Tải bản đầy đủ (.pdf) (301 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học công lập thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.42 MB, 301 trang )

tai lieu, document1 of 66.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐẶNG QUỲNH TRINH

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG LẬP
THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 9.34.03.01

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. NGUYỄN ĐÌNH ĐỖ
2. PGS. TS. ĐÀO THỊ MINH THANH

HÀ NỘI - 2021
luan van, khoa luan 1 of 66.


tai lieu, document2 of 66.

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận án tiến sỹ “Ho n t ện tổ c ức c n t c ế to n t


c c trƣờn đ
ọc c n lập t ực ện tự c ủ t c ín ở V ệt Nam” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và tài liệu trong luận án là trung thực và chƣa
đƣợc công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào. Tất cả những thông tin tác giả
tham khảo và kế thừa trong luận án đều đƣợc trích dẫn đầy đủ.
Tác giả luận án xin chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên đây!
Tác giả luận án

luan van, khoa luan 2 of 66.


tai lieu, document3 of 66.

ii
LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn GS, TS. Nguyễn Đình Đỗ và PGS, TS. Đào Thị
Minh Thanh - hai ngƣời thầy hƣớng dẫn khoa học đã luôn động viên, giúp đỡ Tác giả
trong suốt quá trình thực hiện Luận án.
Tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Khoa đào tạo Sau đại học Học viện Tài chính đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các chuyên gia thuộc
các Bộ, các Trƣờng đại học, Cơ quan kiểm toán Nhà nƣớc, các Anh/Chị làm công tác
quản lý và các Anh/Chị đang cơng tác tại Phịng Kế hoạch - Tài chính của các Trƣờng
ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam đã giúp đỡ Tác giả trong quá trình thu
thập dữ liệu phục vụ Luận án (trả lời phiếu khảo sát, trả lời câu hỏi phỏng vấn, …).
Cuối cùng, Tác giả xin đƣợc trân trọng cảm ơn bạn bè, gia đình, đồng nghiệp đã
động viên và giúp đỡ Tác giả hoàn thành Luận án này.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2021


Đặng Quỳnh Trinh

luan van, khoa luan 3 of 66.


tai lieu, document4 of 66.

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ........................................ viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ......................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 21
4. Câu hỏi nghiên cứu của luận án................................................................................. 21
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 22
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 22
7. Những đóng góp của luận án ..................................................................................... 27
8. Bố cục của luận án ..................................................................................................... 28
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN 29TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .................................................................. 29
1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp công lập ...................................................... 29
1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập ................................ 29
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng
lập thực hiện tự chủ tài chính ............................................................................. 33

1.2. Khái quát chung về tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp công lập ...... 43
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa và ngun tắc của tổ chức cơng tác kế tốn trong các
đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................................... 43
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện tự chủ tài chính ..................................................................... 46
1.3. Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập ............... 54
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập .................................. 56
1.3.2. Tổ chức thu nhận thơng tin kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập........... 59
1.3.3. Tổ chức hệ thống hóa, xử lý thơng tin kế tốn trong các đơn vị SNCL.............. 65
1.3.4. Tổ chức lập, phân tích và cung cấp thơng tin kế tốn trên báo cáo tài chính,
báo cáo quyết toán, báo cáo kế toán quản trị trong các đơn vị sự nghiệp
công lập ............................................................................................................... 73
luan van, khoa luan 4 of 66.


tai lieu, document5 of 66.

iv

1.3.5. Tổ chức kiểm tra kế tốn trong các đơn vị SNCL ............................................... 81
1.4. Tình hình áp dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế tại một số quốc
gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..................................... 84
1.4.1. Tình hình áp dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế tại các đơn vị công của
một số quốc gia trên thế giới .............................................................................. 84
1.4.2. Bài học kinh nghiệm dành cho các đơn vị SNCL ở Việt Nam ........................... 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 88
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở
VIỆT NAM ................................................................................................................... 90
2.1. Tổng quan về các Trƣờng đại học công lập thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam ..... 90

2.1.1. Trƣờng đại học cơng lập và phân loại trƣờng đại học công lập .......................... 90
2.1.2. Đặc điểm hoạt động và tổ chức quản lý của các Trƣờng ĐHCL thực hiện
tự chủ tài chính ở Việt Nam ............................................................................... 93
2.1.3. Cơ chế quản lý tài chính tại các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở
Việt Nam ........................................................................................................... 102
2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức cơng tác kế tốn tại các Trƣờng ĐHCL
thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam ............................................................. 107
2.3. Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ
tài chính ở Việt Nam......................................................................................... 111
2.3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán ................................................................... 111
2.3.2. Thực trạng tổ chức thu nhận thông tin kế tốn .................................................. 113
2.3.3. Thực trạng tổ chức hệ thống hóa, xử lý thơng tin kế tốn................................. 119
2.3.4. Thực trạng tổ chức lập, phân tích và cung cấp thơng tin kế tốn trên báo
cáo tài chính, báo cáo quyết tốn, báo cáo kế toán quản trị ............................. 131
2.3.5. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán .................................................................. 137
2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại các Trƣờng ĐHCL thực
hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam...................................................................... 139
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................................... 139
2.4.2. Những hạn chế ................................................................................................... 141
2.4.3. Những nguyên nhân của hạn chế....................................................................... 147
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 148
luan van, khoa luan 5 of 66.


tai lieu, document6 of 66.

v

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ
TỐN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG LẬP THỰC HIỆN TỰ CHỦ

TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ....................................................................................... 150
3.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển hoạt động tại các Trƣờng ĐHCL thực
hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam...................................................................... 150
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về định hƣớng phát triển các Trƣờng
ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ..................................................................... 150
3.1.2. Định hƣớng phát triển hoạt động trong các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ
tài chính ở Việt Nam......................................................................................... 152
3.2. Quan điểm hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các Trƣờng ĐHCL thực
hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam...................................................................... 153
3.3. Các giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các Trƣờng ĐHCL
thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam ............................................................. 155
3.3.1. Nhóm giải pháp hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn ......................................... 155
3.3.2. Nhóm giải pháp hồn thiện tổ chức thu nhận thơng tin kế tốn ........................ 157
3.3.3. Nhóm giải pháp hồn thiện tổ chức hệ thống hóa, xử lý thơng tin kế tốn....... 159
3.3.4. Nhóm giải pháp hồn thiện tổ chức lập, phân tích và cung cấp thơng tin kế tốn ...... 164
3.3.5. Nhóm giải pháp hồn thiện tổ chức kiểm tra kế tốn ........................................ 175
3.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại
các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam .............................. 178
3.4.1. Về phía Nhà nƣớc và các Bộ, Ngành ................................................................ 178
3.4.2. Về phía các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam ................. 184
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 185
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 187
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ .................................................................................................................... 189
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 190
DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................ 198

luan van, khoa luan 6 of 66.



tai lieu, document7 of 66.

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. Chữ viết tắt Tiếng Việt
STT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

BGD &ĐT

Bộ Giáo dục và đào tạo

2

BTC

Bộ Tài chính

3

ĐHCL

Đại học cơng lập


4

SN

Sự nghiệp

5

TK

Tài khoản

6

SNCL

Sự nghiệp cơng lập

7

BCTC

Báo cáo tài chính

8

SV

Sinh viên


9

KTQT

Kế tốn quản trị

10

KTTC

Kế tốn tài chính

11

CP

Chính phủ

12

CMKT

Chuẩn mực kế tốn

13



Nghị định


14

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

15



Quyết định

16

CB

Cán bộ

17

KH

Khoa học

18

CN

Công nghệ


19

TT

Thông tƣ

20

QH

Quốc hội

21

TTLT

Thông tƣ liên tịch

22

KT-XH

Kinh tế-xã hội

23

SXKD

Sản xuất kinh doanh


24

CNTT

Công nghệ thông tin

25

DT

Doanh thu

26

TS

Tài sản

27

DN

Doanh nghiệp

28

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp


29

BMKT

Bộ máy kế toán

30

TSCĐ

Tài sản cố định

31

GTGT

Giá trị gia tăng

32

TKKT

Tài khoản kế tốn

33

HCSN

Hành chính sự nghiệp


luan van, khoa luan 7 of 66.


tai lieu, document8 of 66.

vii

2. Chữ viết tắt Tiếng Anh
STT

Chữ viết tắt

Tiếng Anh

N

ĩa T ếng Việt

International Public Sector

Chuẩn mực kế tốn

Accounting Standard

cơng quốc tế

Public Sector Committee

Ủy ban Khu vực cơng


International Accounting Standard

Chuẩn mực kế toán

1

IPSAS

2

PSC

3

IAS

4

IPSASB

International Public Sector
Accounting Standards Board

Ủy ban chuẩn mực kế
tốn cơng quốc tế

5

IFRS


International Financial Reporting
Standards

Chuẩn mực Báo cáo
Tài chính Quốc tế

6

GASB

Governmental Accounting

Ủy ban Chuẩn mực kế

Standards Board

tốn chính phủ

luan van, khoa luan 8 of 66.

quốc tế


tai lieu, document9 of 66.

viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Số t ứ tự


Nộ dun

Trang

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của các Trƣờng ĐHCL thực hiện

Sơ đồ 2.2.

tự chủ tài chính ở Việt Nam .............................................................. 100
Quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của các
Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam ..................... 118

Sơ đồ 3.1:

Phƣơng án tổ chức bộ máy KTTC và KTQT hỗn hợp ..................... 156
BẢNG

Bảng 2.1.

Quy mơ, trình độ giảng viên đại học trong những năm gần đây .........95

Bảng 2.2.

Cơ cấu nguồn kinh phí của một số Trƣờng ĐHCL thực hiện tự
chủ tài chính năm 2019......................................................................104
Cơ cấu các khoản chi của một số Trƣờng ĐHCL thực hiện tự
chủ tài chính năm 2019......................................................................106

Tổng hợp hình thức tổ chức bộ máy kế tốn tại các đơn vị khảo sát ........112
Bảng tổng hợp chi phí đào tạo theo khối ngành giai đoạn 20152019 của Trƣờng Đại học Luật, Đại học Hà Nội và Đại học mở

Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5:

Bảng 2.6.

Hà Nội ...............................................................................................121
Bảng tổng hợp giá dịch vụ đào tạo và mức thu học phí giai
đoạn 2015-2019 của Trƣờng Đại học Luật, Đại học Hà Nội và

Bảng 2.7.
Bảng 3.1:
Bảng 3.2.

Đại học mở Hà Nội ............................................................................122
Hình thức kế toán áp dụng trong các đơn vị khảo sát .......................129
Bảng phân tích chênh lệch thu, chi các hoạt động ............................169
Bảng mô tả các mục tiêu và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
của các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam ........173
BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Số lƣợng các trƣờng Đại học trong cả nƣớc ........................................94
Biểu đồ 2.2. Quy mô sinh viên đại học trong những năm gần đây..........................95
HÌNH
Hình 1.1:
Hình 3.1.


Mơ hình thẻ điểm cân bằng .................................................................79
Mơ hình Thẻ điểm cân bằng áp dụng cho các Trƣờng ĐHCL
thực hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam ..............................................169

luan van, khoa luan 9 of 66.


tai lieu, document10 of 66.

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục học đại học đóng một vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển
của các quốc gia. Việc đổi mới về cơ bản và toàn diện giáo dục đại học là một yêu cầu
cấp thiết đối với các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam nhằm đảm bảo
nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nƣớc. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta trong những năm gần đây đã đặc biệt
quan tâm đến đổi mới, nâng cao chất lƣợng và phát triển lĩnh vực giáo dục đào tạo đại
học. Sự quan tâm đó khơng phải là tăng quy mơ ngân sách nhà nƣớc cấp cho các
Trƣờng đại học công lập (ĐHCL) mà thay vào đó là giao quyền tự chủ cho các Trƣờng
thơng qua cải cách cơ chế tài chính trong khu vực cơng. Sự cải cách đó đƣợc thể hiện
thơng qua việc Chính phủ ban hành Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 về chế
độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công
lập. Các Nghị định này đƣợc xây dựng trên cơ sở kế thừa kinh nghiệm cải cách giáo
dục đại học của các quốc gia có nền giáo dục phát triển, đó là: Chính phủ tăng quyền
tự chủ cho các trƣờng ĐHCL, trong đó tự chủ về tài chính đƣợc coi là vấn đề quan

trọng nhất, có ảnh hƣởng trực tiếp đến vấn đề tổ chức - nhân sự và đào tạo của trƣờng
đại học. Có thể thấy rằng đây chính hành lang pháp lý nhằm giúp các trƣờng đại học
thực hiện quyền tự chủ của mình.
Để thực hiện đƣợc quyền tự chủ của các trƣờng ĐHCL khơng đơn thuần chỉ là
đổi mới về cơ chế, chính sách của nhà nƣớc mà còn bao gồm sự đổi mới của bản thân
các trƣờng ĐHCL. Bởi lẽ, các trƣờng ĐHCL hiện nay đang hoạt động trong mơi
trƣờng có sự cạnh tranh khốc liệt của các trƣờng đại học ngoài cơng lập. Chính vì vậy,
các trƣờng ĐHCL bắt buộc phải đổi mới, phải thực hiện đƣợc quyền tự chủ mà Nhà
nƣớc giao cho thì mới có thể tồn tại và phát triển bền vững. Một trong những giải pháp
chiến lƣợc mà các trƣờng ĐHCL cần thực hiện để đổi mới là nâng cao hiệu quả cơng
tác quản lý, trong đó đặc biệt quan tâm tới việc tổ chức tốt công tác kế tốn nhằm cung
cấp thơng tin kế tốn với chất lƣợng cao để làm cơ sở cho việc ra quyết định quản lý
và điều hành các hoạt động của đơn vị. Đây chính là chìa khóa cho sự thành công của
các trƣờng ĐHCL trong bối cảnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo lộ trình của
Chính phủ.
Thực tế cho thấy, mặc dù Nhà nƣớc đã tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện
quyền tự chủ của các trƣờng ĐHCL, tuy nhiên việc thực hiện quyền tự chủ của các
trƣờng còn khá chậm. Nhằm thúc đẩy nhanh hơn nữa hoạt động tự chủ đại học, đồng
luan van, khoa luan 10 of 66.


tai lieu, document11 of 66.

2

thời cụ thể hoá các nội dung về quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trƣờng đại
học trong khuôn khổ khung pháp lý đƣợc quy định tại các bộ luật hiện hành, Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế
hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017 (sau đây
gọi tắt là NQ77). Theo NQ77, các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính là các

trƣờng cam kết tự đảm bảo tồn bộ kinh phí chi thƣờng xun và chi đầu tƣ, khi đó sẽ
đƣợc tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện về các mặt: Đào tạo và nghiên cứu khoa
học; Tổ chức bộ máy và nhân sự; Tài chính; Chính sách học bổng và học phí đối với
đối tƣợng chính sách; Đầu tƣ và mua sắm.
Nhƣ vậy, NQ77 là văn bản pháp lý thể hiện việc giao tự chủ ở mức cao nhất mà
Nhà nƣớc đã ban hành đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo. Các trƣờng ĐHCL đƣợc giao
thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo NQ77 trở thành các Trƣờng ĐHCL thực hiện
tự chủ tài chính, đƣợc tự chủ và tự chịu trách nhiệm toàn diện trên nhiều mặt khác
nhau. Mặc dù đã đƣợc Nhà nƣớc giao quyền tự chủ ở mức cao song để thực hiện đƣợc
quyền tự chủ này đòi hỏi các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính phải tập trung
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thông qua việc sử dụng cơng cụ kế tốn nhằm cung
cấp thơng tin nhanh, chính xác và chất lƣợng cao cho lãnh đạo các trƣờng đại học ra
các quyết định quản lý phù hợp. Trên thực tế, từ khi đƣợc giao thí điểm thực hiện tự
chủ theo NQ77, các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính đã có rất nhiều sự thay
đổi và chuyển biến mới trong mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn của các Trƣờng nhằm
tăng cƣờng quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí phục vụ cho việc nâng cao
chất lƣợng cũng nhƣ phát triển quy mô đào tạo. Tuy nhiên, từ năm 2018, chế độ kế
tốn áp dụng trong khu vực cơng có sự thay đổi tồn diện sau khi Thơng tƣ
107/2017/TT-BTC ra đời với việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích để phù hợp với
chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế. Chính vì vậy, việc tổ chức cơng tác kế toán tại các
Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế do chế độ
kế tốn này vẫn cịn nhiều điểm chƣa phù hợp với các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói
chung và các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ tài chính nói riêng. Ngoài ra, kể cả khi
chƣa thay đổi chế độ kế tốn thì tổ chức cơng tác kế tốn trong các Trƣờng ĐHCL
thực hiện tự chủ tài chính cũng đã bộc lộ nhiều bất cập khi áp dụng khung chế độ,
chính sách của nhà nƣớc cũng nhƣ yêu cầu cung cấp thông tin từ các Trƣờng khi thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính. Đặc biệt, những yêu cầu mới trong cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0 hiện nay cũng khiến cho việc tổ chức cơng tác kế tốn theo phƣơng thức và
cơ chế cũ khơng cịn đáp ứng đƣợc nhu cầu cung cấp thơng tin kế tốn bên trong và
bên ngồi trƣờng đại học. Điều đó địi hỏi phải tiếp tục đổi mới và hồn thiện tổ chức

cơng tác kế toán về cả mặt lý luận và thực tiễn tại các Trƣờng ĐHCL thực hiện tự chủ
tài chính để đảm bảo cung cấp kịp thời thơng tin kế tốn nhằm thúc đẩy tiến trình thực
luan van, khoa luan 11 of 66.


tai lieu, document12 of 66.

3

hiện tự chủ tài chính ở các Trƣờng này nói riêng và ở các trƣờng ĐHCL nói chung tại
Việt Nam.
Với những lý do nêu trên, qua tìm hiểu về lý luận và thực tiễn, tác giả đã chọn
đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các trường đại học cơng lập thực
hiện tự chủ tài chính ở Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
2.1. Các cơng trình nghiên cứu tron nƣớc v nƣớc ngồi
Tổ chức cơng tác kế tốn có vai trị quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của
tồn bộ cơng tác kế tốn của đơn vị. Nói đến tổ chức cơng tác kế tốn là nói đến tổ
chức các phƣơng pháp kế tốn và tổ chức nhân sự kế toán theo từng phần hành kế toán
của một đơn vị cụ thể nhằm thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin về hoạt động
kinh tế tài chính ở đơn vị một cách kịp thời, đầy đủ và trung thực nhất. Vì vậy, tổ chức
cơng tác kế toán là đối tƣợng nghiên cứu của rất nhiều các nhà khoa học trong nƣớc và
quốc tế. Tuy nhiên, mỗi cơng trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau lại có một góc
nhìn khác nhau. Qua nghiên cứu, tác giả đã tổng hợp và hệ thống các cơng trình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài theo 4 hƣớng nghiên cứu chính: (1) Các nghiên cứu về việc
vận dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế (IPSAS) trong các đơn vị sự nghiệp công;
(2) Các nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị SNCL; (3) Các
nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các trƣờng ĐHCL; (4) Các nghiên cứu về
vận dụng phƣơng pháp Thẻ điểm cân bằng (BSC) tại các đơn vị SNCL.
Nhóm 1: Các nghiên cứu về việc vận dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế

tron c c đơn vị sự nghiệp cơng
Chuẩn mực kế tốn cơng là cơ sở cho việc thực hiện tổ chức công tác kế tốn
tại các đơn vị sự nghiệp cơng ở mỗi quốc gia. Khi chƣa có sự ra đời của chuẩn mực kế
tốn cơng quốc tế (IPSAS), mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình một hệ thống chuẩn
mực kế tốn cơng để thực hiện tại quốc gia mình. IPSAS ra đời trở thành thƣớc đo
chung của các quốc gia và là nền tảng cho việc xây dựng chuẩn mực kế tốn cơng tại
các quốc gia. Vận dụng IPSAS trong kế tốn khu vực cơng trở thành tất yếu khách
quan đối với các quốc gia trong xu thế hội nhập quốc tế nhƣ hiện nay. Với vai trò đặc
biệt quan trọng của IPSAS, trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình khoa học đƣợc
các tác giả nghiên cứu liên quan đến tầm quan trọng của việc vận dụng IPSAS vào khu
vực cơng. Sau đây là một số cơng trình nghiên cứu nổi bật:
James L. Chan (2006), IPSAS and Government Accounting Reform in
Developing Countries (tạm dịch: Chuẩn mực kế toán cơng quốc tế và sự cải cách hệ
thống kế tốn công ở các nƣớc đang phát triển). [92]
Tác giả đã nhận định những hạn chế từ hệ thống quản lý tài chính cơng ở các
nƣớc đang phát triển đã làm giảm nguồn lực tài trợ cho các dịch vụ công. Từ đó, nội
luan van, khoa luan 12 of 66.


tai lieu, document13 of 66.

4

dung của cuộc cải cách là nhằm thay đổi các chính sách và thủ tục của kế tốn cơng,
hỗ trợ cho việc quản lý hiệu quả nguồn lực công, cung cấp thông tin minh bạch cho
các nhà quản lý khu vực công để thực hiện các chức năng cơ bản của Nhà nƣớc, tăng
cƣờng năng lực thể chế để đạt đƣợc mục tiêu phát triển. Tác giả đã chỉ ra rằng thành
công của cuộc cải cách phụ thuộc vào vai trò hỗ trợ của các cán bộ lãnh đạo cấp cao và
nguồn kinh phí để thực hiện. Nghiên cứu này đã khuyến khích các nƣớc đang phát
triển thực hiện kế tốn theo cơ sở dồn tích và vận dụng IPSAS làm định hƣớng cho

việc cải cách. Tuy nhiên, nghiên cứu này chƣa đề cập đến giải pháp nhằm cải cách và
vận dụng IPSAS tại các nƣớc đang phát triển.
Hội thảo “Địn

ƣớng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế

vào Việt Nam” (2007). [10]
Hội thảo do Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng thế giới tổ chức tại Việt
Nam. Hội thảo có sự tham dự của các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực kế tốn cơng
nhƣ: GS.TS. Jess W.Hughes - Giáo sƣ danh dự khoa kế toán - Trƣờng đại học Old
Dominion, Paul Sutcliffe - Chuyên gia tƣ vấn cao cấp thuộc liên đồn kế tốn quốc tế,
Chin Yeoh Tan - Chuyên gia tƣ vấn IBM, … Nội dung của Hội thảo nhằm thống nhất
sự khác biệt giữa chính sách kế tốn cơng của Việt Nam với chuẩn mực kế tốn công
quốc tế. Tại Hội thảo, nhiều nghiên cứu về thực trạng áp dụng chuẩn mực kế tốn cơng
quốc tế, tình hình xây dựng và áp dụng trong các quốc gia phát triển và đang phát triển
trên thế giới nhƣ Anh, Singapore, Hồng Kông, New Zealand, Úc, Mỹ… đã đƣợc nhiều
tác giả trình bày. Điểm chung của các nghiên cứu này là nghiên cứu các mơ hình áp
dụng và xây dựng chuẩn mực kế tốn trong lĩnh vực cơng dựa trên việc làm rõ nội
dung tổ chức cơng tác kế tốn từ khâu chứng từ cho đến lập các báo cáo tài chính theo
cơ sở kế tốn dồn tích và cơ sở kế toán tiền mặt cũng nhƣ tác dụng của mơ hình này
trong việc cơng khai và minh bạch hệ thống tài chính của chính phủ. Bên cạnh đó, các
nghiên cứu này cũng chỉ ra các ích lợi từ việc vận dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc
tế và lợi ích của việc thực hiện kế toán theo cơ sở dồn tích thay thế cho kế tốn theo sơ
sở tiền mặt.
Hệ thống chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế (IPSAS) do Ủy ban chuẩn mực kế
tốn cơng (IPSAB) ban hành. [9]
Đây là các chuẩn mực kế toán áp dụng cho lĩnh vực cơng, trong đó có các đơn vị
cung cấp dịch vụ cơng khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Hệ thống các chuẩn mực này bao
gồm những quy định có tính nguyên tắc, mực thƣớc, làm cơ sở để các cấp chính quyền
nhà nƣớc và các đơn vị thuộc khu vực cơng tổ chức cơng tác kế tốn, lập và trình bày

báo cáo tài chính nhằm đánh giá trung thực, hợp lý, khách quan về thực trạng tài chính
và kết quả hoạt động của các đơn vị này.
luan van, khoa luan 13 of 66.


tai lieu, document14 of 66.

5

Ijeoma, N.B (2014), The impact of International Public Sector Accounting
Standard (IPSAS) On Reliability, Credibility And Integrity Of Financial Reporting In
State Government Administration In Nigeria (tạm dịch: Ảnh hƣởng của chuẩn mực kế
tốn cơng quốc tế đối với độ tin cậy, uy tín và tính tồn vẹn của Báo cáo tài chính của
Chính phủ tại Nigeria). [89]
Tác giả dựa trên nghiên cứu đánh giá việc cải cách Báo cáo tài chính của Chính
phủ tại Nigeria và thực hiện chuẩn mực kế tốn cơng trên cơ sở vận dụng IPSAS.
Nghiên cứu tập trung vào việc xem xét chất lƣợng Báo cáo tài chính Chính phủ và
những yêu cầu cho việc cung cấp một hệ thống thông tin tài chính minh bạch. Thơng
qua việc sử dụng bảng câu hỏi khảo sát và công cụ thống kê là Chi-square và Kruskal
Wallis để kiểm tra, phân tích với các đối tƣợng đƣợc khảo sát bao gồm: Tất cả các
đơn vị kế tốn cơng, các kế tốn viên, các kiểm tốn viên, giảng viên dạy kế toán tại
Đại học Nnamdi Azikiwe, Awka, … Kết quả khảo sát cho thấy việc vận dụng IPSAS
sẽ tăng cƣờng mức độ trách nhiệm giải trình và tính minh bạch trong khu vực cơng,
cho phép cung cấp thơng tin có ý nghĩa hơn và tăng cƣờng khả năng so sánh trên
phạm vi quốc tế.
Mohammed Huweish Alshujairi (2014), Government Accounting System
Reform and the Adoption of IPSAS in Iraq (tạm dịch: Cải cách hệ thống kế tốn cơng
và việc vận dụng IPSAS vào I-rắc). [100]
Tác giả đã xây dựng một bảng câu hỏi khảo sát nhằm đánh giá tính khả thi của
việc áp dụng IPSAS tại I-rắc, trong đó có những câu hỏi liên quan đến nhu cầu cải cách

quản lý tài chính cơng, những u cầu và thách thức đối với việc áp dụng IPSAS tại I-rắc.
Các đơn vị đƣợc khảo sát bao gồm: Bộ Tài chính, Ban Kiểm toán viên tối cao, các
trƣờng Đại học. Tác giả chỉ ra rằng việc cải cách hệ thống kế toán công tại Iraq theo
hƣớng áp dụng IPSAS là cần thiết vì đây là giải pháp tốt nhất để cải thiện tình hình
của I-rắc với hai lý do sau đây: Một là do sự phù hợp với các tổ chức quốc tế hoặc các
nhà viện trợ, theo đó cần thiết áp dụng kế tốn trên cơ sở dồn tích nhằm cung cấp một
hệ thống thông tin tin cậy; Hai là thúc đẩy khả năng so sánh thơng tin tài chính trên
phạm vi quốc tế. Hơn nữa, IPSAS tăng cƣờng tính minh bạch thơng tin và trách nhiệm
giải trình của Chính phủ cho ngƣời dân, cử tri và các đại diện của họ.
Cao Thị Cẩm Vân (2016), “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc
xây dựng chuẩn mực kế tốn cơng Việt Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế
toán công quốc tế”. [71]
Thông qua các phƣơng pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lƣợng, tác giả
đã chỉ ra những nhân tố ảnh hƣởng đến việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế tốn
cơng Việt Nam theo hƣớng vận dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế. Tuy nhiên,
nghiên cứu chủ yếu đề cập đến vận dụng IPSAS vào Việt Nam mà chƣa đƣa ra hệ
luan van, khoa luan 14 of 66.


tai lieu, document15 of 66.

6

thống nguyên tắc nền tảng giúp cho việc hồn thiện hệ thống kế tốn khu vực công
trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong ngắn hạn và dài hạn.
Dƣơn T ị Vân Anh (2019), “Áp dụng chuẩn mực kế tốn cơng vào Việt Nam
và một số vấn đề cần trao đổi”. [3]
Tác giả đã trình bày sự cần thiết phải ban hành hệ thống chuẩn mực kế tốn
cơng tại Việt Nam và kết luận rằng đó là một tất yếu khách quan của quá trình hội
nhập quốc tế. Trên cơ sở kinh nghiệm của các nƣớc về việc áp dụng chuẩn mực kế

tốn cơng quốc tế, tác giả đã đƣa ra 6 bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm định
hƣớng cho việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế tốn cơng quốc gia đảm bảo phù hợp
với các quy định quốc tế.
Abhishek N., Divyashree M. S. (2019), “Public Sector Accounting System - A
Conceptual Analysis” (tạm dịch: Hệ thống kế toán khu vực cơng - Một phân tích khái
niệm). [76]
Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích khái niệm của cơ sở kế tốn tiền mặt
và cơ sở kế tốn dồn tích trong việc thực hiện kế tốn khu vực cơng nói chung và Ấn
Độ nói riêng. Tác giả đã phân tích khái niệm về hệ thống kế tốn khu vực cơng trên cơ
sở tiền mặt và cơ sở dồn tích, xem xét việc ứng dụng IPSAS vào Ấn Độ cũng nhƣ
đánh giá hệ thống kế tốn khu vực cơng tại Ấn Độ. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc
thực hiện kế tốn trong khu vực cơng dựa trên cơ sở kế tốn dồn tích là xu thế tồn cầu
và hệ thống kế tốn cơng của Ấn Độ cần phải chuyển đổi sang cơ sở dồn tích cho phù
hợp. Tuy nhiên, do hệ thống kế tốn cơng Ấn Độ nhiều năm nay đã hạch toán trên cơ
sở tiền mặt, do vậy mặc dù gần đây Ấn Độ đã có nhiều nỗ lực để chuyển sang hạch
tốn trên cơ sở dồn tích nhƣng vẫn chƣa đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định
trên tồn thế giới. Vì vậy, tác giả cho rằng cần phải có sự cam kết của các nhà nghiên
cứu, các chun gia kế tốn trong lĩnh vực cơng để đƣa kế tốn khu vực cơng của Ấn
Độ đạt ở mức độ đƣợc chấp nhận trên toàn thế giới để đảm bảo trách nhiệm giải trình
và tính minh bạch các báo cáo tài chính của Chính phủ.
Qua các nghiên cứu trên, có thể thấy rằng các nghiên cứu đều tập trung vào
đánh giá tầm quan trọng và tính tất yếu khách quan của việc vận dụng IPSAS trong
việc thực hành kế tốn cơng tại các quốc gia hiện nay, trong đó có Việt Nam.
Nhóm 2: Các nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn
vị SNCL
Với vai trị và tầm quan trọng của tổ chức cơng tác kế tốn trong việc cung

cấp các thơng tin về hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị SNCL, nhiều nhà khoa
học đã có những nghiên cứu chuyên sâu về nội dung này trong các đơn vị sự
nghiệp công nói chung và trong các đơn vị sự nghiệp ngành y tế, lao động - thƣơng

binh - xã hội, viện nghiên cứu, địa chất và khoáng sản,… Những nghiên cứu này
luan van, khoa luan 15 of 66.


tai lieu, document16 of 66.

7

thƣờng trình bày nội dung của tổ chức cơng tác kế tốn trên góc nhìn của KTTC
hoặc KTQT, hoặc có sự kết hợp giữa KTTC và KTQT. Sau đây là một số cơng
trình nghiên cứu tiêu biểu:
Ehsan Rayegan, Mehdi Parveizi, Kamran Nazari và Mostafa Emami
(2012), “Government accounting: An Assessment of Theory, Purposes and Standards”
(tạm dịch: Kế tốn cơng: Đánh giá về lý luận, mục tiêu và các tiêu chuẩn). [84]
Các tác giả đã tổng hợp các vấn đề trong thực hành kế toán ở các đơn vị cơng
lập, trong đó việc tổ chức cơng tác kế toán đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở kế toán tiền
mặt và kế tốn dồn tích. Nghiên cứu cũng đề cập đến vai trị, trách nhiệm của Chính
phủ đối với cơng tác kế tốn; vai trị của chƣơng trình đổi mới cơng tác quản lý tài
chính cơng và đề cập tới một số vấn đề liên quan đến NSNN. Nghiên cứu cũng đã đề
xuất mở rộng một số nguyên tắc kế toán để thúc đẩy trách nhiệm trong việc giải trình
thực hiện cơng tác kế tốn liên quan đến nghĩa vụ kinh tế và chính trị.
Phan Thị Thu Mai (2012), “Hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn nhằm tăng cường
quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội”. [44]
Trong cơng trình này, tác giả đã đề xuất các giải pháp mà các đơn vị hành chính
sự nghiệp ngành Lao động - Thƣơng binh và Xã hội cần áp dụng nhằm hồn thiện tổ
chức hạch tốn kế tốn tại các đơn vị này, bao gồm: Đề xuất mơ hình tổ chức bộ máy
kế tốn, phân cơng lao động kế tốn và tổ chức cơng tác kế tốn; đề xuất giải pháp tổ
chức hạch toán kế toán khi kế toán trở thành một ngành dịch vụ; Vận dụng IPSAS dựa
trên cơ sở kế tốn dồn tích trong việc xây dựng phƣơng pháp hạch toán và hệ thống

báo cáo kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới
chỉ nghiên cứu việc hoàn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn trên góc độ kế tốn tài chính.
Muhammad Syaifullah (2014), "Influence Organizational Commitment On The
Quality Of Accounting Information System" (tạm dịch: Ảnh hƣởng của cam kết gắn bó
với tổ chức tới chất lƣợng hệ thống thơng tin kế toán). [101]
Tác giả nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng của hệ thống thông tin
kế toán của một tổ chức. Dựa trên phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, tác giả đã xác
định rằng yếu tố cam kết của ban quản trị và yếu tố cam kết của nhân viên kế tốn có
ảnh hƣởng đến chất lƣợng của hệ thống thơng tin kế tốn của một tổ chức.
Bùi Thị Yến Linh (2014), "Tổ chức công tác kế tốn tại các cơ sở y tế cơng lập
tỉnh Quảng Ngãi". [43]
Tác giả đã tiếp cận nội dung của tổ chức cơng tác kế tốn theo các yếu tố cấu
thành, từ đó đã đề xuất các giải pháp mà các cơ sở y tế công lập ở tỉnh Quảng Ngãi cần
thực hiện nhằm tăng cƣờng chất lƣợng tổ chức cơng tác kế tốn, bao gồm: Hồn thiện
hệ thống chứng từ kế tốn; hồn thiện phƣơng pháp kế tốn trích khấu hao tài sản cố
luan van, khoa luan 16 of 66.


tai lieu, document17 of 66.

8

định, kế tốn hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết và hoạt động dịch vụ tiêm phịng
vắc xin; hồn thiện hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế tốn quản trị; hồn thiện
cơng tác kiểm tra kế toán. Đặc biệt, tác giả đã nghiên cứu nội dung tổ chức ứng dụng
công nghệ thông tin vào trong tổ chức cơng tác kế tốn. Đây là điểm khác biệt so với
các nghiên cứu trƣớc đây. Tuy nhiên, luận án còn chƣa đề xuất đƣợc một hệ thống sổ
kế toán chung và cũng nhƣ chƣa đề xuất mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn để áp dụng
chung cho các cơ sở y tế công lập ở tỉnh Quảng Ngãi.
Ma Thị Hƣờng (2015), “Tổ chức hạch tốn kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp

cơng lập thuộc Tổng cục địa chất và khoáng sản Việt Nam”. [41]
Tác giả đã khẳng định tính tất yếu khách quan của việc tiếp tục đổi mới cơ chế
tự chủ tài chính trong khu vực cơng, đặc biệt là các đơn vị SNCL cho phù hợp với
thông lệ quốc tế. Tác giả đã nghiên cứu nội dung của tổ chức hạch toán kế toán ở các
đơn vị SNCL bao gồm tổ chức bộ máy kế tốn và tổ chức cơng tác kế toán. Tác giả đã
đánh giá các ƣu điểm, hạn chế về tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
thuộc Tổng cục địa chất và khoáng sản Việt Nam hiện nay và nguyên nhân của các
hạn chế từ hai góc độ: Khn khổ pháp luật và thực tế khi triển khai thực hiện theo
từng nội dung tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị này, từ đó đề xuất một số giải
pháp hồn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị này. Tác giả cũng đã đề
xuất nghiên cứu, xây dựng để ban hành hệ thống Chuẩn mực kế toán áp dụng cho lĩnh
vực công; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp cho phù hợp
với yêu cầu đổi mới theo cơ chế tự chủ. Tuy nhiên, tác giả chƣa có những đề xuất hồn
thiện tổ chức cơng tác kế tốn trên góc độ kế toán quản trị.
Nguyễn Thị Lan Anh (2016), "Kế toán trách nhiệm trong các bệnh viện trực
thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam". [1]
Luận án đã nghiên cứu về nội dung của tổ chức cơng tác kế tốn trên khía cạnh
KTQT với việc sử dụng phƣơng pháp kế toán trách nhiệm nhằm đánh giá thành quả, kiểm
sốt q trình hoạt động và chi phí phát sinh của các bộ phận trong việc thực hiện mục
tiêu chung của đơn vị SNCL nói chung và các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế nói riêng.
Luận án đã trình bày sự cần thiết của việc vận dụng kế toán trách nhiệm trong các bệnh
viện trực thuộc Bộ Y tế, từ đó thiết lập đƣợc mơ hình kế tốn trách nhiệm trong các bệnh
viện này thông qua việc xây dựng định mức, xây dựng dự toán, xây dựng hệ thống chứng
từ, tài khoản, sổ kế toán, thiết kế các trung tâm trách nhiệm và thiết lập hệ thống báo cáo
trách nhiệm cho các trung tâm này. Tuy nhiên, luận án còn chƣa nghiên cứu các trung tâm
trách nhiệm gắn với hoạt động đặc thù nhƣ hoạt động phân loại bệnh nhân, hoạt động
khám chữa bệnh, hoạt động đào tạo, hoạt động NCKH, …
Leslie G. Eldenburg (2017), "Management Accounting and Control in the
Hospital Industry: A Review" (tạm dịch: Kế toán quản trị và sự kiểm soát trong ngành
chăm sóc sức khỏe: Tóm tắt sơ lƣợc). [98]

luan van, khoa luan 17 of 66.


tai lieu, document18 of 66.

9

Nghiên cứu trình bày tổng quan về kế tốn quản trị tại các bệnh viện cơng lập.
Trên cơ sở khung lý thuyết, nghiên cứu cũng phân tích những đặc thù về tính sở hữu
của các bệnh viện, tính đặc thù hoạt động trong lĩnh vực y tế và những thay đổi từ sự
phát triển của thị trƣờng dịch vụ y tế, qua đó chỉ ra những yêu cầu đặt ra trong hoàn
thiện và nâng tầm quan trọng đối với kế toán quản trị tại các bệnh viện. Nghiên cứu
cũng chỉ ra những hƣớng nghiên cứu mới cho kế toán trong tƣơng lai nhƣ sử dụng lý
thuyết phụ thuộc tài nguyên RDT để kiểm tra các giả thuyết bắt nguồn từ lý thuyết đại
diện, lý thuyết chi phí giao dịch và lý thuyết thể chế; khám phá vai trò của thẻ điểm cân
bằng và các hệ thống đo lƣờng cân bằng khác để đánh giá tác động của tỷ lệ chi tiêu của
chính phủ đối với y tế và các dịch vụ xã hội khác.
Jacqueline L.Reck, Sunzanne Lowensohn và Daniel Neely (2018),
“Accounting for Governmental and Nonprofit Entities” (tạm dịch: Kế toán nhà nƣớc
và các tổ chức phi lợi nhuận). [91]
Đây là một cơng trình nghiên cứu khá cơng phu về kế tốn trong các đơn vị sự
nghiệp công và các tổ chức phi lợi nhuận. Các nội dung nghiên cứu chủ yếu của cuốn
sách đƣợc viết trên góc độ kế tốn tài chính, trong đó trình bày các nguyên tắc cơ bản
của kế toán, hƣớng dẫn cách ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh và cách thức lập các báo
cáo tài chính trong các đơn vị cơng và các tổ chức phi lợi nhuận. Cuốn sách cũng đi
sâu vào trình bày các quy trình hạch tốn cơ bản của kế toán trong một số đơn vị đặc
thù nhƣ các trƣờng đại học, trƣờng cao đẳng, các tổ chức y tế, các tổ chức phi lợi
nhuận, ...
Trần Viết Hùng (2018), “Tổ chức cơng tác kế tốn tại các Viện nghiên cứu
thuộc các Tập đoàn kinh tế nhà nước”. [38]

Tác giả nghiên cứu về tổ chức công tác kế tốn tại các viện nghiên cứu thuộc
các tập đồn kinh tế nhà nƣớc. Đây là các đơn vị sự nghiệp không thụ hƣởng NSNN
cấp. Trong điều kiện chuyển sang chế độ tự chủ tài chính, tiến tới thực hiện mục tiêu
thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ theo chủ trƣơng chung của Nhà nƣớc,
hoạt động của các Viện nghiên cứu gắn với tự chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động,
việc phân cấp quản lý tài chính trong nội bộ các Viện nghiên cứu là điều cốt lõi để xác
định trách nhiệm của từng bộ phận đối với kết quả chung của toàn Viện nghiên cứu.
Do vậy, trong số các giải pháp nhằm khắc phục những bất cập trong tổ chức cơng tác
kế tốn tại các Viện nghiên cứu thuộc các Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc, bên cạnh những
giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn tài chính thì nổi bật lên là giải pháp hồn thiện tổ
chức kế toán quản trị với việc đặt trọng tâm vào việc đáp ứng yêu cầu nhà quản lý
nhằm kiểm soát trách nhiệm của từng bộ phận, từng loại hoạt động để hồn thành mục
tiêu chung. Bên cạnh đó, tác giả cũng nhấn mạnh tới giải pháp hoàn thiện cơ sở kế
toán áp dụng và đề xuất chế độ kế toán áp dụng thống nhất cho các Viện nghiên cứu là
luan van, khoa luan 18 of 66.


tai lieu, document19 of 66.

10

chế độ kế toán doanh nghiệp để phù hợp với chế độ kế toán của tập đoàn hiện đang áp
dụng cũng nhƣ phù hợp với định hƣớng phát triển các viện thành doanh nghiệp nghiên
cứu khoa học.
Nguyễn Thị P ƣơn An (2020), "Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn của
các bệnh viện y học cổ truyền trên địa bàn thành phố Hà Nội". [2]
Tác giả đã nghiên cứu nội dung của tổ chức công tác kế tốn trong các đơn vị
SNCL trên cả hai góc độ: KTTC và KTQT. Trong đó, trên góc độ KTTC, tác giả đã
tiếp cận nội dung của tổ chức công tác kế tốn với cách tiếp cận theo quy trình thu
nhận, xử lý và cung cấp thơng tin kế tốn, bao gồm: Tổ chức nguồn nhân lực, thu thập

dữ liệu, xử lý dữ liệu, phân tích và cung cấp thơng tin kế toán, tổ chức kiểm tra kế toán
và ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào cơng tác kế tốn. Trên góc độ KTQT, tác giả chỉ
tập trung nghiên cứu nội dung phân loại chi phí và xây dựng định mức, dự tốn chi phí.
Trên cơ sở đó, tác giả đã nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các
Bệnh viện y học cổ truyền trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó chỉ ra những tồn tại và
đề xuất các giải pháp để hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị này. Tuy
nhiên, các Bệnh viện y học cổ truyền trên địa bàn thành phố Hà Nội đều là các đơn vị
mới đƣợc giao tự chủ một phần, vẫn cịn có nguồn kinh phí NSNN cấp, chƣa có đơn vị
nào đƣợc giao tự chủ chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ nên các giải pháp đƣa ra mặc dù
đã gắn với việc thực hiện cơ chế tự chủ nhƣng còn chƣa đầy đủ nếu áp dụng vào đơn vị
tự chủ chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ. Đồng thời, luận án cũng chƣa tiến hành đánh
giá hiệu quả hoạt động của các bệnh viện này thông qua việc ứng dụng mô hình thẻ
điểm cân bằng nhằm có những đánh giá về hiệu quả hoạt động của các bệnh viện.
Hy Thị Hải Yến (2020), “Tổ chức cơng tác kế tốn tại các bệnh viện đa khoa
trung ương trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong điều kiện tự chủ tài chính”. [74]
Luận án đã nghiên cứu về nội dung tự chủ tài chính và tổ chức cơng tác kế tốn
tại các đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập nói chung và các bệnh viện đa khoa Trung ƣơng
trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói riêng. Trên cơ sở mơ tả nội dung tự chủ tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, luận án đã chỉ ra những u cầu đối với tổ chức cơng
tác kế tốn tại các đơn vị này trong điều kiện tự chủ tài chính. Đồng thời, luận án đã trình
bày nội dung cơ bản của tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
với cách tiếp cận theo quy trình thu nhận, xử lý và cung cấp thơng tin kế tốn, trên cơ sở
đó đã phân tích rõ nét thực trạng q trình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tại 03 bệnh
viện: Bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện E và bệnh viện Hữu Nghị trong giai đoạn từ 2014 2018, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại các đơn
vị này trong điều kiện tự chủ tài chính (cả 3 bệnh viện đã tự chủ chi thƣờng xuyên, trong
đó có 1 bệnh viện tự chủ chi đầu tƣ). Các giải pháp đƣợc đƣa ra tập trung vào 6 nhóm
giải pháp về tổ chức bộ máy kế tốn, tổ chức thu nhận thơng tin kế toán, tổ chức hệ
luan van, khoa luan 19 of 66.



tai lieu, document20 of 66.

11

thống hóa, xử lý thơng tin kế tốn, tổ chức cung cấp thơng tin kế tốn, tổ chức kiểm tra
kế toán và tổ chức ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác kế tốn. Các nhóm giải
pháp đƣợc xây dựng gắn sát với các yêu cầu đặt ra đối với tổ chức công tác kế toán tại
các đơn vị trong điều kiện tự chủ tài chính. Tuy nhiên, giải pháp về ứng dụng CNTT
trong tổ chức cơng tác kế tốn chƣa đáp ứng đƣợc u cầu của cuộc cách mạng công
nghệ 4.0 hiện nay khi chỉ dừng lại ở việc áp dụng máy tính, phần mềm ứng dụng vào
cơng tác kế tốn chứ chƣa sử dụng cơng nghệ cao nhƣ cơng nghệ điện tốn đám mây,
Blockchain, …

Nhóm 3: Các nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế to n tron c c trƣờng
ĐHCL
Việc nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn trong các trƣờng ĐHCL cũng
đƣợc các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc nghiên cứu khá nhiều, bao gồm các
nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn nói chung, các nghiên cứu trên góc độ kế
tốn tài chính, các nghiên cứu trên góc độ kế tốn quản trị và các nghiên cứu trên cả
hai góc độ KTTC và KTQT. Sau đây là một số cơng trình nghiên cứu điển hình:
Andrew Goddard và Kean Ooi (1998), “Activity-Based Costing and Central
Overhead Cost Allocation in Universities: A Case Study” (tạm dịch: Kế tốn chi phí dựa
trên hoạt động và sự phân bổ chi phí chung: Trƣờng hợp nghiên cứu điển hình). [78]
Các tác giả đã nghiên cứu về việc sử dụng phƣơng pháp kế toán chi phí dựa trên
hoạt động và vai trị của nó trong việc phân bổ các trung tâm chi phí trong các trƣờng đại
học. Các tác giả đã thực hiện một nghiên cứu điển hình tại Đại học Southampton với
việc sử dụng phƣơng pháp kế tốn chi phí hiện đại (phƣơng pháp ABC) và phƣơng pháp
kế tốn chi phí truyền thống cho dịch vụ thƣ viện. Kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng
kể trong việc phân bổ các trung tâm chi phí giữa các khoa chuyên ngành khi sử dụng
một trong hai phƣơng pháp này. Các tác giả đã khẳng định cách tiếp cận của phƣơng

pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC) đảm bảo cho việc ra các quyết định đúng
đắn và phân bổ các nguồn lực tốt hơn. Với nguồn lực tài chính dành cho các trƣờng đại
học ngày càng trở nên ít ỏi, các trƣờng cần phải bù đắp chi phí và các khoản lãi (lỗ) cho
tất cả các khoá học để quản lý các nguồn lực của trƣờng đại học đƣợc tốt hơn.
Charalambos Spathis, John Ananiadis (2004), The accounting system and
resource allocation reform in a public university (tạm dịch: Hệ thống kế toán và sự cải
cách trong phân bổ nguồn lực tại một trƣờng ĐHCL). [80]
Trong ấn phẩm này, các tác giả đã nghiên cứu về việc cải cách hệ thống kế toán
trong các trƣờng đại học cơng lập tại Hy Lạp nói chung và tại Đại học Aristotle ở
Thessaloniki (AUTH) nói riêng. AUTH là trƣờng ĐHCL lớn nhất ở Hy Lạp và là một
trong những trƣờng đại học lớn nhất ở châu Âu vào giai đoạn này. Sau khi phân tích số
liệu tài chính về chênh lệch chi tiêu trong 12 năm trƣớc đó, nghiên cứu đã đề xuất một
luan van, khoa luan 20 of 66.


tai lieu, document21 of 66.

12

công thức mới dùng để phân bổ nguồn lực cho các đơn vị trực thuộc trƣờng AUTH.
Kết quả từ việc áp dụng công thức phân bổ nguồn lực đã chỉ ra rằng việc phân bổ
nguồn lực phải đƣợc thay đổi để công bằng hơn và kết quả này đã đƣợc cộng đồng học
thuật thừa nhận.
Nguyễn Thị M n Hƣờng (2004), “Tổ chức cơng tác kế tốn ở các trường đại
học thuộc Bộ giáo dục và đào tạo”. [40]
Theo hƣớng nghiên cứu này, tác giả đã hệ thống hóa và phát triển đƣợc cơ sở lý
luận về tổ chức cơng tác kế tốn trong các trƣờng ĐHCL, từ đó đánh giá thực trạng tổ
chức cơng tác kế tốn tại một số trƣờng ĐHCL điển hình với những ƣu điểm và những
hạn chế. Trên cơ sở các mặt còn hạn chế, tác giả đã đƣa ra định hƣớng và đề xuất các
giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại các trƣờng đại học thuộc Bộ giáo dục

và Đào tạo nhằm cung cấp thông tin kế tốn có chất lƣợng cao cho các đối tƣợng sử
dụng, trong đó có các nhà quản lý để phục vụ cho việc điều hành hoạt động của đơn vị.
Tuy nhiên, tác giả chỉ trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác kế
tốn nói chung áp dụng cho các đơn vị kế tốn mà khơng đi vào tìm hiểu tổ chức cơng
tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp. Các kiến nghị và giải pháp hồn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn tại các trƣờng đại học chủ yếu đứng trên trên góc độ của kế tốn tài
chính, chƣa có các giải pháp hồn thiện đứng trên góc độ của kế tốn quản trị.
Teresa García-Valderrama, Rosario Del Rio Sanchez (2006), Development
and Implementation of a University Costing Model (tạm dịch: Sự vận dụng và phát
triển mơ hình chi phí trong trƣờng đại học). [109]
Các tác giả đã nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn của mơ hình kế tốn chi
phí trong các trƣờng ĐHCL tại Tây Ban Nha. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất xây
dựng mơ hình kế tốn chi phí cho các trƣờng ĐHCL, trong đó kết hợp giữa hệ thống
kế tốn chi phí truyền thống và hệ thống kế tốn chi phí hiện đại - hệ thống kế tốn
chi phí dựa trên hoạt động (ABC).
Nazm Sae’b Jarrar, Malcolm Sm t , Col n Dolley (2007), Perceptions of
preparers and users to accounting change: a case study in an Australian university
(tạm dịch: Nhận thức của những ngƣời đang và sẽ sử dụng đối với sự thay đổi của kế
toán: Trƣờng hợp nghiên cứu điển hình ở một trƣờng đại học của Úc). [102]
Nghiên cứu này tập trung vào việc kiểm tra khả năng thực hiện thành cơng hệ
thống kế tốn chi phí dựa trên hoạt động (ABC) tại một trƣờng đại học điển hình tại
Úc. Dựa trên các phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, nghiên cứu chỉ ra rằng khả năng
vận dụng thành cơng phƣơng pháp ABC có liên quan đến sự tham gia và hỗ trợ của
lãnh đạo cấp cao, các chiến lƣợc cạnh tranh và các chƣơng trình đào tạo dành cho cho
nhân viên về việc thiết kế, thực hiện và sử dụng ABC. Ngoài ra, nghiên cứu cũng
khẳng định ABC chỉ có thể đƣợc phát huy khi hệ thống thơng tin đƣợc cung cấp chính
xác. Do đó, cần phải nâng cấp hệ thống thông tin trƣớc khi triển khai thực hiện ABC.
luan van, khoa luan 21 of 66.



tai lieu, document22 of 66.

13

Ph m Thị Thu Thuỷ (2012), “Tổ chức kế toán quản trị chi hoạt động tại các
trường đại học công lập khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh trên địa bàn Hà
Nội”. [57]
Đề tài đã chỉ ra rằng hệ thống kế toán truyền thống trong các trƣờng ĐHCL tại
Việt Nam chủ yếu cung cấp các thơng tin tài chính phục vụ việc báo cáo cho các cơ quan
cấp trên mà chƣa cung cấp đƣợc các thông tin cho lãnh đạo các cơ sở giáo dục đại học.
Do vậy, cần phải sử dụng công cụ kế tốn quản trị thơng qua việc áp dụng phƣơng pháp
kế tốn chi phí dựa trên hoạt động ABC. Trên cơ sở phân tích xu hƣớng phát triển của
giáo dục Việt Nam trong thời gian tới và từ những tồn tại về tổ chức kế toán quản trị chi
hoạt động tại các trƣờng ĐHCL thuộc khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh trên địa
bàn Hà Nội, đề tài đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi
hoạt động tại các đơn vị này, bao gồm: Các giải pháp về tổ chức kế toán quản trị trong
bộ máy kế toán; giải pháp về phân loại chi hoạt động, giải pháp về xác định chi phí, ...
Ngơ Anh Tuấn (2017), Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các học viện
thuộc Bộ Quốc Phịng. [69]
Tác giả Ngơ Anh Tuấn đã nghiên cứu về nội dung của tổ chức cơng tác kế tốn
tại các đơn vị SNCL theo quy trình thu thập, xử lý và cung cấp thơng tin kế tốn. Trên
cơ sở đó, tác giả đã nghiên cứu thực trạng về tổ chức cơng tác kế tốn tại các học viện
thuộc Bộ Quốc phòng, chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm
hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại các học viện thuộc Bộ Quốc phịng, nhƣ: Giải
pháp về tổ chức thu thập thơng tin kế toán; Giải pháp về tổ chức lập báo cáo, phân tích
và cung cấp thơng tin kế tốn; Giải pháp về tổ chức kiểm tra kế toán, lƣu trữ, bảo mật
thơng tin kế tốn; Giải pháp về tổ chức bộ máy kế toán. Đặc biệt, tác giả đã đƣa ra các
giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơng tác kế tốn, trong đó khơng chỉ
dừng lại ở việc sử dụng máy tính, phần mềm kế tốn để thực hiện cơng tác kế tốn nhƣ
nhiều cơng trình nghiên cứu trƣớc đây, mà tác giả còn đề xuất ứng dụng phần mềm hệ

thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) vào công tác quản lý của các học viện
thuộc Bộ Quốc phòng. Tuy nhiên, các Học viện thuộc Bộ quốc phòng là các đơn vị tự
đảm bảo một phần chi thƣờng xuyên, do vậy nghiên cứu của tác giả chƣa đặt trong
điều kiện các đơn vị này tự chủ về chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ.
Lê Quốc Diễm (2021), “Kế toán quản trị tại các trường đại học cơng lập thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam”. [35]
Luận án đã nghiên cứu nội dung kế toán quản trị tại các đơn vị SNCL đã đƣợc
giao tự chủ tài chính (tự chủ chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ) với cách tiếp cận theo
chức năng của nhà quản trị, trên cơ sở đó nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị tại các
trƣờng ĐHCL đã đƣợc giao tự chủ tài chính. Luận án cũng đã nghiên cứu các nhân tố
ảnh hƣởng tới việc vận dụng kế toán quản trị tại trong các tổ chức và thực hiện nghiên
luan van, khoa luan 22 of 66.


tai lieu, document23 of 66.

14

cứu định lƣợng thông qua việc sử dụng phƣơng pháp hồi quy đa biến để kiểm định các
giả thuyết với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS để xác định mức độ ảnh hƣởng của các
nhân tố này đối với việc vận dụng kế toán quản trị vào các trƣờng ĐHCL thực hiện tự
chủ tài chính. Luận án cũng đã đƣa ra các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn quản trị
tại các trƣờng ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính với các nội dung hoàn thiện
KTQT phục vụ chức năng lập kế hoạch; phục vụ chức năng tổ chức thực hiện; phục vụ
chức năng kiểm soát và đánh giá; phục vụ chức năng ra quyết định.
Nhóm 4: Các nghiên cứu về vận dụn p ƣơn p

p T ẻ đ ểm cân bằng

(BSC) t c c đơn vị SNCL

Thẻ điểm cân bằng là một trong những phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong việc tổ
chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị SNCL trên góc độ kế tốn quản trị. Trong thời
gian qua, nhiều cơng trình khoa học đã nghiên cứu về việc vận dụng phƣơng pháp Thẻ
điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị SNCL. Sau đây là một số
nghiên cứu điển hình:
Alice C. Stewart, Julie Carpenter-Hubin (2000), “The Balanced Scorecard
Beyond Reports and Ranking” (tạm dịch: Thẻ điểm cân bằng - Cơ sở của các báo cáo
và xếp hạng). [77]
Trong bài báo này, các tác giả đề xuất khung phân tích có tác dụng trong việc
chuyển điểm chuẩn từ bài tập theo dõi và giám sát sang quá trình tổ chức cung cấp
thơng tin cho việc ra quyết định chiến lƣợc phục vụ quản trị trƣờng đại học. Bài báo đã
chỉ ra 5 khía cạnh đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của Trƣờng Đại học
Ohio (Mỹ) khi áp dụng mơ hình Thẻ điểm cân bằng, bao gồm: Sự đa dạng, Kinh
nghiệm học tập của sinh viên, Sự xuất sắc về học thuật, Dịch vụ cơng/Sự tham gia với
bên ngồi, Quản lý nguồn lực. Các khía cạnh này có tên gọi khác khác biệt so với mơ
hình ban đầu của Kaplan and Norton, tuy nhiên về bản chất vẫn nằm trong nội dung
của 4 khía cạnh trong mơ hình ban đầu.
Stewart Lawrence, Umesh Sharma (2002), “Commodification of education and
academic labour - using the balanced scorecard in a university setting” (tạm dịch:
Thƣơng mại hóa giáo dục và lao động học thuật sử dụng Thẻ điểm cân bằng trong bối
cảnh một trƣờng đại học). [108]
4 khía cạnh đƣợc đề cập trong nghiên cứu bao gồm: Tài chính, Khách hàng,
Quy trình nội bộ, Đổi mới và phát triển. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng với nguồn lực tài
chính đầy đủ thì các Trƣờng sẽ cải thiện tốt hoạt động của mình, các thiết bị dạy học
cũng sẽ đƣợc trang bị tốt hơn và có đƣợc đội ngũ giảng viên, nhân viên trình độ cao,
đạt tiêu chuẩn quốc tế. Với sự làm việc hiệu quả của đội ngũ này sẽ giúp tổ chức đạt
đƣợc các mục tiêu chiến lƣợc. Để đánh giá hiệu quả hoạt động theo 4 khía cạnh trên,
nghiên cứu đã đƣa ra 14 chỉ tiêu đo lƣờng, bao gồm: Dòng tiền, khả năng sinh lời, tỷ lệ
luan van, khoa luan 23 of 66.



tai lieu, document24 of 66.

15

nợ trên vốn chủ sở hữu, hiệu quả của nguồn thu, nhu cầu chi tiền, thời gian vận hành
trung bình, tỷ lệ sinh viên phàn nàn, tỷ lệ doanh nghiệp tuyển dụng phàn nàn, tỷ lệ sinh
viên đánh giá giảng viên, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và nghiên cứu khoa học, xếp
hạng về học thuật, cải tiến liên tục, tăng cƣờng đào tạo, trao quyền cho nhân viên.
Karathanos, D., Karathanos, P. (2005), “Applying the Balanced Scorecard to
Education” (tạm dịch: Áp dụng thẻ điểm cân bằng trong giáo dục). [96]
Tác giả đã trình bày về việc xây dựng mơ hình Thẻ điểm cân bằng của 03
trƣờng nhận giải thƣởng chất lƣợng quốc gia Malcolm Baldrige ở Mỹ trong lĩnh vực
giáo dục, trong đó có Trƣờng Đại học Wisconsin-Stout. Tác giả đã chỉ ra rằng để đánh
giá hiệu quả hoạt động của Trƣờng Đại học Wisconsin-Stout cần đánh giá trên 5 khía
cạnh với các tiêu chí tƣơng ứng với từng khía cạnh, bao gồm khía cạnh Studentlearning (16 tiêu chí), khía cạnh Sinh viên và các bên liên quan (9 tiêu chí), khía cạnh
Ngân sách và tài chính (11 tiêu chí), khía cạnh Khoa trực thuộc và nhân viên (14 tiêu
chí), khía cạnh Organizational effectiveness (9 tiêu chí). Các khía cạnh này cũng đƣợc
dùng để đánh giá hiệu quả của Trƣờng Chugach và Trƣờng Pearl River. Tuy nhiên, do
sứ mệnh của các trƣờng khác nhau nên mặc dù các khía cạnh giống nhau nhƣng về cơ
bản các tiêu chí đo lƣờng cho các khía cạnh là khác nhau.
Shun-Hsing Chen, Ching-Chow Yang, Jiun-Yan Shiau (2006), “The
application of balanced scorecard in the performance evaluation of higher education”
(tạm dịch: Vận dụng thẻ điểm cân bằng trong đánh giá hiệu quả giáo dục đại học). [107]
Nghiên cứu này dựa trên một nghiên cứu điển hình tại Học viện Cơng nghệ
Chin-Min, Đài Loan với mục tiêu để thực hiện đƣợc sứ mệnh và tầm nhìn đã đƣa ra.
Sứ mệnh và tầm nhìn của một tổ chức giáo dục phải phù hợp thì mới xây dựng đƣợc
BSC cho tổ chức đó. Với các nguồn lực và mục tiêu hiện có, 05 mục tiêu chiến lƣợc
chính đƣợc xây dựng, bao gồm cơ cấu tài chính phù hợp, phù hợp với mong đợi của
khách hàng, môi trƣờng học tập tốt, tổ chức học tập và quản lý tốt, đội ngũ nhân viên

chất lƣợng cao. Để đạt đƣợc các mục tiêu chiến lƣợc, cần phải đề xuất chiến lƣợc cụ
thể và hoàn thành tốt các mục tiêu đã đề ra. Để đánh giá tiến độ và hiệu quả đối với
các mục tiêu chiến lƣợc này phải định lƣợng các chỉ số đo lƣờng hiệu suất (PMI)
thông qua thiết lập một cách cụ thể và đơn giản để cho phép tất cả nhân viên hiểu đƣợc
định hƣớng của BSC trong việc hoàn thành nhiệm vụ hàng ngày của họ. Nghiên cứu
đã chỉ ra 4 khía cạnh (Tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học tập và phát triển)
với 52 tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của Học viện.
Tiew Ming Yek, Dawn Penny, Alice C H Seow (2007), “Using Balanced
Scorecard (BSC) to Improve Quality and Performance of Vocational Education and
Training (VET): A Case Study in Singapore” (tạm dịch: Sử dụng Thẻ điểm Cân bằng
(BSC) để cải thiện chất lƣợng và hiệu quả của Giáo dục và Đào tạo Nghề (VET): Một
nghiên cứu điển hình ở Singapore). [110]
luan van, khoa luan 24 of 66.


tai lieu, document25 of 66.

16

Các tác giả đã tiến hành áp dụng BSC vào Viện đào tạo kỹ thuật (ITE) để gia
tăng kết quả và chất lƣợng đào tạo của Viện. Từ mơ hình gốc của Kaplan và Norton là
áp dụng cho doanh nghiệp, các tác giả đã đƣa ra mơ hình BSC áp dụng cho trƣờng
ITE, trong đó thay đổi khía cạnh “Tài chính” bằng khía cạnh “Bên liên quan”
(Stakeholder), giữ nguyên khía cạnh “Khách hàng” và khía cạnh “Học hỏi và phát
triển”, thay khía cạnh “Quy trình nội bộ” bằng khía cạnh “Quy trình”. Kết quả nghiên
cứu của nhóm tác giả đã chỉ ra rằng việc sử dụng BSC cho thấy có sự cải thiện đáng kể
về chất lƣợng và kết quả đào tạo nghề. Thành quả này đƣợc nhóm tác giả phân tích và
cho rằng nhờ ITE đã áp dụng BSC, trong khi BSC lại hƣớng dẫn và yêu cầu tất cả các
nhân viên trong Viện thực hiện nhiệm vụ theo mục tiêu chiến lƣợc và kết quả đƣợc đo
lƣờng cụ thể, rõ ràng, do vậy đã thúc đẩy tinh thần làm việc và sự hợp tác trong công

việc của nhân viên.
Niven, P. R. (2008), “Balanced scorecard: Step-by-step for government and
nonprofit agencies” (tạm dịch: Thẻ điểm cân bằng: Bƣớc đi cho các đơn vị công và tổ
chức phi lợi nhuận). [104]
Thẻ điểm cân bằng đƣợc áp dụng rộng rãi để đo lƣờng hiệu suất hoạt động của
các tổ chức thuộc khu vực tƣ nhân. Tuy nhiên, hiệu quả khi áp dụng Thẻ điểm cân
bằng cũng đƣợc phát huy nhƣ nhau khi áp dụng cho các tổ chức thuộc khu vực cơng.
Tác giả cũng đƣa ra mơ hình BSC dành riêng cho tổ chức thuộc khu vực công. Cuốn
sách này khẳng định rằng BSC có thể áp dụng cho khu vực cơng với 4 khía cạnh: Tài
chính, Khách hàng, Quy trình nội bộ, Học tập và phát triển nhân viên. Tuy nhiên, khi
xây dựng bản đồ chiến lƣợc của các tổ chức này cần lƣu ý phải đặt khía cạnh “Khách
hàng” lên trên hết. Đồng thời, cuốn sách cũng đã chỉ ra các tiêu chí đánh giá thƣờng
đƣợc sử dụng để đo lƣờng các khía cạnh, trong đó khía cạnh “Tài chính” gồm 38 tiêu
chí, khía cạnh “Khách hàng” gồm 34 tiêu chí, khía cạnh “Quy trình nội bộ” gồm 31
tiêu chí, khía cạnh “Học tập và phát triển nhân viên” gồm 33 tiêu chí.
Carlotta del Sordo, Rebecca L. Orelli, Emanuele Padovani, Silvia Gardini
(2012), “Assessing global performance in universities: an application of Balanced
Scorecard” (tạm dịch: Đánh giá toàn cầu về hiệu quả trong các trƣờng đại học: một
ứng dụng của Thẻ điểm cân bằng). [79]
Theo nghiên cứu này, hoạt động chủ yếu của các trƣờng đại học là nghiên cứu
và giảng dạy. Các trƣờng đại học phải xây dựng một hệ thống báo cáo về hiệu quả của
các mục tiêu và theo dõi tình hình thực hiện các mục tiêu đã đề ra, do vậy cần áp dụng
phƣơng pháp BSC để xây dựng hệ thống báo cáo này. Đặc biệt, nghiên cứu xem xét
BSC nhƣ một công cụ chiến lƣợc trong quản trị trƣờng đại học bởi nó có thể hệ thống
hóa các thơng tin mà Hiệu trƣởng và các khoa, phòng sẽ phải sử dụng. Nghiên cứu cho
rằng tuyên bố Sứ mệnh là bƣớc đầu tiên của q trình xây dựng mơ hình BSC trong
luan van, khoa luan 25 of 66.



×