài tập ( 22 ph ) 1. Bài 1:. Hỏi. HS GV Hỏi. HS GV. Trong các từ đồng nghĩa ; cọp, Khái chỉ hổ ( từ của người dân Trung khái, hổ, từ nào là từ địa phương trung bộ ) từ nào là từ tpoàn dân? vì sao ? Hổ, cọp là từ toàn dân Trình bày bài tập ĐHKT Cho đoạn trích : Ai vô thành phố Hồ Chí Minh Rực rỡ tên vàng Trình bày bài tập ĐHKT Dựa vào văn cảnh, hãy xác định các từ các từ toàn dân tương ứng với từ địa địa phương được in đậm trong câu sau : Chị em du như bù nước lã.. 3. Củng cố bài ( 2 ph ). 2. Bài 2 : Tác giả lấy tư cách là người Miền Nam tâm tình với đồng bào ruột thịt của mình ở thành phố Hồ Chí Minh. Từ vô là từ ở địa phương MN, dùng từ đó để tạo sắc thái tình cảm thân mật, đầm ấm. 3. Bài 3 : Chị em du như bù nước lã. du : dâu bù : bầu.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Hãy đọc một bài thơ hoặc một bài văn có sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội . HS thực hiện VD : Bài thơ Mẹ Suốt - Tố Hữu 4. HDHS học bài ở nhà (1ph ) CB KT về văn học hiện thực phê phấn( các tác phẩm đã học ) Đọc và tóm tắt tác phẩm ************************************************* Ngày soạn: 9/ 10/2013. Giảng : Lớp 8A : C2/11/2013 Lớp 8B: 12/10/2013 Lớp:8C :C6/11/2013. Tiết 6 : CỦNG CỐ KIẾN THỨC VĂN HỌC HIỆN THỰC PHÊ PHÁN VIỆT NAM TRƯỚC CMT 8 - 1945 ( Tác phẩm Tắt đèn của tác giả Ngô Tất Tố ) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Giúp các em củng cố kiến thức về dòng văn học hiện thực phê phán trước cách mạng với các TP cụ thể là Tắt đèn của NTT và Lão Hạc của Nam Cao 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng cảm thụ và phân tích tác phẩm 3.Tháí độ: Giáo dục những phẩm chất đạo đức tốt đep như tình yêu thương, lòng tự trọng, sức phản kháng.... II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên : So¹n bµi, sưu tầm tài liệu về tác phẩm Tắt đèn của tác giả Ngô Tất Tố. 2 .Chuẩn bị của học sinh : ôn tập kiến thức về tác phẩm Tắt đèn của tác giả Ngô Tất Tố ( chú ý tác giả, đoạn trích " Tức nước vỡ bờ" III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, nhận xét ( 3 ph ) * GT bài mới ( 1 ph ) Để giúp các em nắm chắc về tác phẩm Tắt đèn của tác giả Ngô Tất Tố, giờ học hôm nay cô trò ta cùngcủng cố lạ ivề KT này. 2. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của GV và HS H. Tình hình xã hộiViệt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám 1945? - Xã hôi: Thực dân Pháp ra sức khai thác thuộc địa bán nước ta cho. Nội dung ghi bảng A.Khái quát về văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám 1945 1. Về tình hình xã hội và văn hoá + Xã hội phân hoá và phân chia giai cấp.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> nhật khiến nhân dân ta phải rơi vào tình cảnh “ một cổ hai tròng” Gv H. Mở rộng thêm ( Xã hội VN trước CM tháng 8 Nêu nội dung chính của tác phẩm tắt đèn? - Lên án chính sách sưu thuế bất công, phi lí của nhà nước thực dân, phong kiến trước CMT 8 : tiền nộp quá nặng, thúe dánh vào đời sống, đánh cả vào người đã chết. - Vạch trần bản chất độc ác, tham lam, dâm ô, đểu cáng, truỵ lạc của bọn cường hào, tay sai và quan lại từ cấp xã lên cấp huyện, cấp tỉnh...... - Văn hoá: mở rộng và tiếp xúc với văn hoá phương Tây B. Ngô Tất Tố và tác phẩm : Tắt đèn 1. Tắt đèn - một bức tranh xã hội chân thực, một bản án đanh thép.. 2. Chị Dậu - một hình tượng chân thực, đẹp đẽ về người nông dân Việt Nam. - Chị Dậu phải sống nghèo khổ, lại gặp cảnh ngộ thật đáng thương. H Hình ảnh chị Dậu hiện lên trong GV tác phẩm ? ĐHKT - Chị Dậu phải sống nghèo khổ, lại gặp cảnh ngộ thật đáng thương, quanh năm đầu tắt mặt tối cày thuê, cuốc mướn mà gia đình vẫn túng quẫn : lên đến bậc nhất nhì trong hạng cùng đinh của làng , đến sự sưu thuế, chồng lại ốm, con còn nhỏ, - Trong gian truân, hoạn nạn, chị Dậu trong nhà không còn thứ tài sản gì vẫn gìn giữ được những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân lao động đáng giá.....  đảm đang, tháo vát, thương chồng, thương con.....luôn giữ gìn phẩm chất ngay thẳng, trong sạch của người phụ nữ..... tiềm tàng một sức 3. Hình ảnh chị Dậu qua đoạn trích : sống và một tinh thần phản kháng Tức nước vỡ bờ. mạnh mẽ. a. Tình thế của gia đình chị Dậu. - Tình thế của chị Dậu trong buổi sáng H hôm ấy thật thê thảm, đáng thương, Tình thế của gia đình chị Dậu ? nguy cấp: + Anh Dậu vừa tỉnh lại, chị Dởu vừa thương xót vừa lo lắng, vừa hồi hộp chờ đợi bọn người nhà lí trưởng đến thúc sưu ( câu chuyện vừa tạm.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> chùng xuống thì lại đã bắt đàu có dấu hiệu căng lên: chị Dậu đang hối hả múc cháo, quạt, bà lão hàng xóm lật đật chạy sang hỏi thăm và phút chốc lại trở về với vẻ mặt băn khoăn. Anh Dởu cố ngồi dậy húp bát cháo để chiều lòng người vợ hiền.) + Không khí buổi sáng thật căng thẳng trong âm vang giục giã, hối thúc đầy đe doạ cua tiếng trống, tiếng tù và thủng thẳng đua nhau vọng từ đầu làng đến đình. 3. Củng cố bài ( 2 ph ) Khái quát lại kiến thức về bài học 4. HDHS học bài ở nhà (1ph ) CB KT về văn học hiện thực phê phấn( các tác phẩm đã học ) Đọc và tóm tắt tác phẩm Ngày soạn: 31/ 10/2013. Giảng : Lớp 8A C6/11/2013 Lớp 8B : 2/11/2013 Lớp: 8C:C1/11/2013. Tiết 7 : CỦNG CỐ KIẾN THỨC VĂN HỌC HIỆN THỰC PHÊ PHÁN VIỆT NAM TRƯỚC CMT 8 - 1945 ( Tác phẩm Tắt đèn của tác giả Ngô Tất Tố ) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Giúp các em củng cố kiến thức về dòng văn học hiện thực phê phán trước cách mạng với các TP cụ thể là Tắt đèn của NTT và Lão Hạc của NC 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng cảm thụ và phân tích tác phẩm 3.Tháí độ: Giáo dục những phẩm chất đạo đức tốt đep như tình yêu thương, lòng tự trọng,sức phản kháng.... II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên : So¹n bµi, sưu tầm tài liệu về tác phẩm Tắt đèn của tác giả Ngô Tất Tố. 2 .Chuẩn bị của học sinh : ôn tập kiến thức về tác phẩm Tắt đèn của tác giả Ngô Tất Tố ( chú ý tác giả, đoạn trích " Tức nước vỡ bờ" III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, nhận xét ( 3 ph ) * GT bài mới ( 1 ph ) Để giúp các em nắm chắc về tác phẩm Tắt đèn của tác giả Ngô Tất Tố, giờ học hôm nay cô trò ta cùngcủng cố lạ.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> ivề KT này. 2. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của thầy và trò Hỏi HS. Gv. Nội dung ghi. bảng Hãy CM chị đậu là người phụ nữ hết * Chị là người phụ nữ hết lòng lòng yêu thương chồng con ? yêu thương chăm sóc chồng Anh Dậu bị chúng đánh đập ngất xỉu và trả về cho chị, được hàng xóm cứu giúp anh Dậu tỉnh lại. - Chị nấu cháo, dỗ dành chồng ăn Người vợ hiền dịu, sống rất tình cho lại sức: cử chỉ, lời nói au yếm thiết tha. nghĩa, thương chồng, thương con. Chốt kt  Nét đẹp trong tính cách của người phụ nữ Việt Nam. * Tư thế bất khuất trước bọn Tư thế bất khuất chủa chịu Dậu trước người độc ác bọn người độc á, bất nhân ? - Chính vì lòng yêu chồng, thương con, bảo vệ chồng, bảo vệ con, bảo vệ gia đình chị đã phải vùng lên chông slại cường quyền bạo lực. + Lúc đầu: Chị bình tĩnh cố giảng giải, van xin có tình có lí. + chị cái lại bằng lí lẽ, bình đẳng -> thể hiện sự hiểu biết, ngang hàng với chúng. + Chị xông vào cự lại chúng.  Lòng căm giận của chị Dậu như trào sôi, thể hiện trong ngôn ngữ, thái độ, hành động: Hình ảnh của chị Dậu đã thay đổi: Một người đàn bà nhà quê bị nhiều oan ức, đè nén ấy trong nháy mắt đã thay đổi hành động. GV  Bổ sung :  Sự vùng lên của chị Dậu không phải là bột phát, không phải là sự liều lĩnh vô ý thức mà bắt nguồn từ trong ý thức rõ ràng, mạnh bạo và thật dứt khoát. Bởi vì, sau khi “ chiến thắng” nghe chồng vừa trách, vừa than thở: “ U nó không được thế………. Mình đánh người ta thì mình phải ngồi tù, phải tội”, chị đã trả lời: “ Thà ngồi tù…. Để cho chúng nó làm tình làm tội mãi thế tôi không chịu được” -> Thể hiện thái độ hiên ngang, thách thức trước tất cả mọi kẻ cầm  Chị Dậu hiện rõ vẻ đẹp của Hỏi HS.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> quyền, từ những tên quan to nhất đến mấy một người phụ nữ nông dân giàu kẻ tay sai nhỏ nhất lúc bấy giờ. tình thương, có tư thế hiên ngang, bất khuất, dũng cảm Chị xứng đáng là người phụ nữ nông vùng lên chống lại cường quyền dân tiêu biểu cho thế hệ phụ nữ Việt bạo lực. Nam trong văn học giai đoạn mới, xứng đáng là con cháu của bà Trưng, bà Triệu.. 3. Củng cố bài ( 2 ph ) Khái quát lại kiến thức về bài học 4. HDHS học bài ở nhà (1ph ) CB KT về văn học hiện thực phê phấn( các tác phẩm đã học ) Đọc và tóm tắt tác phẩm. Ngày soạn: 31/ 10/2013. Giảng : Lớp 8A: C6/11/2013 Lớp 8B : 6/11/2013 Lớp: 8C :2/11/2013. Tiết 8 : CỦNG CỐ KIẾN THỨC VĂN HỌC HIỆN THỰC PHÊ PHÁN VIỆT NAM TRƯỚC CMT 8 - 1945 ( Tác phẩm Lão Hạc của tác giả Nam Cao ) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Giúp các em củng cố kiến thức về dòng văn học hiện thực phê phán trước cách mạng với các TP cụ thể là tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng cảm thụ và phân tích tác phẩm 3.Tháí độ: Giáo dục những phẩm chất đạo đức tốt đep như tình yêu thương, lòng tự trọng. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên : So¹n bµi, sưu tầm tài liệu về tác phẩm Lão Hạc của tác giả Nam Cao. 2 .Chuẩn bị của học sinh : ôn tập kiến thức về tác phẩm Lão Hạc của tác giả Nam Cao. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, nhận xét ( 3 ph ) * GT bài mới ( 1 ph ) Để giúp các em nắm chắc về tác phẩm Lão Hạc của tác giả Nam Cao,giờ học hôm nay cô trò ta cùng củng cố lạivề KT này. 2. Dạy nội dung bài mới.

<span class='text_page_counter'>(18)</span>

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Hoạt động của thầy và trò Hỏi Hỏi. Hỏi. Hãy tóm tắt lại nội dung chinh của tác phẩm LH ? Thực hiện Tìm hiểu hình ảnh LH trong tác phẩm ? Trước hết về gia cảnh của LH ? + Lão nghèo, nghèo lắm: Không có tài sản gì cả, nghèo đến nỗi không có tiền để cưới vợ cho con. + Quanh năm đi làm thuê để kiếm sống. + Ăn uống tạm bợ: kiếm được gì ăn nấy: ăn cả củ chuối, rau má, sung luộc, củ ráy, bữa cua, bữa ốc... + Khi ốm không có tiền mua thuốc. + Không còn cách để có thể tự sống được thì lão tự tử chết. Sự bất hạnh của LH ? + Vợ mất sớm, một mình gà trống nuôi con khôn lớn. Khi con trưởng thành vì không có tiền lấy vợ nên bỏ đi đồn điền cao su. + Lão sống thui thủi một mình không người thân thích, khi ốm đau không ai hỏi han, quan tâm, chăm sóc. + Chỉ có con chó ( cậu Vàng) để làm bạn nhưng cuối cùng cũng phải bán đi. + Chết một cách đau đớn vật vã. - Gửi tiền, gửi vườn nhờ ông giáo giữ hộ cho con -> Tin tưởng vào người khác => Hiện thực về cuộc sống của người nông dân Việt Nam trước CMT8/1945. Hỏi. Hỏi. Nội dung ghi bảng 1. Hình ảnh lão Hạc. a. Người nông dân nghèo khổ, bất hạnh, chân thực. * Người nông dân nghèo khổ:. *Lão Hạc con người bất hạnh:. b. Một con người nhân hậu, thương con : * Đối với con :. Tìm những chi tiết chứng minh LH là người cha rất mực thương con ? + Lão vô cùng ân hận, dằn vặt khi không có tiền cho con cưới vợ -> Trách nhiệm của một người cha chưa hoàn thành. + Rất nhớ con, mong mỏi ngày trở về của con. + Sống tằn tiệm để giữ gìn cho con. + Sẵn sàng chết đi để mang lại tương lai cho con. + Không để cho con xấu hổ khi về làng lại Đối với con chó (cậu Vàng): mang tiếng là có người cha thiếu tự trọng. Đối với con vàng ?.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 3. Củng cố bài ( 2 ph ) GV khái quát lại KT cần nhớ trong tiết học 4. HDHS học bài ở nhà ( 1ph) Đọc lại Vb ST tài liêu phục vụ cho VB ************************************ Soạn 3/11/2013. Giảng :. Lớp 8A : C 6/11/2013 Lớp 8B : 13 /. 11/2013 Lớp 8C : 9 / 11/2013 Tiết 9: Củng cố kiến thức : CHỦ ĐỀ VÀ BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN I. MỤC TIÊU 1. kiến thức: Giúp các em củng cố kiến thức về Tập làm văn với một số các đơn vị kiến thức cụ thể là: Chủ đề và bố cục của văn bản 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận biết và vận dụng dựng đoạn 3.Thái độ: Giáo dục ý thức nhận biết những sự vật, sự việc xung quanh mình II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên : So¹n bµi, sưu tầm tài liệu về chủ đề và bố cục của văn bản 2 .Chuẩn bị của học sinh : Ôn tập kiến thức về chủ đề và bố cục của văn bản III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, nhận xét ( 3 ph ) * GT bài mới ( 1 ph ) Để giúp các em nắm chắc về tác phẩm Lão Hạc của tác giả Nam Cao,giờ học hôm nay cô trò ta cùng củng cố lạivề KT này. 2. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của thầy và trò. Hỏi Thế nào là chủ đề của VB ? Gv. VD: + Chủ đề trong văn bản: “ Tôi đi học”: Tâm trạng hồi hộp, cảm giác ngỡ ngàng và niềm hạnh phúc của nhân vạt “ tôi” trong ngày đầu tiên đi học. + Chủ đề trong văn bản: “ Trong lòng mẹ”: Nỗi. Nội dung ghi bảng 1. Chủ đề và tính thống nhất về chủ đề của các văn bản. a. Chủ đề: - Chủ đề: Là đối tượng, vấn đề chính mà văn bản muốn biểu đạt..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> đau và lòng yêu thương vô bờ bến của chú bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh. + Chủ đề trong văn bản: “ Tức nước vỡ bờ” - Vạch trần bộ mặt ác nhân, tàn ác của XHTDPK. -Tình cảnh cực khổ của người nông dân khi bị dồn vào bước đường cùng. -Vẻ đẹp tâm hồn và sức mạnh của người nông dân (khi bị dồn vào bước đường cùng). * Phân biệt chủ đề với các khái niệm khác: Hỏi Chủ đề khác truyện ở điểm nào ? + Chủ đề với truyện: Truyện: một nội dung sự việc tác giả kể lại. VD: Văn bản: “ Tôi đi học” Chuyện: Nhân vật “ tôi” ghi lại những hoài niệm, kỉ niệm đẹpcủa mình trong buổi tựu trư Chủ đề: Tâm trạng hồi hộp, cảm giác ngỡ ngàng và niềm hạnh phúc của nhân vật “ tôi” trong ngày đầu tiên đi học. Chủ đề khac như thế nào với đại ý ? Hỏi Đại ý: Là ý lớn trong một đoạn thơ, một tình tiết, một đoạn, một phần của truyện đề tài khác chủ như thế nào ? Hỏi Trả lời HS ĐHKT Gv Đề tài là tài liệu mà nhà văn lấy từ hiện thực cuộc sống đưa vào trong tác phẩm. Nừu dề tài giúp ta xác định: Tác phẩm viết về cái gì? Thì chủ đề lại giải đáp câu hỏi : Vấn đề cơ bản của tác phẩm là gì ? Nêu tính thống nhất về chủ đề của Vb? Hỏi - mọi chi tiết (các câu, các đoạn, các phần) trong văn bản đều phải tập trung làm rõ chủ đề, không xa rời hoặc lạc sang chủ đề khác. - Để hiểu một văn bản phải nắm được chủ đề của nó dựa vào nhan đề, bố cục, mối quan hệ giữa các phần của văn bản , các từ ngữ then chốt lặp đi lặp lại Thế nào là bố cục của VB ? Bố cục thông thường của một văn bản ? Hỏi Hỏi. + Chủ đề với đại ý:. + Chủ đề với đề tài:. b. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.. II. Bố cục trong văn bản a.Khái niệm: Bố cục văn bản là sự tổ chức các đoạn văn thể hiện chủ đề. b. Bố cục thông thường: Mở bài: Giới thiệu chủ đề. Thân bài:.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Triển khai các chủ đề ( qua các đoạn văn). Bài tập 1: Kết luận: GV Có một bạn được phân công báo cáo kinh Tổng kết chủ đề. nghiệm học tập tại hội nghị học tốt của trường. III Bài tập Bạn ấy dự định theo bố cục sau: 1.Bài tập 1 Mở bài: chào mừng các đại biểu, các thầy cô và các bạn dự hội nghị. Thân bài: Nêu rõ bản thân đã học như thế nào ở lớp. Nêu thành tích hoạt động Đội và thành tích văn nghệ của bản thân. Nêu rõ bản thân học ở nhà thế nào. Kết bài: Chúc sức khoẻ mọi người, chúc các bạn học tốt. Hỏi Thảo luận nhóm ( 3ph ) Bố cục trên đã rành mạch và hợp lí chưa? Gợi ý: Vì sao? Theo em có thể bổ sung thêm điều gì? Bố cục trên chưa rành mạch vì: HS Thảo luận - trình bày Mở bài: Chưa nêu ra chủ GV ĐHKT đề mà văn bản đề cập. Thân bài: Trình bày chưa dày đủ,rõ ràng. Kết luận chưa tổng kết chủ Bố cục trên chưa rành mạch hợp lí vì bố cục chưa có sự thống nhất về chủ đề, ý thứ 2 không nói về học tập ( lạc chủ đề). Phần mở bài chưa giới thiệu phần mình định báo cáo. Bổ sung ý 2: Nêu thành tích, kinh nghiệm GV Bài tập 2: Hãy tìm bố cục cho đề bài sau: học tập. “ Phân tích lòng thương mẹ của chú bé 2. Bài tập 2 Hồng trong đoạn trích : Trong lòng mẹ. Gợi ý: Gv HDHS về nhà thực hiện Mở bài : Giới thiệu và khái quát tình cảm của chú bé Hồng đối với mẹ Thân bài - Cảnh ngộ đáng thương của chú bế Hồng..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Nỗi nhớ nhung và sự khát khao gặp mẹ. - Phản ứng quyết liệt của chú trước bà cô, hủ tục PK nghiệt ngã. - Niềm vui sướng tột cùng của cậu bé Hồng khi đang trong lòng mẹ. Kết bài Khái quát lại tình mẫu tử thiêng liêng và nêu cảm nghĩ của bản thân. 3. Củng cố bài (2ph ) GV Khái quát lại KT của bài học 4. HDHS học bài và CB bài ở nhà ( 1ph) Ôn lại KT của bài học Học lại kiến thức của bài XD đoạn văn trong VB *********************************** Soạn 8/11/2013. Giảng :. Lớp 8A : 12/11/2013 Lớp 8B : 22 /11/2013 Lớp 8C : 13/11/2013. Tiết 10 -Luyện tập : XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức : Học sinh biết cách xây dựng đoạn văn trong văn bản . 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận biết và vận dụng dựng đoạn văn trong VB. 3.Thái độ: Giáo dục ý thức học tập nghiêm túc để có được những kiến thức cơ bản để có thể XD ĐV theo yêu cầu. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên : Ôn lại kiến thức về XD đoạn văn trong VB. 2 .Chuẩn bị của học sinh : Ôn tập kiến thức về XD đoạn văn trong VB III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, nhận xét ( 3 ph ) * GT bài mới ( 1 ph ) Để giúp các em nắm chắc về XD đoạn văn trong VB, giờ học hôm này chúng ta củng củng cố lại lí thuyết và làm một số bài tập XD đoạn văn trong VB 2. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của thầy và trò. Nội dung ghi bảng.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Hỏi. Hỏi Hỏi. I. Ôn lại lí thuyết ( 10ph ) 1.Khái niệm đoạn văn Nhắc lại khái niệm đoạn văn trong a. Đoạn văn: Là phần văn bản được VB ? bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng cho đến chỗ chấm xuống dòng, diễn đạt một nội dung tương đối hoàn chỉnh. b. Trong đoạn văn: Trong DV có các yếu tố nào ? + Từ ngữ chủ đề: + Câu chủ đề: 2.Cách trình bày nội dung đoạn văn Nêu các cách trình bày nội dung a. Trình bày nội dung đoạn văn theo đoan văn ? cách song hành. *Mô hình: (1) ---- (2) ---- (3) ---- (4) ----- …… ----- (n) b .Trình bày nội dung đoạn văn theo cách diễn dịch * Mô hình: (1) (Câu chốt) (2). (3). (4). (n).... Trình bày nội dung đoạn văn theo cách quy nạp. * Mô hình : 1 (a) (b) (c) … (d). GV. GV.  Đoạn văn có kết cấu móc xích là đoạn văn mà các ý gối đầu, đan xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ đã có ở câu trước vào câu sau. Đoạn móc xích có thể có hoặc không có câu chủ đề. (n) (câu chốt) d. Trình bày nội dung đoạn văn theo cách móc xích. * Mô hình : (1) (2) (3) (n). Giao bài tập cho các nhóm ( mỗi cá nhân viết bài độc lập ). II.Bài tập ( 28 ph) 1. Bài tập1 Viết đoạn văn theo cách diễn dịch ( Chủ đề tự chọn ). Nhóm 1 - Viết đoạn văn theo cách diễn dịch.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> ( Chủ đề tự chọn ) Nhóm 2 - Viết đoạn văn theo cách qui nạp ( Chủ đề tự chọn Nhóm3 - Viết đoạn văn theo cách song hành ( Chủ đề tự chọn Nhóm4 - Viết đoạn văn theo cách móc xích ( Chủ đề tự chọn Gv HS Gv. Yêu cầu 4HS của 4 nhóm đọc bài làm của mình Nhận xét bài làm của bạn Nhận xét đánh giá bài làm của HS Đưa đoạn văn mẫu để học sinh tham khảo a. Đoạn văn diễn dịch Có nhiều người có " bệnh dùng chữ Hán".những ta sẵn có không dùng mà dùng chữ Hán cho bằng được. Thí dụ : ba thánh không nói lại nói" tam cá nguyệt". " xem xét" không nói xem xét mà lại nói " quan sát". Cây lan, cây huệ, cây hồn nói chuyện bằng hương, bằng hoa. Cây mơ, cây cải nói chuyện bằng lá. Cây bầu, cây bí nói nằng quả. Cây khoai, cây dong nói bằng củ, bằng rễ. Bao nhiêu thứ hoa, bấy nhiêu tiếng nói.. b. Đoạn văn qui nạp. Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng. c. Đoạn văn song hành Ể oải chống tay xuống phản, anh vừa rên vừa ngẩng đẩu lên. Run rrẩy, cất bát cháo, anh mới kê vào đến miệng, cai lệ và ngươid nhà lí trưởng đã sàm sập tiến vào bới những roi song, tay thước và dây thừng. “Muốn làm nhà thì phải có gỗ. d. Đoạn văn móc xích: Muốn có gỗ thì phải trồng cây gây rừng. Trồng cây gây rừng thì phải coi trọng chăm sóc bảo vệ để vừa có gỗ vừa có có nhiều cây xanh bóng mát. Nhiều cây xanh bóng mát thì cảnh quan thiên nhiên đẹp, đất nước có hoa thơm cỏ ngọt bốn mùa, thêm nữa còn có lâm sản để xuất khẩu. Nước sẽ.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> mạnh, dân sẽ giàu, môi trường sống sẽ được bảo vệ.”( Đoạn văn mẫu tác giả tự viết) 3. Củng cố bài (2ph ) GV Khái quát lại KT của bài học 4. HDHS học bài và CB bài ở nhà ( 1ph) Ôn lại KT của bài học Học lại kiến thức của bài Cách liên kết đoạn văn trong văn bản. Soạn 23/11/2013. Giảng :. Lớp 8A : 26 /11/2013 Lớp 8B : 29 /11/2013 Lớp 8C : 27 /11/2013. Tiết 11 : Luyện tập : LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN I. MỤC TIÊU. 1.Kiến thức: Giúp các em củng cố kiến thức : Liên kết đoạn văn trong VB 2. Kĩ năng: Liên kết đoạn văn trong VB 3.Thái độ: Giáo dục ý thức khi XD VB phải biết cách liên kết. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên : Ôn lại kiến thức về XD đoạn văn trong VB. 2 .Chuẩn bị của học sinh : Ôn tập kiến thức về XD đoạn văn trong VB III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, nhận xét ( 3 ph ) * GT bài mới ( 1 ph ) Để giúp các em nắm chắc về XD đoạn văn trong VB, giờ học hôm này chúng ta củng củng cố lại lí thuyết và làm một số bài tập XD đoạn văn trong VB 2. Dạy nội dung bài mới.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Hoạt động của thầy và trò Hỏi Khái niệm liên kết đoạn văn?. Hỏi Nêu tác dụng của việc LKĐV tron g VB?. Người ta thường dùng Hỏi những từ nào để liên kếtĐV ?. Những loại câu nào để Hỏi LKĐV ?. Gv. Y/C HS làm bài tập 1BVăn 8/30. Nội dung ghi bảng I.Liên kết và tác dụng của liên kết các đoạn văn trong văn bản. ( 5 ph ) 1. Khái niệm liên kết đoạn văn. - Là tạo cho văn bản đảm bảo tính chỉnh thể về hình thức và tính thống nhất, trọn vẹn về nội dung. 2. Tác dụng: - Góp phần bổ sung ý nghĩa cho đoạn văn có chứa phương tiện chuyển đoạn. - Đảm bảo tính mạch lạc trong lập luận - Văn bản trình bày một cách lôgíc, chặt chẽ - giúp cho người tiếp nhận văn bản có thể lĩnh hội được đầy đủ nội dung II. Cách liên kết các doạn văn trong văn bản. ( 10ph ) 1. Dùng từ ngữ liên kết. * Vị trí: Các từ liên kết đoạn thường được đặt đầu đoạn văn. * Các từ liên kết đoạn văn: + Quan hệ từ: và, nhưng…… + Đại từ, chỉ từ: đó, thế, này, đây, vậy,……. + Các cụm từ thể hiện ý liệt kê : một là, hai là, ba là,......thứ nhất, sau cùng, trước hết,,....... + Từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát : Tóm lại, nhìn chung, tổng kết lại..... + Từ ngữ có quan hệ so sánh, tương phản : nhưng, trái lại, ngược lại, tuy vậy…… + Từ ngữ thay thế: Đó là, trước đó, sau đó….. 2. Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn. * Vị trí: Có thể đặt ở cuối đoạn trên, đầu đoạn dưới hoặc giữa hai đoạn. * Tác dụng: + Nhắc lại nội dung đoạn trước để chuyển ý vào đoạn sau: + Khép lại ý đoạn trên, chuyển sang ý đoạn dưới: + Mở ra nội dung đoạn sau: III. Bài tập áp dụng 1. Bài tập 1 Các từ ngữ liên kết đoạn đồng nghĩa hay gần nghĩa: Vậy mà, thế mà, vậy nhưng, thế nhưng,.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> ấy thế mà,… Tuy nhiên: nhưng, tuy vậy, song,…. Mặt khác: mặt kia Nêu yêu cầu bài tập Cuối cùng: sau cùng, kết thúc là….. GV Viết hai đoạn văn nêu Nói tóm lại: Tổng kết lại, tựu chung lại….. cảm nhậ của em về Lão 2. Bài tập 2 Hạc dùng từ ngữ để nối Viết đoạn văn . hai ĐV đó lại. Thực hiện, đọc bài HS Lớp nhận xét bài làm HS của bạn Nhận xét bài làm của HS Gv đưa ĐVmẫu ( Bài tậpVăn 8/30) 3. Củng cố bài ( 2ph ) Gv khái quát lại KT của bài học 4. HDHS học bài ở nhà (1ph ) Làm lại BT 2 Ôn tập Kt làm văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Soạn 29/11/2013. Giảng :. Lớp 8A : 3/12 /2013 Lớp 8B : 2/12 /2013 Lớp 8C : 2/12/2013. Tiết 12 -Luyện tập : RÈN KĨ NĂNG LÀM VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM I. MỤC TIÊU. 1.Kiến thức: Giúp các em củng cố kiến thức:làm văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm 2. Kĩ năng: làm văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm 3.Thái độ: Giáo dục ý thức học tập nghiêm túc để làm bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên : Soạn bài, ST một số dàn ý, đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm 2 .Chuẩn bị của học sinh : Làm văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, nhận xét ( 3 ph ) * GT bài mới ( 1 ph ) Để giúp các em nắm chắc về XD đoạn văn trong VB, giờ học hôm này chúng ta củng củng cố lại lí thuyết và làm một số bài tập làm văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm 2. Dạy nội dung bài mới.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Hoạt động của thầy và trò Hỏi Thế nào là TS ?. Hỏi Tác dụng của TS ?. Nội dung ghi bảng 1. Tự sự: ( 3ph ) - Là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc khác, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. - Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê.. Hỏi Trình bày SV NTN ? 2. Sự việc và nhân vật trong văn tự Sự việc xảy ra trong thời gian nào? ở sự. ( 5ph) đâu? do ai (nhân vật nào) thực hiện?, - Sự việc: có nguyên nhân, diễn biến, kết quả…. Được trình bày một cách cụ thể Sự việc trong văn tự sự được sắp xếp theo một trật tự diễn biến sao cho thể hiện được tư tưởng mà người kể muốn biểu đạt. Hỏi Nhân vật có vai trò NTN ?. - Nhân vật: Là người thực hiện các sự việc và Nhân vật chính đóng vai trò chủ yếu được thể hiện trong văn bản trong việc thể hiện tư tưởng chủ đề của văn bản. Nhan vật phụ chỉ giúp nhân vật chính hoạt động. Nhân vật được thể hiện qua các mặt: tên gọi, lai lịch, tính nết, hình dáng, việc làm….. Hỏi Tìm các SV trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao ? 1.Lão kể chuyện với ông giáo về thằng con trai của lão. 2.Lão Hạc bán chó. 3.Lão Hạc gửi tiền cho ông giáo giữ hộ. 4. Lão bòn mọi thứ có thể ăn được để sống cho qua ngày. 5. Lão xin Binh Tư ít bả chó. 6. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể về lão Hạc. 7.Lão vật vã trên giường hơn hai tiếng đồng hồ rồi chết 3.Các bước xây dựng một đoạn văn Hỏi Nêu các bước XD một đoạn văn tự tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và và biểu cảm. ( 10ph ) biểu cảm..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> * Bước 1 : Xác định sự việc chọn kể. *Bước 2 : Chọn ngôi kể cho câu chuyện : - Ngôi mấy? - Xưng là: * Bước 3: Xác định trình tự kể: - Bắt đầu từ đâu ? - diễn ra thế nào? - Kết thúc ra sao ? * Bước 4 : Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm dùng trong đoạn văn ở vị trí nào ? * Bước 5 : Dựa vào các bước và các sự việc đã Viết thành văn bản. Hỏi nêu trên về văn bản Lão Hạc, Hãy viết III. Bài tập ( 21ph ) một đoạn văn kể việc bán chó mà lão Hạc đã kể cho ông giáo nghe ( có kết hợp TS, MT, BC ) Viết bài theo yêu cầu Trình bày Nhận xét 3.Củng cố bài ( 2ph ) Gv khái quát lại KT của bài học 4.HDHS học bài ở nhà ( 1ph) Ôn tập Kt tóm tắt VB TS Tập tóm tắt hai văn bản : Tức nước vỡ bờ, Hai cây phong, Chiếc lá cuối cùng. ********************************************** Soạn 1/12 /2013 Giảng : Lớp 8A : 4/12/2013 Lớp 8B : 3/12 /2013 Lớp 8C : 4/12/2013 Tiết 13 -Luyện tập : TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ I.MỤC TIÊU : 1. Kiến thức : - Giúp cho học sinh củng cố lại một số đơn vị kiến thức về tóm tắt văn bản tự sự: Vai trò, yêu cầu kĩ năng tóm tắt, thực hành tóm tắt các văn bản đã học - Giúp hục sinh củng cố lại các đơn vị kiến thức đã học: câu ghép, các loại câu ghép, mối quan hệ giữa các vế của một câu ghép. - Thấy được vai trò vô cùng quan trọng của tóm tắt văn bản tự sự qua đó vận dụng phù hợp vào các tình huống trong thực tế. 2.Kỹ năng : - Luyện kĩ năng tóm tát văn bản tự sự đã học..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Rèn kĩ năng xác định câu ghép, ý nghĩa của các vế trong câu ghép, các kiểu câu ghép thường gặp. 3. Thái độ : HS học tập nghiêm túc để có được KT TT VB TS. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên : Soạn bài, ST VB TS đẫ tóm tắt 2 .Chuẩn bị của học sinh : chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, nhận xét ( 3 ph ) * GT bài mới ( 1 ph ) Để giúp các em nắm chắc về TTVBTS, giờ học hôm này chúng ta củng củng cố lại lí thuyết và làm một số bài tập tóm tắt VB TS. 2. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của thầy và trò. Nội dung ghi bảng I. Lí thuyết. Hỏi Thế nào là tóm tắt VBTS ?. Hỏi Nêu yêu cầu tóm tắt ?. 1. Khái niệm tóm tắt văn bản tự sự ( 5ph ) tóm tắt văn bản tự sự là dùng lời văn ccủa mình trình bày một cách ngắn gọn nội dung chính ( bao gồm sự việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng) của văn bản đó. 2. Yêu cầu của bài tóm tắt ( 5ph ) phản ánh trung thành với nội dung chính của văn bản. Đọc kĩ đề tìm hiểu chủ đề và nội dung chính cần tóm tắt . Xác định và sắp xếp các nội dung cần tóm tắt theo một trình tự hợp lí. Viết thành văn bản hòan chỉnh bằng lời văn của mình. Tránh lặp lại nguyên xi các câu, các đoạn, ý của văn bản gốc. lời văn ngắn gọn, rõ ràng, xúc tích không xen kẽ các lời bình luận II. Bài tập.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Gv. Ra bài tập cho các nhóm Tóm tắt một số VB đẫ học nhóm1 Văn bản “ Tức nước vỡ bờ” ( Trích Tắt đèn – Nam Cao) nhóm2 Văn bản “ trong lòng mẹ” nhóm3 Văn bản “Chiếc lá cuối cùng" HS Làm bài tập (10ph) báo cáo GV ĐHKT Tóm tắt văn bản theo nhóm. a) Văn bản “ Tức nước vỡ bờ” ( Trích Tắt đèn – Nam Cao) Anh Dậu vừa tỉnh, chưa kịp húp bát cháo thì tên cai lệ và tên người nhà lí trưởng đã sầm sập tiến vào với “roi song, tay thước và dây thừng”. Bất chấp hoàn xcảnh đáng thương của gia đình người cố nông nghèo khổ, hắn quát tháo, yêu cầu anh Dởu phải nộp tiền sưu.Chị Dởu kêu van tha thiết, xin khất thì hắn đùng đùng nổi giận, hùnh hổ đòi bắt trói anh Dởu. Rồi khi chị Dởu tìm cách can ngăn thì hắn đã đánh chị mtj cách tàn nhẫn, Nào ngờ “ tức nước vỡ bờ”, chị Dởu đã chống trả quyết liệt. Trướcc sự phản kháng mạnh mẽ của ‘người đàn bà lực điền” tên cai lệ và người nhà lí trưởng đã chịu kết cục thảm hại: kẻ thì” ngã chỏng quèo trên mặt đất”, kẻ thìbị “ túm tóc lẳng một cái, ngã nhào ra thềm” b) Văn bản “ trong lòng mẹ” Gần đến ngày giỗ đầu thầy Hồng mà mẹ Hồng vẫn chưa về. Một hôm cô Hồng gọi Hồng dến mà hỏi Hồng có muốn vào Thanh Hoá thăm mẹ không. Hông toan trả lời có nhưng nhậnk ra những ý nghĩ đen tói và những rắp tâm tanh bẩn mà cô Hồng chỉ muón gieo rắc vào đầu mình Hồng đã cúi đàu không đáp. Cô Hồng kể rất nhiều chuyện về mẹ của Hồng: nào là mới sinh em bé, nào lằn vận rách rưới ngồi bán bóng đèn ngoài chợ. Rồi cô Hồng đánh giấy gọi mẹ về. Hồng đau đớn, buồn tủi, vừa thương mẹ vừa phẫn nộ trước những cổ tục phong kiến tàn ác. Nhưng đến ngày giỗ đầu thầy Hồng mẹ Hồng cũng về đem theo rất nhiều quà bánh cho 2.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> anh em Hồng. Nhìn thấy bóng mẹ từ xa, Hồng đã nhận ra. Giây phút c )Văn bản “ Chiếc lá cuối cùng:” Xiu, Giôn-xi và cụ Bơ-men là những hoạ sĩ nghèo, họ sống trong một khu nhà trọ tồi tàn ở phía Tây công viên Oa- sinh tơn ngoại ô nước Mĩ. Mùa đông năm ấy, Giôn-xi mắc bệnh sưng phổi. Nghèo túng, bệnh tật chán nản cô tuyệt vọng không muốn sống nữa. Hàng ngày, cô quay mặt ra ngoài cửa sổ, ngồi đếm nhưng hchiếc thường xuân rụng và cô nghĩ rằng khi nào chiếc lá cuối cùng rụng thì cô cũng chết.Cụ Bơ men rất tức giận trước ý nghĩ điên rồ đó của Giôn-xi. Họ hết lòng chăm sóc cho cô. Họ lo lắng khi thấy chiếc lá cuối cùng sắp rụng. Sau một đêm mưa gió chiếc lá cuối cùng vẫn không rụng. G đã thay đổi thái độ, cô lại muốn sống và lại muốn vẽ. Sau đó Xiu đã kể cho G nghe vì vẽ kiệt tác chiếc lá cuối đó mà cụ Bơ men đã chết vì bệnh sưng phổi.. 3. Củng cố bài ( 2ph ) Gv khái quát lại LT cần nắm vững trong bài 4. HDHS chuẩn bị bài ở nhà (1ph ) Ôn tập về câu ghép và các bài tập vè câu ghép ************************************************* Soạn 3/ 12/2013 Giảng : Lớp 8A : 10/12/2013 Lớp 8B : 3/12/2013 lớp 8C : 6 /12/2013 Tiết 14 -Luyện tập : CÂU GHÉP I.MỤC TIÊU : 1. Kiến thức : - Giúp hục sinh củng cố lại các đơn vị kiến thức đã học: câu ghép, các loại câu ghép, mối quan hệ giữa các vế của một câu ghép. 2.Kỹ năng : - Rèn kĩ năng xác định câu ghép, ý nghĩa của các vế trong câu ghép, các kiểu câu ghép thường gặp. 3. Thái độ : HS học tập nghiêm túc để biết cáh sử dụng câu ghép khi tạo Vb. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên : Soạn bài 2 .Chuẩn bị của học sinh : Chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, nhận xét ( 3 ph ) * GT bài mới ( 1 ph ) Để giúp các em nắm chắc về TTVBTS, giờ học hôm này chúng ta củng củng cố lại lí thuyết và làm một số bài tập tóm tắt VB TS. 2. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của thầy và trò Hỏi Thế nào là câu ghép? GV Mở rộng thêm Cụm C-V có đặc điểm khi đứng độc lập sẽ tạo thành câu đơn hai thành phần VD: Chim hót Câu có cụm C - V làm thành phần phụ gnữ cho danh từ động từ hay tính từ gọi là laọi câu đơn mở rộng cụm c -V. Nội dung ghi bảng T 1. Lí thuyết ( 10ph) * Khái niệm: Câu ghép là câu có 2 cụm c C-V không bao hàm nhau, mỗi cụm C- V gọi là một vế câu.. Hỏi có thể dùng các phương tiện nào để nối các vế trong câu ghép ?. Gv. Mở rộng Khi không sử dụng từ nối người ta thường nối các vế câu bởi các dấu câu như dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấuhai chấm - VD: Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ - Tôi im lặng cúi đầu xuống đất: lòng càng co thắt lại khoé mắt tôi đã cay cay. HS Xác định các câu ghép trong đoạn trích " Những ý tưởng ấy...: Hôm nay tôi đi học." ( Tôi đi học - Thanh Tịnh ). HS Viết bài HS đọc Gv Nhận xét sửa chữa 3. Củng cố bài ( 2ph ) HS nhắc lại các kiến thức về câu ghép 4. HDHS học bài ở nhà (1ph). * Cách nối các vế câu + Nối bằng một quan hệ từ: và, nhưng, vì vậy...... + Nối bằng một cặp quan hệ từ: + Không dùng từ nối. II. Bài tập 1. Bài tập 1 ( 10 ph) Đoạn văn có 5 câu cả 5 câu đều là câu ghép 2. Bài tập 2 Viết đoạn văn Gt một loài cây em yêu quí ở quê em, có sử dụng câu ghép.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Ôn lại Kt phương pháp TM về một thứ đồ dùng Tập thuyết mính Thuyết minh về chiếc bóng đèn điện tròn. ******************************************* Soạn 8 /12 /2013 Giảng : Lớp 8A : 15/12 /2013 Lớp 8B : 10/12 /2013 Lớp 8C : 14/12 /2013 Tiết 15 -Luyện tập : PHƯƠNG PHÁP LÀM VĂN THUYẾT MINH Thuyết minh về một thứ đồ dùng I.MỤC TIÊU : 1. Kiến thức : - Giúp học c sinh củng cố lại các đơn vị kiến thức đã học: PP thuyết minh, Thuyết minh về một thứ đồ dùng 2.Kỹ năng : - Rèn kĩ năng PP thuyết minh,thuyết minh về một thứ đồ dùng 3. Thái độ : HS học tập nghiêm túc để biết thuyết minh,thuyết minh về một thứ đồ dùng II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên : Soạn bài , chuẩn bị chiếc bóng điện tròn. 2 .Chuẩn bị của học sinh : Chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, nhận xét ( 3 ph ) * GT bài mới ( 1 ph ) Để giúp các em nắm chắc về PP thuyết minh,thuyết minh về một thứ đồ dùng ,, giờ học hôm này chúng ta củng củng cố lại lí thuyết và làm một số bài tập tóm tắt VB TS. 2. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của thầy và trò Hỏi Thế nào là VB TM ?. Hỏi Nêu các PPTM ? GV Cho HS quan sát chiếc bóng đèn tròn chọn PPTM Lập dàn ý. Nội dung ghi bảng I. Lí thuyết chung (5ph) 1. Khái niệm: Là loại văn bản thông dụng, trình bày về cấu tạo, tính chất, cách dùng, lí do phát sinh, tiến trình phát triển, biến hoá….. nhắm cung cấp hiểu biết cho con người. 2.Các PP thuyết minh: II. Bài tập. ( 32 P). Thuyết minh về chiếc bóng đèn điện tròn. Mở bài : Giới thiệu về chiếc bóng đèn điện tròn. Thân bài : + Nêu cấu tạo :.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> nói trước lớp. Bóng đèn làm bằng thuỷ tinh, ở trong có rút chân không Đuôi đèn làm bằng kim loại. Cuối đèn có hai dây. Dây tóc làm bằng fôngram. + Cách sử dụng : Tuổi thọ 1000 h. Nêú dùng hiệu điện thế cao đèn sẽ cháy. Nêú dùng hiệu điện thế thấp thì bóng đèn tuổi thọ cao. + Cách bảo quản : Treo đèn trên cao. Dùng chụp để che bụi. - Kết bài: Ý nghĩa của chiếc bóng đèn.. 3. Củng cố bài ( 2 ph) HS nhắc lại các PPTM đã học 4. HDHS chuẩn bị bài ở nhà (1ph) Ôn tập lại các kiến thức về trợ từ, thán từ và các biện pháp tu từ Xem lại các bài tập ở từng bài ******************************************* Soạn 14/12/2013 Giảng : Lớp 8A : 17/12/2013 Lớp 8B : 20 /12/2013 Lớp 8C : 18/12/2013 Tiết 16 - Luyện tập :. TRỢ TỪ-THÁN TỪ-TÌNH THÁI TỪ VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ.. I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức : - Giúp cho học sinh củng cố lại một số đơn vị kiến thức về các từ loại trợ từ, thán từ, tình thái từ: Vai trò của các từ loại này trong câu. - Thấy được vai trò vô cùng quan trọng của các từ loại này khi đi kèm với các thực từ và việc sử dụng phù hợp vào các tình huống trong thực tế. 2. Kĩ năng : - Luyện kĩ năng tìm và xác định các từ loại trên 3. Thái độ : Học tập nghiêm túc về các biện pháp tu từ để tạo VB. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên : Soạn bài 2 .Chuẩn bị của học sinh : Chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, nhận xét ( 3 ph ) * GT bài mới ( 1 ph ).

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Để giúp các em nắm chắc vềtrợ từ, thán từ, và các biện pháp tu từ,, giờ học hôm này chúng ta củng củng cố lại lí thuyết và làm một số bài tập tóm tắt VB TS. 2. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của thầy và. Nội dung ghi bảng. trò Hỏi Nêu khái niệm về trợ từ ?. Hỏi Nêu các loại trợ từ?. Hỏi thế nào là thán từ ? Hỏi Vị trí của thán từ trong câu ? Hỏi các loại thấn từ thường dùng ? VD: Ôi, ái, trời ơi, chao ôi… Hỏi VD: hỡi ơi, hỡi, vâng, dạ… Nêu một số biện phảp tu từ khác học ở lớp 8?. HS. Gv. Đặt câu với các trợ, thán từ từ sau đích thị, những, ngay cả úi chà, chết thật, eo ơi Nhận xét bài làm của HS đưa ra câu văn tham khảo. I. Lí thuyết (15ph) 1 Trợ từ. * Khái niệm. - Là những tà ngữ đi kèm với những từ ngữ khác trong câu. + để nhấn mạnh. + Hoặc biểu lộ đánh giá SV, SV trong câu. *. Các loại trợ từ. - Trợ từ để nhấn mạnh : những, cái, thì, mà, là… 2 Thán từ. * Khái niệm : Là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc hoặc gọi đáp. *. Vị trí của thán từ. - Thán từ tách ra thành câu đặc biệt. * Các loại thán từ. a, Thán từ bộc lộ cảm xúc, tình cảm. b, Thán từ gọi đáp 3. Các biện pháp tu từ khác : 1. Tình thái từ. 2. Nói quá. 3. Nói giảm nói tránh II. Bài tập 1. Bài tập 1 ( 10 ph) Đặt câu với các trợ, thán từ từ sau đích thị, những, ngay cả úi chà, chết thật, eo ơi - Đích thị là cậu không học bài nên mới ấp a ấp úng như thế. - Nó ăn những ba que lem thì làm gì mà không đau bụng. - Ngay cả cậu cuũng không tin tớ thì còn ai tin tớ nữa. - Eo ơi ! Món ấy cay lắm ,tớ chịu không ăn nổi. - Chết thật ! đến giờ vào lớp rồi mà Mai chưa có mặt. - Uí chà! món thịt nướng ngon đấy !.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> HS Viết một đoạn văn có SD tình thái từ, nói quá, nói giảm nói tránh ? Viết bài đọc bài. 2. Bài tập 2 ( 13ph) Đoạn văn : - Nội dung rõ ràng - Hành văn trôi chảy - SD đúng ba loại biện pháp tu từ trên. GV Nhận xét đưa ra đoạn văn tham khảo 3, Củng cố bài ( 2ph ) HS nhắc lại các biện pháp tu từ đã học 4. HDHS chuẩn bị bài ở nhà (1ph) Ôn tập lại về KT văn TM thuyết minh một cáh làm . Học kì II Soạn 1/1/2014. Giảng 8A : 4/1/ 2014 8B : 3/1 /. 2014 8C : 4 /1 / 2014 PHƯƠNG PHÁP LÀM VĂN THUYẾT MINH ( Thuyết minh về một thể loại, tác phẩm văn học) I.MỤC TIÊU 1.Kiến thức: - Giúp cho học sinh củng cố lại một số đơn vị kiến thức về kiểu bài văn thuyết minh , phương pháp làm bài văn thuyết minh . Nắm được các phương pháp TM - Thấy được vai trò vô cùng quan trọng của việc sử dụng các phương pháp thuyết minh .Sử dụng dụng phù hợp vào các tình huống trong thực tế. 2. Kỹ năng: Luyện kĩ năng sử dụng các phương pháp thuyết minh 3. Thái độ: Giúp HS thấy được vai trò ý nghĩa của văn thuyết minh trong đời sống. II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: 1. Thầy : soạn bài 2. Trò : Chuẩn bị bài theo yêu cầu III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh * GT bài mới ( 1 ph ) Để giúp các em nắm chắc về PP thuyết minh,thuyết minh về một thể loại, một tác phẩm văn, giờ học hôm này chúng ta củng củng cố lại lí thuyết và làm một số bài tập tóm tắt VB TS. Hoạt động của thầy và trò H. Hãy nêu dàn ý cách TM một thể loại ?. Nội dung ghi bảng I. Lí thuyết ( 5ph ) 1. Thể loại: a. Mở bài:.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Nêu định nghĩa về thể loại. b. Thân bài: Trình bày các yếu tố hình thức thể loại. - Thơ: Vần, nhịp, luật bằng trắc….. - Truyện: Cốt truyện, nhân vật, tình huống truyện…… - Chính luận: Bố cục, luận điểm, phương pháp lập luận… c. Kết luận: Tác dụng của hình thức thể loại đối với việc thể hiện chủ đề. HS thảo luận nhóm (5ph ) II. Bài tập ( 30ph ) Báo cáo Thuyết minh về một số thể loại văn học dân GV ĐHKT: gian Việt Nam ( ca dao ). 2. Dàn ý chi tiết a. Mở bài: - Ca dao được coi là thơ trữ tình dân gian nhằm diễn tả thế giới nội tâm phong phú của con người. - Ca dao là thơ của vạn nhà, tấm gương soi của tâm hồn dân tộc. b. Thân bài: - Trình bày định nghĩa về ca dao. - Giới thiệu những đặc điểm của ca dao: + Ca dao (hay được gọi là thơ trữ tình – trò chuyện) diễn tả đời sống nội tâm của và con người trong các mối quan hệ gia đình và xã hội. + Đề tài phản ánh của ca dao rất rộng bao gồm ca dao nghi lễ - phong tục, ca dao gắn liền với sinh hoạt gia đình, ca dao gắn với sinh hoạt cộng đồng. + Một số kiểu nhân vật trữ tình của ca dao là: người mẹ, người vợ, người con (trong quan hệ gia đình), chàng trai – cô gái (trong quan hệ tình yêu), người phụ nữ, người dân thường (trong quan hệ xã hội). + Những tình cảm, tâm trạng của nhân vật trữ tình và cách thể hiện thế giới nội tâm của kiểu nhân vật này đều mang tính chung, phù hợp với lứa tuổi, gia đình, nghề nghiệp,… + Xét về hình thức diễn xướng, ca dao có hai hình thức cơ bản nhất là hát cuộc và hát lẻ. - Giới thiệu những nội dung lớn của ca dao Việt Đó là tình cảm gia đình (tình Nam: cảm cha mẹ với con cái, con + Ca dao phản ánh những tình cảm cao đẹp, yêu cái với cha mẹ, vợ chồng), thương tình nghĩa của con người trong các mối tình cảm xã hội (tình yêu đôi quan hệ..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> lứa, tình yêu quê hương đất nước, tình cảm với lao động sản xuất con người,…). + Ca dao là tiếng hát than thân của con người về những nỗi khổ trong cuộc sống mà chủ yếu là nỗi khổ của người phụ nữ. Bên cạnh đó, ca dao là tiếng nói phản ánh chống lại cường quyền (vua, quan) và những hủ tục gây nhiều nỗi khổ cho con người (như tục ma chay, tục cưới hỏi, …). + Ca dao trào phúng là tiếng cười phê phán những thói hư tật xấu, những tính cách xấu của con người. - Giới thiệu những nét đặc sắc về nghệ thuật của ca dao: + Ca dao chủ yếu sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể Trong ca dao còn có các thể thơ khác như song thất lục bát, vãn bốn, vãn năm. + Ca dao rất giàu biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ và đặc biệt rất nhiều hình ảnh biểu tượng được lặp kết cấu, lặp hình thức mở sử dụng. đầu là một dòng thơ hay cụm + Ca dao thường xuất hiện với những hình thức từ, từ; lặp hình ảnh. Cho lặp lại: nên, khi phân tích ca dao, + Ngôn từ ca dao thường trong sáng, gần gũi với phải xuất phát từ những hình lời ăn tiếng nói của nhân dân, đậm đà màu sắc thức lặp đó. dân tộc và địa phương. - Đánh giá về vai trò và tác dụng của ca dao: + Ca dao được coi là cây đàn muôn điệu của tâm hồn dân tộc. Ca dao giúp a hiểu về tâm hồn, tính cách, lối sống. + Ca dao còn là kho tang kinh nghiệm quý báu để chúng ta ứng dụng trong đời sống với nhiều bài học đạo đức, bài học kinh nghiệm… + Ca dao là nguồn tư liệu quý giá để các nhà thơ nhà văn sau này học tập và sử dụng một cách sáng tạo (mượn biểu tượng, thi liệu, cách diễn đạt…). Kết bài: Ca dao cho ta bắt gặp “tất cả những khởi đầu thơ ca, cuộc du ngoạn trong tâm hồn nhân dân” (Giéc – xen). Bởi thế, ca dao sẽ là thể loại còn sống mãi với thời gian. 3.. Củng cố bài ( 2ph) GV KQ lại Kt cần nhớ của bài học 4. HDHS học bài ở nhà( 1ph ).

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Hoàn thiện dàn bài trên thành bài văn thuyết minh Tìm hiểu một số tác phẩm VH nước ngoài đã học và đọc thêm.. Soạn 7/1/2014. Giảng 8A: 11/1/2014 8B: 10/1/2014 8C : 11/1/2014 Tiết18: TÌM HIỂU THÊM VỀ MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI.. I.MỤC TIÊU 1.Kiến thức: - Giúp cho học sinh củng cố lại một số đơn vị kiến thức về một số tác phẩm văn học nước ngoài - Thấy được vai trò vô cùng quan trọng của các tác phẩm đó trong chương trình văn 8 2. Kỹ năng: Luyện kĩ năng đọc và phân tích 3. Thái độ: Giúp HS thấy được vai trò ý nghĩa của một số tác phẩm văn học nước ngoài II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: 1. Thầy : Soạn bài 2. Trò : Chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên III. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY : 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS ( 3ph ) Giới thiệu bài mới ( 1ph ) H. Hãy kể tên các tác phẩm VH nước ngoài đã học trong CT ngữ văn 8 HKI ? HS: kể ……… Gv : giờ học hôm nay chúng ta tìm hiểu thêm về các tác phẩm đó 2. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của thầy và trò. Nội dung ghi bảng I.Văn bản : Cô bé bán diêm (An- đéc- xen.).

<span class='text_page_counter'>(42)</span> H. Nêu hoàn cảnh sống của cố 1. Hoàn cảnh sống: bé bán diêm ? - Mẹ mất sớm, người thương yêu em nhất là bà cũng mất từ lâu, em bé sống với bố nhưng người bố cư xử rất tàn ác với em. - Sống trong ngôi nhà rách rưới, tồi tàn. - Phải từ đi bán diêm kiếm sống ngay từ nhỏ. => Hoàn cảnh sống rất khó khăn, vô cùng đáng thương.. H. Hình ảnh >< trong câu chuyện trên ?. H. -. 2. Hình ảnh đối lập tương phản: - Trời tối và rét >< em bé bán diêm đầu trần, chân đất. - Phố sực nức mùi ngỗng quay >< bụng đói. - Khi bà còn sống, ngôi nhà của em xinh xắn >< hiện tại em phải sống tron cái xó tối tăm. - Khi bà còn sống, em có người thương yêu >< nay suốt ngày bọi mắng chửi. => Giúp người đọc hình dung rõ hơn nỗi bát hạnh của cô bé. Cô bé không chỉ khốn khổ về mặt vật chất mà còn sống trong cảnh bị hờ hững của mọi người trong đó có cả cha mình.. 2. Kết truyện bi thảm nhưng hợp lí. - Trời vẫn nắng, mọi người vui vẻ >< em Nhận xét cuaqr em về cách bé chết ở xó tường. kết thúc truyện ? - Em chết vì lạnh>< đôi má hồng, đôi môi đang mỉm cười. - Mọi người chỉ nhìn thấy bao diêm hết nhẵn >< không tháy cảnh huy hoàng trong mộng tưởng của em bé. => Thủ pháp tương phản. => Một bi kịch => Thông điệp: Hãy thương yêu trẻ thơ, hãy để cho các em được sống một cuộc sống thật hạnh phúc.. 3. Củng cố bài ( 2ph ) Cảm nghĩ của em sau khi học xong truyện cô bé bán diêm ? HS trình bày: Thương cảm, căm ghét sự độc ác Lên án sự vô lương tâm của người cha tà nhẫn Mong ước sự bình yên cho trẻ thơ. 4. HDHS học bài ở nhà ( 1ph ) - Đọc lại hai VB : Chiếc lá cuối cùng, Hai cây phong - Xrem lại hai bài gỉng đã được học về hai TP nói trên.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> *************************************** Soạn 14/1/2014 Giảng 8A : 18/1/2014 8B : 17/1/2014 8C : 18/1/2014 Tiết 19: TÌM HIỂU THÊM VỀ MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI. I.MỤC TIÊU 1.Kiến thức: - Giúp cho học sinh củng cố lại một số đơn vị kiến thức về một số tác phẩm văn học nước ngoài - Thấy được vai trò vô cùng quan trọng của các tác phẩm đó trong chương trình văn 8 2. Kỹ năng: Luyện kĩ năng đọc và phân tích 3. Thái độ: Giúp HS thấy được vai trò ý nghĩa của một số tác phẩm văn học nước ngoài II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: 1. Thầy : Soạn bài 2. Trò : Chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên III. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY : 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS ( 3ph ) Giới thiệu bài mới ( 1ph ) H. Hãy kể tên các tác phẩm VH nước ngoài đã học trong CT ngữ văn 8 HKI ? HS: kể ……… Gv : giờ học hôm nay chúng ta tìm hiểu thêm về các tác phẩm đó 2. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của thầy và trò HS H. HS. Nội dung ghi bảng. Tóm tắt đoạn trich Chiếc lá cuối I. Đoạn trích: “ Chiếc lá cuối cùng” cùng? Trích:“Chiếc lá cuối cùng” Tinh thần nhân đạo đượcthể hiện (O . Hen ri). trong VB? 1.Tinh thần nhân đạo cao cả. - Sự yêu thương, sẻ chia, sẵn sàng quên mình vì người khác + Xiu : chăm sóc Giôn-xi…. + Cụ Bơ-men quên mình để cứu Giôn-xi ....... + Tình người rộng mở, tràn đầy tình yêu thương. Thảo luậntheo nhóm tổ( 5ph ). 2.Quan niệm về nghệ thuật chân.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Quan niệm về nghệ thuật chân chính và người nghệ sĩ chân chính. chính và người nghệ sĩ chân Hs chính ? - Nghệ thuật chân chính là mang lại GV Trả lời niềm vui cho cuộc sống con người. ĐHKT: - Người nghệ sĩ chân chính là người biết tạo ra những tác phẩm NT có ích cho cuộc sống….. 3.Đặc sắc nghệ thuật của truyện. H - NT đảo ngược tình huống hai lần Đặc sắc nghệ thuật của truyện ? + Giôn-xi bị chứng viêm phổi, sắp chết - cụ bơ-men không bị bệnh + cụ bơ-men bị chứng viêm phổi chết - Giôn-xi sống, khoẻ mạnh HS II.Văn bản: “ Hai cây phong” Hãy tóm tắt VBHai cây phong? Trích: Người thầy đầu tiên (Ai ma tốp) H 1.Từ tình yêu thiên nhiên đến tình yêu quê hương. Tại sao nói yêu thiên nhiên chính - Tôi, chúng tôi yêu làng quê là yêu quê hương? (phong cảnh quê hương, hai cây phong…)đó là tình yêu quê hương…… H 2. Từ tình yêu thiên nhiên đến lòng Từ tình yêu thiên nhiên đến lòng biết ơn, kính trọng người thầy vĩ biết ơn, kính trọng người thầy vĩ đại. đại. -Yêu TN chính là yêu đất nước. -Biết ơn, kính trọng người thầy vĩ đại vì chính thầy là người dạy cho “tôi” và “chúng tôi”biết yêu quê hương , yêu TQ 3. Củng cố bài ( 2ph ) Cảm nghĩ của em sau khi học xong hai truyện Chiếc lá cuối cùng và Hai cây phong ? HS trình bày: - Hai câu chuyện có ý nghĩa giáo dục lớn về tình yêu quê hương, đất nước - Kính trọng người dạy dỗ mình, cho mình những hiểu biết về tình yêu bao la.. - Sự chia sẻ, cảm thông, sẵn sàng quên mình vì người khác.( tình nhân ái ) 4. HDHS học bài ở nhà ( 1ph ) - Đọc lại hai VB : ông đồ và Nhớ rừng - Xrem lại hai bài gỉảng đã được học về hai TP nói trên.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Soạn:21 /1/ 2014. Giảng 8A :25/1/2014 8B :24/1/2014 8C :25/1/2014. Tiết 20: TÌM HIỂU THÊM VỀ THẾ LỮ VỚI BÀI THƠ “ NHỚ RỪNG” I.MỤC TIÊU 1.Kiến thức: Giúp cho học sinh hiểu sâu hơn về những giá trị nội dung và nét nổi bật về nghê thuật của hồn thơ Thế Lữ và nết nổi bật trong NT, ND bài thơ Nhớ rừn 2. Kỹ năng: Kỹ năng phân tích, cảm nhận thơ ca. 3. Thái độ: Giúp HS thấy được vị trí của nhà thơ và thơ cách mạng trong lòng bạn đọc. II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: 1. Thầy : Soạn bài, ST tài liệu về hhà thơ Thế lữ và tác phẩm Nhớ rừng. 2. Trò : Chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên III. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY : 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS ( 3ph ) Giới thiệu bài mới ( 1ph ) Tác giả Thế lữ và bài thơ Nhớ rừng đã để lại trong lòng độc giả một ấn tượng sâu sắc theo thời gian, giờ học hôm nay cô ỷtò ta cùng tìm hiểu thêm về tác giả và tác phẩm 2. Dạy nội dung bài mới H HS H. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng Hãy nêu những hiểu biết của em về tác 1. Tác giảThế Lữ giả Thế Lữ? Theo bài đã học – Gt 2. Những nét nổi bật về nội dung: a Cảnh vườn bách thú nới con hổ bị Cảnh vườn bách thú nới con hổ bị nhốt: sự căm hờn của con hổ khi bị nhốt ? nhốt trong cũi sắt....

<span class='text_page_counter'>(46)</span> - Mở đầu bài thơ là cảnh nằm dài trong cũi sắt “trông ngày tháng dần qua” với tâm trang hờn căm và khinh ghét khi phải sống trong cảnh nhục nhằn tù hãm để làm một thứ đồ chơi cho con người (cũng như bọn gấu dở hơi và cặp báo vô Căm hờn đã được đúc thành một tư lự) khối đến mức có thể gậm được. Gv - Căm hờn đã được đúc thành một khối đến mức có thể gậm được, cùng với tư thế nằm dái đã nói lên sự phủ định cuộc sống bị tù hãm ở vườn bách thú của con hổ. - cuộc sống ấy càng được nhấn mạnh ró hơn trong niềm uất hận, nỗi chán ghét trước cảnh vườn bách thú (đ4) b.Cảnh núi rừng hùng vĩ nơi con hổ Cảnh núi rừng hùng vĩ nơi con hổ H ngự trị “những ngày xưa” hiện ngự trị “những ngày xưa” ? lên hùng vĩ, dữ dội, bí hiểm, thiêng HS liêng với hình ảnh bóng  hình ảnh bóng cả, cây già, với âm thanh tiếng gió gào ngàn….giưa chốn GV thảo hoa không…hình ảnh chúa sơn lâm hiện lên thật đẹp- vừa với tư thế đường hoàng, có sự chuyển động nhịp nhàng lại có cả cái oai linh dữ dội: Nối nhớ về thời oanh liệt..... c. Nhận xét về việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh giọng điệu + hình ảnh: núi rừng hùng vĩ chúa sơn lâm đầy tâm trạng gợi kỷ niệm sống của CSL +từ ngữ giàu sức biểu cảm. có những động từ mạnh: gào, hét, thét vờn, quắc… gợi sự oai linh; có những động từ gợi hình dáng, tâm trạng: lượn, cuộn, say, uống, lặng ngắm…có những tính từ gợi hình ảnh, cảm xúc: bóng cả, cây già, lá gai, cỏ sắc, đêm vàng, chiều…. trên từng dòng chữ tạo nên một một giọng điệu thơ cuồn cuộn, liền mạch, nối tiếp nhau có lúc ào ạt như + Giọng điệu: thể hiện một nỗi nhớ không kìm nén nổi có lúc lắng xuống da diết, cháy bỏng và nuối tiếc như ngậm ngùi trong lời than tuyệt vọng. trào ra 3. Củng cố bài( 2ph) H. Em thích nhất hình ảnh thơ nào? Vì sao ? HS trả lời theo suy nghĩ 4. HDHShọc bài ở nhà ( 1ph ) Học và ST thêm một số tài liêu về bài thơ ông đồ.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Soạn:11 /2/ 2014. Giảng 8A :15/2/2014 8B :14/2/2014 8C :15/2/2014. Tiết 20: TÌM HIỂU THÊM VỀ NHÀ THƠ VŨ ĐÌNH LIÊN VÀ BÀI THƠ “ ÔNG ĐỒ ” I.MỤC TIÊU 1.Kiến thức: Giúp cho học sinh hiểu sâu hơn về những giá trị nội dung và nét nổi bật về nghê thuật của hồn thơ Vũ Đình Liên và nết nổi bật trong NT, ND bài thơ ông đồ 2. Kỹ năng: Kỹ năng phân tích, cảm nhận thơ ca. 3. Thái độ: Giúp HS thấy được vị trí của nhà thơ và thơ cách mạng trong lòng bạn đọc. II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: 1. Thầy : Soạn bài, ST tài liệu về nhà thơ Vũ đình Liên và tác phẩm Ông đồ. 2. Trò : Chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên III. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY : 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS ( 3ph ) Giới thiệu bài mới ( 1ph ) Tác giả Vũ Đình Liên và tác phẩm ông đồ đã để lại trong lòng độc giả một ấn tượng sâu sắc theo thời gian, giờ học hôm nay cô trò ta cùng tìm hiểu thêm về tác giả và tác phẩm 2. Dạy nội dung bài mới HS. H. Hoạt động của thầy và trò Nhác lại những kién thức hiẻu biết về nhà thơ Vũ Đình Liên. Phân tích giá trị biểu đạt của các từ : già, xưa, cũ bài thơ ông đồ : – Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già – Năm nay đào lại nở, Không thấy ông đồ xưa.. Nội dung ghi bảng I.Tác giả Vũ Đình Liên: ( 5ph ) ( theo SGK ) II. Tác phẩm ông đồ ( một số kiến thức cần chú ý ) 1.Phân tích giá trị biểu đạt của các từ : già, xưa, cũ trong bài thơ ông đồ ( 10ph ).

<span class='text_page_counter'>(48)</span> HS. H. H. Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ (Trích Ông đồ - Vũ Đình Liên) Suy nghĩ - trả lời ĐHKT :. _ Các từ già, xưa,cũ trong các câu thơ đã cho cùng một trường từ vựng,cùng chỉ một đối tượng : ông đồ + Già – cao tuổi , vẫn sống – đang tồn tại. + Xưa- đã khuất - thời quá khứ trái nghĩa với nay. + Cũ - gần nghĩa với xưa, đối lập vối mới- hiện tại. _ Ý nghĩa của các cách biểu đạt đó : Qua những từ này khiến cho người đọc cảm nhận được sự vô thường, biến đổi, nỗi ngậm ngùi đầy thương cảm trước một lớp người Hình ảnh ông đồ trong bài thơ Ông đồ ? đang tàn tạ : ông đồ HS 2. Hình ảnh ông đồ trong bài thơ: ( 25ph ) Hình ảnh ông đồ gắn với mùa xuân, a.2 khổ thơ đầu: ngày tết, hoa đào nở như một ký ức đẹp - Đó là hình ảnh ông đồ lúc còn của một thời trong lòng tác giả. Đó là thịnh được mọi người trân trọng thời chữ nho còn được coi trọng (khổ 1) ngưỡng mộ: -Hình ảnh một ông đồ tài hoa viết chữ b. Hình ảnh ông đồ ở 2 khổ 3,4: đẹp được mọi người tấm tắc khen ngợi - Đó là hình ảnh ông đồ tàn tạ (k2) trong sự lãng quên của mọi người: Chữ nho không còn được trọng, người thuê viết cúng không còn khiến cho giấy mực cũng buồn tủi (DC) Đó là hình ảnh một ông đồ vẫn ngồi đấy và người qua đường không ai haymột hình ảnh đầy xót xa, thương cảm của một lớp người đang tàn tạ trước thời cuộc đổi thay lúc bấy giờ. Tâm Sự Của nhà thơ ?. 3. Củng cố bài( 2ph) H. Em thích nhất hình ảnh thơ nào? Vì sao ? HS trả lời theo suy nghĩ. c.Tâm sự của nhà thơ: K5) dựng lên hình ảnh ông đồ chỉ còn “ cái di tích tiều tụy đáng thương của một thời tàn” tác gải đã nói lên niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nối tiếc nhớ da diết của mình đối với cảnh cũ, người xưa..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> 4. HDHShọc bài ở nhà ( 1ph ) Học và ST thêm một số tài liêu về bài thơ ông đồ Soạn:19 /2/ 2014. Giảng 8A :22/2/2014 8B : /2/2014 8C :22/2/2014 Tiết 22: THƠ HỒ CHÍ MINH VÀ NHẬT KÝ TRONG TÙ. I.MỤC TIÊU 1.Kiến thức: Giúp cho học sinh hiểu sâu hơn về những giá trị nội dung và nét nổi bật về nghê thuật của hồn thơ Hồ Chí Minh và Nhật kí trong tù. 2. Kỹ năng: Kỹ năng phân tích, cảm nhận thơ ca. 3. Thái độ: Giúp HS thấy được vị trí của nhà thơ và thơ cách mạng trong lòng bạn đọc. II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: 1. Thầy : Soạn bài, ST tài liệu về nét nổi bật nghê thuật của hồn thơ Hồ Chí Minh và Nhật kí trong tù. 2. Trò : Chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên III. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY : 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS ( 3ph ) Giới thiệu bài mới ( 1ph ) Nét nổi bật nghê thuật của hồn thơ Hồ Chí Minh và Nhật kí trong tù. đã để lại trong lòng độc giả một ấn tượng sâu sắc theo thời gian, giờ học hôm nay cô trò ta cùng tìm hiểu thêm về tác giả và tác phẩm 2. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của thầy và trò. H HS GV. Nêu hoàn cảnh sáng tác Nhật kí trong tù ? Trả lời theo ý hiểu ĐHKT : - Tháng 2/1941, Bác Hồ về nước trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước, lúc này tình hình trong nước và thế giới đã có những biến động dữ dội, hết sức khẩn trương, Nhật đã đi vào Đông Dương, phát xít Đức và Nhật đang làm mưa làm gió, trên thế giới, Liên Xô và các nước đồng minh đang có nhiều khó khăn - Tháng 5/1941, Người chủ trì Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 8 thành lập mặt trân Việt Minh ( Việt minh cần sự thừa nhận và viện trợ. Nội dung ghi bảng I. Hoàn cảnh và lý do sáng tác Nhật ký trong tù 1. Hoàn cảnh sáng tác: ( 10ph).

<span class='text_page_counter'>(50)</span> của các nước đồng mình, trước hết là của Trung Quốc) - Vì vậy ngày 13/8/1942, lãnh tụ cách mạng Nguyễn Ái Quốc bắt đầu lấy tên mới là Hồ Chí Minh, từ địa điểm cơ quan bí mật đóng ở vùng Pắc Bó tỉnh Cao Bằng đã lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc tề và liên hệ với các lực lượng chống Nhật của người Việt Nam ở Trung Quốc.Sau nửa tháng đi bộ, tới ngày 29/8, khi vừa tới Túc Vinh (Quảng Tây, Trung Quốc) thì HCM chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ. Người đã bị giam cầm, bị đầy đoạ vô cùng khổ cực, thường bị giải tới, giải lui gần 30 nhà tù khắp tỉnh Quảng Tây hơn một năm trời.. H HS GV. Lí do Bác viết Nhật kí trong tù ? Trả lời ĐHKT : Trang mở đầu của tập thơ, Người đã nói rõ lý do sáng tác tập thơ : « Ngâm thơ ta vốn không ham Nhưng vì trong ngục biết làm chi đây Ngày dài ngâm ngợi cho khuây Vừa ngâm vừa đợi đến ngày tự do » - Suốt thời gian bị cầm tù, Bác bị cách biệt với thế giới bên ngoài, không thể làm chính trị được trong khi công việc cách mạng đang khẩn trương bề bộn. Bác đành phải làm thơ để tiêu thì giờ và vơi nỗi buồn, nỗi đau khổ của người tù cách mạng đang mong đợi tự do cháy ruột. - Tuy nhiên cần phải hiểu Bác là người rất yêu thơ và văn chương nghệ thuật nói chung. Bác là người có tâm hồn nghệ sĩ và năng khiếu thơ ca bẩm sinh. Nếu không yêu thích thơ thì vì sao để giải trí « cho khuây » trong những ngày tù đày, Bác lại làm thơ ? - Nhưng vì Bác phải dành toàn bộ cuộc đời, toàn bộ tâm trí, thời gian cho cách mạng nên Người không thể « ham » ngâm thơ và làm thơ. Người chỉ làm thơ cho mình khi điều kiện thời gian cho phép, thường là rất ít. Song lúc này ở trong tù, thời gian quá dư thừa mà người lại không làm được cách mạng nên đành phải làm thơ để « đợi ngày tự do », trở về với phong trào cách. Trong chuỗi ngày tù đầy gian khổ , HCM đã viết tập thơ « Nhật kí trong tù » bằng chữ Hán bao gồm 133 bài, đa số theo thể thơ tứ tuyệt. 2. Lí do : làm thơ để tiêu thì giờ và vơi nỗi buồn, nỗi đau khổ của người tù cách mạng đang mong đợi tự do cháy ruột..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> mạng mà thôi. - Song nhờ có năng khiếu làm thơ và tâm hồn thơ, Bác đã sáng tác rất nhiều và có nhiều bài hay, có ý nghĩa sâu sắc. H. Nêu những hiểu biết của em về vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua những bài thơ trong « NKTT » đã học ĐHKT :. GV. 3. Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua những bài thơ trong « NKTT » đã học * Lòng yêu nước cháy bỏng, đêm ngày khắc khoải, trằn trọc băn khoăn lo cho vận mệnh đất nước (Không ngủ được), Ốm nặng) * Chất thép phi thường của người chiến sĩ vĩ đại HCM, phong thái ung dung, tự chủ, luôn làm chủ hoàn cảnh với tinh thần lạc quan chiến thắng (Ngắm trăng, đi đường, đáp thuyền đi Ung Ninh) * Tâm hồn nghệ sĩ luôn nhạy cảm với vẻ đẹp bình dị mà thi vị củ thiên nhiên (ngẳm trăng, đáp thuyền...). 3. Củng cố bài( 2ph) H. Cảm nhận của em khi được tiếp xúc với Nhật kí trong tù ? HS trả lời theo suy nghĩ - Một kiệt tác văn học - Học được nhiều đức tính quí báu của Bác từ tác phẩm. 4. HDHShọc bài ở nhà ( 1ph ) Học và ST thêm một số tài liêu về Bác và tập Nhật kí trong tù ?. Soạn:19 /2/ 2014. Giảng 8A :22/2/2014 8B : /2/2014 8C :22/2/2014 Tiết 22: THƠ HỒ CHÍ MINH VÀ NHẬT KÝ TRONG TÙ. I.MỤC TIÊU.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> 1.Kiến thức: Giúp cho học sinh hiểu sâu hơn về những giá trị nội dung và nét nổi bật về nghê thuật của hồn thơ Hồ Chí Minh và Nhật kí trong tù. 2. Kỹ năng: Kỹ năng phân tích, cảm nhận thơ ca. 3. Thái độ: Giúp HS thấy được vị trí của nhà thơ và thơ cách mạng trong lòng bạn đọc. II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: 1. Thầy : Soạn bài, ST tài liệu về nét nổi bật nghê thuật của hồn thơ Hồ Chí Minh và Nhật kí trong tù. 2. Trò : Chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên III. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY : 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS ( 3ph ) Giới thiệu bài mới ( 1ph ) Nét nổi bật nghê thuật của hồn thơ Hồ Chí Minh và Nhật kí trong tù. đã để lại trong lòng độc giả một ấn tượng sâu sắc theo thời gian, giờ học hôm nay cô trò ta cùng tìm hiểu thêm về tác giả và tác phẩm 2. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của thầy và trò H HS. Bác quan tâm tới những ai ? Vì sao ? Trả lời. GV Chốt KT mở rộng Bác xem những người tù là bạn hữu: “Bỗng nghe trong ngục sáo vi vu Khúc nhạc tình quê chuyển điệu sầu Muôn dặm quan hà khôn xiết nỗi Lên lầu ai đó ngóng trông nhau” Hay đó là hình ảnh vợ người bạn tù đến nhà lao thăm chồng đã được Bác ghi lại với những vần thơ đầy xúc cảm: “Anh ở trong song sắt Em ở ngoài song sắt Gần nhau trong tấc gang Mà biển trời cách mặt Miệng nói chẳng nên lời Nói lên bằng khoé mắt Chưa nói, lệ tuôn đầy Tình cảnh đáng thương thật”. Nội dung ghi bảng 4. Tinh thần nhân đạo của Bác thể hiện trong NKTT - Từng bài thơ trong Nhật ký trong tù đã thể hiện được bản lĩnh của một bậc đại nhân, với tình cảm nhân đạo cao đẹp. - Trong hoàn cảnh nhà tù hết sức khủng khiếp Bác ít quan tâm đến nổi khổ của mình, nhưng lại rất nhạy cảm với mọi cảnh ngộ xung quanh. (Người bạn tù thổi sáo, Vợ người bạn tù đến thăm chồng, Cháu bé trong nhà lao Tân Dương). - Lòng nhân đạo của Hồ Chí Minh có.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> H. khi còn bao trùm đến cả những vật vô Hãy đọc một bài thơ trong NKTT của tri vô giác. Một làn hương bơ vơ của Bác thể hiện lòng nhân đạo của Hồ cánh hồng tàn tạ “Cảnh chiều hôm”. Chí Minh có khi còn bao trùm đến cả những vật vô tri vô giác ?. HS Trả lời GV ĐHKT - Một cái gậy bị đánh cắp cũng là đối Một làn hương bơ vơ của cánh hồng tượng gần gũi trong thơ Bác: tàn tạ “Cảnh chiều hôm”. “Hoa hồng nở hoa hồng lại rụng Hoa tàn hoa nở cũng vô tình Hương hoa bay thấu vào trong ngục Kể với tù nhân nỗi bất bình” - Bác thương cháu bé người Trung “Suốt đời ngay thẳng lại kiên cường, Quốc, Bác lại thương các cháu bé người Việt Nam cũng bị đau khổ như Dìu dắt nhau đi mấy tuyết sương. vậy. Có lẽ với tình cảm ấy, Bác đặt bút Giận kẻ bất lương gây cách biệt ghi ba chữ đầu tiên của bài thơ bằng Hai ta dằng dặc nỗi buồn thương” chữ Việt: (Lính ngục đánh cắp một chiếc gậy của ta). - Chính tấm lòng và vẻ đẹp tâm hồn đó của Bác đã làm nên tập thơ Nhật ký Có lẽ với tình cảm ấy, Bác đặt bút ghi trong tù bất hủ. ba chữ đầu tiên của bài thơ bằng chữ Việt: "Oa...! Oa...! Oa...! Cha trốn không di lính nước nhà Nên nỗi thân em vừa nửa tuổi Phải theo mẹ đến ở nhà pha (Cháu bé trong ngục Tân Dương GV Kết luận chung : Mỗi lần đọc lại tập Nhật ký trong tù của Hồ Chí Minh là mỗi lần nhắc nhở chúng ta hãy học tập những phẩm chất đạo đức cao đẹp của người chiến sĩ cộng sản - một con người suốt đời vì dân vì nước, vì sự nghiệp cách mạng cao cả của loài người. Như nhà thơ Hoàng Trung Thông đã từng viết: “Con đọc trăm bài trăm ý đẹp Ánh đèn toả rạng mái đầu xanh Vần thơ của Bác vần thơ thép Mà vẫn mênh mông bát ngát tình”. 3. Củng cố bài ( 2ph ).

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Trong các bài thơ vừa tìm hiểu, em thích nhất bài thơ nào? Vì sao ? HS trình bày theo cảm nhận . 4. HDHS học bài ở nhà ( 1ph ) - Xem lại Kt vừa tìm hiểu trong bài - ST thêm một số bài trong NKTT - Tư liệu về bác khi bị giam ở nhà tù Tưởng Giới Thạch *************************************** Soạn:19 /2/ 2014 Giảng 8A :22/2/2014 8B : /2/2014 8C :22/2/2014 Tiết 23: THƠ HỒ CHÍ MINH VÀ NHẬT KÝ TRONG TÙ I.MỤC TIÊU 1.Kiến thức: Giúp cho học sinh hiểu sâu hơn về những giá trị nội dung và nét nổi bật về nghê thuật của hồn thơ Hồ Chí Minh và Nhật kí trong tù. 2. Kỹ năng: Kỹ năng phân tích, cảm nhận thơ ca. 3. Thái độ: Giúp HS thấy được vị trí của nhà thơ và thơ cách mạng trong lòng bạn đọc. II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: 1. Thầy : Soạn bài, ST tài liệu về nét nổi bật nghê thuật của hồn thơ Hồ Chí Minh và Nhật kí trong tù. 2. Trò : Chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên III. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY : 1. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS ( 3ph ) Giới thiệu bài mới ( 1ph ) Nét nổi bật nghê thuật của hồn thơ Hồ Chí Minh và Nhật kí trong tù. đã để lại trong lòng độc giả một ấn tượng sâu sắc theo thời gian, giờ học hôm nay cô trò ta cùng tìm hiểu về vầng trăng trong thơ của Bác( trong và ngoiaì tập NKTT. 2. Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV Yêu cầu HS Tập viết đoạn văn: HS Viết đoạn : Nhận xét về ánh Nhận xét về ánh trăng trong thơ Bác Hồ trăng trong thơ Bác Hồ Thực hiện ( 20ph ) Trong thơ Bác, ánh trăng luôn luôn tràn đọc đầy. Trăng đã đi vào thơ Bác ở nhiều bài Gv Nhận xét bài làm của học sinh thơ thuộc những giai đoạn khác nhau, từ và cho tham khảo ĐV mẫu những bài thơ viết trong nhà tù của chế độ Tưởng Giới Thạch, trăng đã luôn là bạn, người bạn tri âm tri kỉ của Bác :.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> « Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ » Ở những bài thơ viết trong nước, ánh trăng càng thân thiết, gắn bó với Bác. Trăng thân mật với Người và « trăng vào cửa sổ đòi thơ. Việc quân đang bận xin chờ hôm sau » (Tin thắng trận). Trăng ôm trùm cảnh vật khiến cảnh rừng trở nên lung linh, huyền ảo, ấm áp, hoà hợp, quấn quýt : « Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa » (Cảnh khuya). Thuyền đi, trăng cũng như đi cùng : « Sao đưa thuyền chạy, thuyền chờ trăng theo ». Trăng đầy ắp khoang thuyền theo Bác trở về sau khi đã bàn bạc việc quân : Rằm xuân lồng lộng trăng soi ................trăng ngân đầy thuyền (Rằm tháng giêng) Trăng đã là cuộc sống, là thanh bình, là hạnh phúc, là ước mơ, là niềm an ủi, là người bạn tâm tình của Bác. Ánh trăng làm cho cái đẹp của cảnh vật trở nên êm đềm sâu sắc, làm cho cảm nghĩ của con người thêm thâm trầm, trong sáng. Có thể nói trong thơ Bác, ánh trăng luôn được trìu mến và trăng cũng góp phần làm nên vẻ đẹp của thơ Người. 3. Củng cố bài ( 2ph ) Trong các bài thơ vừa tìm hiểu, em thích nhất bài thơ nào? Vì sao ? HS trình bày theo cảm nhận . 4. HDHS học bài ở nhà ( 1ph ) - Xem lại Kt vừa tìm hiểu trong bài - ST thêm một số bài trong NKTT - Tư liệu về Bác khi bị giam ở nhà tù Tưởng Giới Thạch - Xem lại cách dựng đoạn văn NL.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> c.Viết đoạn : Nhận xét về ánh trăng trong thơ Bác Hồ Trong thơ Bác, ánh trăng luôn luôn tràn đầy. Trăng đã đi vào thơ Bác ở nhiều bài thơ thuộc những giai đoạn khác nhau, từ những bài thơ viết trong nhà tù của chế độ Tưởng Giới Thạch, trăng đã luôn là bạn, người bạn tri âm tri kỉ của Bác : « Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ » Ở những bài thơ viết trong nước, ánh trăng càng thân thiết, gắn bó với Bác. Trăng thân mật với Người và « trăng vào cửa sổ đòi thơ. Việc quân đang bận xin chờ hôm sau » (Tin thắng trận). Trăng ôm trùm cảnh vật khiến cảnh rừng trở nên lung linh, huyền ảo, ấm áp, hoà hợp, quấn quýt : « Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa » (Cảnh khuya). Thuyền đi, trăng cũng như đi cùng : « Sao đưa thuyền chạy, thuyền chờ trăng theo ». Trăng đầy ắp khoang thuyền theo Bác trở về sau khi đã bàn bạc việc quân : Rằm xuân lồng lộng trăng soi ................trăng ngân đầy thuyền (Rằm tháng giêng) Trăng đã là cuộc sống, là thanh bình, là hạnh phúc, là ước mơ, là niềm an ủi, là người bạn tâm tình của Bác. Ánh trăng làm cho cái đẹp của cảnh vật trở nên êm đềm sâu sắc, làm cho cảm nghĩ của con người thêm thâm trầm, trong sáng. Có thể nói trong thơ Bác, ánh trăng luôn được trìu mến và trăng cũng góp phần làm nên vẻ đẹp của thơ Người. Ngày soạn: 24 /2/ 2013. Ngày thực hiện 25 /2/2013 -. 8A2 Chuyên đề 14.. VĂN NGHỊ LUẬN. I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu thế nào là văn nghị luận. Nhận biết văn nghị luận thông qua hệ thống các luận điểm, luận cứ, luận chứng và lập luận. 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng viết văn nghị luận cho học sinh. 3. Thái độ: GD cho các em có ý thức nhìn nhận đânhs giá các hiện tượng, sự việc đời thường. Biết lên tiếng nói, bày tỏ thái độ quan điểm trước những vấn đề bức xúc trong cuộc sống. II. NỘI DUNG: I.Đặc điểm và yêu cầu của văn nghị luận:.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> a. Nhu cầu nghị luận: Trong đời sống, người ta luôn luôn phải bày tỏ ý kiến của mình về các hiện tượng tự nhiên, xã hội xảy ra xung quanh. VD: một cuộc thảo luận tổ, một cuộc họp, một vấn đề trong cuộc sống, một chính sách mới, một tác phẩm nghệ thuật... đều đòi hỏi mọi người bày tỏ thái độ của mình. ? Có gì khác với lôi bày tỏ cảm xúc trong văn biểu cảm ntn? - Việc bày tỏ ý kiến trong văn nghị luận nhằm giải thích, chứng minh, thuyết phục người nghe, người đọc một tư tưởng quan điểm nào đó. GV: muốn cho người nghe người đọc hiểu như mình, đồng tình và ủng hộ quan niệm của mình, người viết văn nghị luận phải có các luận điểm rõ ràng có lí lẽ đúng đắn, chặt chẽ rút từ sách vở, từ đời sống, có những dẫn chứng đáng tin cậy, có sức thuyết phục. VD: Thuyết phục một bạn học sinh có ý định bỏ học để bạn đó nhận ra và đi học trở lại . - Luận điểm: Học tập là nghĩa vụ hàng đầu của người học sinh và quyết định đến cả cuộc đời của một con người. - Lí lẽ: + Lí lẽ 1. Học tập đem lại tri thức cho chúng ta. (Năm 1945 nước ta còn nghèo, bị thực dân pháp xâm lược người dân mù chữ nhiều->làm nô lệ, sống phụ thuộc... + Lí lẽ 2: học tập giúp con người biến ước mơ thành hiện thực....VD: muốn trở thành bác sĩ. Nếu nỗ lực->đạt được. + Lí lẽ 3: Học tập giúp con người làm chủ cuộc sống cuat chính mình không phụ thuộc.... b.Yêu cầu của bài văn nghị luận: - Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ, và lập luận để dẫn đến luận điểm làm sáng tỏ luận điểm. ? Luận điểm là gì?  Luận điểm: Ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức khẳng định hay phủ định, được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Luận điểm là linh hồn của bài viết. Luận điểm đúng đắn, chân thực, đáp ứng nhu cấu thực tế thì mới có sức thuyết phục. VD: trong bài “Chống nạn thất học” Luận điểm: Phải nâng cao dân trí, muốn nâng cao dân trí phải chống nạn thất học. Cụ thể mỗi người VN phải biết đọc, biết viết..... *. Luận cứ: là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. VD: trong bài “Tình thần yêu nước của nd ta” Chủ tich HCM đã nêu ra luận điểm: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Luận điểm trên được đảm bảo bằng các luận cứ rút ra từ sự thực lịch sử các thời đại Bà TRưng....cuộc kháng chiến chống pháp ở mọi miền....  Lập luận: là cách đưa ra lí lẽ, cách xếp đặt các luận cứ để dẫn đến kết luận nêu trong luận điểm. VD: Trong bài : “ Tinh thần yêu nước....” Bác ll theo trình tự thời gian. Để chứng minh cho từng luận điểm Bác đã đưa ra những chứng cứ rất phù hợp. Thời lịch sử ->đồng bào ta ngày nay(kháng chiến chống pháp)…. II.Cách làm văn nghị luận:.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> -. -. -. 1.Quy trình: Cũng như các bài văn khác gồm 4 bước: Tìm hiểu đề. Tìm ý. Lập dàn bài. Tạo lập văn bản. 2. Cách lập ý: -Xác định luận điểm: Đọc kỹ đề bài xác định các luận điểm, xác định đúng phạm vi tính chất của đề: luận điểm đòi hỏi phải bàn bạc, cho ý kiến là gì? Tùy theo đề bài thuộc loại nào( giải thích, ca ngợi, khuyên bảo, nhắn nhủ, suy nghĩ, bàn luận, tranh luận, phản bác…) mà xác định luận điểm cho phù hợp. - Tìm luận cứ: đưa câu hỏi: Vấn đề cần bàn bạc là gì? Định nghĩa ntn?vì sao lại có nhận xét như vậy? điều đó có lợi hay hại,cụ thể ntn? Các lí lẽ dẫn chứng có thể phục vụ cho việc thuyết phục mọi người? - xây dựng lập luận: tổ chức sắp xếp các lí lẽ theo một trình tự nhất định để luận điểm có sức thuyết phục. 3. Thực hành: Xây dựng luận điểm luận cứ cho đề bài: Môi trường của chúng ta hiện nay đã và đang đe dọa nghiêm trọng đến đời sống sức khỏe của con người và môi sinh. (HS làm bài 15p- GV thông qua hệ thống lđ, lc cách ll) Luận điểm: Hành tinh của chúng ta hiện nay đã và đang bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự ô nhiễm môi trường. Luận cứ 1. Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng nghiên trọng đễ sức khỏe của con người. Rác thải ở các khu dân cư đặc biệt những nơi khuất, kênh, mương, sông suối ngày càng ùn lên. Hàng ngày người dân phải ngưởi mùi hôi thối của xác động vật chết và rác thối. Đặc biệt vào mùa hè: sống chung với dịch bệnh rất nguy hiểm(DC: Bãi rác xã HH- Huyện Phù yên) …. Luận cứ 2: Môi sinh. Nguồn nước: ô nhiễm, sinh vật chết hàng loạt. Là nơi chú ngụ của các loài ký sinh trùng gây bệnh…. Cảnh quan: trường học, bệnh viện, cơ quan , bồn hoa….đâu đâu cũng có rác, túi nilon (mùa gió lào)…. Cây cối: Chậm sinh trưởng: do đất xấu, bị bạc màu vì rác sống trong đất cản chở quá trình sinh trưởng…. Luận cứ 3: Mọi người hay chung tay cứu lấy hành tinh xanh….(dc) ********************************************************* Ngày soạn: 3 /3/ 2013. Ngày thực hiện 4 /3/2013 - 8A2. Chuyên đề 15- THƠ HỒ CHÍ MINH VÀ NHẬT KÝ TRONG TÙ (tiếp) I.MỤC TIÊU 1.Kiến thức: - Giúp cho học sinh hiểu sâu hơn về những giá trị nội dung và nét nổi bật về nghê thuật của “NKTT” và những bài thơ học trong chương trình. 2. Kỹ năng: kĩ năng phân tích, cảm nhận thơ ca. 3. Thái độ: Giúp HS thấy được vị trí hồn thơ cách mạng – HCM trong lòng bạn đọc..

<span class='text_page_counter'>(59)</span> II. NỘI DUNG: 2. TỨC CẢNH PÁC BÓ a. Hoàn cảnh sáng tác Bài thơ được viết ra trong một hoàn cảnh đặc biệt : tháng 2/1941, sau 30 năm bôn ba hoạt động cách mạng ở nước ngoài tìm đường giải phóng dân tộc, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước. Người sống và làm việc trong những điều kiện hết sức gian khổ ở hang Pắc Bó Cao Bằng sát biên giới Việt Trung. Nhưng với một tinh thần lạc quan cách mạng, một nụ cười hóm hỉnh, tươi vui, Bác đã làm thơ về những ngày gian khổ đó. b. Cảm nhận chung về bài thơ Bài thơ với bốn câu, có giọng đùa vui hóm hỉnh, đã toát lên một cảm giác vui thích, thoải mái. Đằng sau niềm vui đó là vẻ đẹp của một tâm hồn bình dị mà thanh cao hồn nhiên mà đầy bản lĩnh của Bác Hồ c. Phân tích bài thơ Theo cấu trúc, có thể thấy bài tứ tuyệt này gồm hai phần : - Ba câu đầu là phần tả cảnh và kể sự việc ở Pắc Bó - Câu cuối nói lên cảm nghĩ về cuộc sống ở Pắc Bó đồng thời cũng là quan niệm sống của người chiến sĩ cách mạng trong những ngày đầu hết sức gian khổ ? -Thực ra, ở ba câu đầu, qua phần kể và tả cũng đã phần nào bộc lộ quan niệm sông của tác giả, để nhà thơ có thể tổng kết lại như một lời khẳng định đầy tự hào : Cuộc đời cách mạng thật là sang. Tình thần của bài thơ, khí chất của người viết, dấu ấn của tác giả được cô đúc và toả sáng trong câu thơ này. *. Thú lâm tuyền : - Câu mở đầu bài thơ có giọng điệu phơi phới, thoải mái, đọc lên ta có cảm tưởng như Bác Hồ sống thật ung dung, hoà hợp nhịp nhàng với điệu sống của núi rừng : Sáng ra bờ suối, tối vào hang. Câu thơ ngắt nhịp ở giữa tạo thành hai vế sóng đôi, toát lên cảm giác nhip nhàng, nề nếp : sáng ra, tối vào... - Câu thứ hai là một nét cười đùa, cho biết thức ăn của con người sống ở suối, ở hang ấy thật đầy đủ, đầy đủ đến dư thừa : Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng. Có người hiểu là : dù chỉ có cháo bẹ rau măng nhưng tinh thần cách mạng vẫn sẵn sàng. Cách hiểu ấy không sai về mặt ngữ pháp nhưng e không thích hợp lắm với giọng thơ đùa vui, thoải mái của cả bài thơ. Có lẽ nên hiểu là : Thức ăn ( cháo bẹ, rau măng) thì lúc nào cũng có sẵn. - Câu thơ thứ nhất nói về ở,câu thơ thứ hai nói về ăn, câu thơ thứ ba nói về làm việc, cả 3 câu đều là thuật tả sinh hoạt vật chất, chỉ đến câu kết mới phát biểu cảm xúc, ý nghĩ. Hiểu như vậy, sx phù hợp với mạch thơ, với kết cấu chặt chẽ của bài thơ hơn. Hai câu thơ này còn làm gợi nhớ cảm xúc thơ của bài « Cảnh rừng Việt Bắc » (1947) của Bác cũng diễn tả niềm vui thích tới sảng khoái trong cảnh sống của Người ở núi rừng : Khách đến thì mời ngô nếp nướng Săn về thường chén thịt rừng quay Non xanh nước biếc tha hồ dạo.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> Rượu ngọt chè tươi mặc sức say Với Bác Hồ, ở Việt Bắc, « non xanh nước biết » , « rượu ngọt chè tươi » cũng « vẫn sẵn sàng » muồn gì có nấy, cứ « tha hồ », « mặc sức » hưởng thụ, giống như « cháo bẹ rau măng » ở Pắc Bó vậy. - Nhưng sự thực, những câu thơ trên đây kể về cảnh sống của Bác Hồ ở PBó là hoàn toàn nói đúng sự thật, cái sự thật đầy gian khổ, song lại trở thành cái thực giàu có, sang trọng. Như vậy, câu thơ như một nụ cười hồn nhiên vượt lên trên gian khổ khó khăn. Mà không phải ai cũng có được nụ cười ấy trong hoàn cảnh ấy. Nụ cười của Bác Hồ dường như đã xua tan tất cả những gì là gian khỏ của cuộc sống cách mạng, không những thế còn bộc lộ niềm vui sâu kín : được hoà mình với thiên nhiên phóng khoáng trong một phong thái ung dung, nhàn nhã, tự chù. Đó là thú lâm tuyền của Bác, in đậm bản sắc HCM như Bác đã trả lời các nhà báo tháng 1 năm 1946 : « Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột độ là làm sao cho nước ta được độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Riêng phần tôi thì làm một cái nhà nho nhỏ, nơi có non xanh nước biếc, để câu cá, trồng rau, sớm chiều làm bạn với các cụ già hái củi, trẻ em chăn trâu không dính líu gì với vòng danh lợi », như Bác đã tự bộc lộ và khẳng định trong nhiều bài thơ khác của Người. Sự hoà hợp gần gũi với thiên nhiên trong một cuộc sống giản dị, thanh đạm là một nét đặc thù làm nên thế giới tâm hồn phong phú của Bác, khiến cho Người mang phong thái một nhà hiền triết phương Đông, như một ẩn sĩ, một đạo sĩ. Thì ra trong con người chiến sĩ cách mạng vĩ đại ấy vẫn có một « khách lâm tuyền ». Thú lâm tuyền là một tình cảm cao khiết, có truyền thống từ xa xưa. Những bậc hiền nhân quân tử, khi gặp cuộc đời nhiễu nhương lầm bụi đã từ bỏ công danh, tìm về cuộc sống ẩn dật chốn núi rừng, bạn với cây cỏ chim muông, với quạt gió đèn trăng : Nghêu ngao vui thú yên hà Mai là bạn cũ, hạc là người quen Vui thú lâm tuyền cũng là vui với cái nghèo. Cảm hứng vui với cái nghèo cũng để lại cả một mạch sáng tác trong văn thơ truyền thống : Nguyễn Bỉnh Khiêm viết : Thu ăn măng trúc, đông ăn giá Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao Cuộc sống của Bác chẳng khác gì với cuộc sống đạm bạc mà thanh cao giữa thiên nhiên cùa người xưa đó. Nguyễn Trãi viết trong « Côn Sơn ca » : Nửa đời vùi mãi trong lâm đục Muôn chung chín vạc để làm gì ? Nước lã cơm rau hãy tri túc Nghèo mà lại cảm thấy là « hào », là « phong lưu rất mực », là « tri túc ». Vì chính cái vị đạm bạc của cảnh nghèo ấy lại là biểu hiện cúa giàu sang về đạo lý, về tinh thần, là một thái độ sống thanh cao. Do đó mà có cảm giác rất thoả mãn, tự hào với cái nghèo, cảm thấy « nghèo mà sang ». Và cái bàn đá thiên tạo của Bác gợi nhớ đến phiến đá Côn Sơn của Nguyễn Trãi : Côn Sơn có đá rêu phong Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm Nhưng giống mà lại khác các bậc tiền nhân xưa thì đó mới là Bác Hồ. Giống ở phong thái ung dung, ở tư cacsh tiên phong đạo cốt, ở niềm vui thú sống hòa hợp giữa.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> thiên nhiên, ở sự vượt lên coi thường gian khổ. Khác ở chỗ người xưa lui về chốn lâm tuyền là để xa lánh cõi đời nhơ bẩn, là sự quay lưng với hiện thực, dù sao cũng mang ít nhiều khí vị thoát li ; còn Bác là người cách mạng, không phải là ẩn sĩ mà là một chiến sĩ, cho nên dù có ở núi rừng nhưng vẫn là đang dấn thân vào hiện thực xã hội, dù có sống trong thú lâm tuyền thì vẫn làm việc cho cách mạng, cho đất nước, cho nhân dân. Cho nên giữa chốn non xanh nước biếc ấy, người lại dịch sử Đảng, dịch cuốn «Lịch sử Đảng cộng sản Liên Xô » làm tài liệu huấn luyện cán bộ cách mạng Việt Nam. Đây là câu thơ nói rõ sự khác nhau cơ bản giữa nhà cách mạng HCM với người xưa : « Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng » Cứ ngỡ cái bàn đá thiên tạo bên bờ suối ấy phải là nơi các tao nhân mặc khách ngồi đánh cờ, uống rượu làm tho nhưng ở đây nhà thơ hiền triết HCM lại ngồi dịch sử Đảng, bởi nhà hiền triết ấy là một chiến sĩ cách mạng đang lo toan, nhen nhóm cho phong trào cách mạng bùng lên từ cái hang đầu nguồn Pắc Bó này. Nhiều người đã bình cái hay của câu thơ trong sự tương phản ý giữa « bàn đá chông chênh » và « dịch sử Đảng ». Nếu hình ảnh « bàn đá chông chênh » của thiên nhiên gợi lên cái thế chưa ổn định, vững vàng cảu cách mạng trong những ngày đầu trứng nước thì cụm từ « dịch sử Đảng » rắn đúc lại đã làm cho cái bàn đá kia không còn chông chênh nữa. Con người đã vượt lên hoàn cảnh, thể hiện bản lĩnh tự chủ, tin tưởng vào mình. Đó không phải là một ẩn sĩ. Và ba chữ « dịch sử Đảng » đã ngời sáng một hồn thơ chiến sĩ của người cộng sản HCM gợi nhớ đến 3 chữ « đàm quân sự » trong câu « yên ba thâm sứ đàm quân sự » Người viết 7 năm sau trong một đêm « nguyên tiêu » trăng sáng đầy trời giữa nơi khói súng. *. Cuộc đời cách mạng thật là sang Câu kết như một lời tổng kết hóm hỉnh, đồng thời lại là một lời khẳng định đầy tự hào về cuộc sống cách mạng của mình. Thật là kì diệu bởi nó đem đến một quan niệm sống thật mới mẻ và cao đẹp của người cộng sản HM. Người ta có thể nói cuộc đời cách mạng thật là vẻ vang, thật là vinh quang, thật là cao đẹp... nhưng chưa ai tự nhận « cuộc đời cách mạng thật là sang » như Bác. Ba câu trên đã đã được tổng kết lại và nâng cao lên thành một nhân sinh quan mới in đậm bản sắc HCM : cuộc đời CM, một cuộc đời phải sống trong bí mật, chịu đựng gian khổ thiếu thốn vô ngần, nhưng khi con người đã sống vì một lý tưởng cao đẹp thì cuộc đời ấy vẫn mang một phong vị đặc biệt, một cái thú riêng, một giá trị mà những cuộc đời khác không thể có được : Thật là Sang ! Từ Sang vừa có nghĩa là sang trọng, giàu có, lại diễn tả một phong thái vượt lên trên vật chất tầm thường vươn tới một đời sống tinh thần cao cả, đậm phong vị truyền thống. Tự nhận như vậy là phải yêu cuộc sống ấy lắm, phải đánh giá rất cao cuộc sống ấy, phải tự hào mãnh liệt về cuộc sống ấy. Điều này không phải ai cũng cảm nhận và ý thức được như Bác. Viết ra được một câu thơ như vậy phải là của một cách nhìn mới mẻ, một tầm tư tưởng cao, một nhân cách đáng trọng. Nhưng cái sâu sắc, lớn lao của câu thơ lại được viết ra một cách vui tươi, hóm hỉnh thì đó mới là BHồ của chúng ta. Câu thơ như một tiếng cười vui hồn nhiên của người chiến sĩ trước cuộc sống gian truân, vất vả mà không cần phải suy nghĩ gì cả. Bởi đó chính là bản chất con người Bác, máu thịt và tâm hồn Bác mà hoá thành thơ. Câu thơ đã nâng bài thơ dậy, từng câu trên đã đẹp, đến câu cuối này thì bài thơ toả sáng. VÀ chữ SANG kết thúc bài thơ như một nhãn tự, ngân vang mãi một lạc quan cách mạng trong một quan niệm sống cao cả tuyệt vời của Bác..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> Bởi lẽ, Bác là người hơn ai hết hiểu gian khổ, thiếu thốn, nghèo nàn là hiện tại, còn sang giầu là tương lai ; hay nói đúng hơn, nghèo là điều kiện vật chất hôm nay, còn sang chính là xu thế tất thắng của cách mạng ngày mai. * Thơ Bác Hồ vừa rất mực giản dị, song lại rất hàm súc, gợi lên bao ý nghĩa sâu xa ; vừa đậm đà màu sắc cổ điển, vừa thể hiện đầy đủ tinh thần thời đại. Bài « tức cảnh Pắc Bó » là điển hình của hồn thơ, phong cách thơ đó. d.TẬP VIẾT LỜI BÌNH CHO CÂU THƠ CUỐI CỦA BÀI THƠ : « KHÔNG NGỦ ĐƯỢC » Nhớ nước mà không ngủ được cũng là điều thường thấy ở các bậc vĩ nhân trong lịch sử. Trần Hưng Đạo cũng đã từng « tới bữa quên ăn , nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa »...( Hịch tướng sĩ), còn Lê Lợi và Nguyễn Trãi thì : Những trằn trọc trong cơn mộng mị Chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi... (Bình Ngô đại cáo) Tiếp nối truyền thống yêu nước của cha ông, Bác Hồ cũng có nhiều đêm không ngủ như thế. Nhưng có phải những đêm không ngủ của nhà cách mạng HM vẫn có những nét mới, những điểm toả sáng hơn ? Điều này được thể hiện ở sự vận động của mạch thơ từ « thức » sang « ngủ » đến « mơ » để có một hình ảnh lung linh rực rỡ khép lại bài thơ trong một giấc mơ kì diệu của người tù- thi sĩ - chiến sĩ « Cánh bốn, canh năm vừa chợp mắt Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh » Giấc mơ là mộng nhưng cũng là thực của nỗi lòng Bác lúc bấy giờ. Bởi theo tâm lý những hình ảnh hiện lên trong giấc mơ của con người bao giờ cũng là những điều mà họ quan tâm, chú ý nhất, những điều ám ảnh nhất đối với họ trong lúc tỉnh. Cái gì đã hiện lên trong giấc mơ ở chốn ngục tù của Bác ? Đó là « sao vàng năm cánh », biểu tượng cho lá cớ tổ quốc và cách mạng. Và hình ảnh « sao vàng năm cánh » đã đến ngay trong giấc mơ khi Người vừa chợp mắt. Có nghĩa là hình ảnh Tổ Quốc luôn da diết và thường trực trong máu thịt và tâm hồn Người, trong cuộc đời cách mạng gian truân, vất vả của Người, dù là ở bão tuyết Luân Đôn hay tù ngục phương Đông. Có phải vì thế mà Chế Lan Viên đã thấu hiểu nỗi niềm thiết tha, đau đớn nhớ Nước của Bác trong những ngày « Người đi tìm hình của nước » : Đêm mơ nước ngày thấy hình của Nước Cây cỏ trong chiêm bao xanh sắc biếc quê nhà An một miếng ngon cũng đắng lòng vì Tổ Quốc Chẳng yên lòng khi ngắm một nhành hoa Và ta hiểu ý thơ này của ông đã được khơi nguồn từ hình ảnh « sao vàng năm cánh mộng hồn quanh » trong bài « không ngủ được » của Bác, cũng như Hoàng Trung Thông khi đọc thơ Bác đã cảm nhận lòng yêu nước cao đẹp, tuyệt vời của lãnh tụ : Thân ở trong tù hồn ở nước Bay quanh hồn mộng ánh vàng sao Bởi đấy không chỉ là nỗi nhớ nước da diết và thường trực của người con yêu nước số một của dân tộc mà còn là « nối nhớ nước trong một niềm tin phơi phới » của người chiến sĩ cách mạng lão thành đã nhìn thấy tương lai tươi sáng của nước nhà ngay trong bóng tối của chốn ngục tù. Cho nên hình ảnh Tổ Quốc hiện lên trong giấc.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> mơ mới thật lung linh, rực rỡ : « Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh ». Niềm tin ấy phải mạnh mẽ đến thế nào thì mới có một giấc mộng về Tổ quốc đẹp đến thế, mới sáng tạo ra một hình ảnh đầy chất thơ như vậy. Đó là chất lãng mạn vươn lên trên hiện thực đen tối của nhà tù- nó chính là sự vượt ngục tinh thần của nhà thơ để vươn ra ánh sáng, đến với tương lai tươi đẹp của Tổ quốc, của dân tộc trong một dự cảm đầy niềm tin của mình. Thơ tứ tuyệt thường kết tinh và toả sáng ở câu cuối. Cả bài thơ là một cuộc đối thoại nội tâm sâu lắng vận động qua các cung bậc cảm xúc, từ dồn nén, tích tục, nặng nề ở trạng thái thao thức trong hai câu đầu, đến sự chuyển đổi có gì như đột ngột ở trang thái « vừa chợp mắt » trong câu thứ ba, để rồi bột phát và toả sáng mạnh mẽ ở trạng thái mộng trong câu cuối. Câu thơ nâng cả bài thơ dậy trong một vầng sáng rực rỡ như một niềm tin mãnh liệt, một chí khí lạc quan bay bổng khi hồn thi nhân vượt khỏi nhà tù bay về quê hương, lượn quanh ánh sao vàng, biểu tượng cho lá cờ Tổ Quốc và cách mạng. Nỗi nhớ nước canh cánh trong một niềm tin phơi phới ở chốn ngục tù đã bộc lộ nét vĩ đại của một tâm hồn lớn. ======================== Ngày soạn: 10 /3/ 2013. Ngày thực hiện 11/3/2013 - 8A2. Chuyên đề 16 TV CÂU PHÂN LOẠI THEO MỤC ĐÍCH NÓI I. MỤC TIÊU. 1.Kiến thức: - Củng cố kiến thức về các kiểu câu phân loại theo MĐN : câu nghi vấn, , câu cầu khiến, câu cảm thán, câu trần thuật,câu phủ định (đặc điểm, chức năng). 2.Kỹ năng : - Rèn kĩ năng nhận biết, sử dụng câu trần thuật trong quá trình giao tiếp, tạo lập văn bản. 3.Thái độ : II. NỘI DUNG. A.LÍ THUYẾT : I. Câu nghi vấn: - Ngoài chức năng dùng để hỏi, câu nghi vấn còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc…và không yêu cầu ngời đối thoại trả lời. - Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trờng hợp câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. 2. Câu cầu khiến: Có các từ cầu khiến: hãy, đừng chớ…dùng để đề nghị , ra lệnh, khuyên bảo…. - Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu (!) khi ý cầu khiến không nhấn mạnh có thể kết thúc bằng dấu (.) 3. Câu cảm thán: có các từ cảm thán như:ôi, than ôi, trời ơi….dùng để bộc lộ cảm xúc. Khi viết câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu !..... 4.Câu trần thuật: - Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán. Thường dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả…Ngoài ra, câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ cảm xúc….

<span class='text_page_counter'>(64)</span> - Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhng đôI khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. 5. Câu phủ định: Có các từ phủ định, không, chưa, chẳng, đâu có…dùng để bác bỏ một nhận định, 1 ý kiến…. II. Luyện tập. 1. Xác định chức năng của câu nghi vấn trong các đoạn trích sau: a. Tỏ sự ngậm ngùi thương xót thầy tôi, cô tôi chập chừng nói tiếp: - Mấy lại rằm tháng tám này là giỗ đầu cậu mày, mợ mày về dù sao cũng đỡ tủi cho cậu mày, và mày cũng phải có họ, có hàng, ngời ta hỏi đến chứ? b. Cái Tí ở trong bếp sa sả mắng ra: - Đã bảo u không có tiền, lại cứ lằng nhằng nói mãi! Mày tởng ngời ta dám bán chịu cho nhà mày sao? Thôi khoai chín rồi đây, để tôi đổ ra ông xơi, ông đừng làm tội u nữa. c. Thoắt trông lờn lợt màu da Ăn gì cao lớn đẫy đà làm sao? d. Nghe nói, vua và các triều thần đều bật cời. Vua lại phán: - Mày muốn có em thì phải kiếm vợ khác cho cha mày, chứ cha mày là giống đực, làm sao mà để đợc? e. Mụ vợ nổi trận lôi đình tát vào mặt ông lão: - Mày cãi à? Mày dám cãi một bà nhất phẩm phu nhân à? Đi ngay ra biển, nếu không tao sẽ cho ngời lôi đi. 2. Xét các trờng hợp sau rồi trả lời câu hỏi: a. Hôm qua cậu về quê thăm bà ngoại phải không? - Đâu có. b. Bạn cất giùm mình quyển vở bài tập Toán rồi à? - Đâu. c. Bác đã đi rồi sao Bác ơi! Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời. d. Nam ơi! Bạn có thể trao cho mình quyển sách đợc không? * Trong các trường hợp trên, câu nào là câu nghi vấn? * Cho biết chức năng cụ thể của mỗi câu nghi vấn. 3. Các câu nghi vấn sau biểu thị những mục đích gì? a. Bác ngồi đợi cháu một lúc có được không? b.Cậu có đi chơi biển với bọn mình không? c. Cậu mà mách bố thì có chết tớ không ? d. Sao mà các cháu ồn thế? e. Bài văn này xem ra khó quá cậu nhỉ? 4. Viết một đoạn văn (7 - 10 câu) nêu cảm nhận của em về tác phẩm “Lão Hạc” (Nam Cao) có dùng ít nhất một câu nghi vấn để bộc lộ cảm xúc. 5.. Các câu sau đây có phải là câu trần thuật không ? Vì sao?.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> a. Ơ quê tôi dạo này cấm hút thuốc lá. b. Thầy giáo bảo hôm nay thầy về sớm. c. Cảnh nhà đã thế, mẹ đành dứt tình với con! d. Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! e. Chứ ông lí tôi thì không có quyền dám cho chị khất một giờ nào nữa! 6. Xác định mục đích của các câu trần thuật sau: a. Vào đêm trớc ngày khai trờng của con, mẹ không ngủ đợc. b. Con là một đứa trẻ nhạy cảm. c. Bầu trời trong vắt, không một gợn mây. d. Mình tên là Lê Thu Thảo, học sinh lớp 8B. e. Bạn cứ chuẩn bị đi, mình sẽ đợi. g. Vì gió thổi nên lá bay. (a.kể , b.nhận xét , c.tả , d.giới thiệu , e.đề nghị, hứa hẹn , g.giải thích) 7. Cho biết những câu chứa từ hứa sau đây thực hiện mục đích gì? a. – Em để nó ở lại - giọng em ráo hoảnh - Anh phải hứa với em không bao giờ để chúng nó ngồi cách xa nhau. Anh nhớ cha? Anh hứa đi. - Anh xin hứa. ( hứa1, hứa2: yêu cầu hứa3: hứa ) 8..Đặt câu trần thuật. 9.. Viết một đoạn văn (7-10 câu). Xác định câu TT và cho biết mđ. 10..Kể lại một câu chuyện mà em đã được học hoặc đọc thêm và xác địnhcác kiểu câu mà em đã được học. 11. Xác định sắc thái ý nghĩa của các câu cầu khiến sau đây trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng: a. Giúp tôi với, cá ơi! Mụ vợ tôi nó mắng nhiều hơn và không để tôi yên chút nào. Mụ đòi một toà nhà đẹp. b. Ông lão ơi! Đừng băn khoăn quá. Thôi hãy về đi. Tôi kêu trời phù hộ cho, ông sẽ được một cái nhà rộng và đẹp. c. Mày hãy đi tìm con cá, bảo nó tao không muốn làm nữ hoàng, tao muốn làm Long Vương ngự trên mặt biển, để con cá vàng hầu hạ tao và làm theo ý muốn của tao. 12. Trong các trường hợp sau đây: - Đốt nén hương thơm mát dạ người. Hãy về vui chút, mẹ Tơm ơi! - Hãy còn nóng lắm đấy nhé! Em đừng mó vào mà bỏng thì khốn. a. Câu nào là câu cầu khiến? b. Phân biệt sự khác nhau giữa từ hãy trong câu Hãy về vui chút mẹ Tơm ơi! và câu Hãy còn nóng lắm đấy nhé! 13. Đặt 5 câu trần thuật, sau đó dùng các hình thức cần thiết để chuyển thành câu cầu khiến. 14. Hãy viết một đoạn văn (7-10 câu) có dùng ít nhất một câu cầu khiến. Cho biết chức năng của câu cầu khiến ấy. *************************************************** Ngày soạn:24/3/1013 Ngày dạy :25/3/2013- 8A2 Chuyên đề :17. I. MỤC TIÊU:. ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> -. Giúp các em củng cố lại một số đơn vị kiến thức đã học về phần văn học trung đại ( tác giả, tác phẩm,thể loại năm sáng tác, giá trị nội dung và nghệ thuật chủ yếu) II. NỘI DUNG : Câu 1: Lập bảng thống kê các văn bản từ bài 15 đến 26 (25ph) Văn bản Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác. Đập đá ở Côn Lôn Muốn làm thằng Cuội Hai chữ nước nhà. Nhớ rừng. Ông đồ. Quê hương. Khi con tu hú. Tức cảnh Pác Bó. Tác giả. Thể loại. Giá trị nội dung chủ yếu. Phan Bội Thất ngôn Châu bát cú (1867-1940) đường luật. Khí phách kiên cường bất khuất và phong thái ung dung đường hoàng vượt lên trên cảnh tù ngục của chí sĩ yêu nước cách mạng .. Phan Châu Trinh (1872-1926) (bài 15) Tản Đà (1898-1939) (16) Trần Tuấn Khải (1895-1983) (17) Thế Lữ (1907-1989) (18). Hình tượng đẹp ngang tàng lẫm liệt của người tù yêu nước, cách mạng trên đảo Côn Lôn.. TNBC Đường luật TNBC Đường luật Song thất lục bát Thơ mới (8 chữ). Vũ Đình Liên Thơ mới (1913-1996) (ngũ ngôn) (18) Tế Hanh 1921 (19). 8 chữ. Tố Hữu Lục bát (1920-2002) (19) Hồ Chí ĐL thất Minh ngôn tứ (1890-1969) tuyệt. Tâm sự của con người bất hoà với cuộc sống thực tại tầm thường, muốn thoất li bằng mộng tưởng lên cung trăng. Mượn câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ cảm xúc, khích lệ lòng yêu nước ý chí cứu nước. Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường giả dối. Khao khát tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy. Tình cảnh đáng thương của ông đồ qua đó toát lên niềm thương cảm chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ người, cảnh. Tình quê hương trong sáng, thân thiết được thể hiện qua bức tranh tươi sáng, sinh động về một lòng yêu quê miền ven biển. Trong đó nổi bật hình ảnh khoẻ khoắn đấy sức sống của người dân chài. Tình yêu cuộc sống, khát vọng tự do của người chiến sĩ cách mạng tuổi trẻ trong nhà tù. Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác bó với người.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> (20) Ngắm trăng. Đi đường. Chiếu dời đô Hịch tướng sĩ. Hồ Chí Minh (1890-1969) (21) Hồ Chí Minh Lí Công Uẩn (974 -1028) (22) Trần Quốc Tuấn (1231-1300) (23). Nước Đại Việt ta. Nguyễn Trãi (13801442) (24). Bàn luận về phép học. Nguyễn Thiếp (1723-1804) (25). Thuế máu. Thất ngôn tứ tuyệt Thất ngôn tứ tuyệt. Chiếu. Hịch. Cáo. Tấu. Nguyễn Aí Chính luận Quốc (1890-1969) Đi bộ ngao Ru-xô du (1712-1778) Chính luận (27). làm cm và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn. Ty thiên nhiên yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung nghệ sĩ của BH ngay trong cảnh tu ngục cực khổ tối tăm . ý nghĩa tương đương và triết lí sâu sắc. từ việc đi đường núi gợi ra chân lí đường đời. Vượt qua gian lao chồng chất đến thắng lợi vẻ vang . Phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập thống nhất đồng thời p/á ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. P/á tinh thần yêu nước của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. Có ý nghĩa là một bản tuyên ngôn độc lập nước ta đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền riêng, truyền thống lịch sử, kẻ xl là phản nhân nghĩa nhất định thất bại. MĐ của việc học là để làm người có đặc điểm có tri thức góp phần làm hưng thịnh đất nước chứ ko phải để cầu danh lợi muốn học tốt phải có phương pháp học cho rộng, nhưng phải ngắn gọn học đi đôi với hành.. Chế độ thực dân đã biến người dân nghèo khổ thành vật hy sinh để phục vụ lợi ích của mình trong đs tàn khốc. Thực tế chứng minh đi bộ ngao du là có ích lợi, muón ngao du nên đi bộ.Ru xô là người giản dị quý trọng tự do và yêu thiên nhiên Câu 2: Phân biệt bốn thể loại văn nghị luận cổ: Hịch, cáo, chiếu, tấu Trình bày được các ý cơ bản như sau - Chiếu: Vua ban xuống thần dân, nội dung công bố nhữnh chủ trương, đường lối mệnh lệnh và yêu cầu thực hiện - Hịch: Người có trách nhiệm công bố công khai để cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi và kích động tinh thân ftình cảm của mọi ngươì. Hịch thường xuất hiện trước chiến tranh - Cáo: Thể văn tuyên ngôn để công bố một sự kiện lịch sử trọng đại, Cáo xuất hiện khi công cuộc chiến đấu đã thắng lợi.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> - Tấu: Lời của thần dân bày tỏ với vua một sự việc, một kiến nghị nào đấy Câu 3: Hãy nhận xét câu châm ngôn được La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp đưa vào câu đầu tiên của văn bản ” Bàn luận về phép học” : ” Ngọc không mài không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo” +Trình bày được các ý cơ bản sau: - vế 1: Ngọc trong tự nhiên thì nhì chưa đẹp, phải trải qua một quá trình mài dũa thì nó mới trở thành một thứ đồ trang sức đẹp - Vế 2: đạo là lẽ đối xử hàng ngày giữa những con người với nhau, là đạo đức là nhân cách. Nói rộng ra là học vấn. Để có được học vấn thì ngươì ta cần kiên trì tập rèn luyện có như thế mới thnhf người tốt, một nhân cách tốt cũng giống như một viên ngọc quí. - So sánh như vậy tác giả muốn đề cao việc học chân chính, học để có đạo đức, học để làm ngƯỜI. Câu 4: Qua hai bài thơ “Ngắm trăng” và “ Tức cảnh Pác Bó” em thấy hình ảnh Bác Hồ hiện lên như thế nào ? HS trình bày được các ý sau :( có dẫn chứng ) ( mỗi ý 2đ) - Tinh thần lạc quan cách mạng : yêu nước thương dân, hết lòng vì nước vì dân . Bác luôn lo lắng cho vận mệnh của đất nước , của dân tộc. - Là người yêu thiên nhiên say đắm , ngay trong h/c’ đặc biệt Bác vẫn dành thời gian và t/c của mình cho thiên nhiên, quả là một tâm hồn vĩ đại , giàu cảm xúc . - Là một người vừa giản dị vừa lớn lao, có tinh thần thép vượt lên tù ngục, dù khó khăn thiếu thốn để làm cách mạng . hi sinh bản thân để cho dân tộc. => hình ảnh Bác Hồ hiện lên thật lớn lao, vĩ đại, xứng đáng là vị lãnh tụ thiên tài để cả dân tộc tôn vinh . ________________________________ Ngày soạn 1/4/2013 Ngày dạy :2/4/2013- 8 A2 CHUYÊN ĐỀ: 18 : HỘI THOẠI - LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU I. MỤC TIÊU: Giúp các em củng cố lại một số đơn vị kiến thức các đơn vị kiến thức Tiếng Việt: Hội thoại và trật tự từ trong câu - Vận dụng thông thạo trong nói và viết II. NỘI DUNG : 1. Hội thoại a) ôn tập lí thuyết + Lượt lời trong hội thoại:Là sự luân phiên lời nói giữa người tham gia đối thoại với nhau + Việc sử dụng lượt lời : Phải phù hợp trong các văn cảnh, nó thê rhiện văn hoá của người viết. Im lặng cũng là một lượt lời trong hội thoại bởi nó thể hiện thái độ của người nói với sự việc được nói đế trong câu b)bài tập các bài tập 1,2,3/SNC trang 171 2)Lựa chọn trật tự từ trong câu a) Khái niệm: Thế nào là lựa chọn trật tự từ trong câu?.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> Thông thường trong mỗi câu có bao nhiêu cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách sắp xép lại đem lại một hiệu quả diễn đạt riêng thể hiện một ý đò, một thái độ nhất định đối với sự việc được nói đến trong câu VD: SNC/T173 b)Môt số tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ - Thể hiện một thứ tự nhất định của sự vật hiện tượng hoạt động - Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật - Liên kết câu với những câu khác trong văn bản. - Đảm bảo sự hài hoà về ngữ âm và lời nói c) Một số cách lựa chọn trật tự từ trong câu thường gặp - Chọn Cn chủ động hoặc CN bị động VD: Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa - Đặt đề tà của câu lên trước CN VD: Giàu tôi cũng giàu rồi... - Chọn từ ngữ chỉ hành động đặt lên trước cụm C-V VD: Thoáng thấy mẹ về đến cổng, thằng Dần mừng nhảy chân sáo d)chọn từ ngữ chỉ cách thức của hành đôngj đặt trước cụm CV e) Bài tập - Giải các bài tập 1.2.3 /SNC T175 g) Chơi trò chơi: Cho các từ sau: tôi- anh – nó - đến – thấy lần lượt hoá đổi vị trí của các từ ấy để có những câu khác nhau ( 3HS lên chơi) _______________________________ Ngày soạn /4/1012 CHUYÊN ĐỀ: 19 :. Ngày dạy /4/2012- 8a1 CHỮA LỖI DIỄN ĐẠT – HƯỚNG DẪN VẾT BÀI SỐ 7. I. Mục tiêu: Giúp các em củng cố lại một số đơn vị kiến thức lỗi câu và cách chữa lỗi câu hướng dẫn viết bài số 7 bằng một đề văn minh hoạ II. Nội dung 1.Chữa lỗi diễn đạt ( lỗi lô gíc) + Khái niệm: Lô- gíc được hiểu như là mối quan hệ tất yếu, có tính qui luật giữa các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan cũng như giữa ý nghĩ, tư tưởngtrong tư duy + Các kiểu kết hợp thường gặp - A là B ( cụ thể/sGV và STK/ T526) - A và B khác - A cùngB - A gióng B - Vừa A vừa B - Càng A càng B + Tác hại của câu sai lô gíc - Người đọc hiểu sai nghĩa của câu - Dẫn tới cách hiểu mơ hồ.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> 2. Bài tập / Sách nâng cao T 167 3 Đề bài TLV Đề bài: Tuổi trẻ và tương lai của đất nước dặn “ Non sông VN có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang nh là nhờ một iúp em hiểu đề. -. -. -. -. Tình hình đất nước trong thời kì đổi mới, vai trò của thế hệ trẻ trong công cuộc XD đất nước. Trích đề b) Thân bài : * Giải thích câu nói của Bác : Vai trò của thế hệ trẻ trong công cuộc xây dựng đất nước . Thế hệ trẻ ( thanh niên, h/s) là lực lượng trẻ khoẻ, kế tục công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc của những người đi trước . Thế hệ trẻ là những người có trí thức tiếp thu nhanh nhạy khoa học kĩ thuật ... Thế hệ trẻ là lực lượng xung kích đảm nhiệm những công việc to lớn họ có sức khoẻ, có trí tuệ. Muốn vậy phải học tập chăm chỉ, rèn luyện đức, tài, cống hiến để XD đất nước . Nước VN trải qua nhiều cuộc chiến tranh-> đất nước nghèo nàn lạc hậu => nay đang từng ngày đổi mới đã và dang tiến kịp sánh vai với các nước trong khu vực và hội nhập với các nước trên thế giới. Lực lượng góp phần thực hiện công cuộc trên là thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của đất nước . * Thực hiện lời dạy của Bác chúng ta phải làm gì ? - Tích cực học tập, trau dồi, tích luỹ kiến thức - Ra sức rèn luyện đạo đức để trở thành những con người phát triển toàn diện xứng đáng là con lạc cháu hồng, là chủ nhân tương lai của đất nước . c) Kết bài: - Khẳng định lại vai trò to lớn của thế hệ trẻ đối với sự đổi mới của đất nước . Liên hệ bản thân. 4. Vì sao “ Bình ngô đại cáo” được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc VN...?Em thấy ý thức về nền độc lập dân tộc thể hiện trong văn bản có điểm gì mới so với bài “ Sông núi nước Nam” Đáp án – biểu điểm: - “Bình ngô đại cáo” là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam vì bài cáo khẳng định Việt Nam là một nước độc lập , có chủ quyền riêng đó là một chân lí hiển nhiên. (4điểm) - “Sông núi nước Nam” chỉ xác định ở hai phương diện: lãnh thổ riêng và chủ quyền. - “Bình ngô đại cáo”: ý thức dân tộc pt cao, sâu sắc và toàn diện hơn nhiều. Ngoài hai yếu tố lãnh thổ, chủ quyền còn được mở rộng bằng các yếu tố đầy ý nghĩa: nền văn hiến lâu đời, phong tục tập quán riêng,truyền thống lịch sử hào hùng.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> _____________________________________________. Ngày soạn /4/1012. Ngày dạy /4/2012- 8a2 CHUYÊN ĐỀ: :20. VĂN NGHỊ LUẬN. I. Mục tiêu: Giúp các em củng cố lại một số đơn vị kiến thức đã học về kiểu bài v¨ăn nghị luận Biết cách lam fmột bài văn nghị luận II. Nội dung 1. Khái niệm: - Văn nghị luận là loại văn bản dùng lí lẽ và dẫn chứng để bàn bạc, bàn luận một vấn đề để thể hiện một nhận thức, một quan điểm, một lập trường của mình trên cơ sở chân lí. - Nghị luận gồm các kiểu bài: + Văn chứng minh: - CM VH - CM nghị luận XH + Văn giải thích: + Văn bình luận: + Văn nghị luận tổng hợp. 2. Đặc điểm của văn nghị luận : - Luận điểm: Điểm quan trọng, ý chính được nêu ra. - Luận cứ: Lí lẽ, dẫn chứng. - Lập luận: Trình bày lí lẽ, dẫn chứng làm cho luận điểm theo các cách dựng đoạn văn ( Qui nạp, song hành, diễn dịch, móc xích........) B. Những vấn đề cụ thể. I. Luận điểm, cách trình bày. 1. Luận điểm: - Luận điểm: Tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết muốn nêu ra nhằm giải quyết vấn đề. - Muốn giải quyết một vấn đề, người viết phải có hệ thống luận điểm theo một trình tự hợp lí. VD 1: " Lão Hạc là một người nông dân bất hạnh và có nhiều phẩm chất tốt đẹp". Dựa vào truyện ngắn " Lão Hạc" em hãy chứng minh. Gồm các luận điểm: + Lão Hạc - một người nông dân có nhiều bất hạnh: Nghèo khổ, cô đơn,.. + Lão là người có tấm lòng nhân hậu: yêu con, yêu quý cậu vàng..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> + Một con người giàu lòng tự trọng. VD2: Hãy giải thích lời dạy của Bác Hồ kính yêu: " Học tạp tốt, lao động tốt" Gồm các luận điểm: + Thế nào là học tốt? Thế nào là lao động tốt? Mối quan hệ giữa học tập tốt và lao động tốt? +Tại sao phải học tập tốt? Lao động tốt? + Muốn học tập tốt, lao động tốt, thiếu niên nhi đồng Việt Nam phải làm như thế nào? + Suy nghĩ, quyết tâp của em trong học tập và lao động? 2. Cách trình bày luận điểm: - Yêu cầu: Mỗi luận điểm phải trình bày thành một đoạn văn. - Các cách trình bày: Diễn dịch, quy nạp, song hành, móc xích, Tổng - Phân Hợp. VD: Cho luận điểm: " Văn bản: Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi là một bản tuyên ngôn độc lập thứ 2 của dân tộc". Yêu cầu: Hãy viết đoạn văn theo cách diễn dịch. Hãy viết đoạn văn theo cách qui nạp. Hãy viết đoạn văn theo cách Tổng - Phân - Hợp. II. Phương pháp làm bài văn giải thích: 1. Khái niệm: - Giải thích một vấn đề: Là phương pháp lập luận chủ yếu dựa vào lí lẽ để cắt nghĩa, để giảng giải giúp người đọc, người nghe hiểu đúng, hiểu rõ và hiểu đầy đủ về vấn đề đó. 2. Các phương pháp giải thích: - Giải thích bằng cách nêu định nghĩa ( chiết tự nêu ý nghĩa của từ ngữ, câu chữ, kể cả nghĩa đen và nghĩa bóng). - Giải thích bằng cách dựa vào quy luật, mục đích, ý nghĩa của vấn đề. - Giải thích băng cách lấy dẫn chứng, kể ra các biểu hiện, sử dụng hình thức so sánh, đối chiếu, hoặc cụ thể hoá vấn đề bằng những lời diễn giải chi tiết, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo.... của hiện tượng hoặc vấn đề giải thích. 3. Các bước làm bài văn giải thích: 3.1. Tìm hiểu đề: - Đọc kĩ đề bài: Xác định yêu cầu của đề: + Vấn đề cần giải thích. + Phạm vi vấn đề. 3.2. Tìm lí lẽ trong văn giải thích. - Đặt và trả lời câu hỏi: Nghĩa là thế nào? ( nghĩa là gì?........) ( đây là loại câu hỏi đợc đặt ra khi ta cần giải nghĩa một khái niệm trong câu trích của luận đề). VD: Giải thích câu: " Không có gì quý hơn độc lập tự do" + "Độc lập" có nghĩa là gì?: Một nước giữ được chủ quyền chính trị, kinh tế và toàn vẹn lãnh thổ, không để nớc khác can thiệp vào, không bị ngoại bang nô dịch, thống trị. + " Tự do"là gì? : Quyền đợc sống và làm theo ý muốn của mình miễn là không xâm phạm đến quyền lợi của người khác. Tự do là quyền công dân. Thân phận nô lệ là mất tự do. Nớc được độc lập, nền dân chủ được mở rộng thì mới có tự do..

<span class='text_page_counter'>(73)</span> - Đặt và trả lời câu hỏi: " Tại sao?"( Vì sao?.......)( Đây là câu hỏi quan trọng nhất nhằm tìm ra lý lẽ để giải thích được nguyên nhân, lý do nảy sinh sự kiện, vấn đề). VD: Em hiểu thê snào là : " Học tập tốt, lao động tốt"? + Thế nào là học tập tốt? + Thê nào là lao động tốt? + Vì sao phải học tập tốt? + Vì sao phải lao động tốt? 3.3. Lập dàn ý: * Mở bài: - Dẫn dắt: + Nêu xuất xứ của vấn đề cần giải thích. + Nêu mục dích của vấn đề cần giải thích. - Nêu vấn đề cần giải thích, giới thiệu câu trích dẫn, có thể giới hạn vấn đề cần giải thích. * Thân bài: - Có thể giải thích các từ ngữ khó, các khái niệm trong câu trích dẫn của luận đề. - Trả lời câu hỏi nh thế nào? Vì sao? để tìm ra lí do, nguyên nhân. - Hiểu vấn đề, em hành động ra sao? * Kết luận: - Khái quát lại vấn đề vừa giải thích. - Liên hệ bản thân. 3.4. Viết thành bài văn hoàn chỉnh. 3.5. Kiểm tra lại bài viết. * Lưu ý: - Về lí lẽ: + Là phương tiện chính trong văn giải thích. + Lí lẽ phải chặt chẽ, rõ ràng. - Về dẫn chứng: Chỉ có vai trò là phơng tiện bổ sung cho lí lẽ ( làm các vd), không đợc phân tích dẫn chứng. - Trong văn bản giải thích thờng sử dụng kết hợp một số thao tác nh mô tả, phân tích, so sánh, khái quát,....... và dựa vào các thao tác đó mà phân tích, phán đoán về sự vật. - Cách lập luận phải thật sự chặt chẽ, sắc sảo, có đủ lí lẽ, chứng cứ. Người làm văn giải thích phải thấy rõ trách nhiệm của mình là không chỉ làm cho người đọc hiểu được vấn đề, nhận thức được bản chất của sự vật mà còn làm cho họ có tình cảm, suy nghĩ và hành động đúng đắn. Như vậy cũng có nghĩa là khi giải thích cần đi từ nội dung của điều cần giải thích đến ý nghĩa và cách vận dụng điều đó vào thực tế cuộc sống. III. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. 1. Kiến thức cơ bản: + Văn nghị luận: Rất cần yếu tố biểu cảm -> Văn nghị luận có tính thuyết phục người đọc -> Tác động đến tư tưởng, tình cảm của người dọc, người nghe. + Yêu cầu: - Yếu tố biểu cảm hay khi người viết thực sự có cảm xúc về vấn đè mình viết. - Yếu tố cảm xúc: Từ nữ, câu văn biểu cảm. - Yếu tố cảm xúc: Chân thật. B. Luyện tập:.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> 1. Hãy viết đoạn văn nghị luận xen biểu cảm trình bày luận điểm: "Trong: Hịch tướng sĩ, yêu nước, tự hào dân tộc thể hiện ở ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược" 2. Bài tập 2. Hãy giải thích câu tục ngữ: " ăn quả nhớ kẻ trồng cây"? a. Tìm hiểu đề? b. Lập dàn ý? Gợi ý: a. Tìm hiểu đề: - Vấn đề cần bàn luận: Khi hưởng thành quả cuộc sống, ta luôn nhớ người làm ra thành quả. - Kiểu bài: Nghị luận giải thích. b. Lập dàn ý: * Mở bài: Giới thiệu vấn đề bàn luận. * Thân bài: - Em hiểu vấn đề nêu ra trong câu tục ngữ nh thế nào? - Vì sao em hiểu nh vậy? - Hiểu vấn đề, em hành động như thế nào? * Kết bài: - Khái quát vấn đề cần bàn luận. - Liên hệ bản thân - bài học..

<span class='text_page_counter'>(75)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×