Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu Giáo trình An cung ngưu hoàng hoàn docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.12 KB, 7 trang )

An cung ngưu hoàng hoàn

Nguyên tắc điều trị đột quị
1. Sử lý cấp cứu càng nhanh càng tốt để ngăn chặn cơn đột quị, Việc cấp
cứu sớm có ý nghĩa rất quan trọng, do trong vài giờ đầu mới xảy ra đột quị thường
có nhiều biến chứng đe dọa tính mạng BN nhưng có thể phòng ngừa hay điều trị
được
2. An thần: tức là làm giảm hưng phấn các tế bào não, từ đó làm giảm
lượng oxy tiêu thụ
3. Khai khiếu thông mạch: làm cho các mạch máu não thư dãn, dãn ra cục
máu đông thoát đi được, có một số bệnh viện trên thế giới dùng biện pháp nong
mạch hoặc giải phẫu
4. Hoạt huyết tiêu ứ: Dùng thuốc hoạt huyết tiêu ứ để tiêu trừ những huyết
khối, những mảng xơ vữa trong cơ thể
AN CUNG NGƯU HOÀNG HOÀN

THẦN DƯỢC CHO NGƯỜI ĐỘT QUỊ!

An cung Ngưu hoàng hoàn là thuốc cấp cứu Đông y truyền thống, được
dùng cấp cứu và điều trị đột quỵ, nhồi máu não cực kì hiệu quả và nhanh chóng,
nhiều người bị hôn mê, nằm viện mấy ngày không tỉnh tiên lượng rất xấu, uống
An Cung Ngưu Hoàng Hoàn đã tỉnh lại và hồi phục.
Thành phần : Ngưu hoàng , Tê giác (hoặc Thuỷ tê giác), Trân châu (Ngọc
trai), Hoàng liên, Chu sa, Hùng hoàng, hoàng cầm, sơn chi, xạ hương, uất kim.....
Trong đó các vị thuốc Tê giác, hoàng cầm, Sơn chi, Hoàng liên .... thanh
nhiệt an thần trấn kinh cực mạnh, làm cho các tế bào não giảm hưng phấn, tiêu thụ
oxy ít nhất
Xạ hương có tính chất tuyên thông khai khiếu cực mạnh, làm cho tri giác
phục hồi, và có khả năng thông mạch, (chính vì tính chất này nên phụ nữ có thai
không được dùng vì sẽ bị sẩy thai)
Chính vì có tính chất như vậy nên bài thuốc này điều trị đột quị (Thể chứng


bế, nhồi máu não) cực kì hiệu quả. Các bệnh viện ở Trung quốc đều có loại thuốc
này để điều trị đột quị.
Tại sao mỗi gia đình nên có một vài viên An cung Ngưu Hoàng Hoàn để
phòng bị ?
Như trên đã trình bầy, khi đột quị xẩy ra, vấn đề cấp cứu kịp thời cực kì
quan trọng, sớm được giờ phút nào hay giờ phút đó. Vì vậy khi tai biến xẩy ra, bạn
cần phai cho người bệnh uống thuốc kịp thời để tránh cho tế bào não bị tổn thương
càng ít càng tốt. Cho nên mỗi gia đình cần phải dự trữ ít nhất một viên An cung
Ngưu Hoàng hoàn để cấp cứu.
An cung ngưu hoàng hoàn theo tài liệu cổ:

Cách dùng:
Tất cả các vị thuốc tán bột thật mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi viên 4g, mỗi
lần uống 1 viên, ngày 2 lần. Trẻ em tùy tuổi giảm liều.
Tác dụng:
Thanh nhiệt giải độc, khu đàm, khai khiếu.
Giải thích bài thuốc:
Bài thuốc chủ yếu trị chứng sốt cao hôn mê co giật ( Nhiệt nhập tâm bào),
nói sảng, lưỡi đỏ thẫm, mạch “ sác” hoặc trẻ em sốt cao, co giật, trong bài, vị
Ngưu hoàng thanh tâm giải độc, hóa đờm, khai khiếu, an thần là chủ dược, Hoàng
cầm, Hoàng liên, Chi tử tả tâm hỏa, thanh nhiệt độc, Hùng hoàng cùng với Ngưu
hoàng khu đàm giải độc, Uất kim, Băng phiến phương hương hóa trọc thông khiếu
khai bế. Chu sa, Trân châu trấn kinh an thần, các vị thuốc hợp lại thành bài thuốc
có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khu đàm khai khiếu, trấn kinh an thần.
Ứng dụng lâm sàng:
Đây là một bài thuốc chủ yếu để thanh nhiệt khiai khiếu khu đàm, đối với
những bệnh nhân nhiễm độc nặng, sốt cao, hôn mê, co giật như: Viêm màng não,
Viêm não, tai biến mạch máu não, Lỵ nhiễm độc, viêm phổi nhiễm độc cũng có
tác dụng tốt. Trương hợp chứng “ nhiệt nhập tâm bào”, sốt cao hôn mê co giật
thêm hội chứng “dương minh phù chứng” (táo bón bụng đầy trướng) có thể dùng

bài này thêm với bột đại hoàng 12g chia 2 lần uống, gọi là bài “ Ngưu hoàng thừa
khí thang”.

Đường tiết niệu thường phát sinh ra nhiều bệnh như: tiểu đục, tiểu buốt,
tiểu dắt, tiểu máu, dưỡng chấp hoặc bí tiểu... bởi những nguyên nhân khác nhau đã
gây sự hình thành sỏi tiết niệu, rối loạn chức năng, nhiễm khuẩn ngược dòng
đường tiết niệu... Để có một giải pháp thích hợp khi chưa có điều kiện đi khám,
đây là biện pháp tình thế giúp giải quyết tức thời các bệnh nhẹ mới phát sinh hoặc
tái phát... để kịp thời ngăn chặn sự tiến triển của bệnh, nhằm giảm thiểu khả năng
rủi ro có thể xảy ra nếu như không được điều trị kịp thời.
Chữa chứng bí tiểu
Lấy rễ và lõi thân cây hướng dương 25g, rễ cỏ tranh 15g, lá diếp cá 10g.
Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Dùng 3-5 ngày liền.
Lá rạng đông 5g, lá hành 5g, râu ngô 7g, rễ cỏ tranh 10g, rau má 10g. Sắc
uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Cần uống 3-5 ngày liền.

Hoa mào gà (celosia cristata).
Tua rễ đa lông 12g, rễ cỏ tranh 8g, râu ngô 5g. Sắc uống ngày 1 thang, chia
3 lần. Dùng 3 thang liền.
Đuôi chồn lệch 5g, mã đề 10g, râu ngô 5g, rễ cỏ tranh 10g. Sắc uống ngày
1 thang. Dùng 3 ngày liền.
Cẩm chướng 10g, hành củ (cả rễ lá) 5 củ, mướp non 20g. Tất cả đun sôi,
uống liên tục trong ngày.
Lá cơm cháy 15g, hành tươi (cả rễ lá) 3 củ. Tất cả đun sôi, gạn lấy nước
uống nhiều lần trong ngày.
Chữa tiểu đục
Lấy vỏ cây duối 15g, rễ nhót 10g, rau má 8g, rễ cỏ tranh 8g. Sắc uống ngày
1 thang, chia 3 lần trong ngày. cần uống 5-7 ngày liền.
Chữa tiểu buốt
Quả địa phu 5g, râu ngô 15g, rau diếp cá 20g. Sắc uống ngày 1 thang, chia

3 lần, uống trong 3 ngày liền.
Quả địa phu 5g, rau má 15g, rễ cỏ tranh 10g, củ cải 5g. Sắc uống ngày 1
thang, chia 3 lần, uống trong 3 ngày liền.
Củ hoa phấn 10g, rau má 15g, rễ cỏ tranh 12g, râu ngô 15g. Sắc uống ngày
1 thang, chia 3 lần, trong 2-3 ngày liền.
Chữa tiểu dắt, tiểu buốt
Chữa tiểu dắt, tiểu buốt: thân cù mạch 10g, rau má 12g, rau diếp cá 10g.
Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống liền trong 3-5 ngày.
Chữa tiểu dắt: rễ đậu biếc 5g, rễ cỏ tranh 10g, rau diếp cá 5g, rau má 15g.
Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Cần uống trong 3-5 ngày liền.
Chữa tiểu dắt: rễ ngọc lan hoa trắng 15g, râu ngô 20g, rau diếp cá 10g. Sắc
uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Cần uống trong 5-7 ngày liền.
Chữa tiểu bí
Lấy vỏ cây đại (sao vàng) 10g, rễ cỏ tranh, rau má 10g, mã đề 5g. Sắc uống
ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn. Cần uống trong 3 ngày.
Chữa tiểu tiện ra máu

×