B
Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*******************
Ị
ThS. BÙI TH BÍCH
CÁC TRƯỜNG PHÁI
TÂM LÝ HỌC
TRÊN THẾ GIỚI
tranv , 06/10/2021, 9:40:06 pm
ẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2015
NHÀ XU
ỜI MỞ ĐẦU
L
ế
ọ
ể
ầ
Tâm lý h
ứ
ủ
ki n th
ọ
ọ ơ ở ề ả
ạ
ậ
ụ
ạ ọ
ệ
c là môn h
ọ ư
ươ
c khoa h
tr ng c a các ph
c s
c c
s
ể ế
ố
ọ
ơ ở
ườ để
ườ ọ đ ứ
n n t ng khơng th
ph m. Chính vì v y, tâm lý h
thi u trong kh i
c là c
ng pháp giáo d c và d y h c trong nhà tr
tri n tâm lý, hình thành và hồn thi n nhân cách ng
ộ
ạ ệ ư ạ ỹ ậ ộ ườ
ậ
ồ
ơđ ạ
ọ
ề
ệ
ể ế
ạ
ệ ụ ơ ở
ọ đầ
ụ ế
ậ
ệ
đượ
ạ
ể
ắ
ệ ơ ề
ườ
ớ
ườ
ọ
ứ
ươ
đ ạ
ạ
ọ
ể
đượ
ụ
ề ệ
ủ
ặ đ ấ ố ắ
ệ
ả
ể
ỏ ữ
ọ ế
ữ
ế đ
ủ
ủ
ầ
để
ể
ệ
ệ ạ
ọ
ọ ệ ả
s
quan
ng
i h c
áp
phát
ng yêu
c u xã h i.
T i Vi n S
thu t TP.H
tâm lý h
ph m K
Chí Minh, n
c ngh
thu t thu c Tr
c
s
gi
quan tr ng
ti p theo. Vì v y, tài li u này
tìm hi u sâu s c và tồn di n h
i ngồi tr
chính th
ng trình
M c dù
ã r t c
t
thi u trong ch
ph m K
ng lai, mơn
ng trình
các tr
ng phái tâm lý h
c Mác-xít mà sinh viên
rút ra
ào
u tiên cho các môn nghi p
c nh
ã
i h c
c trên th
c h c
n tài li u, tác gi
ng bài h c thi t th
c
nghi p sau này c a mình.
ạ
g ng trong quá trình biên so n, nh
tài li u tham kh o này không th
tránh kh i nh
trân tr ng ti p thu nh
óng góp c a quý
ng ý ki n
c a quý th y cô và sinh viên,
vi c d y và h
i h c S
ào t o. Thông qua cu
biên so n hy v ng sinh viên có th
áp d ng cho cơng tác ngh
Đạ ọ ư ạ ỹ
ạ
ề ươ
ươ
đ
ệ
ằ
ườ ọ
ọ
ế
đ đượ ọ
ố
ệ
ả
ữ
ọ ế ự
c biên so n nh m giúp ng
n v
ng phái tâm lý h
c trong ch
ng
ào t o các giáo viên d y ngh
nghi p là môn không th
t o – nó là mơn nghi p v
v
i
có th
ế
ư
ắ ẳ
ả
ấ
ế
ụ ụ
ng ch c h n
ng thi u sót. Tác gi
độ
ơ
hồn thi n h
ả
ằ
xin
c gi , nh t là ý ki n
n nh m ph c v
cho
c môn tâm lý h c hi u qu .
Tác giả
3
4
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................... 3
MỤC LỤC
............................................................................................... 5
Phần 1: KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH TÂM LÝ
HỌC .......................................................................................................... 7
ỮNG TƯ TƯỞNG TÂM LÝ HỌC THỜI CỔ ĐẠI ....................... 7
2. NHỮNG TƯ TƯỞNG TÂM LÝ HỌC TỪ N ỬA ĐẦU THẾ
KỶ XIX TRỞ VỀ TRƯỚC ....................................................................... 9
3. TÂM LÝ HỌC TRỞ THÀNH MỘT KHOA HỌC ĐỘC LẬP .......... 10
1. NH
Phần 2: CÁC TRƯỜNG PHÁI TÂM LÝ HỌC TRÊN THẾ
GIỚI ........................................................................................................ 12
LÝ HỌC DUY TÂM N ỘI QUAN (TÂM LÝ HỌC
ỰC NGHIỆM) .................................................................................... 12
2. TÂM LÝ HỌC HÀNH VI .................................................................. 16
3. TÂM LÝ HỌC GESTALT (TÂM LÝ HỌC CẤU TRÚC) .............. 42
4. TÂM LÝ HỌC FREUD (PHÂN TÂM HỌC) .................................... 47
5. TÂM LÝ HỌC NHÂN VĂN ............................................................ 73
6. TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC ........................................................... 91
1. TÂM
TH
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 104
5
6
Phần 1
KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
TÂM LÝ HỌC
Tâm lý học
đã
đang trở thành một trong những khoa học quan
đi vào mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống
xã hội và đang trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp. Tâm lý học
đem lại những kết quả nghiên cứu cụ thể và ý nghĩa to lớn cả về mặt lý
luận lẫn thực tiễn.
và
trọng nhất về con người. Nó
Tâm lý học là khoa học nghiên cứu về các hiện tượng tâm lý con
người. Cụ thể, nó nghiên cứu các hoạt
động của đời sống tâm lý, các quy
luật nảy sinh, biểu hiện và phát triển của các hiện tượng tâm lý.
Những hiện tượng tâm lý là những hiện tượng tinh thần nên có
ảnh
đến đời sống con người. B ởi vậy, việc nghiên cứu các hiện
tượng tâm lý đã được con người chú ý và thực hiện từ hàng ngàn năm
trước. Ban đầu chỉ là những tư tưởng, những ý nghĩ đơn lẻ, dần dần
chúng được tập hợp, hệ thống thành các quan niệm, các học thuyết và các
trường phái.
hưởng rất lớn
1. NH
ỮNG TƯ TƯỞ
NG TÂM LÝ H
Từ khi xuất hiện trên trái
đất
Ọ
C TH
Ờ Ổ ĐẠ
I C
I
này, con người có trí khơn, có một
cuộc sống có lý trí. Trong các di chỉ của người nguyên thu ỷ cho thấy
những b ằng cứ chứng tỏ
“
p hách
đã
có quan niệm về cuộc sống của
” sau cái chết của thể xác. Trong các b ản văn tự
đại, trong các kinh ở Ấn Độ đã có những nhận xét về
Như vậy, đã có ý tưởng tiền khoa học về tâm lý.
đầu
“
h
n
ồ ” và
tiên thời cổ
tính chất của hồn.
Khổng Tử (khoảng 551 – 479 TCN)
người là “nhân,
ngh
ĩa,
trí,
tín
trí,
ũng ”. Sau này, h
d
đã nói đến chữ “tâm” của con
ọc trị của ông nêu thành “nhân, lễ,
”.
Nhà hiền triết Hy Lạp thời cổ
đại Socrate (khoảng 469 – 399 TCN)
đã tuyên b ố câu châm ngơn nổi tiếng:
ự biế
Ơng coi việc
tự nhận thức b ản thân mình là vơ cùng quan trọng, đó là một đặc trưng
hết sức tiêu biểu cho tâm lý con người. Và đó cũng chính là hiện tượng tự
ý thức, nó giữ một vai trị quan trọng trong cuộc sống con người. B ởi vì,
theo Socrate, việc biết những gì mình chưa biết là động lực thúc đẩy con
“
Hãy
t
t
m ình”
.
7
người
đi tìm tri thức. Đồng thời, việc biết mình có những ưu điểm và
điểm gì sẽ giúp con người phát huy tối đa tiềm lực, những thế
mạnh và biết hạn chế những nhược điểm. Từ đó sẽ giúp cho con người
thành công trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Đ ây là một định hướng to
lớn cho tâm lý học.
nhược
đầu tiên
điểm duy vật về tâm hồn con
Aristotle, tâm hồn gắn liền với thể xác và tâm hồn có 3 loại:
hồ
Aristotle (khoảng 384 – 322 TCN) là người
Ơng là người có quan
n”
.
- Tâm hồn thực vật, có chung
ở người
và
dinh dưỡng (cịn gọi là tâm hồn dinh dưỡng).
- Tâm hồn cảm giác, cũng có chung cả
chức năng cảm giác.
- Tâm hồn trí tuệ, chỉ có
động vật,
ở
ề tâm
v
người. Theo
làm chức năng
người và
ở người, còn gọi là “tâm
“
B àn
động vật,
làm
hồn suy nghĩ”.
Để lý giải thế giới tâm hồn, thế giới tâm lý, Aristotle đặt thế giới ấy
vào trong mối quan hệ giữa tâm lý và cơ thể với mơi trường xung quanh.
Vì vậy, theo ông thì tâm lý người nảy sinh và phát triển trong cuộc sống,
tâm lý là chức năng của cuộc sống và có thể quan sát cũng như nghiên
cứu
được.
mở ra con
Chính quan điểm như thế mà
đường đi tới khoa học tâm lý.
Aristotle
được
coi là người
đã
điểm của Aristotle đối lập với quan điểm của nhà triết học
đại là Platon (khoảng 427 – 347 TCN). Theo Platon thì
tâm hồn là cái có trước, thực tại là cái có sau, và cũng có 3 loại tâm hồn:
Quan
duy tâm thời cổ
- Tâm hồn trí tuệ nằm
ở trong đầu (chỉ có ở giai cấp chủ nơ).
- Tâm hồn dũng cảm nằm
ở ngực (chỉ có ở tầng lớp
quý tộc).
- Tâm hồn khát vọng nằm
ở b ụng (chỉ có ở tầng lớp
nô lệ).
Đối lập với quan điểm duy tâm thời cổ đại về tâm hồn là quan điểm
của các nhà triết học duy vật như: Thales (khoảng 625 – 545 TCN),
Anaximenes (585 - 528 TCN), Heraclitus (khoảng 540 – 480 TCN)…,
cho rằng tâm lý, tâm hồn cũng như vạn vật đều được cấu tạo từ vật chất:
đấ ước, lửa và khơng khí. Cịn Dermocrite (khoảng 460 - 370 TCN)
cho rằng tâm hồn do nguyên tử cấu tạo thành, trong đó nguyên tử lửa là
nhân lõi tạo nên tâm lý.
t,
n
Thuyết ngũ hành coi kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ tạo nên vạn vật trong
đó có cả tâm hồn.
Các quan
điểm
duy tâm và duy vật luôn
đấu
tranh mãnh liệt quanh
mối quan hệ giữa vật chất và tinh thần, tâm lý và vật chất.
8
2. NH
ỮNG TƯ TƯỞ
Ở Ề TRƯỚ
NG TÂM LÝ H
XIX TR
V
Ọ
C T
Ừ ỬA ĐẦ
N
U TH
Ể Ỷ
K
C
Cùng với sự tiến b ộ chung của khoa học và sự
đóng góp của nhiều
đầy đủ và
nhà tư tưởng, những hiểu biết về tâm lý ngày càng phong phú,
tiến b ộ hơn.
Sau nền văn minh cổ
đại (từ
khoảng cuối thế kỷ VII TCN
đến đầu
thế kỷ VI), châu Âu b ước vào “đêm trường trung cổ” (kéo dài từ thế kỷ
VI
đến
thế kỷ XV). Thời kỳ này, tri thức và trí tuệ của nhân loại b ị
ảnh
hưởng mạnh mẽ của nhà thờ Thiên chúa giáo, nên những quan niệm về
tâm lý cịn mang nặng tính chất thần bí.
Tiếp theo sau “đêm trường trung cổ”,
ở châu Âu b ước vào thời kỳ
đến thế kỷ XVII). Trong thời kỳ này, tri thức và
trí tuệ của lồi người được nâng cao. Mặc dù vậy, do yêu cầu của sự phát
triển sản xuất và hàng hải nên hầu như chỉ có tri thức tốn học được phát
triển mạnh mẽ, cịn các tri thức khác trong đó có tri thức tâm lý học chưa
có những chuyển biến nổi b ật.
phục hưng (thế kỷ XV
Đến
thế kỷ XVII – thời kỳ có những biến
đổi sâu sắc trong đời
ở châu Âu. Với sự tiến b ộ chung của khoa học và sự đóng
góp của nhiều nhà tư tưởng nên những hiểu biết về tâm lý ngày càng
được b ổ sung và phong phú hơn. Có thể nói, đây là thời kỳ tạo nên một
b ước ngoặt trong sự phát triển các quan điểm khoa học về tâm lý. Những
phương pháp thực nghiệm lần đầu tiên được đưa vào nghiên cứu tâm lý
con người. Thời kỳ này phải đặc biệt nhắc đến quan niệm về tâm lý, về
con người của R.Descartes (1596 - 1650), một nhà triết học, tốn học,
sinh lý học nổi tiếng người Pháp. Ơng đại diện cho phái “Nhị nguyên
luận” cho rằng: vật chất và tâm hồn là hai thực thể song song tồn tại. Ông
coi cơ thể con người như một cái máy phức tạp. Toàn b ộ hoạt động của
cơ thể con người với các chức năng tâm lý đơn giản như cảm giác và tri
giác đều được R.Descartes giải thích theo những nguyên tắc cơ học do
I.Newton (1642 – 1727) đề xướng. Còn b ản thể tinh thần – tâm lý (suy
nghĩ, ý thức, tưởng tượng, ước muốn…) của con người thì khơng thể biết
được. Ơng cũng là người đặt cơ sở đầu tiên cho việc tìm ra cơ chế phản
xạ trong hoạt động tâm lý.
sống xã hội
B ước sang thế kỉ XVIII, lần
đầu
tiên xuất hiện tên gọi tâm lý học
khi C.Wolff (1679 - 1754) - nhà triết học người
Đức, đã chia nhân chủng
học ra thành hai khoa học. Một là khoa học về cơ thể, hai là tâm lý học.
đã xuất b ản hai cuốn “Tâm lý h ọc kinh nghiệm” vào năm
“Tâm lý học lý trí” vào năm 1734. Và tên gọi tâm lý học ra đời
Ơng cũng
1732 và
chính thức từ
đó. Tuy nhiên, về thực chất, tâm lý học lúc đó vẫn chỉ được
coi như là một b ộ phận của triết học.
9
3. TÂM LÝ H
Ọ
Ở
C TR
Ộ
THÀNH M
T KHOA H
ỌC ĐỘ
C L
Ậ
P
Đến nửa đầu thế kỷ XIX, nền sản xuất thế giới đã phát triển mạnh
mẽ, thúc đẩy sự tiến b ộ không ngừng của nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ
thuật, tạo điều kiện cho tâm lý học trở thành một khoa học độc lập. Để
trở thành một khoa học độc lập, tâm lý học đã cần đến sự đóng góp của
một số ngành khoa học. Các ngành khoa học đã góp phần vào để xây
dựng nên một ngành khoa học chuyên nghiên cứu về tâm lý bao gồm:
Thuyết tiến hóa của C.Darwin (1809 – 1882) người Anh, thuyết tâm sinh
lý học các giác quan của H.Helmholtz (1821 – 1894) người Đức, học
thuyết tâm vật lý học của G.Fechner (1801 – 1887) và E.Weber (1795 –
1878) người Đức, thuyết nghiên cứu thời gian phản xạ của F.Donders
(1818 – 1889) người Hà Lan và các cơng trình nghiên cứu tâm thần học
của bác sỹ Charcot (1825 – 1893) người Pháp.
Đặc biệt, trong lịch sử tâm lý học, một sự kiện quan trọng đã đánh
đời của khoa học tâm lý, đó là năm 1879, nhà tâm lý học người
Đức, W.Wundt (1832 – 1920) đã sáng lập ra phịng thí nghiệm tâm lý
học đầu tiên trên thế giới tại thành phố Leipzig, Đức. Một năm sau đó trở
thành viện tâm lý học đầu tiên của thế giới. Tuy nhiên, thời kỳ này tâm lý
học vẫn dựa trên phương pháp duy tâm siêu hình, nên đến thế kỷ XX,
tâm lý học vẫn còn b ế tắc về phương pháp luận.
dấu sự ra
Trong xu thế
đó,
ngày càng có nhiều nhà tâm lý học tách ra khỏi
trường phái tâm lý học duy tâm, nội quan duy linh và thần bí
triển tâm học theo một hướng khác. Trong thập kỷ
đầu
để
phát
tiên của thế kỷ
XX xuất hiện ba trường phái tâm lý học khách quan bao gồm: tâm lý học
Hành vi, tâm lý học Gestalt và tâm lý học S.Freud. (Sẽ
tiết
ở phần 2).
được đề cập
chi
Khi chủ nghĩa Marx
được vận dụng vào tâm lý học đã góp phần
được những b ế tắc cịn tồn tại của khoa học tâm lý thời kỳ
trước đó. Để xây dựng một nền tâm lý học mới trên cơ sở quan điểm của
chủ nghĩa Marx phải kể đến nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) là Coocnhilop
(1879 – 1975). Đến những năm 30 của thế kỷ XX, các nguyên tắc cơ b ản
của tâm lý học Marx được biểu đạt rõ ràng với những đóng góp to lớn
cuả các nhà tâm lý học Liên Xô nổi b ật thời đó như: L.X.Vugotxki (1896
giải quyết
– 1934), X.L.Rubinstein (1889 – 1960), A.N.Leonchev (1903 – 1979),
A.R.luria (1902 – 1977). Trường phái tâm lý học này lấy triết học Marx -
Lenin làm cơ sở phương pháp luận, xây dựng nền tâm lý học lịch sử
người: Coi tâm lý là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người
thông qua hoạt
động. Tâm lý người mang b ản tính chủ thể, có b ản chất
được hình thành và phát triển trong hoạt động và các
hệ giao lưu của con người trong xã hội. Đến đây chúng ta mới
xã hội, tâm lý người
mối quan
10
có một nền tâm lý học thực sự khoa học và khách quan. Thời kỳ này đã
đánh dấu một b ước chuyển biến mới có tính chất trọng đại trong sự phát
triển chung của tâm lý học thế giới. Cũng nhờ sự đóng góp của nền tâm
lý học Xơ Viết mà tâm lý học đã phát triển mạnh mẽ không ngừng.
ọ
ớn trong sự phát triển chung của
ạ
ệ
ể
ế ă
ội và
trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người. Hiện
nay, nhiều ngành kinh tế quốc dân, nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội đã
xây dựng nên những ngành tâm lý học riêng. Nhiều đơn vị kinh tế, qn
sự, chính trị đã tổ chức những “p hịng” tâm lý học để nghiên cứu các vấn
đề tâm lý cụ thể nảy sinh trong lĩnh vực hoạt động của mình.
Ngày nay, tâm lý h c có vai trị to l
ề
ă
n n v n minh nhân lo i, trong vi c phát tri n kinh t , v n hóa, xã h
11
ầ
Ph n 2
NG PHÁI TÂM LÝ H C
TRÊN TH GI I
CÁC TRƯỜ
Ở
phần
đầu,
chúng ta
Ọ
Ế Ớ
đã điểm
qua về lịch sử hình thành của khoa
học tâm lý. Lịch sử của tâm lý học chính là lịch sử hình thành và phát
triển của các học thuyết thuộc
ường
các tr
phái tâm lý học khác nhau.
Trong phần tiếp theo này, tác giả muốn trình bày một cách cụ thể và chi
tiết những học thuyết của một số
ường phái tâm lý học trên thế giới qua
ưa có nhiều cơ hội được tiếp cận do
trong chương trình học chính khố.
các thời kỳ lịch sử
thời gian có hạn
tr
mà sinh viên ch
độc lập đến nay, tâm lý học đã xuất hiện
đan xen vào nhau.
Chúng vô cùng đa dạng và phức tạp đến mức dường như không một hệ
thống nào tồn tại độc lập mà không chịu tác động của các hệ thống khác
và cũng khó tách riêng một hệ thống nào đó ra khỏi hệ thống chung.
Trong khn khổ của tài liệu này, tác giả chắc chắn khơng thể trình bày
hết toàn b ộ các trường phái tâm lý học, mà chỉ tập trung vào một số
trường phái cơ b ản và cũng phổ biến nhất trong khoa học tâm lý.
nhiều
Từ khi trở thành khoa học
ường
tr
phái chứa
đựng
các hệ thống lý thuyết
1. TÂM LÝ HỌC DUY TÂM NỘI QUAN (TÂM LÝ HỌC THỰC
NGHIỆ M)
-
Đối tượng nghiên cứu: Cấu trúc ý thức
ương pháp
-
Ph
-
Ng
ơ lược về
1.1. S
ứu: Nội quan
nghiên c
ười sáng lập: Wilhelm Maximillian Wundt
cu
ộc đời
ự
và s
ệ
nghi p
ủa
c
Wilhelm
Maximillian
Wundt
sinh ngày 16 tháng 8 năm
ương mại quan trọng của
Mannheim, Đức. Hai bên gia đình nội ngoại của ơng đều là giới tri thức.
Gia đình bên nội có người là sử gia, thần học gia, có người là nhà kinh tế
học và hai người làm hiệu trưởng của Trường Đại học Heidelberg. Bên
ngoại, có người là bác sỹ, nhà khoa học và cả cán b ộ nhà nước. Tuy sống
trong b ầu khí tri thức của gia đình nhưng ơng là một đứa trẻ nhút nhát, e
dè và sợ các tình huống mới.
Wilhelm Maximillian Wundt (W.Wundt)
1832 tại Neckarau, ngoại ô một
12
trung tâm th
Khi vào trung học, nhất
là trong năm đầu, W.Wundt dường như
ơ mộng,b ị thầy cô đánh phạt, và cuối cùng phải ở
lại lớp. Thậm chí có một giáo viên của ông gợi ý rằng W.Wundt chỉ thích
hợp với công việc làm b ưu tá. N ăm sau ông chuyển đến thành phố
Heidelberg và học lại ở đó, nơi có anh trai và một người anh họ cùng
học. Tuy không phải là một học sinh giỏi, nhưng ở đây, ông đã có tiến b ộ
hơn trước.
khơng có b ạn, rất
hay m
Sau khi tốt nghiệp trung học ban triết học, ông ghi danh vào
ương trình chuẩn b ị y khoa ở Đại học Tubingen. Ơng ở đây một năm,
sau đó chuyển đến Đại học Heidelberg. Tại đây ông đã đứng hạng nhất
trong lớp y khoa và đậu tốt nghiệp hạng ưu. Sau khi nhận b ằng tốt nghiệp
y khoa vào năm 1855, lúc 24 tuổi, ông đã đến Berlin và học với nhà sinh
1
lý học Johannes Peter Müler , người mà có tầm ảnh hưởng quá lớn đến
nỗi khiến W.Wundt đã quyết định theo đuổi sự nghiệp nghiên cứu sinh lý
học thực nghiệm thay vì tiếp tục theo đuổi ngành y.
ch
Sau một
ệc và nghiên cứu tại viện của Müler, W.Wundt
đây ông làm trợ tá phịng thí nghiệm cho
H.Helmholtz (nhà vật lý học, sinh lý học và tâm lý học, người Đức).
W.Wundt đã giảng dạy khóa tâm lý học đầu tiên. Ơng nh ấn mạnh đến
phương pháp thực nghiệm rút ra được từ các ngành khoa học tự nhiên và
nhấn mạnh mối liên hệ giữa não b ộ và tâm lý. Đ ây cũng chính là cơ sở
nền tảng cho q trình nghiên cứu tâm lý học hiện đại.
trở về
Đại học
ă
ă
n m làm vi
Heidelberg, tại
N m 1862, cu
ốn
sách
đầu
tay của W.Wundt là
hướng tới một lý thuyết cảm quan tri giác” đượ
“Những đóng góp
đời. Trong cuốn sách
này, ông lên một kế hoạch cho tâm lý học mà ơng theo đuổi đến cuối đời.
Sau đó một năm, ông xuất b ản cuốn “Nh ững bài giảng về tâm lý họ c con
người và thú vật”.
c ra
ă
ết hơn với Sophie Mau và có 3 người
ười con của ông trở thành nhà triết học nổi tiếng.
N m 1872, ông k
con. Một
trong ba ng
1
Johannes Peter Müler (1801
– 1858) là nhà sinh lý học người Đức lớn nhất thời
ười có công làm cho sinh lý học được chấp nhận như một khoa học. Ông đã
lập tại Đại học Berlin viện sinh lý học thực nghiệm đầu tiên trên thế giới. Đ a số các nhà
sinh lý học hàng đầu thế giới đều học với Müler, trong đó có W.Wundt và Helmholtz.
Müler đã đưa ra lý thuyết về các năng lượng thần kinh chuyên biệt và chứng minh có
5 loại thần kinh cảm giác khác nhau, mỗi loại thần kinh chứa một loại năng lượng
chuyên biệt. Ý nghĩa quan trọng nhất của lý thuyết mà Müler đưa ra đối với tâm lý học
là: Cái quyết định cảm giác của chúng ta là b ản tính của hệ thần kinh chứ khơng phải
b ản tính của kích thích vật lý. Chúng ta không ý thức các vật trong thế giới vật lý,
nhưng ý thức các kích thích cảm giác khác nhau. Do đó, tri th ức của chúng ta về thế
giới vật lý phải b ị giới hạn vào các loại cơ quan cảm thụ mà chúng ta có.
ơng, là ng
13
N ăm 1874, ông xuất b ản cuốn “Nh ững nguyên tắc của tâm sinh lý
học”. Đây là cuốn sách đầu tiên có liên quan đến lĩnh vực tâm lý học.
Chính W.Wundt đã đề cập đến trong cuốn sách rằng: “N ỗ lực để chỉ ra
tâm lý học được là một khoa học thực sự”.
N ăm 1875, ông chuyển tới thành phố Leipzig và đến 1879, tại
ường Đại học Leipzig, W.Wundt đã thành lập phịng thí nghiệm đầu
tiên dùng để nghiên cứu tâm lý. Đ ây cũng chính là năm đánh dấu tâm lý
học trở thành một khoa học độc lập. Tại đây ông đã hướng dẫn rất nhiều
nghiên cứu sinh. N ơi đây cũng là điểm quy tụ rất nhiều học giả quan tâm
đến lĩnh vực tâm lý học.
Tr
1.2. N
ộ
i dung
trường phái tâm lý học nội quan của W.Wundt
Tâm lý học nội quan dựa
ương pháp nội quan do
ười Anh) khởi xướng làm
phương pháp nghiên cứu tâm lý. N ội quan nghĩa là tự quan sát, nhìn vào
b ản thân mình. Đ ây là một phương pháp hỗ trợ cho các phương pháp
nghiên cứu tâm lý khác chủ yếu nhằm vào hoạt động và quan hệ của
người được nghiên cứu. Trường phái này lấy phương pháp nội quan là
phương pháp duy nh ất để nghiên cứu tâm lý, nghĩa là lấy tổng các trạng
thái mà con người trải nghiệm được trong một vịng khép kín của chính ý
thức. Và chỉ có ý thức là đối tượng nghiên cứu.
trên
R.Descartes và John Locke (nhà triết học
ph
ng
Toàn b ộ tâm lý học của W.Wundt xuất phát từ quan niệm coi con
ười là một thể thống nhất tâm vật lý. Các hiện tượng tâm lý có thể thấy
được như các cử động, mắt nhìn, tay sờ, và từ những cảm giác ấy con
người nhờ ý chí mà liên kết lại thành biểu tượng, sau đó mới có tình cảm.
Mà tình cảm là kết quả của việc ý thức có phản ứng với các cảm giác và
liên kết các cảm giác.
ng
Vì vậy, theo W.Wundt thì tất cả các hiện tượng tâm lý đều là các
ượng tinh thần ở trong con người và đều xuất phát từ ý thức. Với
quan niệm tâm lý, ý thức là cái có trước, cái thứ nhất, mọi cái khác trong
thực tại đều xuất phát từ ý thức nên tâm lý học do W.Wundt đề xướng
được gọi là tâm lý học duy tâm. Theo ơng thì ý thức, ý chí có hạt nhân là
tổng giác. Tổng giác là cái mà ý thức thêm vào cảm giác, tri giác, nó
hồn tồn do chủ quan ý thức, ý chí của ta quyết định. Cho nên, cũng có
thể coi trường phái tâm lý học này là tâm lý học chủ quan, tâm lý học ý
chí luận.
hiện
t
Tổng giác là một khái niệm vơ cùng quan trọng trong hệ thống lý
luận của
W.Wundt.
đồng
14
thời
ũ
đó khơng thể hiểu được và là cái vốn có
ười và là hạt nhân của ý thức. Tổng giác
chí. H ạt nhân này phản ứng với những cái
Nó là cái gì
trong thế giới nội tâm của
con ng
c ng là quá trình ý
do cảm giác và tri giác mang lại làm cho con người cảm thấy những cái
đó xảy ra trong chính b ản thân mình. Như vậy, tự trong b ản thân mình
tạo ra tất cả đến nỗi khơng cần hoạt động với thế giới bên ngoài nữa.
Tổng giác bao gồm tâm hồn, ý thức, ý chí, tự ý thức… Tất cả những cái
đó tập hợp lại thành “con người tí hon” trong “cái xác khổng lồ”. Và con
người tâm hồn tí hon đi ều khiển con người thể xác to lớn. Con người tí
hon ấy ở trong ta, nó do ta tự tạo ra, không phụ thuộc vào thế giới khách
quan, khơng theo một lý lẽ khách quan nào, nó tồn tại và được nhận thức
theo ngun tắc đóng kín trong thế giới nội tâm. Cũng chính vì vậy, tâm
lý học của W.Wundt là
ắ
“
nguy ên t
c s iêu hình”
.
ắ
ừng người tự hiểu lấy mình, ai có
tâm lý ra sao chỉ người đó biết mà thơi, cịn người khác chỉ có thể thông
cảm chứ không thể hiểu được. Muốn thông cảm thì người khác ấy cũng
phải trải qua và nghiệm thấy một lần. Như vậy, về cơ b ản vẫn là tự mình
trải nghiệm nội tâm của mình và hiểu được b ản thân mình. Cách lý giải
này theo kinh nghiệm chủ nghĩa và cũng rất chủ quan. Cho nên tâm lý
học duy tâm chủ quan, ý chí luận của W.Wundt đồng thời cũng là Tâm
lý học nội quan. Kiểu nội quan của W.Wundt không giống với kiểu nội
quan của các nhà duy nghiệm hay duy cảm mà giống với các nhà sinh lý
học và các nhà tâm v ật lý. Nghĩa là, như một kỹ thuật để xác định xem
một người có đangkinh nghiệm một cảm giác chuyên biệt hay khơng.
W.Wundt đã lấy lại phần lớn cơng trình về thị giác và thính giác mà các
nhà sinh lý học đã thực hiện được và cơng trình về các ngưỡng tuyệt đối
và ngưỡng sai biệt của các nhà tâm vật lý học.
Theo nguyên t c siêu hình thì t
ằ
ả
ọ
ọ đều dựa trên kinh nghiệm, và khoa
ư thế. Nhưng loại kinh nghiệm mà tâm lý học sử
khác. Trong các khoa học khác dựa trên kinh nghiệm gián tiếp
thì tâm lý học dựa trên kinh nghiệm trực tiếp. Chẳng hạn, các dữ liệu mà
các nhà vật lý học sử dụng được cung cấp b ởi các dụng cụ khác nhau như
quang phổ kế, hay âm thanh đồ. Nhà v ật lý đo lại các dữ liệu do các máy
đo này cung cấp rồi sử dụng các dữ liệu ấy để phân tích các đặc tính của
thế giới vật lý. Như v ậy, kinh nghiệm của nhà khoa học tự nhiên là kinh
nghiệm gián tiếp vì phải sử dụng máy móc. Cịn đối tượng của tâm lý học
là ý thức con người
ư
ảy ra. W.Wundt khơng quan tâm tới b ản
tính của thế giới vật lý nhưng muốn tìm hiểu các quy trình tâm linh nhờ
đó chúng ta kinh nghiệm thế giới vật lý. Ơng đã khẳng định chỉ có b ản
thân mình hiểu được mình b ằng con đường tự quan sát, tự phân tích
những điều mình đã trải nghiệm. Theo quan điểm duy tâm nội quan thì
khơng thể hiểu được mình qua sản phẩm hoạt động của mình và qua quan
hệ giao lưu với người khác.
W.Wundt tin r ng m i khoa h c
ọ
dụng sẽ
ũ
h c tâm lý c ng ph i nh
nh
nó
x
15
ững đóng góp và hạn chế của trường phái tâm lý học duy tâm
ội quan
1.3. Nh
n
ể nói, trường phái tâm lý học này đã có những đóng góp vơ
ớ
ệ
ự
ọ
ự nghiệp của
W.Wundt đã đánh dấu thời kỳ hình thành tâm lý học với tư cách là một
khoa học độc lập, có chỗ đứng trong hệ thống các khoa học. Cụ thể là lần
đầu tiên có phịng thí nghiệm sinh lý học giác quan, tâm sinh lý học, đo
thời gian phản ứng, nghiên cứu tâm lý học theo tinh thần tiến hóa, phát
triển từ động vật thành người, từ thời trẻ con đến thời người lớn… Chính
những cách này khẳng định được chỗ đứng của tâm lý học.
Mặc dù có người kế thừa và phát triển nhưng tâm lý học nội quan
của W.Wundt ngày càng b ộc lộ những b ế tắc. Ơng đã có hai học trị xuất
sắc kế tục sự nghiệp là E.Titchener (đã mở phịng thí nghiệm tại M ỹ), và
Trenpanov (xây dựng Viện tâm lý học ở Moscow) để phát triển nền tâm
lý học này.
Đối vơi E.Titchener, sau khi học xong với W.Wundt, ông đã về Đại
học Cornell ở Ithaca, New York mở một phòng tâm lý học và ơng gọi
tâm lý học của mình là tâm lý học cấu trúc. Tâm lý học cấu trúc coi tâm
hồn là tổ hợp nhiều quá trình xảy ra trong “cái tôi” theo kinh nghiệm chủ
quan. Kinh nghiệm chủ quan tồn tại và phát triển trong vịng khép kín
của ý thức. Mà tâm lý, ý thức lại được coi là sự thể hiện của tổ hợp các
quá trình tâm hồn, kinh nghiệm chủ quan trong một khoảnh khắc. Và tâm
lý, ý thức được coi là “một lát cắt ngang” trong một thời điểm của cả tâm
hồn nói chung. Tâm lý học cấu trúc của E.Titchener khơng quan tâm đến
vai trị và sự biểu hiện của tâm lý trong cuộc sống thực của con người.
Nó nghiên cứu lát cắt của tâm hồn người lớn bình thường và khơng
nghiên cứu q trình hình thành và phát triển tâm lý. Cho nên tâm lý học
hoàn toàn tách rời cuộc sống, tách rời thực tiễn và sự kế thừa tư tưởng
của nền tâm lý học duy tâm nội quan của E.Titchener hoàn toàn b ị b ế tắc.
Sự b ế tắc của trường phái tâm lý học này đến độ khoảng cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX đã dấy lên một làn sóng chống lại tâm lý học nội quan.
Trong số đó có nhà tâm lý học người Đức là V.dintei (1833 – 1911) và
Sprangher (1882 – 1963) đã đề nghị b ỏ hẳn tâm lý học của W.Wundt, vì
họ cho rằng tâm lý học của W.Wundt chỉ là tâm lý học giảng giải, lấy sự
kiện tâm lý này để giải thích cho sự kiện tâm lý kia mà thơi.
Có th
cùng to l n trong vi c xây d ng khoa h c tâm lý. S
2. TÂM LÝ H
ỌC HÀNH VI
Đối tượng nghiên cứu: Hành vi bên ngoài
- Phương pháp nghiên cứu: Thực nghiệm, quan sát
-
16
- Người sáng lập: J.Watson, E.Tolman, K.Hull, B.Skinner.
Bối cảnh xuất hiện trường phái tâm lý học hành vi
Tâm lý học hành vi ra
đời là một cuộc cách mạng, làm thay đổi cơ
đương th ời. Theo đó, đối tượng
của tâm lý học là hành vi chứ không phải ý thức. Phương pháp nghiên
cứu là quan sát và thực nghiệm khách quan chứ khơng phải là nội quan.
Chính vì sự b ế tắc của tâm lý học nội quan mà ở Mỹ thời gian này đã
2
xuất hiện trường phái tâm lý học ch ức n ăng . Tuy nhiên, trên thực tế, cả
hai trường phái đều không tạo lập được khoa học khách quan về ý thức.
Lý luận của chúng gắn liền với phương pháp chủ quan, điều này gây sự
thất vọng ở khắp mọi nơi. Kết quả là, những vấn đề cơ b ản của tâm lý
học - đối tượng nghiên cứu (ý thức) và nguồn gốc của nó (ý thức b ắt đầu
từ đâu), phương pháp nghiên cứu (nội quan, nguyên tắc giải thích:
nguyên nhân tâm lý như là sự chế ước của một số hiện tượng ý thức đối
với các hiện tượng khác) trở nên mờ mịt đối với nhiều người. Từ đó đã
xuất hiện nhu cầu cấp thiết về đối tượng, phương pháp và nguyên tắc
mới, đặc biệt ở Mỹ, nơi mà cách tiếp cận thực dụng trong nghiên cứu con
người chiếm vai trò thống trị. Đ iều này đã được chứng minh b ằng
khuynh hướng chức năng, mà trọng tâm chú ý là vấn đề thích ứng của cá
nhân với môi trường. Tuy nhiên, chủ nghĩa chức năng, vốn b ắt nguồn từ
các quan niệm thời cổ đại về ý thức như là một b ản th ể đặc biệt vươn tới
mục đích, đã b ị b ất lực khi giải thích nguyên nhân điều khiển hành vi con
người, sự tạo ra những hình thức hành vi mới.
b ản hệ thống quan niệm về tâm lý học
Phương pháp chủ quan
đã mất uy tín, phải nhường vị trí cho
Ở đây, sinh lý học, đặc biệt là sinh lý học thần
kinh đã đóng vai trị quan trọng, trong đó công đầu thuộc về nhà sinh lý
học người Nga I.Pavlov, với khái niệm phản xạ có điều kiện. Về phương
diện kỹ thuật, phương pháp nghiên cứu phản xạ có điều kiện cho phép ta
nhận biết khách quan các phản ứng của cơ thể đối với một kích thích.
Các nhà hành vi học đã không b ỏ qua thành tựu này. Phương pháp phản
xạ trở thành cứu cánh của họ. Mặt khác, sự phát triển của tâm lý học
phương pháp khách quan.
2
Tâm lý học chức năng là trường phái tâm lý
đối ngược với
tâm lý học nội quan.
Người sáng lập là nhà triết học, tâm lý học người Mỹ, Wiliam James (1842 – 1910).
Lĩnh vực nghiên cứu của ông chủ yếu là cảm xúc của con người. Ông cùng với Calr
G.Lange (nhà sinh lý học, tâm lý học người
Đức) sáng lập ra thuyết cảm xúc mang tên
Thuyết W.James – Lange. Thuyết này chủ trương xem xét chức năng của các hiện tượng
tâm lý trong đời sống cá thể. Vì vậy, tâm lý học khơng cần giải quyết vấn đề ý thức có
cấu trúc như thế nào mà là nó có vai trị gì. Trên cơ sở khái niệm chức năng và nguyên
tắc do W.James đề xuất, một số nhà tâm lý học Mỹ khác như John Dewey (1859 –
1952), Ladd (1892 – 1921) và Endgel (1889 – 1949) tiếp tục nghiên cứu và xây dựng
thành học thuyết chức năng rất phổ biến trong những năm 20 của thế kỷ XX ở nước Mỹ.
17
động vật đã mang lại cho tâm lý học hành vi đối tượng nghiên cứu mới –
đó là hành vi của động vật. Sự xuất hiện những nghiệm thể mới - động
vật - khơng có khả năng nội quan, đã đóng vai trị quan trọng giúp nhà
nghiên cứu chuyển từ quan sát sang thực nghiệm. Hiệu quả tác động của
nghiệm viên bây giờ không phải là tự "thông báo" của nghiệm thể về các
trạng thái của mình (như trong tâm lý học nội quan) mà là những phản
ứng vận động - một điều hoàn toàn khách quan. Trong biên b ản thực
nghiệm đã xuất hiện các thông tin kiểu mới về nguyên tắc. Hơn nữa,
chính những nguyên tắc và phương pháp này đã chịu ảnh hưởng trực tiếp
của triết học thực chứng và chủ nghĩa cơ học, đang chi phối tinh thần
nước M ỹ. Đó chính là hồn cảnh tư tưởng - lý luận đã xuất hiệntrường
phái tâm lý học hành vi.
Nhân vật hàng đầu của tâm lý học hành vi là J.Watson. Các luận
điểm của ông là nền tảng lý luận của hệ thống tâm lý học này. Tuy nhiên,
một mình J.Watson khơng làm nên trường phái thống trị tâm lý học M ỹ
và ảnh hưởng lớn tới sự phát triển tâm lý học thế giới suốt thế kỷ XX.
Trước J.Watson có nhiều b ậc tiền b ối, mà tư tưởng và kết quả thực
nghiệm của họ là cơ sở trực tiếp, để trên đó J.Watson xây dựng các luận
điểm then chốt của tâm lý học hành vi. Cụ thể, về phương diện triết học,
tâm lý học hành vi b ắt nguồn từ triết học thực chứng của Auguste
3
Comte . Còn về khoa học, J.Watson đã kế thừa các b ậc tiền b ối là các
nhà sinh lý học thần kinh và tâm lý học động vật. Trong số đó, chúng ta
phải kể đến I.Pavlov (1849 – 1857), V.Becherev (1857 – 1927) và
E.Thorndike. Sau J.Watson, nhiều nhà tâm lý học lớn khác của Mỹ đã
phát triển học thuyết này, đưa nó thành h ệ thống tâm lý học đa dạng và
bám rễ vào mọi ngóc ngách của đời sống xã hội. Vì vậy, có thể chia q
trình phát triển của tâm lý học hành vi thành ba giai đo ạn khơng hồn
tồn theo trật tự tuyến tính về thời gian bao gồm: những cơ sở lý luận và
thực nghiệm đầu tiên hình thành các luận điểm cơ b ản (Thuyết hành vi cổ
điển); sự phát triển tiếp theo của tâm lý học hành vi sau khi có các luận
điểm của J.Watson gồm có tâm lý học hành vi mới và tâm lý học hành vi
chủ quan.
Auguste Comte (1798 – 1857), nhà triết học, vật lý học và xã hội học người
Pháp. Ông là người sáng lập nền triết học và xã hội học thực chứng. Triết học thực
chứng chủ trương mọi lập luận phải được xây dựng trên cơ sở những chứng cứ khách
quan, quan sát được chứ không chỉ là tư biện. Phương pháp của triết học được tiến hành
theo các phương pháp của khoa học tự nhiên, đặc biệt của vật lý học.
3
18
2.1. Tâm lý h
2. 1 . 1 .
ọc hành vi do John Broadus Watson sáng lập
ơ ượ ề
S
l
c v
cu
ộ đờ
c
i và s
ự
ệ ủ John Broadus Watson
nghi
p
John Broadus Watson (J.Watson)
Travelers Rest, miền
ước
Nam n
với thuyết hành vi.
c
a
ă
sinh ngày 9 tháng 1 n m 1878
tại
Mỹ và là một nhà tâm lý học nổi tiếng
Tơn giáo là đề tài chính trong tuổi thơ ấu của ơng vì mẹ ơng là một
ười rất sùng đạo. Ngược lại, cha ơng là người nghiện rượu, ln trong
tình trạng say xỉn. Sự xung đột của cha mẹ ông cuối cùng đã khiến gia
đình ơng ly tán năm 1891, cha ông đã b ỏ mẹ con ông ra đi khi ơng mới
13 tuổi. J.Watson rất gắn bó với cha nên sự ra đi của người cha đã biến
ông thành một đứa trẻ quậy phá. Thương con, người mẹ đã bán trang trại
và đưa J.Watson từ một vùng nông thôn b ị cơ lập đến Greenvill ở phía
b ắc của miền nam nước Mỹ để J.Watson có cơ hội học tập.
ng
ă
ổi, J.Watson học tại trường Đại học tổng hợp Giáo phái
ở Greenvill để trở thành linh mục như đã từng hứa với
mẹ. Do b ướng b ỉnh nên ông b ị ở lại lớp, đến năm 1900 ông mới tốt
nghiệp. Và cũng vì mẹ ơng đã mất nên ơng khơng làm linh mục mà đến
làm việc tại Đại học Chicago – trung tâm của tâm lý học chức năng thời
đó ở Mỹ.
N m 16 tu
Baptit Phurman
ă
ận b ằng tiến sỹ triết học và trở thành tiến sỹ
Đại học tổng hợp Chicago. Luận án của ông mang tên: “Dạy
động vật: Sự phát triển tâm lý của chuột b ạch”. Một đề tài nghiên cứu
thuộc lĩnh vực tâm lý học động vật. Khi làm quen với cơng trình của
Endgel trong tâm lý học chức năng, J.Watson đã say mê tâm lý học.
Ngoài ra, ông cũng b ắt đầu nghiên cứu sinh học và sinh lý học cùng với
J.Loeb, người đã giảng giải cho ông rõ về quan điểm cơ học.
N m 1903, J.Watson nh
trẻ nhất của
Đến năm 1907, J.Watson đã nổi tiếng cả nước về tâm lý học động
được mời giảng dạy tại Đại học Johns Hopkins và năm 1908 ông
đã đến đó. Tại Đại học Johns Hopkins, tâm lý học là một b ộ môn của
phân khoa triết học, tâm lý học và giáo dục. Nhiệm vụ của J.Watson tại
đây là dạy tâm lý người và ông đã làm việc tại đó 12 năm. Có thể nói,
đây là thời gian thành đạt nhất của ơng.
vật
và
ă
đã có một loạt bài giảng ở ở Đại học tổng hợp
đề cập đến những vấn đề tâm lý học. Một năm sau ông đã trở
thành nổi tiếng khi có bài đăng trong tạp chí “Bình luận tâm lý học” tại
Mỹ với nhan đề: “Tâm lý h ọc dưới con mắt của nhà hành vi” b ằng bài
phát biểu sau đây, nay đã trở thành nổi tiếng.
N m 1912, J.Watson
Colombia
“Tâm lý học dưới cái nhìn của nhà tâm lý học hành vi là một
ngành khoa học tự nhiên thuần tuý thực nghiệm và khách quan. Mục tiêu
19
lý thuyết củ
đ
ểm sốt hành vi. Nội quan khơng phải
ơ ản của nó, và giá trị khoa học của các dữ kiện của
ệ thuộc việc chúng có thể được giải thích dựa theo ý
thức. Nhà tâm lý học hành vi, trong cố gắ đạt tới mộ ơ ấu thống
nhất về phản ứ động vật, khơng nhìn nhận có sự khác biệt giữ
ười
và loài vật. Hành vi củ
ười, với tất cả sự tinh tế và phức tạp của
nó, chỉ là một phần trong toàn thể ươ
ứu của nhà tâm
lý học hành vi .
là
ươ
ũ
p h
nó
ng
c
ng
a
nó
p háp
khơng
là
tiên
c
ốn
và
ki
b
l
ng
t
c
c
ng
a
a
con
ng
ng
ch
ng
trình
nghiên
c
”
Ch
ỹ
M . Lúc
ỉ hai năm sau đó, ông được b ầu
đó J.Watson mới 37 tuổi.
ă
ấ ả
ế
N m 1918, J.Watson ti n hành nghiên c
ố
ông xu t b n cu n sách
ố
“
T
âm
lý
h
ọ
c
ủ tịch
làm Ch
ứu trẻ
H
em.
ưới con mắt củ
d
ội
Tâm lý h
Đến năm
a
nhà
ọc
1919,
hành
vi”
.
đầy đủ nhất những luận điểm cơ b ản của thuyết hành
vi và khẳng định những phương pháp và nguyên tắc được gợi ý đối với
tâm lý động vật là thích hợp cả trong nghiên cứu hành vi con người. Thời
gian này, ông đã ly dị vợ và kết hơn với người học trị và cũng là trợ lý
của mình. Việc ly hơn đã chấm dứt sự nghiệp của ơng vì khơng một
trường đại học nào dám mời ơng làm việc dài hạn. Chính vì vậy mà ơng
cũng phải thay đổi cuộc sống, làm việc cho một hãng quảng cáo với mức
lương hậu hĩnh.
Cu n sách trình bày
ă
ố cuốn sách
ục tâm lý trẻ
đó mơ tả những quy tắc chặt chẽ của hệ thống giáo dục trẻ em - hệ
thống tạo điều kiện hình thành ở trẻ những mối liên hệ b ền vững với môi
trường xung quanh. Cuốn sách có nhiều chỉ dẫn về cách giáo dục trẻ em
theo tinh thần của thuyết hành vi.
N m 1928, J.Watson công b
“
Giáo
d
em ”
,
trong
N ăm 1935, vợ ông mất đã làm cho tồn b ộ cuộc sống của J.Watson
đổi. Ơng trở nên khép kín, tránh mọi tiếp xúc xã hội và đắm mình
trong cơng việc. Ơng bán tồn b ộ tài sản và chuyển đến ở một ngôi nhà
gỗ nhỏ trong trang trại giống như ngôi nhà thời thơ ấu của ông.
thay
Ông mất ngày 25 tháng 9 năm 1958. Trước khi mất ông đã đốt tất
ả thư và những b ản viết tay mà khơng để lại gì cho các nhà nghiên cứu
lịch sử.
c
2.1.2. Thuyết hành vi cổ điển của J.Watson
ững cương lĩnh đầu tiên của thuyết hành vi
a. Nh
ọ
ả hay giảng giải trạng thái ý thức
đến hành vi tồn tại của con người. Tâm lý học này dựa trên
lập trường là các sự kiện con người quan sát được ở một cơ thể thực hiện
sự kiện này hay sự kiện kia nhằm mục đích thích nghi với mơi trường
- Tâm lý h c hành vi không mô t
mà quan tâm
20
xung quanh. Tâm lý học hành vi là một ngành thực nghiệm của khoa học
tự nhiên.
- Các sự kiện quan sát thấy
được đều lý giải dựa trên nguyên tắc:
đó tác động vào thì cơ thể sẽ tạo ra một phản
ứng nhất định. Do đó mà, mọi hành vi do cơ thể tạo ra đều được biểu đạt
theo cơng thức kích thích – phản ứng (S
R). Và hành vi chỉ cịn lại là
các cử động b ề ngồi, hồn tồn khơng liên quan gì đến ý thức bên trong,
nên J.Watson đã mong muốn có một nền tâm lý học theo các khoa học
chính xác như: sinh vật học, sinh lý học phản xạ.
khi có một kích thích nào
- J.Watson
đã
tn thủ theo nguyên tắc “thử và sai” của những
người nghiên cứu tâm lý học
động vật
làm nguyên tắc khởi
đầu điều
khiển mọi hành vi. Như vậy, J.Watson muốn loại trừ tâm lý học duy tâm
với phương pháp nội quan b ằng cách nghiên cứu hành vi theo phương
pháp lâu nay vẫn dùng trong tâm lý học
động vật.
đưa ra thuyết hành vi với mục đích là điều khiển hành
điều khiển dựa trên cơ sở: Có một trong hai yếu tố thì
biết được yếu tố tương ứng thứ hai. Chẳng hạn, biết S1 có thể biết trước
sẽ có R1, và nếu có R2 thì có thể suy ra được S2. Chính tư tưởng này có
thể đưa tâm lý học thốt khỏi tình trạng mơ tả theo nội quan, giải thích
mọi trạng thái của ý thức và gắn liền khoa học với đời sống.
- J.Watson
vi. Toàn b ộ việc
b.
Đối ượng nghiên cứu của tâm lý học hành vi
t
Các thực nghiệmcủa I.Pavlov, V.Becherev và E.Thorndike về phản
điều kiện của động vật đều có điểm chung là sự phản ứng trực tiếp
của cơ thể con vật đối với các kích thích. Những phản ứng này có thể
quan sát và lượng hoá được. Các nhà hành vi học đã khai thác triệt để
khía cạnh phản ứng này và coi đó là đối tượng nghiên cứu của tâm lý học
xạ có
khách quan.
Với J.Watson,
đối tượng nghiên cứu là những tư liệu ban đầu -đó là
các cử động cơ bắp hay tiết dịch.
Tâm lý học cần trở thành khoa học về hành vi và là lĩnh vực thực nghiệm
khách quan của các khoa học tự nhiên chứ không phải là những nghiên
cứu mang tính nội quan về ý thức. Cả hành vi con người và động vật đều
được nghiên cứu như nhau.
các thành tố cơ b ản của hành vi như:
Cho dù nhiệm vụ
được xác định là quy hành vi về cặp đôi kích
ứng (S – R), nhưng J.Watson cũng khẳng định rằng: các nhà
hành vi học cũng cần nghiên cứu hành vi của cơ thể nói chung. Đ ó là các
phản ứng rất đơn giản như phản xạ đầu gối hay các phản ứng phức tạp
như ăn uống, học tập, chơi bóng hay xây nhà. J.Watson gọi phản ứng thứ
hai là hành động phản ứng, đó là những phản ứng đạt được kết quả nhất
thích – phản
21
đị
độ đế
ườ
ế ố ơ ắ
ả ứ
ể
ầ
ữ
ả ứ
ứ
ầ
ự
ủ
ơ
độ
ầ
đượ ễ
ơ
đ
ấ ề
ư
ố ủ
ể
đượ
đ
ứ ớ
ả ứ
ấ đơ ả
ứ ạ
ư ậ
ế
ấ ả
ố
ệ ủ
ớ
ườ
ợ
ặ đ
ả ứ
ể
đượ ữ
ậ ấ
nh, có tác
các y u t
ng
c
Ph n
khai là nh
n mơi tr
ng xung quanh ch
ng có th
a các c
c a hành vi, có th
ch t
Nh
ngồi nh
p
s
ng
c coi là các
d ng thi t b
k
thu t.
ng, các tác nhân kích thích c ng mang tính
v y, thuy t hành vi có liên quan v
c a nó v
i mơi tr
ơi kích thích – ph n
thành, có th
chuy n
c t p.
các m i liên h
p các c p
ti t d ch, các xung
th . M c dù s
c nh
ng cơng
c. Cịn ph n
ng chúng c ng
quan sát
i các ph n
n gi n hay ph
t t c
h
ng v
ng ph n
c ti p
quan bên trong, s
c di n ra bên trong c
ó khơng mang tính ch t b
ó mà,
ậ ợ
ữ
ả ứ
ư ế đượ
ả
ự ế ị
ể ặ
ự
ể độ
ũ đượ
ờ ử ụ
ế ị ỹ ậ
ũ
n. Nh
ng bên ngoài và quan sát tr
co bóp c
ng th n kinh,
Do
ả
khơng ph i là t p h
ẩ
là công khai hay ng m
ng ph n
ng ng m là s
thành t
ứ
b p.
tìm ra
c nh
ớ ấ ả ơ ể
ằ
i t t c
c
th
nói chung,
ậ
ế ố ấ
ng. B ng cách phân tích t p
ng và chia chúng thành các y u t
ng quy lu t nh t
đị
ủ
c u
nh c a hành vi.
ương pháp nghiên cứu của thuyết hành vi
c. Ph
đ đấ
ọ ự
J.Watson
ư ệ
đượ
ử ụ
ừ ờ
t
u tranh
nhiên,
để
đ
nhà tâm lý h
ó là nh
ử ụ
c J.Watson s
có s
ọ
ỉ ớ ạ ở ữ
đượ
ươ
c ln ch
ng gì quan sát
d ng bao g m ph
d ng thi t b , các ph
ng l
i và ph
Trong
ph
gi
i h n
nh
c. Các ph
ng
ng
tr
c, nh
mà J.Watson s
dù lên án ph
nh n nh
d ng ph
a
ngh
ã s
i mà
.
i nói l i liên quan
i quan, nh
n n i quan. M c
ng, nh
ng ng
i
i quan m t cách r ng rãi. Ông cho r ng ph n
ng hi n t
ng
ây
ng pháp
ng J.Watson l i khơng hồn tồn
ng cơng trình c a các nhà tâm v n
là nh
ánh
ánh giá hành vi c a h .
d ng
d ng vì ghi chép l
ng pháp n
c s
trong khi tr c nghi m không
ng nhi u mâu thu n nh t trong các ph
ng pháp n
ngôn ng
ng pháp n n t ng cho các
ng pháp tr c nghi m khách quan
ng J.Watson
ng pháp ch
ng pháp ghi
i u ki n.
là ph
Ngồi ra, J.Watson
ph
có
ó,
giá các ph m ch t tâm lý con ng
là ph
ng pháp quan sát có và không
ng pháp tr c nghi m, các ph
ng pháp ph n x
ng pháp còn l i. Các ph
d ng t
ồ
ữ
ươ
ế ị
ươ
ắ
ệ
ươ
ươ
ả ạ đề ệ
đ p hương p háp quan sát
ươ
ề ả
ươ
ạ
ươ
ắ
ệ
đượ ử
ụ ừ ướ ư
đề ị
ắ
ệ
đ
ẩ ấ
ườ đ
ủ ọ
đ ử ụ p hương p háp ghi chép từng lời Đ
ươ
ứ đự
ề
ẫ ấ
ươ
ử ụ
ờ
ạ
đế ộ
ặ
ươ
ộ
ư
ạ
ủ ậ ữ
ủ
ậ độ
ữ
ườ đ ử
ụ
ươ
ộ
ộ
ộ
ằ
ả ứ
ữ
ữ
ệ ượ đượ
ộ
ũ đ để
ố
ư ấ ỳ ả ứ
ậ độ
ĩ
ĩ
pháp
t
ã
li u khoa h c t
c quan sát m
cho các nhà hành vi quan tâm gi
ã s
ng
t cách khách quan nên
c ng
áng
v n
ng nào khác. Theo J.Watson: “Nói có ngh a là làm, có ngh a là
ng nh
b t k
ph n
ng
hành vi”.
ằ
ừ ờ
ế ợ
ươ
ũ ị ạ ế ử ụ đặ
ợ ữ
ả ị ướ ấ
Tuy nhiên, J.Watson cho r ng, ghi chép
chính xác và khơng th
ể
ự
là s
ậ
ườ
ị ạ ừ
thay th
sát khách quan. Vì v y mà nó c ng b
đượ ử ụ
ờ ể ề ả
c s
l
i k
22
v
d ng trong tr
c m giác b
ng h
lo i tr
.
p nh
h
t
ng l
p lý cho các ph
h n ch
ng hình
s
nh b
d ng,
t
i có th
ể
khơng
ng pháp quan
ệ
c bi t không
ĩ
c m t ý ngh a hay
được coi là quan trọng nhất trong thuyết hành vi là
ản xạ
đ ều kiện, được soạn thảo vào năm 1915, hai
năm sau khi J.Watson chính thức cơng b ố thuyết hành vi. J.Watson đã
mơ tả các phản xạ có điều kiện b ằng các thuật ngữ có liên quan đến các
tác nhân kích thích. Phản xạ có điều kiện được tạo ra khi và chỉ khi phản
ứng được gắn hay được liên hệ với tác nhân kích thích (khác với tác nhân
gây phản ứng đó lúc đầu - như chó tiết nước b ọt với ánh đèn chứ không
phải với sự xuất hiện thức ăn). J.Watson đã chọn cách tiếp cận này vì nó
đảm b ảo các phương pháp nghiên cứu khách quan và phân tích hành vi,
mà cụ thể là quy gọn hành vi vào một cặp đôi duy nhất là kích thích –
phản ứng (S – R). B ất kỳ hành vi nào cũng có thể đưa về các cấu thành
đơn giản như vậy, nên phương pháp phản xạ có điều kiện đã làm cho việc
tiến hành nghiên cứu hành vi phức tạp của con người trong những điều
kiện phịng thí nghiệm có tính khả thi. Đ iều này cho thấy, thuyết hành vi
của J.Watson là sự nỗ lực xây dựng một khoa học mang tính khách quan
và chính xác như vật lý học.
p h
ươ
Phương pháp
ng
p háp
d. Quan
p h
có
i
điểm của J.Watson về bản năng, xúc cảm và tư duy
Bản năng và sự học
Thời kỳ
đầu, J.Watson công nhận vai trò của b ản năng trong hành
đến năm 1925, J.Watson đã đảo lộn lập trường của mình và
hồn tồn từ b ỏ quan điểm về b ản năng. Ông cho rằng, những khía cạnh
hành vi của con người tưởng là b ản năng, nhưng trên thực tế là các phản
xạ có điều kiện. Trẻ em khơng được sinh ra trên thế giới này với năng lực
của vận động viên thể thao vĩ đại hay nhạc sỹ lỗi lạc, mà cha mẹ hay nhà
giáo định hướng cho chúng, khuyến khích những dạng hành vi nhất định.
Theo J.Watson, khi điều chỉnh tác nhân kích thích bên ngồi, có thể “chế
tạo” được con người theo b ất kỳ khuôn mẫu nào.
vi. Nhưng
đã phát biểu:
ột tá trẻ em khỏe mạnh và
ường và mộ
ường chun biệt mà ở đ
ể giáo dục
chúng, thì tơi bả đảm bất kỳ mộ
đ ũ
thể trở thành
ĩ ột luật gia, một nghệ ĩ ột cử
ưởng, thậm chí nếu các
bạn muốn, mộ
ười cục cằn hoặc một kẻ cắp mà không cần kể đến tài
ă
ướ
ướng, nguyện vọng và dịng giố
J.Watson
bình
“
Hãy
th
t ngơi
s
,
n
ng,
t em
m
s
t
xu
h
ng,
tơi
m
ó
o
bác
cho
tr
,
m
nào
a
trong
hàng
ó
c
tơi
ng
có
th
có
tr
ng
chí
h
ng
ơng
cha”
.
Sự nhấn mạnh ý nghĩa quyết
định của tác động giáo dục và môi
đã làm cho J.Watson trở nên nổi tiếng. Tuy
nhiên, đó chỉ là tun b ố vượt ra ngồi khn khổ thực tế. Chính điều
này cũng thể hiện thái độ cực đoan của J.Watson.
trường xã hội xung quanh
23
Cảm xúc
Theo J.Watson, cảm xúc là phản
ứng của cơ thể đối với
những tác
nhân kích thích chuyên biệt. Những tác nhân như là sự tấn cơng hay hung
tính gây ra những thay
đổi bên trong cơ thể, đặc biệt là tăng nhịp tim
ứng bên ngồi thu được trong q trình học tập.
Trong mỗi cảm xúc đều có những thay đổi về tâm lý nhất định. Ông
khẳng định rằng, xúc cảm là dạng hành vi ngầm (khơng cơng khai), trong
đó phản ứng đáp lại bên trong được biểu hiện dưới dạng như sự thay đổi
sắc mặt, tốt mồ hơi hay tim đập nhanh.
cũng như những phản
J.Watson cũng
đã
làm rõ những mẫu hành vi
điển
hình
ứng với
từng tác nhân kích thích. Ơng cho rằng, sợ hãi, tức giận và yêu mến là
những phản
ứng
tập. Những phản
xúc cảm duy nhất khơng xuất hiện trong q trình học
ứng xúc cảm
được hình
xúc cảm cơ b ản và
khác của con người
được tạo
thành từ ba
thành trong quá trình tạo lập phản xạ có
điều kiện. Nhiều khi chúng có thể liên quan đến những kích thích mà ban
đầu khơng gây ra những phản ứng như vậy.
J.Watson hình thành lý thuyết phản
ứng xúc cảm nhờ các thực
điều kiện sợ chuột b ạch với cậu bé 11
tháng tuổi là Albert, mặc dù trước khi thực nghiệm, cậu bé khơng có
nỗi sợ hãi này. N ỗi sợ hãi được hình thành b ởi những âm thanh to và
đột ngột khi người ta dùng búa nện vào chậu sắt được đặt ở sau lưng
Albert. Cùng lúc cậu nghe thấy âm thanh ấy người ta chỉ cho cậu xem
con chuột b ạch. Sau đó ở cậu bé b ắt đầu có những dấu hiệu sợ hãi khi
có chuột b ạch xuất hiện. N ỗi sợ hãi có điều kiện như vậy có thể lan
sang những tác nhân kích thích khác như th ỏ hay b ộ râu của ông già
Tuyết. J.Watson cũng cho rằng, nhiều nỗi sợ hãi hay trạng thái lo âu và
ác cảm của người lớn cũng được hình thành m ột cách tương tự như
trong thời kỳ thơ ấu của họ.
nghiệm hình thành ph ản xạ có
Q trình tư duy
J.Watson cho rằng, tư duy là “kỹ xảo của cổ họng” và b ộ máy của
tư duy khơng phải là não mà là họng. Ơng
đã cố gắng quy tư duy về hành
động ngầm ẩn và ông khẳng định: giống như các khía cạnh chức
năng khác của con người, ý nghĩ là một loại hành vi cảm giác – vận động
nhất định. Do đó mà, hành vi tư duy cần phải bao gồm phản ứng ngôn
ngữ ẩn hoặc là các cử động. Như vậy, J.Watson đã liệt tư duy vào sự trị
chuyện câm (khơng có âm thanh), cơ sở của nó là các cử động cơ b ắp mà
chúng ta tiếp thu được trong ngôn ngữ quen thuộc. Tuỳ theo mức độ
trưởng thành mà “hành vi tư duy” dần dần khơng nghe thấy và khơng
nhìn thấy vì thầy cơ và cha mẹ khơng cho chúng nói to với chính mình.
vi vận
24
ậ ư duy chuyển thành phương pháp trò chuyện bên trong khơng
Do v y, t
có âm thanh.
Điều làm cho J.Watson tin tưởng vào tính đúng đắn lý thuyết tư
ủ
đa số con người đều ý thức được câu chuyện với chính
mình trong quá trình tư duy. Tuy nhiên, lý do này rất khó chấp nhận đối
với các nhà hành vi vì nó chứa đựng phương pháp nội quan. Do vậy mà,
b ằng những cố gắng thông qua thực nghiệm ghi lại chuyển động của lưỡi
và họng trong quá trình tư duy.
duy c a mình là,
ững đóng góp và hạn chế của thuyết hành vi của J.Watson
e. Nh
Cơng trình của J.Watson đã đóng một vai trị quan trọng trong cuộc
đấu tranh chống lại tâm lý học duy tâm nội quan, góp phần thúc đẩy vào
quá trình xây dựng các phương pháp khách quan nghiên cứu tâm lý,
trong đó có tâm lý trẻ em. Tuy nhiên, những sai lầm của các tiền đề
phương pháp luận đã phủ nhận ý thức như là một dạng đặc biệt điều
chỉnh hành vi, quy hành vi về các hành động thích ứng bên ngồi, đồng
nhất các ngun tắc hoạt động sống của con người và động vật, phủ nhận
các cơ chế thần kinh đã làm giảm giá trị của học thuyết này.
Thuyết hành vi chủ trương chỉ nghiên cứu hành vi là những cử
động có thể quan sát được ở bên ngoài. Hành vi này là các cử chỉ cụ thể
từng người dùng để thích nghi với mơi trường, mơi trường được hiểu là
các kích thích vật lý, kể cả tiếng nói. Hồn tồn khơng cần biết giữa kích
thích và và phản ứng có cái gì. Cũng hồn tồn khơng cần nghiên cứu các
trạng thái ý thức để rồi khơng cơng nhận có tâm lý, ý thức trong việc con
người thích nghi với mơi trường.
Tâm lý học hành vi đã lấy hành vi, tức là mọi ứng xử và từ ngữ của
con người, cả những cái di truyền lẫn những cái tự tạo làm đối tượng
nghiên cứu. Đ ây chính là việc nghiên cứu con người từ khi còn trong bào
thai cho đến khi chết. Hành vi được coi là mối liên hệ trực tiếp giữa kích
thích và phản ứng đáp lại kích thích ấy. Kích thích thuộc về thế giới tác
động, còn hành vi là do cơ thể làm ra. Chính vì thế mà J.Watson coi con
người như là “một cơ thể phản ứng” hay là “một cái máy sinh học
nghiêm túc”, “một cái máy hữu cơ nghiêm túc, sẵn sàng hoạt động”, đó
là sự duy vật máy móc về con người.
Lý thuyết của J.Watsonđã xem nhẹ tính tích cực của chủ thể, đề
cao vai trị của kích thích bên ngồi trong việc tạo ra các phản ứng. Cho
nên, nghiên cứu và điều khiển việc hình thành hành vi trí tuệ (cho cả
động vật và con người) được quy về việc nghiên cứu tạo ra môi trường
các kích thích, được sắp xếp theo logic cho phép hình thành các phản ứng
mong muốn, tức là quá trình “điều kiện hố hành vi”. Vì vậy, ơng muốn
25