Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Tác động của sắp xếp cuộc sống đến sức khỏe và tình trạng làm việc của người cao tuổi Việt Nam_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 153 trang )

tai lieu, document1 of 66.

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ THÚY NGỌC

TÁC ĐỘNG CỦA SẮP XẾP CUỘC SỐNG ĐẾN
SỨC KHỎE VÀ TÌNH TRẠNG LÀM VIỆC CỦA
NGƢỜI CAO TUỔI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng, năm 2021

luan van, khoa luan 1 of 66.


tai lieu, document2 of 66.

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TÁC ĐỘNG CỦA SẮP XẾP CUỘC SỐNG ĐẾN
SỨC KHỎE VÀ TÌNH TRẠNG LÀM VIỆC CỦA
NGƢỜI CAO TUỔI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số:


62. 31. 01. 05

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
Hƣớng dẫn 1: PGS.TS. Giang Thanh Long
Hƣớng dẫn 2: PGS.TS. Bùi Quang Bình

Đà Nẵng, năm 2021
luan van, khoa luan 2 of 66.


tai lieu, document3 of 66.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án “Tác động của sắp xếp cuộc sống đến sức khỏe và
tình trạng làm việc của ngƣời cao tuổi Việt Nam” là cơng trình khoa học nghiên cứu
của riêng tôi.
Các thông tin, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là do tơi tự tìm hiểu,
phân tích, có trích dẫn một cách rõ ràng và chƣa từng đƣợc ai khác cơng bố tại bất cứ
cơng trình nào.

Nghiên cứu sinh

luan van, khoa luan 3 of 66.

i


tai lieu, document4 of 66.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án ........................................................................5
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................5
4. Những đóng góp mới của luận án .......................................................................6
5. Kết cấu của luận án .............................................................................................8
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................10
1.1. Các nghiên cứu về sắp xếp cuộc sống ngƣời cao tuổi ............................................10
1.1.1. Các nghiên cứu về sắp xếp cuộc sống ngƣời cao tuổi ở nƣớc ngoài ..........10
1.1.2. Các nghiên cứu về sắp xếp cuộc sống ngƣời cao tuổi ở Việt Nam ............14
1.2. Các nghiên cứu về tác động của SXCS đến sức khoẻ NCT ...................................16
1.3. Các nghiên cứu về tác động của SXCS đến tình trạng làm việc của NCT ............25
1.4. Khoảng trống nghiên cứu .......................................................................................28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ..............................................................................................30
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA SẮP XẾP CUỘC
SỐNG ĐẾN SỨC KHỎE VÀ TÌNH TRẠNG LÀM VIỆC CỦA NGƢỜI CAO
TUỔI .............................................................................................................................31
2.1. Những vấn đề chung về ngƣời cao tuổi và sắp xếp cuộc sống ngƣời cao tuổi ......31
2.1.1. Một số khái niệm liên quan ........................................................................31
2.1.2. Khái niệm “sắp xếp cuộc sống” ..................................................................32
2.2. Phân loại sắp xếp cuộc sống của NCT ...................................................................33
2.3. Lý thuyết về sắp xếp cuộc sống của ngƣời cao tuổi ...............................................36
2.4. Sắp xếp cuộc sống và sức khỏe của ngƣời cao tuổi ...............................................38
2.4.1. Khái niệm và đo lƣờng sức khỏe ................................................................38
2.4.2. Tác động của sắp xếp cuộc sống đến sức khỏe ngƣời cao tuổi ..................41
2.5. Sắp xếp cuộc sống và tình trạng làm việc của NCT ...............................................44
2.5.1. Khái niệm và phân loại làm việc của NCT .................................................44
2.5.2. Tác động của sắp xếp cuộc sống đến tình trạng làm việc ở NCT ..............46
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..............................................................................................49

luan van, khoa luan 4 of 66.

ii


tai lieu, document5 of 66.

CHƢƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................50
3.1. Bối cảnh nghiên cứu ...............................................................................................50
3.2. Khung phân tích và mơ hình nghiên cứu tác động của sắp xếp cuộc sống đến sức
khỏe của ngƣời cao tuổi .................................................................................................52
3.2.1. Khung phân tích ..........................................................................................52
3.2.2 Mơ hình nghiên cứu .....................................................................................53
3.2.3. Mơ tả và đo lƣờng các biến nghiên cứu ......................................................54
3.3. Khung phân tích và mơ hình nghiên cứu tác động của sắp xếp cuộc sống đến tình
trạng làm việc của ngƣời cao tuổi..................................................................................63
3.3.1. Khung phân tích ..........................................................................................63
3.3.2. Mơ hình nghiên cứu ....................................................................................64
3.3.3. Mơ tả và đo lƣờng các biến nghiên cứu ......................................................64
3.4. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................68
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................69
3.5.1. Xử lý số liệu ................................................................................................69
3.5.2. Phƣơng pháp phân tích ...............................................................................69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ..............................................................................................72
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................73
4.1. Thực trạng sắp xếp cuộc sống của ngƣời cao tuổi ở Việt Nam ..............................73
4.1.1. Khái quát về dân số cao tuổi ở Việt Nam ...................................................73
4.1.2. Cách thức sắp xếp cuộc sống của ngƣời cao tuổi ở Việt Nam ...................77
4.1.3. Sắp xếp cuộc sống của ngƣời cao tuổi theo từng độ tuổi ...........................78
4.1.4. Sắp xếp cuộc sống của ngƣời cao tuổi theo giới tính .................................81

4.1.5. Sắp xếp cuộc sống của ngƣời cao tuổi theo khu vực sống .........................82
4.2. Kết quả các kiểm định ............................................................................................84
4.2.1. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến ..........................................................84
4.2.2. Kiểm định Chow .........................................................................................84
4.2.3. Kiểm định Hosmes – Lemeschow ..............................................................85
4.3. Tác động của sắp xếp cuộc sống đến sức khỏe tự đánh giá của NCT ....................85
4.3.1. Tình trạng sức khỏe do NCT tự đánh giá ...................................................85
4.3.2. SXCS và các yếu tố tác động tới sức khỏe tự đánh giá ở NCT ..................87

luan van, khoa luan 5 of 66.

iii


tai lieu, document6 of 66.

4.4. Tác động của sắp xếp cuộc sống tới tình trạng tr m cảm của NCT .......................91
4.4.1. Tình trạng tr m cảm của NCT ....................................................................91
4.4.2. SXCS và các yếu tố tác động tới tình trạng tr m cảm của NCT ................94
4.5. Tác động của sắp xếp cuộc sống đến tình trạng làm việc của NCT .......................97
4.5.1. Tình trạng làm việc của NCT phân theo giới tính và khu vực ...................97
4.5.2. SXCS và các yếu tố tác động tới tình trạng làm việc của NCT................103
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ............................................................................................112
CHƢƠNG 5. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CH NH SÁCH ......................................................... 113
5.1. Các kết quả nghiên cứu chính .............................................................................113
5.2. Một số đề xuất chính sách ....................................................................................114
5.2.1. Chính sách khuyến khích đồng cƣ trú ......................................................115
5.2.2. Chăm sóc sức khỏe NCT ..........................................................................116
5.2.3. Chính sách làm việc cho NCT ..................................................................117
5.2.4. Chính sách vận động tuyên truyền............................................................119

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ............................................................................................120
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... i
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CƠNG BỐ ..................................................... xvii
PHỤ LỤC ................................................................................................................. xviii

luan van, khoa luan 6 of 66.

iv


tai lieu, document7 of 66.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADLs

Các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày

CI

Khoảng tin cậy

IADLs

Các hoạt động khác trong cuộc sống hàng ngày

GSO

Tổng cục Thống kê


HGĐ

Hộ gia đình

H-L

Kiểm định Homes - Lemeshow

LLLĐ

Lực lƣợng lao động

LSMS

Điều tra đo lƣờng mức sống của Ngân hàng Thế giới

NCT

Ngƣời cao tuổi

OR

T số chênh lệch odds ratio

SRH

Sức khỏe tự đánh giá

SXCS


Sắp xếp cuộc sống

UNFPA

Quỹ Dân số Liên hợp quốc

UN

Liên hợp quốc

VHLSS

Điều tra mức sống của hộ gia đình Việt Nam

VNAS

Điều tra Ngƣời cao tuổi Việt Nam

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

luan van, khoa luan 7 of 66.

v


tai lieu, document8 of 66.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các biến trong mơ hình hồi quy logistic cho sức khỏe tự
đánh giá SRH của NCT ..............................................................................................57
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp các biến trong mơ hình hồi quy logistic cho tình trạng tr m
cảm của NCT .................................................................................................................61
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp đo lƣờng các biến trong mơ hình hồi quy logistic ................67
về tình trạng làm việc của NCT .....................................................................................67
Bảng 4.1. Số lƣợng ngƣời cao tuổi ở Việt Nam qua các năm .......................................73
Bảng 4.2. Đặc trƣng của dân số cao tuổi Việt Nam ......................................................76
Bảng 4.3. Cách thức sắp xếp cuộc sống của ngƣời cao tuổi Việt Nam .........................77
Bảng 4.4. Sắp xếp cuộc sống của ngƣời cao tuổi theo độ tuổi ......................................80
Bảng 4.5. Sự sắp xếp cuộc sống của ngƣời cao tuổi theo giới tính ...............................81
Bảng 4.6. Sự sắp xếp cuộc sống của NCT theo khu vực thành thị-nông thôn ..............82
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định Chow ..............................................................................84
Bảng 4.8. T lệ ngƣời cao tuổi có sức khỏe tự đánh giá tốt theo các đặc trƣng ...........86
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy logistic cho sức khỏe tự đánh giá của NCT .......................88
Bảng 4.10. T lệ mắc bệnh tr m cảm của ngƣời cao tuổi .............................................93
Bảng 4.11. Kết quả hồi quy logistic cho tr m cảm của ngƣời cao tuổi ........................96
Bảng 4.12. T lệ ngƣời cao tuổi đang làm việc theo giới ...........................................100
Bảng 4.13. T lệ ngƣời cao tuổi đang làm việc theo khu vực .....................................102
Bảng 4.14. Kết quả hồi quy tình trạng làm việc của ngƣời cao tuổi, theo giới tính ..105
Bảng 4.15. Kết quả hồi quy tình trạng làm việc của NCT, theo khu vực sống ...........108

luan van, khoa luan 8 of 66.

vi


tai lieu, document9 of 66.


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 3.1: Khung phân tích tác động của SXCS đến sức khỏe NCT .............................52
Hình 3.2. Khung phân tích tác động của SXCS đến tình trạng làm việc của NCT.......64

luan van, khoa luan 9 of 66.

vii


tai lieu, document10 of 66.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các quốc gia phát triển và đang phát triển đã và đang bƣớc vào giai đoạn già
hoá dân số. Trên thế giới hiện nay, cứ mỗi giây có hai ngƣời vừa bƣớc vào tuổi 60;
trung bình cứ 9 ngƣời trên trái đất thì có một ngƣời từ 60 tuổi trở lên và t số này sẽ
là 5:1 vào năm 2050. Châu Á là khu vực có số lƣợng ngƣời cao tuổi lớn nhất thế
giới chiếm 55,2% dân số cao tuổi trên thế giới bởi các quốc gia có siêu quy mô
dân số trên thế giới đều tập trung tại châu Á nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và
Nhật Bản. Theo dự báo dân số của Liên hợp quốc (United Nations, 2017), cho đến
năm 2050, thứ hạng này vẫn thuộc về châu Á. Sự lão hoá dân số là kết quả của mức
sinh giảm và tuổi thọ tăng. Trong khi già hóa dân số đƣợc coi là thành tựu của q
trình phát triển thì nó cũng là thách thức lớn với các nƣớc đang phát triển, đặc biệt
là những nƣớc với đặc điểm nổi bật là “già trƣớc khi giàu” (Goli & Pandey, 2016)
trong đó có Việt Nam.
Một trong vấn đề trọng tâm của già hoá dân số là lựa chọn mơ hình sắp xếp
cuộc sống gia đình của ngƣời cao tuổi NCT . Đây là một lĩnh vực mà địi hỏi c n
có sự quan tâm đ y đủ của xã hội và gia đình (United Nations, 2006). Việc sắp xếp
cuộc sống gia đình của NCT – d là ngẫu nhiên mang tính chuyển tiếp từ giai đoạn

này sang giai đoạn khác hay là sự lựa chọn có chủ đích của NCT – có ảnh hƣởng
đến phúc lợi của NCT trong tƣơng lai (Velkoff, 2001).
Ở các nƣớc châu Á, một quan niệm đƣợc xã hội thừa nhận là NCT đƣợc con
cái chăm sóc khi về già bởi điều này xuất phát từ quan niệm truyền thống về lòng
hiếu thảo, đó là con cái có nghĩa vụ trả ơn cho cha m vì những hy sinh của họ khi
ni dạy con cái. Do đó, ngƣời ta mong đợi rằng nhiều NCT ở các nƣớc châu Á dựa
vào gia đình để hỗ trợ và chăm sóc khi về già. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế đã
dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu gia đình của nhiều nƣớc châu Á, trong đó có
Việt Nam, từ mơ hình gia đình mở rộng sang kiểu gia đình hạt nhân. Do đó, kiểu
SXCS theo truyền thống của ngƣời châu Á đã và đang có sự thay đổi nhanh chóng.

luan van, khoa luan 10 of 66.

1


tai lieu, document11 of 66.

Cũng nhƣ nhiều nƣớc châu Á khác, gia đình là nguồn hỗ trợ chính cho NCT ở Việt
Nam, đặc biệt là ở khu vực nông thôn với ph n lớn NCT đang sinh sống. Tuy nhiên,
trong hai thập k g n đây, số lƣợng NCT tăng nhanh chóng cả về quy mơ và tốc độ,
trong khi đó số lƣợng trẻ em giảm và nền kinh tế-xã hội có những thay đổi nhanh
chóng đƣợc xem là các yếu tố tác động sâu sắc đến các hộ gia đình, mạng lƣới liên
kết trong gia đình và do đó sẽ thay đổi hoàn cảnh sống của NCT. Những thay đổi
trong cách SXCS này tác động rất lớn đến sức khỏe và tình trạng làm việc của NCT
cũng nhƣ sự chăm sóc và hỗ trợ NCT. Vì vậy, c n một nghiên cứu toàn diện với bộ
dữ liệu đ y đủ để có thể đóng góp thêm sự đa dạng cho những bằng chứng thực
nghiệm cũng nhƣ nghiên cứu học thuật.
Về mặt thực nghiệm, trong thời gian qua có nhiều nghiên cứu trên thế giới
đƣợc thực hiện trên nhiều phạm vi khác nhau để nhằm tìm ra câu trả lời liệu cách

SXCS của NCT có thay đổi theo thời gian và có hay khơng tác động của SXCS đến
sức khỏe và tình trạng làm việc ở NCT. Ph n lớn các nghiên cứu cho thấy, theo thời
gian, cách SXCS của NCT ở các nƣớc đã có sự thay đổi

Park, 2001;

Sathyanarayana, Kumar và James, 2012; United Nations, 2017 và các nghiên cứu
đều đƣa ra bằng chứng thống kê rằng cách SXCS có tác động đến sức khỏe và tình
trạng làm việc ở NCT. Các nghiên cứu về tác động của sắp xếp cuộc sống đến sức
khỏe của NCT đã chỉ ra những lợi ích của việc sống chung, những ngƣời cao tuổi
sống chung có sức khỏe tốt hơn so với những ngƣời sống một mình McKinnon,
Harper và Moore, 2013; Samanta, Chen và Vanneman, 2015; Paul & Verma, 2016
...). Tuy nhiên, một số các nghiên cứu khác chứng minh rằng việc sống chung gây
ra những bất lợi cho sức khỏe NCT so với sống một mình do những mâu thuẫn giữa
các thành viên trong gia đình, do sự phụ thuộc quá mức vào những hỗ trợ từ gia
đình và do thiếu sự riêng tƣ ví dụ, Chen và cộng sự, 2015; Mahapatro, Acharya và
Singh, 2017). Rõ ràng, với những bằng chứng trái ngƣợc nhau nhƣ thế thì việc
nghiên cứu tác động của SXCS đến sức khỏe NCT trong bối cảnh xã hội Việt Nam
là hết sức c n thiết để có những chính sách ph hợp.

luan van, khoa luan 11 of 66.

2


tai lieu, document12 of 66.

Các nghiên cứu cũng cho thấy thực tế là ph n lớn NCT vẫn tham gia làm việc
Hội LHPN Việt Nam, 2012; United Nations, 2019 . Một số bằng chứng cho thấy
rằng tham gia làm việc ở NCT có liên quan tích cực đến sức khỏe thể chất, tinh th n

và nhận thức của họ WHO 2015 . NCT tham gia làm việc sẽ giúp quá trình suy
giảm về thể chất và nhận thức chậm hơn so với những ngƣời khơng làm việc do
những kích thích tích cực khi làm việc và lợi ích từ sự tham gia vào xã hội mang lại.
Hơn nữa, do hiện đại hóa, NCT giờ đây đƣợc khuyến khích và thậm chí thúc đẩy
tìm việc làm trong thị trƣờng lao động để có sự độc lập hơn nếu mạng lƣới an sinh
xã hội không đủ đáp ứng. Tuy nhiên, động lực tham gia làm việc ở NCT cũng c n
phải đƣợc xem xét trong bối cảnh văn hóa xã hội (Teerawichitchainan, Pothisiri và
Long, 2015). Nghiên cứu của Connelly, Maurer-fazio và Zhang (2014), Tong ,
Chen và Su (2018) đƣa ra kết luận rằng, NCT sống chung với con có thể ít phải làm
việc hơn vì ảnh hƣởng của giá trị truyền thống liên quan đến sự hỗ trợ giữa các thế
hệ. Tuy nhiên, một số các nghiên cứu khác cho kết quả ngƣợc lại là NCT sống
chung với con lại có xác suất làm việc cao hơn so với những hình thức SXCS khác
ví dụ, Croda & Gonzalez, 2005; Paul & Verma, 2016; Raymo và cộng sự, 2018 .
Nhƣ vậy, bằng chứng về tác động của SXCS đến sức khỏe và tình trạng làm
việc của NCT trong các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới cho đến nay vẫn chƣa
thống nhất. Sự khác biệt này là do không gian nghiên cứu, giai đoạn nghiên cứu và
đặc biệt là điều kiện kinh tế-xã hội và đặc điểm văn hóa, lối sống... Do đó, nghiên
cứu này là thật sự c n thiết để bổ sung thêm một bằng chứng thực nghiệm trong bối
cảnh của một nƣớc có mức thu nhập trung bình nhƣng lại có tốc độ già hóa dân số
nhanh nhƣ Việt Nam.
Việt Nam là một trong những nƣớc có tốc độ già hóa dân số rất cao, đặc
biệt là so với các nƣớc có mức thu nhập trung bình. Theo kết quả Tổng điều tra Dân
số và Nhà ở năm 2019, t lệ NCT ngƣời từ 60 tuổi trở lên là g n 11,9% tổng dân
số tƣơng đƣơng với 11,4 triệu ngƣời . Dự báo dân số giai đoạn 2014-2049 của
Tổng cục Thống kê TCTK 2016 cho thấy, t lệ NCT sẽ tăng lên mức 26,1% vào
năm 2050 tƣơng đƣơng với 27 triệu ngƣời .

luan van, khoa luan 12 of 66.

3



tai lieu, document13 of 66.

Theo truyền thống, đồng cƣ trú là hình thức phổ biến ở Việt Nam nên ngƣời
cao tuổi NCT đƣợc chăm sóc bởi các thành viên trong gia đình. Cho tới nay, gia
đình vẫn là nguồn an sinh của NCT – là nơi cung cấp và hỗ trợ chính cho NCT cả
về mặt vật chất và tinh th n. Tuy nhiên, q trình chuyển đổi nhanh chóng về kinh
tế - xã hội và xu hƣớng di cƣ đã tác động mạnh mẽ đến hộ gia đình theo hƣớng thay
đổi từ hộ gia đình truyền thống với nhiều thế hệ sang hộ gia đình hạt nhân, đặc biệt
là hộ gia đình chỉ có vợ chồng là NCT sống với nhau. Sự thay đổi đó cũng làm cho
vị thế của NCT trong hộ gia đình cũng thay đổi. Bên cạnh đó, sống một mình là
điều ít mong muốn về mặt xã hội nhƣng lại đang trở thành xu hƣớng ngày càng phổ
biến ở NCT, đặc biệt là phụ nữ ở độ tuổi rất cao từ 80 trở lên . Những sự biến đổi
sắp xếp cuộc sống SXCS hay sắp xếp cƣ trú nhƣ thế vừa là cơ hội, vừa là thách
thức cho việc chăm sóc và phát huy vai trị NCT.
C ng lúc đó, ph n lớn NCT Việt Nam sống ở khu vực nơng thơn khơng có
lƣơng hƣu và khơng có thu nhập tích lũy khi về già và nhiều NCT không nhận đƣợc
sự hỗ trợ từ hệ thống an sinh xã hội UNFPA 2011; Giang Thanh Long và Phí
Mạnh Phong 2016 nên thực tế nhiều NCT vẫn ở lại làm việc lâu hơn để hỗ trợ tài
chính cho bản thân và gia đình. Cho nên, với sự thay đổi trong cách SXCS gia đình
của NCT theo xu hƣớng sống với con ngày càng giảm sẽ có ảnh hƣởng lớn đến an
sinh thu nhập cho NCT, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế-xã hội của Việt Nam.
Nhƣ vậy, trong bối cảnh già hóa dân số, những thay đổi trong SXCS, thị
trƣờng lao động

thì việc xem xét tác động của SXCS đến sức khỏe, tình trạng làm

việc của NCT rất c n thiết. Tuy nhiên, theo hiểu biết của tác giả thì cho đến nay,
vẫn chƣa có một nghiên cứu nào ở Việt Nam phân tích tác động của SXCS đến sức

khỏe thể chất và tâm th n và tình trạng làm việc của NCT. Do đó, nghiên cứu này
là c n thiết để cung cấp những bằng chứng lý thuyết và thực nghiệm để từ đó mang
lại những giá trị học thuật và chính sách. Đây cũng chính là động lực, lý do chính
mà NCS lựa chọn đề tài “Tác động của sắp xếp cuộc sống đến sức khỏe và tình
trạng làm việc của người cao tuổi Việt Nam” để nghiên cứu.

luan van, khoa luan 13 of 66.

4


tai lieu, document14 of 66.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là xây dựng khung lý thuyết và đƣa ra các
bằng chứng thực nghiệm về tác động của SXCS đến sức khoẻ và tình trạng làm việc
của NCT ở Việt Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất một số chính
sách nhằm góp ph n cải thiện sức khỏe và tình trạng làm việc của NCT Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện đƣợc mục tiêu chung ở trên, luận án xác định các mục tiêu cụ
thể sau:
i Hệ thống hóa và phát triển các lý luận về sắp xếp cuộc sống của NCT và
tác động của SXCS đến sức khỏe và tình trạng làm việc của NCT;
ii Phân tích thực trạng sắp xếp cuộc sống của ngƣời cao tuổi Việt Nam;
iii Phân tích tác động của SXCS đến sức khỏe và tình trạng làm việc của
NCT;
iv Trên cơ sở các kết quả phân tích, đề xuất một số chính sách nhằm cải
thiện sức khỏe và tình trạng làm việc của NCT.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu của luận án đƣợc làm rõ qua các câu hỏi nghiên cứu sau:
i Tác động của SXCS đến sức khỏe và tình trạng làm việc ở NCT đƣợc giải
thích bằng các lý thuyết nào?
(ii) Thực trạng về SXCS của NCT Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào?
iii Trong điều kiện của Việt Nam, yếu tố SXCS tác động đến sức khỏe và
tình trạng làm việc của NCT nhƣ thế nào?
iv Dựa vào các kết quả nghiên cứu thực nghiệm, c n có các chính sách nhƣ
thế nào để nâng cao sức khỏe cho NCT và cải thiện tình trạng làm việc của NCT?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là SXCS của NCT Việt Nam, sức khoẻ của

luan van, khoa luan 14 of 66.

5


tai lieu, document15 of 66.

NCT, tình trạng làm việc của NCT và tác động của SXCS đến sức khỏe và tình
trạng làm việc của NCT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận án đƣợc thực hiện trong phạm vi nội dung, thời gian và không gian
nhƣ sau:
- Về nội dung: Luận án tập trung xây dựng mơ hình và phân tích tác động của
sắp xếp cuộc sống đến sức khoẻ gồm thể chất và tâm th n và SXCS đến tình trạng
làm việc của NCT trên ba góc độ: sắp xếp cuộc sống trong hộ gia đình của ngƣời cao
tuổi ở Việt Nam; sức khỏe của NCT và tác động của SXCS đến sức khỏe NCT; tình
trạng làm việc của NCT và tác động của SXCS đến tình trạng làm việc của NCT
- Về không gian: Luận án nghiên cứu ở Việt Nam.

- Về thời gian:
Nghiên cứu sự thay đổi trong cách SXCS của NCT giai đoạn từ năm 2002
đến năm 2016 trên cơ sở sử dụng dữ liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam
VHLSS của Tổng cục Thống kê.
Nghiên cứu tác động của SXCS đến sức khỏe và tình trạng làm việc của
NCT trên cơ sở dữ liệu của Điều tra Ngƣời cao tuổi Việt Nam năm 2011 VNAS
2011 vì đến thời điểm hồn thành Luận án này, VNAS 2011 là cơ sở dữ liệu đại
diện quốc gia cho dân số cao tuổi mà có đ y đủ nhất các thông tin phục vụ nghiên
cứu, đặc biệt là thông tin về sức khỏe và tình trạng làm việc của NCT.
4. Những đóng góp mới của luận án
4.1. Những đóng góp về mặt khoa học
Đã có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam và các nƣớc về các vấn đề kinh tế-xã hội
và chăm sóc sức khỏe của ngƣời cao tuổi NCT , nhƣng cho tới nay vẫn cịn rất ít
nghiên cứu về sức khỏe (cả về thể chất và tâm th n và tình trạng làm việc của
NCT, đặc biệt trong mối liên hệ với sắp xếp cuộc sống (hay sắp xếp cƣ trú của

luan van, khoa luan 15 of 66.

6


tai lieu, document16 of 66.

ngƣời cao tuổi. Do đó, kết quả nghiên cứu của luận án về tác động của sắp xếp cuộc
sống SXCS đến sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm th n và tình trạng làm việc của
NCT là sự bổ sung c n thiết, đúng lúc cho các nghiên cứu về chủ đề này trong bối
cảnh hiện nay. Đồng thời, các kết quả nghiên cứu của luận án gắn liền với đặc thù
của Việt Nam – một nƣớc có thu nhập trung bình thấp nhƣng có tốc độ già hóa dân
số rất nhanh – cũng là sự bổ sung c n thiết. Về mặt học thuật, luận án có những
đóng góp sau đây:

- Luận án đã thực hiện hệ thống hóa các lý thuyết về SXCS, sức khỏe, làm
việc và tác động của SXCS đến sức khỏe và tình trạng làm việc của NCT. Trên cơ
sở này, tác giả đã xây dựng đƣợc định nghĩa về sắp xếp cuộc sống của NCT và
phân loại cách SXCS phù hợp với đặc điểm kinh tế-xã hội và bối cảnh văn hóa
của Việt Nam.
- Trên cơ sở xây dựng khung phân tích và mơ hình hồi quy phù hợp để lƣợng
hóa tác động của SXCS đến sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm th n và tình trạng làm
việc của NCT, luận án đã góp ph n bổ sung và hoàn thiện phƣơng pháp nghiên cứu
tác động của SXCS đến sức khỏe và tình trạng làm việc của NCT. Phƣơng pháp này
hồn tồn có thể đƣợc áp dụng ở các nƣớc có điều kiện kinh tế-xã hội tƣơng tự nhƣ
Việt Nam và có những dữ liệu, thơng tin tƣơng ứng.
4.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn
Việt Nam là nƣớc có mức thu nhập trung bình thấp nhƣng dân số đang già hóa
rất nhanh. Tuy nhiên, thực trạng về SXCS tác động thế nào tới sức khỏe thể chất và
sức khỏe tinh th n và tình trạng làm việc của NCT – những vấn đề rất quan trọng để
hƣớng tới “già hóa thành cơng”, “già hóa tích cực” – vẫn cịn bỏ ngỏ và chƣa đƣợc
phân tích thấu đáo, khoa học. Do đó, luận án này đã có những đóng góp về mặt thực
ti n nhƣ sau:
- Bằng việc sử dụng dữ liệu có tính đại diện quốc gia về NCT, luận án cung

luan van, khoa luan 16 of 66.

7


tai lieu, document17 of 66.

cấp các kết quả thực ti n về SXCS, sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm th n và tình
trạng làm việc hiện nay của NCT Việt Nam;
- Luận án làm rõ đƣợc cách thức SXCS của NCT đã có tác động đến sức khỏe

thể chất, sức khỏe tâm th n và tình trạng làm việc của NCT nhƣ thế nào trong bối
cảnh của Việt Nam để từ đó bổ sung thêm bằng chứng thực ti n về vấn đề này
không chỉ cho các nghiên cứu của Việt Nam mà cả những nghiên cứu về NCT nói
chung và vấn đề SXCS, sức khỏe và làm việc của NCT cho thế giới;
- Luận án có thể là nguồn học liệu cho sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh
cũng nhƣ là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, nhà lập chính sách trong
lĩnh vực nghiên cứu này.
4.3. Đóng góp về chính sách
Phát triển bao tr m với mục tiêu “khơng bỏ lại ai ở phía sau” đang đƣợc
chính phủ Việt Nam theo đuổi nên việc bảo vệ ngƣời cao tuổi về sức khỏe qua chế
độ chăm sóc sức khỏe và an sinh thu nhập qua việc làm là điều hết sức quan
trọng trong bối cảnh và thách thức “chƣa giàu đã già”. C ng với nhiều nghiên cứu
trƣớc đó, luận án này đóng góp thêm các luận điểm chính sách quan trọng khi chỉ ra
các yếu tố, trong đó có SXCS của NCT, đã tác động thế nào tới sức khỏe thể chất,
sức khỏe tâm th n cũng nhƣ quyết định làm việc của NCT. Các kết quả của luận án
có thể là đ u vào, là bằng chứng cho việc đề xuất các chính sách ph hợp trong việc
chăm sóc cũng nhƣ phát huy vai trị của NCT trong gia đình, cộng đồng và xã hội
nhƣ đã đƣợc nhấn mạnh trong “Kế hoạch hành động quốc gia về ngƣời cao tuổi giai
đoạn 2011-2020, t m nhìn đến 2030” c ng nhiều văn bản chính sách khác của Đảng
và Nhà nƣớc. Bên cạnh đó, kết quả của luận án cũng củng cố thêm các bằng chứng
cho việc c n phải có những điều chỉnh về chiến lƣợc và chính sách để thích ứng với
dân số già hóa nhanh, trong đó chăm sóc sức khỏe và an sinh thu nhập là những
mục tiêu quan trọng.

luan van, khoa luan 17 of 66.

8


tai lieu, document18 of 66.


5. Kết cấu của luận án
Để đáp ứng đƣợc các mục tiêu nghiên cứu, ngoài ph n mở đ u, kết luận, tài
liệu tham khảo, kết cấu của luận án đƣợc tổ chức thành năm 05 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của SXCS đến sức khỏe và tình trạng
làm việc của NCT.
Chƣơng 3: Thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5. Một số đề xuất chính sách

luan van, khoa luan 18 of 66.

9


tai lieu, document19 of 66.

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu về sắp xếp cuộc sống ngƣời cao tuổi
Quá trình già hóa dân số ở các quốc gia trên thế giới đã và đang di n ra nhanh
chóng. Điều đáng lƣu ý là các nƣớc đang phát triển lại là nơi có t lệ NCT đang
sống cao nhất. Theo phân tích và dự báo của United Nations (2017) thì t lệ NCT
sống ở các nƣớc đang phát triển sẽ tăng từ 56% vào năm 1980 lên 79% vào năm
2050. Già hóa dân số ngày càng đƣợc quan tâm vì những thay đổi của nó gắn liền
với phát triển kinh tế-xã hội, sức khỏe cũng nhƣ thay đổi trong quan hệ gia đình,
cộng đồng và tồn xã hội.
Việt Nam đang chuyển rất nhanh chóng từ một dân số “trẻ” vào những năm
1980 sang “cơ cấu dân số vàng” vào cuối những năm 2000 và cũng bƣớc vào giai

đoạn “dân số bắt đ u già” từ năm 2011 (UNFPA, 2011). C ng với dân số già hóa là
những thay đổi trong cấu trúc nhân khẩu học, nền kinh tế, văn hóa, xã hội, mơ hình
thu nhập-tiêu d ng

cũng nhƣ c n những nỗ lực của chính phủ để đƣa ra các chính

sách thích ứng với tiến trình này. Sự lão hóa của dân số đặt ra nhiều thách thức c n
phải giải quyết cho gia đình, cộng đồng và xã hội.
Sự lựa chọn SXCS của NCT là một vấn đề phức tạp bởi nó khơng chỉ đƣợc
hình thành dựa trên các chuẩn mực xã hội và sở thích cá nhân mà còn đƣợc xác định
bởi nhiều biến số kinh tế - xã hội, nhân khẩu học và sức khỏe.
1.1.1. Các nghiên cứu về sắp xếp cuộc sống người cao tuổi ở nước ngoài
Ở các nƣớc phát triển, hơn 60% NCT ngƣời từ 65 tuổi trở lên sống một mình
hoặc chỉ sống với vợ/chồng (Palloni, 2000; Tomassini và cộng sự, 2004 . Bắt đ u từ
những năm 1960 đã có sự thay đổi trong cách SXCS của NCT ở các nƣớc này,
trong đó NCT sống độc lập với con cái trở nên phổ biến (United States, 1988;
Gaymu và cộng sự, 2006 và con số này khơng ngừng gia tăng. Hiện có khoảng

luan van, khoa luan 19 of 66.

10


tai lieu, document20 of 66.

70% NCT ở khu vực châu Âu và Bắc Mỹ sống độc lập với con cái (United Nations,
2017). Tuy nhiên, một vài nghiên cứu cũng cho thấy rằng, ở các nƣớc này, các kiểu
SXCS của NCT lựa chọn không phải cố định trong suốt những năm cuối của cuộc
đời mà có thể thay đổi theo từng độ tuổi vì NCT có thể thay đổi từ sự sắp xếp cuộc
sống nhất định ban đ u sang một cách sắp xếp cuộc sống khác (Wilmoth, 1998).

Wilmoth xem xét mối quan hệ giữa độ tuổi và sự chuyển tiếp từ bốn cách sắp xếp
cuộc sống đó là: sống một mình; chỉ sống với vợ/chồng; sống với ít nhất một ngƣời
con; sống với vợ/chồng và các con. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sống một mình
hoặc sống chỉ với vợ/chồng là cách sắp xếp cuộc sống ổn định nhất trong giai đoạn
đ u của cuộc đời và cách sắp xếp cuộc sống này sẽ giảm d n theo tuổi tác, trong khi
sống với con cái là hình thức sắp xếp cuộc sống ổn định nhất đối với nhóm ngƣời
cao tuổi nhất. Nhƣ vậy, tuổi tác càng tăng thì sắp xếp cuộc sống không ổn định.
Cũng c ng quan điểm, Chaudhuri và Roy (2007) cũng có kết luận khi NCT càng
lớn tuổi thì khả năng sống một mình giảm. Ngƣợc với kết quả nghiên cứu này,
Martin (1989) và Park (2001) cho thấy, ngƣời càng lớn tuổi thì xác suất sống chung
với con càng giảm – một kết quả ngƣợc với suy nghĩ là ngƣời càng già thì càng c n
nhiều sự hỗ trợ hơn từ con và vì thế mà t lệ sống chung với con sẽ tăng theo tuổi.
Các nghiên cứu cũng cho thấy, có sự khác biệt lớn trong SXCS giữa nam và
nữ cao tuổi cũng nhƣ giữa khu vực thành thị và nơng thơn. Theo giới tính, t lệ phụ
nữ cao tuổi sống một mình cao gấp đơi nam giới Gaymu và cộng sự, 2006 . Sở dĩ
có sự khác biệt lớn này là do phụ nữ sống lâu hơn nam giới (Gjonca, 2005; WHO,
2019). Phụ nữ thƣờng có chồng lớn tuổi hơn nên họ thƣờng chết sau chồng. Hơn
nữa, ly hôn và ly thân gia tăng cũng dẫn đến sự gia tăng số lƣợng ngƣời sống một
mình. Theo khu vực sống, các nghiên cứu cho thấy những NCT ở khu vực thành thị
ít có khả năng sống một mình hơn NCT ở khu vực nơng thơn (Karagiannaki, 2011).
NCT sống c ng với gia đình hay đồng cƣ trú là mơ hình SXCS phổ biến ở các
nƣớc châu Á Brown và cộng sự, 2002; Evi & Arifin, 2006; Giang & Pfau, 2007).
Tiến hành nghiên cứu với bộ dữ liệu điều tra rộng hơn cho 43 quốc gia châu Á,
châu Phi và châu Mỹ La Tinh, Bongaarts và Zimmer (2002) cho thấy, h u hết NCT

luan van, khoa luan 20 of 66.

11



tai lieu, document21 of 66.

ở các nƣớc này đều có xu hƣớng sống trong các hộ gia đình có quy mô lớn và
thƣờng sống chung với một ngƣời con trƣởng thành, trong đó sống chung với con
trai là phổ biến.
Nghiên cứu của Martin (1989), Hashimoto (1991), Yi và George (2000),
Zimmer và Kim (2001), Pal và Drive (2004) và Jones (2006) cũng cho kết quả
tƣơng tự là đa số NCT ở các nƣớc châu Á sống c ng với con cái. Điều này có thể
đƣợc lý giải là, ở các nƣớc châu Á, các giá trị truyền thống dựa trên các chuẩn mực
xã hội liên quan đến nghĩa vụ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thế hệ (Chen,
2005). Dựa vào các giá trị truyền thống, lòng hiếu thảo, ở các nƣớc châu Á, con cái
có nghĩa vụ chăm sóc bố m già. Ngƣời ta tin rằng con cái trƣởng thành có các
khoản nợ suốt đời với bố m lớn tuổi với tƣ cách là những ngƣời đã sinh ra và ni
dƣỡng họ và vì thế mà con cái nên trả nợ này bằng cách hỗ trợ vô hạn. Kết quả là,
NCT ở các nƣớc châu Á thƣờng sống chung với con trƣởng thành để nhận đƣợc sự
hỗ trợ từ các thành viên trong gia đình. Hơn nữa, ở các nƣớc này, sống riêng biệt
với con có thể làm cho bố m già cảm thấy xấu hổ.
Nghiên cứu cách SXCS theo giới tính và theo khu vực cho thấy, nam giới cao
tuổi thƣờng có t lệ sống c ng với con hơn là phụ nữ cao tuổi, trong khi phụ nữ cao
tuổi có t lệ sống một mình cao hơn nam giới cao tuổi. Một trong những phát hiện
khá thú vị trong cách SXCS của NCT ở các nƣớc châu Á là NCT ở khu vực nơng
thơn ít có khả năng sống c ng với con cái hơn so với NCT ở khu vực thành thị. Lý
giải sống chung ở khu vực đô thị cao hơn là do di cƣ của những ngƣời trẻ tuổi từ
nông thôn ra thành thị (Karagiannaki, 2011), do chi phí về nhà ở (Hashimoto, 1991;
Davanz & Chan, 2007) nên ngƣời trƣởng thành ở các khu vực đơ thị sẽ gặp phải
khó khăn trong việc sở hữu một ngơi nhà và vì thế mà họ vẫn tiếp tục sống chung
với bố m cao tuổi. Hơn nữa, ở khu vực đô thị, cuộc sống của ngƣời dân cũng
thƣờng bận rộn hơn và kết quả là mọi ngƣời có thể lựa chọn kiểu sống chung (Evi
& Arifin, 2006), tức là NCT ở khu vực nông thôn nhiều khả năng sống một mình
hơn và thực tế này có thể trái ngƣợc với suy nghĩ của nhiều ngƣời đô thị hóa sẽ làm

cản trở sự sống chung giữa các thế hệ. Phát hiện này cũng ph hợp với nghiên cứu

luan van, khoa luan 21 of 66.

12


tai lieu, document22 of 66.

về các nƣớc châu Á của Chaudhuri và Roy (2007).
Những thay đổi cơ bản trong cách SXCS của ngƣời cao tuổi ở châu Á đã và
đang di n ra trong thời gian g n đây. Nhƣ đã đề cập ở trên, truyền thống văn hóa và
sự ƣa thích trong SXCS của NCT ở châu Á là bố m già sống chung với con. Tuy
nhiên, kiểu SXCS đã và sẽ thay đổi theo thời gian c ng với sự thay đổi của đặc
điểm nhân khẩu học, điều kiện kinh tế- xã hội. Chẳng hạn, nghiên cứu của Chi
(1995) cho thấy, NCT Trung Quốc thích sống c ng với con cái, đặc biệt là con trai
và cách SXCS của NCT Trung Quốc là “luân phiên”, tức là NCT Trung Quốc luân
phiên nhau ăn-ngủ ở nhà các con trai của họ. Tuy nhiên, sự ƣa thích này khơng phải
lúc nào cũng đƣợc thực hiện ở Hồng Kong do có nhiều thay đổi đã di n ra, sự thay
đổi rõ nhất là quy mơ gia đình đang giảm d n và sự gia tăng gia đình hạt nhân cho
nên sự ƣa thích sống kiểu “ln phiên” sẽ khó thực hiện. Hơn nữa, Hồng Kong là
một nƣớc đƣợc Tây hóa nhiều và họ chấp nhận hệ thống giá trị của phƣơng Tây nên
t lệ NCT sống c ng với con cái ở Hồng Kong thấp nhất ở châu Á và xu hƣớng ƣa
thích của NCT ở Hồng Kong trong cách SXCS là sống g n con cái hơn là sống
c ng nhà với con cái.
Sống g n với con cái trở nên là cách SXCS phổ biến để cung cấp sự hỗ trợ cho
NCT, nhƣng vẫn duy trì đƣợc độc lập/riêng tƣ của cả NCT và con cái trƣởng thành.
Sự ƣa thích theo mơ hình SXCS này cũng đƣợc tìm thấy trong nghiên cứu đối với
NCT Trung Quốc sống ở khu vực thành thị Meng và cộng sự, 2017 . Trên thực tế
thì cách SXCS này cũng rất phổ biến ở các nƣớc phƣơng Tây.

Nhƣ trên đã trình bày, d ph n lớn NCT ở các nƣớc châu Á vẫn sống chung
với con cái, nhƣng một xu hƣớng ngày càng tăng lên trong SXCS của NCT là sống
một mình. T lệ NCT sống độc lập đã tăng từ 18% năm 1990 lên 27% năm 2010,
trong khi t lệ sống chung với con cái giảm từ 73% còn 64% (United Nations,
2017). Các nghiên cứu của Park (2001) và Sathyanarayana, Kumar và James (2012)
cũng cho kết quả tƣơng tự. Có nhiều cách giải thích cho vấn đề này mà một trong
những cách giải thích phổ biến nhất là số lƣợng nhân khẩu trong hộ gia đình mà
NCT sinh sống ngày càng giảm xuống (Brown và cộng sự, 2002; Meng và cộng sự,

luan van, khoa luan 22 of 66.

13


tai lieu, document23 of 66.

2017). Ngoài các yếu tố nhân khẩu học, xu hƣớng sống độc lập có thể liên quan đến
việc thu nhập của NCT đƣợc cải thiện vì Chaudhuri và Roy (2007) và Panigrahi
(2009) đã chỉ ra rằng những NCT có thu nhập cao thích sống một mình hơn là
những ngƣời có thu nhập thấp. Nghiên cứu của Martin (1989) và Meng và cộng sự
(2017) cịn phân tích kỹ hơn nguồn thu nhập và cho thấy lƣơng hƣu có ảnh hƣởng
đến việc quyết định sống một mình của NCT nhƣng ảnh hƣởng này là không đáng
kể, trong khi nhân tố chính lại là chi phí nhà ở.
Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, xu hƣớng sống độc lập của NCT đã tăng
lên theo thời gian ở từng nhóm tuổi. Điều này hồn tồn trái ngƣợc với kết luận của
Chaudhuri và Roy (2007) khi NCT càng lớn tuổi thì khả năng sống một mình giảm.
Dữ liệu điều tra của Tổ chức Y tế Thế giới WHO cũng cho kết quả tƣơng tự, đó là
những ngƣời càng lớn tuổi thì xác suất sống chung với con cái giảm - điều này trái
với mong đợi là những ngƣời càng già thì càng c n nhiều sự hỗ trợ hơn nên t lệ
sống chung với con cái phải tăng theo tuổi (Chaudhuri & Roy, 2007).

Sự thay đổi trong cách SXCS độc lập cũng có sự khác biệt theo giới tính và
theo khu vực. Phụ nữ cao tuổi có nhiều khả năng sống một mình hơn so với nam
giới và NCT ở khu vực nơng thơn cũng có khả năng sống một mình cao hơn so với
khu vực đơ thị. Những phát hiện này cũng hoàn toàn tƣơng đồng với các nƣớc phát
triển nói chung.
1.1.2. Các nghiên cứu về sắp xếp cuộc sống người cao tuổi ở Việt Nam
Một trong những nghiên cứu ban đ u về SXCS của NCT ở Việt Nam đƣợc
thực hiện bởi Truong Si Anh và Bui The Cuong (1997) với dữ liệu từ các cuộc khảo
sát về NCT ở một số tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng và các tỉnh thuộc Đông Nam
Bộ vào các năm 1995-1996. Nghiên cứu này đã cho những kết quả tóm tắt về cách
SXCS của NCT ở Việt Nam. Cũng nhƣ NCT ở nhiều nƣớc châu Á khác, h u hết
97% NCT ở Việt Nam sống trong các hộ gia đình c ng với các thành viên trong
gia đình. Đồng cƣ trú với vợ/chồng và ít nhất một ngƣời con đã lập gia đình là hình
mẫu gia đình phổ biến của NCT có con cái trƣởng thành trong thời điểm đó. Cách
SXCS này đƣợc coi là truyền thống vì gia đình là một tổ chức kinh tế và xã hội

luan van, khoa luan 23 of 66.

14


tai lieu, document24 of 66.

cung cấp hỗ trợ về tài chính, thể chất và tình cảm và vì thế mà đồng cƣ trú đem lại
đời sống vật chất, tinh th n và sức khỏe cho NCT. Các nghiên cứu của Barbieri
(2006), Giang và Pfau (2007) và Thi (2016) cũng cho kết quả tƣơng tự.
T lệ sống c ng với con giữa nam giới và phụ nữ cao tuổi khơng có sự khác
biệt rõ rệt d phụ nữ cao tuổi có nhiều khả năng sống c ng với con đã lập gia đình
hơn nam giới (Knodel & Truong, 2001). Mức độ đồng cƣ trú thay đổi đáng kể theo
v ng nông thôn và thành thị (Jed Friedman, John Knodel và Bui The Cuong, 2002).

T lệ đồng cƣ trú ở thành thị cao hơn so với nông thôn và điều này giống với những
phát hiện ở một số nƣớc đang phát triển mà một ph n nó phản ánh chi phí khác biệt
về nhà ở. Trong số những NCT đồng cƣ trú với con cái thì sự SXCS nổi bật nhất là
NCT sống với con trai đã lập gia đình hơn là sống với con gái đã lập gia đình
(Knodel & Debavalya, 1997; Teerawichitchainan, Knodel, và Pothisir, 2015) điều
này h u nhƣ khơng thay đổi theo độ tuổi và giới tính của NCT. Ngƣợc lại, với một
số nƣớc nhƣ Philippin và Thái Lan, NCT có xu hƣớng sống với con gái đã kết hơn
Knodel và cộng sự, 2015 .
Phân tích của UNFPA (2011) với dữ liệu từ điều tra mức sống dân cƣ/hộ gia
đình Việt Nam trong giai đoạn 1993-2008 cho thấy, ph n lớn NCT Việt Nam vẫn
sống chung với con cái, nhƣng t lệ này giảm theo thời gian từ 80% vào năm 1993
xuống 62% vào năm 2008 . Theo dữ liệu VHLSS, t lệ này giảm xuống còn hơn
40% vào năm 2016. Tƣơng ứng việc giảm t lệ sống c ng con cái, t lệ NCT sống
một mình và chỉ sống với vợ/chồng lại tăng lên giữa hai năm 1993 và 2008 tƣơng
ứng từ 3,5% lên 6,4% và từ 9,5% lên 21,5% . Trong số những NCT sống một mình
thì có tới 80% NCT sống ở nơng thơn và 80% là phụ nữ.
Mặc d chỉ có một t lệ nhỏ NCT ở Việt Nam sống một mình nhƣng t lệ này
có xu hƣớng tăng, đặc biệt ở những NCT có tuổi rất cao từ 80 trở lên (Giang &
Pfau, 2007). Phụ nữ cao tuổi có t lệ sống một mình cao hơn nam giới cao tuổi và
nó đƣợc phản ánh bằng sự khác biệt về giới tính trong t lệ tử vong và tái hơn cũng
nhƣ dẫn tới tình trạng “nữ hóa dân số cao tuổi” tức là tuổi càng cao thì dân số cao
tuổi nữ càng cao so với dân số nam .

luan van, khoa luan 24 of 66.

15


tai lieu, document25 of 66.


Nhận xét
Sự SXCS của NCT là kết quả của sở thích và những ràng buộc của cá nhân.
Và cách SXCS ƣa thích có thể khác với cách SXCS thực tế của họ vì những hạn chế
về sức khỏe, khả năng về tài chính thu nhập và tài sản , tình trạng gia đình gồm có
vợ/chồng và/hoặc số con mà họ có cũng nhƣ những chi phí về nhà ở và nơi sinh
sống nông thôn hoặc thành thị . Những ƣu tiên về SXCS cũng chịu sự ảnh hƣởng
bởi các chuẩn mực và truyền thống văn hóa. Nhìn chung, các nghiên cứu của thế
giới và Việt Nam về sự SXCS của NCT cho thấy, mơ hình SXCS của NCT ở các
quốc gia, ở các khu vực là khác nhau. Sống một mình hoặc chỉ sống với vợ/chồng là
hình thức SXCS phổ biến nhất đƣợc tìm thấy ở các nƣớc phát triển và sống với con
là hình thức phổ biến ở các nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên, những bằng chứng
thực nghiệm cho thấy, ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, c ng với những
thay đổi kinh tế-xã hội thì mơ hình SXCS truyền thống cũng đang có sự thay đổi
nhanh chóng. Do đó, c n có sự nghiên cứu để có những chính sách thích ứng với sự
thay đổi này.
Về phƣơng pháp nghiên cứu thì h u hết các nghiên cứu của thế giới cũng nhƣ
Việt Nam khi nghiên cứu về cách thức SXCS của NCT chủ yếu sử dụng phƣơng
pháp phân tích thống kê mô tả để làm rõ vấn đề này.
1.2. Các nghiên cứu về tác động của SXCS đến sức khoẻ NCT
Các nghiên cứu về tác động của SXCS đến sức khoẻ NCT đƣợc thực hiện chủ
yếu ở các nƣớc phát triển nhƣ Nhật Bản, các nƣớc Tây Âu

và g n đây đã xuất

hiện ngày càng nhiều ở một số các nƣớc đang phát triển bởi mối quan tâm về già
hoá dân số tăng nhanh ở các nƣớc này. Trong ph n tổng quan dƣới đây, luận án tập
trung vào làm rõ SXCS có tác động nhƣ thế nào đến sức khỏe của NCT.
Sự SXCS khác nhau có mối quan hệ với sự đa dạng trong các mối quan hệ gia
đình và các kiểu trao đổi khác nhau giữa các thành viên trong gia đình (Brown và
cộng sự, 2002) cũng nhƣ ngay lập tức hình thành mơi trƣờng xã hội đƣợc tạo ra bởi

gia đình (Hughes & Waite, 2002). SXCS đặc biệt quan trọng ở tuổi già vì những

luan van, khoa luan 25 of 66.

16


×