Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu Một số loại ngộ độc docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.24 KB, 6 trang )

Một số loại ngộ độc
Ngộ Độc Acid Mạnh

Triệu chứng:
Ăn mòn da và niêm mạc gây đau và xuất huyết.
Thủng thực quản, dạ dày gây viêm trung thất, viêm phúc mạc.
Hẹp thực quản và môn vị từ tuần thứ 2 trở đi.
Xử trí:
Không rửa dạ dày: vì gây thủng làm lan rộng tổn thương
Không trung hòa bằng Bicarbonate: vì làm dạ dày trướng hơi do sinh khí
CO2, tạo điều kiện thủng dạ dày.
Có thể băng bó dạ dày bằng Phosphalugel
Khi thủng dạ dày phải can thiệp phẩu thuật
Từ tuần thứ 2 phải xét vấn đề nong thực quản
Ngộ Độc Cà Độc Dược
Cà độc dược còn gọi là mạn đà la, tên khoa học là Datura metel, thuộc họ
Cà (Solanaceae).
Dược học
Trong cây (ở lá và hột có hàm lượng cao nhất) có chứa nhiều ancaloit (hàm
lượng toàn phần từ 0,2-0,5%), chủ yếu là scopolamin, còn có hyoscyamin, atropin
và các saponin, flavonoit, tanin... với số lượng không đáng kể. Tác dụng dược lý
chủ yếu là do các ancaloit: làm giãn phế quản, giãn đồng tử, giảm nhu động ruột
và bao tử nếu những cơ quan này co thắt, làm khô nước bọt, dịch vị, mồ hôi.
Tình huống ngộ độc:
Uống nước sắc từ hoa và lá của cây mạn đà la (còn gọi là cà độc dược), để
diều trị hen, viêm xoang (bài thuốc được truyền miệng rộng rãi trong dân gian).
Triệu chứng:
Chất atropin tác động lên não sẽ gây say, có khi làm nạn nhân phát điên, hô
hấp tăng, sốt, có lúc làm tê liệt tứ chi do thần kinh trung ương bị ức chế.
Hyoxin có tác dụng gần giống atropin nhưng làm giãn đồng tử trong thời
gian ngắn hơn; nó ức chế thần kinh nhiều hơn là kích thích nên được dùng trong


lĩnh vực thần kinh (chữa co giật trong bệnh parkinson, phối hợp với atropin để
chống say xe, làm dịu thần kinh).
Như vậy: những người thể lực yếu, có bệnh tim mạch không được dùng, vì
có thể gây tử vong và nhiều tai biến nguy hiểm.
Xử trí:
Không có điều trị đặc hiệu
Xử trí chung:
Rửa dạ dày
Uống than hoạt và thuốc sổ
Theo dõi và điều trị triệu chứng
Lưu ý: các cơ chế
Nhựơc cơ – dùng Prostigmin
Ngộ độc lân hữu cơ – dùng PAM và atropin (theo dõi sảng khi dùng
atropin – sẽ chỉnh liều atropin theo mức độ sảng)
Ngộ độc cà độc dược (có chứa atropin) – biểu hiện lâm sàng như ngộ độc
atropin.
Ngộ độc khoai mì

Độc tố trong khoai mì:
Khoai mì có khả năng gây ngộ độc cyanide.
Khoai mì chứa một loại cyanogenic glucoside là linamarin và lotaustralin,
khi gặp men tiêu hóa, acid hay nước sẽ thủy phân giải phóng HCN (còn gọi là
hydrogen cyanide hay acid cyanhydric) là một chất độc gây ức chế các men tham
gia vào quá trình chuyển hóa và gây ngộ độc khi ở thể tự do, ngăn cản các tế bào
sống lấy oxy làm cho não và tim bị tổn thương do thiếu oxy.
Triệu chứng khi ngộ độc cyanide cấp tính:
Rối loạn tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy…
Rối loạn thần kinh: chóng mặt, nhức đầu, nặng hơn có thể co cứng co giật
sau đó hôn mê…
Rối loạn hô hấp: tình trạng ngạt thở, xanh tím, suy hô hấp cấp gây tử vong

nhanh.
Xử trí ngộ độc cyanide tại cơ sở y tế:
Gây nôn, bơm rửa dạ dày.
Luôn luôn cho nạn nhân thở oxy khi bị ngộ độc cyanide.
Uống than họat và thuốc sổ.
Nếu nạn nhân ngừng thở: đặt nội khí quản thở máy.
Dùng thuốc giải độc:
Xanh methylen dung dịch 1% tiêm tĩnh mạch chậm.
Hoặc Natri nitrit 3% tiêm tĩnh mạch chậm.
Vitamin B12 thực chất là hydroxocobalamin, có nguyên tố coban kết hợp
rất mạnh với acid cyanhydric.
Natri hyposulfat 25% tiêm tĩnh mạch chậm, thuốc này kết hợp với acid
cyanhydric thành acid sunfocyanhydric kém độc hơn 200 lần so với acid
cyanhydric.
Lưu ý: dùng xanh methylen, hoặc Natri nitrit với mục đích tạo ra
methemoglobin trong cơ thể. Nhờ methemoglobin này, chúng kết hợp với acid
cyanhydric tạo thành cyanmethemoglobin và thải ra ngoài.
Ngộ Độc Base Mạnh

Triệu chứng:
Nôn, ỉa ra máu
Đau bụng dữ dội
Thủng thực quản, dạ dày
Sau 01 tuần có thể hẹp thực quản, hẹp môn vị.
Xử trí:
Không rửa dạ dày
Uống Phosphalugel và nước dấm
Corticoid
Kháng sinh
Nong thực quản sau 01 tuần


×