Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI VÀ VIỆC VẬN DỤNG THỰC TIỄN VÀO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.56 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI VÀ VIỆC VẬN
DỤNG THỰC TIỄN VÀO VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn : Thầy Võ Tá Tri
Nhóm thực hiện : 8
Học phần : 2034RLCP1211
Mơn : Kinh tế chính trị Mác – Lênin
Danh sách thành viên nhóm 8:
1. Phạm Thị Thúy Liễu (nhóm trưởng)
2. Nguyễn Thị Thùy Linh
3. Vương Thị Lương
4. Nguyễn Thị Tuyết Mai

5. Hồ Hữu Lộc
6. Lê Thị Ngọc Linh
7. Đỗ Diệu Linh
8. Lê Thị Nguyên Lương


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................
TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA VIỆC MỞ RỘNG QUAN HỆ KINH
TẾ ĐỐI NGOẠI
1. Khái niệm..................................................................................................................
2. Tính tất
yếu................................................................................................................
II NHỮNG HÌNH THỨC KINH TẾ ĐỐI NGOẠI CHỦ YẾU HIỆN NAY
1. Thương mại quốc


tế...................................................................................................
2. Đầu tư quốc tế ..........................................................................................................
3. Hợp tác khoa học - kỹ thuât .....................................................................................
4. Các hình thức hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ, du lịch quốc tế ................................
4.1 Du lịch quốc tế ....................................................................................................
4.2 Vận tải quốc tế .....................................................................................................
4.3 Xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ ......................................................
4.4 Các dịch vụ hoạt động thu ngoại tệ khác ............................................................
III MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, NGUYÊN TẮC CƠ BẢN NHẦM MỞ
RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
1. Về mục tiêu...............................................................................................................
2. Phương hướng cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại,
phát
huy
kinh
tế
đối
ngoại….
………………………........................................................
3. Nguyên tắc cơ bản cần quán triệt trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế
đối ngoại…………….………………………………...............................................
3.1
Ngun
tắc
bình
đẳng ..........................................................................................
3.2 Ngun tắc cùng có lợi……………………………………………….................
3.3 Tơn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của mỗi
quốc
gia……………………………………...

……...............................................
3.4 Giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc và củng cố định hướng xã hội chủ
nghĩa......................................................................................................................
IV CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
1. Thực trạng kinh tế đối ngoại Việt Nam…………………………………………….
1.1 Thành tựu……………………………………………………………………
1.2 Hạn chế…………………………………………………………………........
2. Các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại……………..
2.1 Đảm bảo sự ổn định về môi trường chính trị, kinh tế - xã hội…….....……...
2.2 Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại……….....
2.3 Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng – xã hội..............................
I

2


2.4
2.5

Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với kinh tế đối ngoại..............
Xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác trong quan hệ đối ngoại……………..

LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta gặp
khơng ít khó khăn do xu thế quốc tế hố và tồn cầu hố. Hội nhập để sao cho khơng
hồ nhập. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chúng ta mở rộng cánh cửa kinh tế, đẩy
mạnh trao đổi hợp tác trên nhiều lĩnh vực kinh tế với các quốc gia trên toàn thế giới.
Kèm theo quá trình hội nhập là quá trình quốc tế hố và tồn cầu hố. Đất nước ta đang
trên đà phát triển kinh tế hướng tới trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020; xu

thế hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu. Hội nhập khơng hồ nhập đó là u
cầu đặt ra.
Để có thể mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại tốt chúng ta cần phải có chính
sách phù hợp để không phải là người yếu thế trên trường quốc tế. Muốn vậy trước hết
phải xem xét lại một số vấn đề về mặt lý luận, phương pháp luận, thẳng thắn nhìn vào
thực trạng của kinh tế đối ngoại nước ta từ đó tìm ra những giải pháp cho vấn đề này.
Trong giới hạn của môn học và hạn chế về trình độ, chúng em chỉ trình bày những khái
niệm cơ bản nhất của kinh tế đối ngoại, những giải pháp cơ bản để mở rộng và nâng cao
hiệu quả của kinh tế đối ngoại, những khái niệm liên quan chưa được đề cập tới. Với
cách tiếp cận vấn đề dựa trên cơ sở phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác Lênin mà điển hình là phương pháp trừu tượng hố khoa học. Ngồi ra một số phương
pháp khác như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp kết hợp
lôgic với lịch sử cũng được sử dụng.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Võ Tá Tri - giảng viên
mơn Kinh tế chính trị Mác - Lênin đã giúp chúng em hoàn thành đề án này!

3


I. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA VIỆC MỞ RỘNG QUAN HỆ KINH TẾ
ĐỐI NGOẠI
1. Khái niệm
- Đối ngoại là mối quan hệ bình đẳng giữa các nước quốc tế, mang lại lợi ích song
phương cho các bên, củng cố mối quan hệ hợp tác, nâng cao tình hữu nghị và không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau
- Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế,là tổng thể các
quan hệ kinh tế, khoa học kĩ thuật công nghệ của một quốc gia nhất định với các quốc
gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế quốc tế khác được thực hiện dưới nhiều
hình thức, hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân
công lao động quốc tế.
- Lực lượng sản xuất phát triển trên hầu hết các quốc gia kéo theo đó là sự tăng trưởng

của nền kinh tế, sự tiến bộ của các thành tựu khoa học kỹ thuật và cơng nghệ, địi hỏi
các quốc gia phải tăng cường trao đổi, hợp tác từ đó thúc đẩy mối quan hệ hợp tác kinh
tế quốc tế, bao hàm phát triển kinh tế đối ngoại.
2. Tính tất yếu khách quan của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
- Mở rộng kinh tế đối ngoại đã và đang là xu hướng tất yếu với hầu hết các nước. Mở
rộng kinh tế đối ngoại bắt nguồn từ yêu cầu của quy luật về sự phân công và hợp tác
quốc tế giữa các nước. Trong mấy chục năm gần đây sự phát triển mạnh mẽ của cách
mạng khoa học công nghệ và tác động của nó đã khiến cho việc mở rộng quan hệ kinh
tế đối ngoại trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết đối với tất cả các quốc gia. Cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại đã thúc đẩy mạnh mẽ q trình quốc tế hóa đời sống
kinh tế.
Một mặt, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đẩy nhanh sự phát triển của lực
lượng sản xuất, làm cho lực lượng sản xuất vượt khỏi khuôn khổ quốc gia để trở thành
lực lượng sản xuất mang tính quốc tế. Có thể nói ngày nay khơng một quốc gia nào, dù
lớn hay nhỏ, tiên tiến hay lạc hậu có thể phát triển kinh tế có hiệu quả nếu tách khỏi thị
trường thế giới, khơng có quan hệ kinh tế đối ngoại.
Mặt khác, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ
của các phương tiện thông tin liên lạc và phương tiện giao thơng, vận tải. Chính các
phương tiện này đã làm rút ngắn khoảng cách và thời gian đi lại, thu nhận và xử lý
thông tin giữa các nước trên tồn thế giới nhanh chóng và thuận tiện làm cho quá trình
giao lưu, hợp tác quốc tế phát triển nhanh chóng.
Q trình quốc tế hóa đời sống kinh tế diễn ra mạnh mẽ trong những thập niên gần
đây, được biểu hiện ở các khía cạnh sau:
+ Sự phân cơng và hợp tác quốc tế giữa các nước ngày càng phát triển. Ngày nay rất
nhiều sản phẩm quan trọng dù được đăng kí ở một nước nhưng tham gia chế tạo nó có
4


hàng trăm cơng ty của hàng chục nước. Ví dụ sản xuất máy bay Boeing có tới 650 cơng
ty trên thế giới đặt ở 30 nước tham gia sản xuất ô tô Ford có tới 165 công ty ở 20 nước

tham gia.
+ Sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế giữa các nước ngày càng tăng. Sự chun mơn
hóa,hiệp tác hóa sản xuất làm cho các nước phụ thuộc vào nhau về nhiều mặt như:
nguyên liệu, kĩ thuật, công nghệ, vốn đầu tư, lao động…Trong đó mỗi nước có những
lợi ích riêng và đều tìm cách khai thác tối đa cả lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của
mình. Có thể nói thị trường của nền kinh tế thế giới vừa là đầu ra đối vói hoạt động kinh
tế của một nước. Điều đó làm cho các nước vừa phụ thuộc vào nhau vừa lợi dụng lẫn
nhau để phát huy thế mạnh, khắc phục thế yếu của mình, sản xuất những sản phẩm
mình có ưu thế để bán và mua các sản phẩm không sản xuất được, hoặc nếu tự sản xuất
thì chi phí sản xuất cá biệt sẽ rất cao.
+ Sự hình thành kết cấu hạ tầng sản xuất quốc tế và chi phí sản xuất quốc tế. Hệ thống
giao thơng quốc tế gồm có: đường biên, đường sông, đường ô tô, đường sắt và hàng
không. Ngày nay mỗi dạng phương tiện đều có những tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động
như tiêu chuẩn về đường ô tô, cảng biển, sân bay, kho bãi, hệ thống tín hiệu, hệ thống
luật… Các tiêu chuẩn của các loại phương tiện đó đã và đang được quốc tế hóa.
Như vậy,quốc tế hóa đời sống kinh tế là một tất yếu khách quan, nó địi hỏi các
quốc gia phải tăng cường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm khai thác có hiệu quả
các nguồn lực quốc tế và trong nước.
Đối với nước ta, mở rộng kinh tế đối ngoại khơng nằm ngồi tính quy luật và mục
đích nói trên.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại, nước ta sẽ khai thá được các nguồn lực bên ngồi vơ
cùng quan trọng để nhanh chóng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
+ Đồng thời khai thác được các lợi thế trong nước, những ngành, hàng hóa có điều kiện
sản xuất nhiều, có lợi thế nhưng thị trường tiêu thụ trong nước có giới hạn. Điều đó cho
phép khai thác có hiệu quà các lợi thế khắc phục những hạn chế kết hợp được sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại, vượt qua nghèo nàn lạc hậu, thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội dân chủ văn minh.
- Sự tác động của cách mạng khoa học công nghệ cùng với vai trò ngày càng tăng của
các định chế kinh tế - tài chính tồn cầu đã thúc đẩy quốc tế hóa đời sống kinh tế phát
triển đến giai đoạn cao - tồn cầu hóa kinh tế. Tồn cầu hóa kinh tế là xu thế khách quan

của thời đại lơi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia. Tồn cầu hóa kinh tế đang phát
triển nhanh chóng, gia tăng mạnh mẽ quy mơ và phạm vi giao dịch. Tồn cầu hóa kinh
tế tạo khả năng để mở rộng thị trường thu hút vốn, công nghệ, đồng thời đặt ra thách
thức mới về nguy cơ tụt hậu ngày càng xa của các nước kém phát triển và sự cạnh tranh
quốc tế rất gay gắt. Tồn cầu hóa kinh tế khiến cho khơng một nền kinh tế nào có thể
phát triển một cách biệt lập, vì nếu biệt lập thì sẽ lạc hậu về kinh tế. Đồng thời, cộng
5


đồng quốc tế đứng trước nhiều vấn đề kinh tế, xã hội có tính tồn cầu mà khơng một
nước riêng lẻ nào có thể giải quyết được mà khơng cần có sự hợp tác đa phương. Như
vậy, tồn cầu hóa kinh tế càng khẳng định tính tất yếu khách quan của mở rộng kinh tế
đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
II. HÌNH THỨC KINH TẾ ĐỐI NGOẠI CHỦ YẾU HIỆN NAY
1. Thương mại quốc tế
- Trong thương mại quốc tế thì ngoại thương đóng vai trị to lớn và quan trọng hơn cả.
- Ngoại thương hiểu đơn giản là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia khác
nhau bao gồm cả những loại hồng hóa vơ hình và hữu hình. Ngoại giao đóng vai trị
quan trọng, đặc biệt là với những quốc gia đang phát triển như Việt Nam chúng ta:
+ Góp phần làm tăng của cải và sức mạnh tổng hợp của mỗi nước.
+ Là một động lực của sự phát triển kinh tế quốc dân.
+ “Điều tiết thừa-thiếu” của mỗi quốc gia.
+ Nâng cao trình độ cơng nghệ và ngành nghề trong nước.
+ Tạo điều kiện giao dịch, làm việc cho người lao động trong nước.

- Nội dung của ngoại thương:
+

Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa (vơ hình và hữu hình) - Đây là hoạt động trọng
điểm và là ưu tiên của hoạt động thương mại ở các nước nói chung và nước ta nói riêng.


+

Gia cơng tái sản xuất.

+

Xuất khẩu tại chỗ (bán hàng thu ngoại tệ trong nước).

* Đòi hỏi của quá trình phát triển thương mại quốc tế: Quá trình này địi hỏi tự do hóa
thương mại, đồng thời thực hiện bảo hộ mậu dịch một cách hợp lý.

- Đối với nước ta hiện nay, để đẩy mạnh hoạt động ngoại thương cần hướng và giải
quyết các vấn đề sau:
+ Tăng kim ngạch xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu.
6


Nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống trong nền kinh tế “mở” đòi hỏi phải tăng
nhập khẩu, do vậy tăng kim ngạch xuất khẩu và yêu cầu bức xúc đối với nước ta
+ Chính sách nhập khẩu phải tập trung vào việc hình thành cà chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phục vụ chiến lược thương mại
cào xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu những mặt hàng có thể sản xuất có hiệu
quả ở trong nước.
+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách thương mại tự do và chính sách
bảo hộ thương mại.

Chính sách thương mại tự do có nghĩa là chính phủ khơng can thiệp bằng biện pháp
hành chính đối với ngoại thương, cho phép hàng hóa cạnh tranh tự do trên thị trường
trong nước và nước ngồi, khơng thực hiện đặc quyền và ưu đãi đối với hàng hóa xuất

khẩu của nước mình, khơng có sự kỳ thị đối với hàng hóa xuất khẩu nước ngồi.
Chính sách bảo hộ thương mại có nghĩa là chính phủ thông qua biện pháp thuế quan
và phi thuế quan như hạn chế về số lượng nhập khẩu, chế độ quản lý ngoại tệ để hạn chế
hàng hóa nước ngồi xâm nhập: phát triển và mở rộng hàng hóa xuất khẩu nhằm bảo vệ
ngành nghề và bảo vệ thị trường nội địa.
+ Hình thành tỉ giá hối đối một cách chủ động, hợp lý.
Tỷ giá hối đoái là tỷ giá đồng tiền của nước ta sở tại với đồng tiền nước ngồi.
Tỷ giá hối đối là một trong những địn bẩy kinh tế quan trọng trong việc trao đổi kinh
tế đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đối với xuất, nhập khẩu. Do vậy, việc xây dựng một tỷ
giá hối đoái thống nhất, sát giá thị trường tiền lệ là rất cần thiết.
- Mục tiêu của thương mại quốc tế:
+ Đối với nước ta, việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm từng bước thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Trong thời gian trước việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thực hiện
thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - nhiệm vụ tối quan
trọng trong thời kì q độ.
* Cụ thể hóa mục tiêu trên, việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm tranh thủ khai
thác nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý cũng như thị trường của thế giới. đồng
thời viện mở rộng đó cịn nhằm khai thác tối đa những lợi thế so sánh của chúng ta, từng
bước tham gia vào nền kinh tế thế giới.
7


* Mục tiêu đó phải được quán triệt đối với mọi ngành, mọi cấp trong hoạt động kinh tế
đối ngoại, đồng thời cũng phải được quán triệt trong mọi lĩnh vực của kinh tế đối ngoại.

2. Đầu tư quốc tế
- Khái niệm: Đầu tư quốc tế (trước đây Lênin gọi là xuất khẩu tư bản) là một hình
thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại. Nó là quá trình trong đó hai hay nhiều bên

(có quốc tịch khác nhau) cùng góp vốn để xây dựng và triển khai một dự án đầu tư quốc
tế nhằm mục đích sinh lợi. Đầu tư quốc tế có tính chất hai mặt đối với các nước nhận
đầu tư.
- Nó làm tăng thêm nguồn vốn, tăng cơng nghệ mới, nâng cao trình độ quản lý tiên
tiến, tạo thêm việc làm, đào tạo tay nghề, khai thác tài nguyên, chuyển đổi cơ cấu kinh
tế theo hướng hiện đại, tiếp cận kinh tế thị trường hiện đại trên thế giới.
- Mặt khác, đầu tư quốc tế cũng có khả năng làm tăng sự phân hố giữa các giai tầng
trong xã hội, giữa các vùng lãnh thổ, làm cạn kiệt tài nguyên, làm ô nhiễm môi trường
sinh thái, tăng tính lệ thuộc vào bên ngồi. Những điều bất lợi trên đây cần được tính
tốn và cân nhắc kỹ trong quá trình xây dựng, thẩm định ký kết và triển khai dự án được
ký kết trong thực tế.
Có hai loại đầu tư quốc tế là: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
2.1. Đầu tư trực tiếp (FDI) (trước đây Lênin gọi là xuất khẩu tư bản hoạt động)
Đầu tư trực tiếp (FDI) là hình thức đầu tư mà quyền sở hữu và quyền sử dụng quản lý
vốn của người đầu tư thống nhất với nhau, tức là người có vốn đầu tư trực tiếp tham gia
vào việc tổ chức, quản lý và điều hành dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro
trong kinh doanh và thu lợi nhuận. Đầu tư quốc tế trực tiếp được thực hiện dưới các
hình thức:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng. Hình thức này khơng cần thành lập một
pháp nhân mới.
- Xí nghiệp liên doanh mà vốn do hai bên cùng theo tỷ lệ nhất định để hình thành xí
nghiệp mới có hội đồng quản trị và ban hành điều hành chung.
- Xí nghiệp liên doanh mà vốn do hai bên cùng góp theo tỷ lệ nhất định để hình thành
xí nghiệp mới có hội đồng quản trị và ban hành điều hành chung.
- Xí nghiệp 100% vốn nước ngồi.
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT). Hình thức này địi hỏi cần có
nguồn vốn của bên ngồi và thường đầu tư cho các cơng trình kết cấu hạ tầng. Thông
8



qua các hình thức trên mạ các khu chế xuất, khu cơng nghiệp mới, khu cơng nghệ cao...
được hình thành và phát triển.
Ở Việt Nam, các hình thức đầu tư nói trên được quy định khá rõ ràng và cụ thể trong
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đây là một cơ sở pháp lý quan trọng cho các hoạt
động kinh tế đối ngoại nói chung và cho hoạt động đầu tư nói riêng tại nước ta.
2.2. Đầu tư gián tiếp (Lênin gọi là xuất khẩu tư bản cho vay)
Đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà quyền sở hữu tác rời quyền sử dụng vốn đầu
tư, tức là người có vốn khơng trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều hành dự án mà
thu lợi dưới hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn cho vay) hoặc lợi tức cổ phần (nếu
cho vay ưu đãi).
Trong các nguồn vốn đầu tư gián tiếp, một bộ phận quan trọng là viện trợ phát triển
chính thức (ODA) cho chính phủ một số nước có nền kinh tế đang phát triển. Bộ phận
này có tỷ trọng lớn và thường đi kèm với điều kiện ưu đãi. ODA bao gồm các khoản hỗ
trợ khơng hồn lại và các khoản tín dụng ưu đãi khác do các tổ chức trong hệ thống
Liên Hợp Quốc, các chính phủ, các tổ chức kinh tế dành cho các nước chậm phát triển.
Các hình thức viện trợ chủ yểu của ODA là tiền mặt, hàng hóa, tín dụng thương mại ưu
đãi, hỗ trợ cơng trình, hỗ trợ dự án.
- Ở nước ta trong những năm qua, nguồn vốn ODA đã có những đóng góp hết sức
quan trọng cho nền kinh tế. Hàng loạt những cơng trình cơ sở hạ tầng của Việt Nam đã
được xây dựng hoặc nâng cấp là nhờ vào nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, cũng như
các quốc gia giúp đỡ
- Tuy nhiên, cũng phải chú ý rằng nguồn vốn gián tiếp nói chung, nguồn vốn ODA nói
riêng cũng có những mặt trái của nó.Nếu sử dụng khơng hiệu quả sẽ dễ gây ra nợ nần,
phụ thuộc vào bên ngồi...
Tín dụng quốc tế cũng được coi là một trong những nguồn vốn đầu tư gián tiếp
- Đây là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội, các cá nhân ở
trong nước với các chính phủ, các tổ chức (gồm cả tổ chức phi chính phủ) và cá nhân ở
nước ngồi, trong đó với các tổ chức ngân hàng thế giới và ngân hàng khu vực là chủ
yếu.
- Tín dụng quốc tế được thể hiện dưới nhiều hình thức: hoặc vay nợ bằng tiền tệ, vàng,

cơng nghệ, hàng hóa, hoặc có thể qua hình thức đầu tư trực tiếp (bên nhận đầu tư khơng
có vốn, phải vay của bên đầu tư).
+ Ưu điểm của hình thức này là vay nợ để có vốn đầu tư, mở rộng sản xuất, xây dựng
kết cấu hạ tầng – những khu vực cần vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm.

9


+ Tuy nhiên, nếu khơng có phương án đầu tư đúng, được tính tốn một cách khoa học
thì việc chi tiêu vốn vay sẽ khơng có hiệu quả, vốn vay sẽ trở thành một gánh nặng cho
nền kinh tế.
Sự khác nhau rõ nhất giữa đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp là người đầu tư trực
tiếp có quyền khống chế xí nghiệp đầu tư, cịn người đầu tư gián tiếp thì khơng có
quyền khống chế xí nghiệp đầu tư mà chỉ có thể thu lợi tức trái phiếu, cổ phiếu, và tiễn
lãi. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp rất đa dạng về chủ thể và hình thức tùy theo mức quy
định của từng nước. So với nguồn vốn đầu tư trực tiếp thì nguồn vốn đầu tư gián tiếp
khơng lớn. Tất nhiên, loại vốn này cũng có mặt trái của nó, vì vậy cần phải đề phịng
trong việc ký kết, triển khai, giảm ngân, sử dụng và trả nợ các dự án vay.
3. Hợp tác khoa học kĩ thuật
- Hợp tác khoa học – kĩ thuật được thực hiện dưới nhiều hình thức như trao đổi tài liệu
- kỹ thuật, thiết kế, mua bán giấy phép, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ,
phối hợp nghiên cứu khoa học kỹ thuật, hợp tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công
nhân.
- Đối với những nước lạc hậu về kỹ thuật, vốn chỉ cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật
cịn ít, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật chưa nhiều, phương tiện vật chất còn thiếu thốn
như nước ta thì việc hợp tác khoa học kỹ thuật chưa nhiều, phương tiện vật chất còn
thiếu thốn như nước ta thì việc hợp tác kỹ thth với nước ngồi là vơ cùng quan trọng.
Đó là điều kiện thiết yếu để rút ngắn khoảng cách với các nước tiên tiến.
4. Các hoạt động dịch vụ ngoại tệ và du lịch quốc tế
- Các dịch vụ thu ngoại tệ là một bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại. Xu thế hiện

nay là tỷ trọng các hoạt động dịch vụ tăng lên so với các hàng hoá khác trên thị trường
thế giới. Với Việt Nam việc đẩy mạnh hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ là giải pháp cần
thiết, thiết thực để phát huy lợi thế của đất nước.
- Các hình thức thu ngoại tệ chủ yếu:
4.1. Du lịch quốc tế
- Kinh tế càng phát triển, năng suất lao động càng cao thì nhu cầu du lịch - nhất là du
lịch quốc tế càng tăng vì thu nhập của con người tăng lên, thời gian nhàn rỗi, nghỉ ngơi
cũng nhiều hơn.
- Ngành kinh tế du lịch là một ngành kinh doanh tổng hộ bao gồm các tổ chức, hướng
dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại, ăn
uống, nghỉ ngơi, lưu trú, thăm quan, giải trí, tìm hiểu…của du khách
- Do đó ngành kinh tế du lịch nảy sinh trên cơ sở nhu cầu khách quan, đó là sản phẩm
và là một bộ phận trong hệ thống phân công lao động xã hội. Phát triển ngành du lịch
quốc tế sẽ phát huy lợi thế của Việt Nam về cảnh quan thiên nhiên, về nhiều loại lao
động đặc thù mang tính dân tộc, truyền thống của Việt Nam.
10


4.2. Vận tải quốc tế
- Vận tải quốc tế là hình thức chun chở hàng hố và hành khách giữa hai nước hoặc
nhiều nước. Sự phát triển của vận tải quốc tế có tác dụng tăng nguồn thu ngoại tệ thông
qua vận tải và tiết kiệm chi ngoại tệ do phải thuê vận chuyển khi nhập khẩu hàng hoá.
- Vận tải quốc tế sử dụng các phương thức như: đường biển, đường sắt, đường bộ,
đường hàng không... trong các phương thức đó, vận tải đường biển có vai trị quan trọng
nhất.
- Việt Nam có vị trí địa lý quan trọng, lại có nhiều hải cảng thuận tiện cho vận tải
đường biển nên có thể phát huy thế mạnh của mình thông qua việc đẩy mạnh vận tải
quốc tế.
4.3. Xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ
- Hiện nay nhu cầu lao động ở các nước phát triển vẫn còn lớn do kinh tế phát triển, tỷ

lệ tăng dân số ở các nước này có xu hướng giảm và nhất là do chuyển dịch cơ cấu kinh
tế bở cách mạng khoa học. Những ngành khó cơ giới hóa, tự động hóa, độc hại, nguy
hiểm hoặc cần phải nhiều lao động không lành nghề như xây dựng, khai mỏ, công
nghiệp nhẹ…
- Việt Nam với số dân gần 90 triệu người, kinh tế chưa phát triển, là một nước có
thương mại lao động lớn. Việc xuất khẩu lao động mang lại nhiều lợi ích trước mắt và
lâu dài đó là: Thu được lượng ngoại tệ đáng kể cho người trực tiếp lao động và cho ngân
sách nhà nước; người lao động được rèn luyện tay nghề và thói quen hoạt động cơng
nghiệp ở các nước có nền kinh tế phát triển. Khi hết hạn hợp đồng về nước, sẽ trở thành
lực lượng lao động có chất lượng; giải quyết việc làm, giảm được tỷ lệ thất nghiệp.
4.4. Các hoạt động thu ngoại tệ khác
- Ngoài những hoạt động nêu trên, lĩnh vực kinh tế đối ngoại cịn có nhiều hoạt động
dịch vụ thu ngoại tệ khác như dịch vụ thu bảo hiểm, dịch vụ thông tin bưu điện, dịch vụ
kiểu hối, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tư vấn...
- Nhìn chung các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ ở nước ta mới đang ở giai đoạn hình
thành và phát triển bước đầu. Những hoạt động này có triển vọng to lớn. Tuy nhiên
muốn đưa các hoạt động này thành một lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, cần phải có
cách nhìn đúng đắn về vai trị của chúng, cần đầu tư thoả đáng và có các chính sách
thích hợp tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm, cải
thiện đời sống của nhân dân...
 Liên hệ sự ảnh hưởng Covid-19 đối với các kinh tế đối ngoại của Việt Nam
Đối với nền kinh tế Việt Nam, dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực cả tổng cầu và tổng
cung. Về phía cầu, ngành du lịch, vận tải, bán lẻ (tiêu dùng cá nhân), xuất khẩu nông
sản… đã bị tác động trực tiếp và rõ nét do lượng khách quốc tế và nội địa, nhu cầu giao
lưu, tiêu dùng, vui chơi giải trí sụt giảm mạnh. Về phía cung, hoạt động sản xuất trong
11


nước gắn với chuỗi sản xuất, cung ứng từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản …đã bị suy
giảm do thiếu nguyên, nhiên vật liệu, lao động từ Trung Quốc và một số đối tác quan

trọng. Theo ngành kinh tế, dịch Covid-19 tác động tiêu cực, trực tiếp và rõ nét nhất tới 8
lĩnh vực chính của nền kinh tế Việt Nam, như: (1) chi phí y tế và nguồn nhân lực, (2) du
lịch, lữ hành, khách sạn, (3) giao thông vận tải, (4) thương mại, (5) đầu tư, (6) bán lẻ
(tiêu dùng cá nhân); (7) các ngành sản xuất theo chuỗi cung ứng; và (8) tài chính - ngân
hàng.
Kinh tế nói chung, ngành dịch vụ - du lịch Việt Nam đã, đang và sẽ vỡ nợ do dịch
cúm corona. Theo tình hình lây lan của dịch, thì du lịch Việt Nam sẽ đóng cửa ít nhất là
hết 2020.
Đồng thời hậu quả này tác động lên cơ sở hạ tầng như máy bay, tàu, xe,...bỏ bãi
nhưng phải bảo dưỡng và trả lãi ngân hàng; người lao động trong nghề như điều hành
tour, hướng dẫn viên, tài xế, nhân viên khách sạn, phục vụ nhà hàng, massage, bảo vệ,...
Bất động sản sụp đổ vì nhu cầu thuê mặt bằng cho dịch vụ du lịch khơng cịn, xây
dựng cũng chết theo...
Các điểm văn hóa, khu vui chơi vắng khách sẽ khơng có nguồn thu...
Do đó, kéo theo chuỗi cung ứng liên quan đến hoạt động du lịch ở Việt Nam rất lớn
và thực trạng này tác động trực tiếp, nặng nề lên đời sống người lao động và mất nguồn
thu ngoại tệ rất lớn - trực tiếp vào nguồn dự trữ của quốc gia.
Khi kinh tế khó khăn thì vật giá càng leo thang do có tương quan trực tiếp,dẫn đến
đời sống của người dân càng khó khăn hơn trong những tháng ngày sắp tới.
III. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, NGUYÊN TÁC CƠ BẢN NHẰM MỞ
RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
1. Mục tiêu
- Nhằm phát huy những thành tựu to lớn đã đạt được trong gần hai thập kỷ tiến hành
công cuộc Đổi mới và vươn tới mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Cùng hợp tác phát triển dựa trên ngun tắc bình đẳng tơn trọng lẫn nhau.
- Mở rộng quan hệ cùng các cường quốc trên thế giới.
- Tiếp thu các thành tựu văn hóa cơng nghệ hàng đầu thế giới.
- Hoàn thiện hơn về mọi lĩnh vực của nội bộ.
- Trong thời gian trước mắt việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thực hiện

thành công sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước – nhiệm vụ trọng tâm
trong thời kỳ quá độ.
Cụ thể hóa mục tiêu trên, việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm tranh thủ khai
thác nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý cũng như thị trường của thế giới. Đồng
thời, việc mở rộng đó cịn nhằm khai thác đến mức tối đa những lợi thế so sánh của
chúng ta, từng bước chủ động tham gia nền kinh tế thế giới.
12


Mục tiêu đó phải được quán triệt đối với mọi ngành, mọi cấp trong hoạt động kinh tế
đối ngoại đồng thời cũng phải được quán triệt trong mọi lĩnh vực của kinh tế đối ngoại.
2. Phương hướng cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại,
phát huy kinh tế đối ngoại
- Cần phát huy vị thế chiến lược của Việt Nam
- Đảng và Nhà nước Việt Nam tiếp tục kiên trì thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế
với phương châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước
trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển”. Đa phương hóa
quan hệ kinh tế đối ngoại và đa dạng hóa các hình thức kinh tế đối ngoại:
+ Đa phương hóa là mở rộng quan hệ với nhiều loại đối tác khác nhau, nhằm
tranh thủ sức mạnh của từng đối tác.
+ Đa dạng hóa là tiến hành nhiều loại hình hoạt động kinh tế đối ngoại khác nhau,
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế.
- Việt Nam chủ trương mở rộng quan hệ hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương
với các nước và vùng lãnh thổ, trong đó ưu tiên cho việc phát triển quan hệ với các
nước láng giềng và khu vực, với các nước và trung tâm chính trị, kinh tế quốc tế lớn,
các tổ chức quốc tế và khu vực trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc
tế và Hiến chương Liên Hợp Quốc.
- Chủ động hội nhập quốc tế, trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế, đặt ưu tiên cao cho
việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng và đa dạng hoá thị trường, tranh thủ

vốn, kinh nghiệm quản lý và khoa học công nghệ tiên tiên cho sự nghiệp cơng nghiệp
hố và hiện đại hoá đất nước. Phát huy tối đa nội lực, dựa vào nguồn lực trong nước
chính là đi đơi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại một cách có hiệu quả. Nhận thức rõ hội nhập quốc tế là quá trình
vừa hợp tác, vừa đấu tranh mà vấn đề cốt lõi là giành thị trường, vốn, công nghệ và kĩ
thuật, phải tuân thủ các nguyên tắc, luật lệ, tập quá quốc tế trên cơ sở cùng có lợi, “có đi
có lại”.
- Hợp tác chặt chẽ với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực để cùng nhau giải
quyết những thách thức chung như dịch bệnh truyền nhiễm, đói nghèo, tội phạm xun
quốc gia, ơ nhiễm mơi trường, bn lậu ma túy,
- Tích cực tham gia vào nỗ lực chung của các nước tăng cường hợp tác chống khủng bố
trên cơ sở song phương và đa phương nhằm loại trừ tận gốc nguy cơ của khủng bố đối
với an ninh và ổn định của các quốc gia.
- Cần phải thấm nhuần quan điểm: Mỗi bước tiến của quan hệ kinh tế đối ngoại phải
là mỗi bước tiến của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

13


- Phương hướng trên đây cần được triển khai cụ thể trong từng hoàn cảnh cụ thể, từng
ngành cụ thể.
3. Các nguyên tắc cơ bản
Để mở rộng kinh tế đối ngoại có hiệu quả cần quán triệt những nguyên tắc phản ánh
những thông lệ quốc tế, đồng thời đảm bảo lợi ích chính đáng về kinh tế, chính trị của
đất nước. Những ngun tắc đó là:
3.1

Bình đẳng
- Đây là ngun tắc có ý nghĩa rất quan trọng làm nền tảng cho việc thiết lập và lựa
chọn đối tác trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước. Với tư cách là thành viên, mỗi

quốc gia phải được phải được đảm bảo có quyền tự do kinh doanh, quyền tự chủ như
mọi quốc gia khác. Nói cách khác, đảm bảo tư cách pháp nhân của mỗi quốc gia trước
luật pháp quốc tế và cộng đồng quốc tế.

3.2Cùng có lợi
- Nguyên tắc này giữ vai trò là nền tảng kinh tế để thiết lập và mở rộng quan hệ kinh
tế giữa các nước với nhau. Cơ sở khách quan của nguyên tắc cùng có lợi bắt nguồn từ
yêu cầu phải thực hiện đúng các quy luật kinh tế của thị trường diễn ra trên phạm vi
quốc tế mà mỗi nước có lợi ích kinh tế dân tộc khác nhau. Nguyên tắc cùng có lợi cịn là
động lực kinh tế để thiết lập và duy trì lâu dài mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với
nhau. Cùng có lợi ích kinh tế là một trong những nguyên tắc làm cơ sở cho chính sách
kinh tế đối ngoại và luật đầu tư nước ngồi, ngun tắc này được cụ thể hố thành
những điều khoản làm cơ sở để ký kết trong các nghị định thư giữa các chính phủ và
trong các hợp đồng kinh tế giữa các tổ chức kinh tế các nước với nhau.
3.3 Tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của mỗi quốc
gia
- Trong quan hệ quốc tế, mỗi quốc gia với tư cách là quốc gia độc lập có chủ quyền về
mặt chính trị, kinh tế, xã hội và địa lý. Cơ sở khách quan của nguyên tắc này bắt nguồn
từ nguyên tắc bình đẳng, trong quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia với nhau. Nó cũng
bắt nguồn từ nguyên tắc cùng có lợi, mà xét cho đến cùng có các lợi ích khác nhau về
chính trị, quân sự và xã hội.
3.4. Giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc và củng cố định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước với nhau không đơn thuần phải xử lý
tốt mối quan hệ về lợi ích kinh tế, mà cịn phải xử lý tốt mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế
chính trị. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là để tạo ra sự tăng trưởng kinh tế cao và
bền vững. Nhưng tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với việc thực hiện từng bước những
đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Do vậy, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, phải chủ
động đảm bảo sao cho vừa khai thác được nhiều nguồn lực bên ngoài vừa phát huy
14



được nguồn lực bên trong, bảo đảm phát triển kinh tế, trả nợ, phụ thuộc nhưng khơng lệ
thuộc nước ngồi và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
1.

Thực trạng kinh tế đối ngoại Việt Nam
1.1 Thành tựu
1.1.1. Cán cân thương mại đạt mức xuất siêu kỷ lục:
- Tính đến hết ngày 31/12/2018, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đã đạt mức
480,2 tỷ USD, tăng 12,2% so với năm 2017. Trong đó, xuất khẩu đạt 243,5
tỷ USD, tăng 13,2% so với năm 2017 và kim ngạch nhập khẩu đạt 236,7 tỷ
USD, tăng 11,1% so với năm 2017. Như vậy, cả xuất khẩu và nhập khẩu đều
tăng trưởng vượt mức mục tiêu đặt ra, đặc biệt là xuất khẩu. Nhờ đó, cán cân
thương mại đạt mức xuất siêu kỷ lục 6,8 tỷ USD (năm 2017 xuất siêu ở mức
2,1 tỷ USD). Điểm sáng trong bức tranh xuất, nhập khẩu không chỉ dừng lại
ở tăng trưởng cả về quy mô và tốc độ mà hoạt động xuất, nhập khẩu đã có
những bước chuyển dịch theo hướng tích cực trên nhiều phương diện. Cụ
thể:
+ Xuất khẩu hàng hóa của khu vực trong nước duy trì tốc độ tăng trưởng
khá và thu hẹp dần khoảng cách với khu vực FDI. Trong năm 2018, kim
ngạch xuất khẩu của khu vực trong nước xấp xỉ 72 tỷ USD, chiếm tỷ
trọng 29,6% (năm 2017 là 29%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước và tăng 15% so với năm 2017. Mặc dù tỷ trọng trong tổng kim
ngạch xuất khẩu chưa được cải thiện nhiều nhưng tốc độ tăng trưởng của
khu vực trong nước đã vượt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chung của cả
nước (13,2%) và cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của
khu vực FDI (12,4%). Các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của khu vực
trong nước bao gồm nơng sản, thủy sản và khống sản đều duy trì mức

tăng trưởng dương. Bên cạnh đó, một số mặt hàng thuộc nhóm cơng
nghiệp chế biến chế tạo có mức tăng trưởng khá, cụ thể: gỗ và sản phẩm
gỗ tăng gần 15%; nguyên phụ liệu dệt may, da tăng 11,4%; vải mành, vải
kỹ thuật khác tăng 16,8%; sản phẩm mây tre cói thảm tăng 27,5% so với
cùng kỳ năm trước. Như vậy, khu vực trong nước đã có sự tăng trưởng
tồn diện, đẩy mạnh sản xuất ở các nhóm hàng khác thay vì chỉ tập trung
vào các mặt hàng truyền thống như các năm trước.
+ Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thuộc nhóm khống sản,
nguyên liệu thô như dầu thô, than đá… đã giảm hẳn, xuống còn 2% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu. Thay vào đó, kim ngạch xuất khẩu các mặt
hàng thuộc nhóm công nghiệp chế biến chế tạo như điện thoại, dệt may,
giày dép, máy tính và linh kiện các loại, các sản phẩm về gỗ… có sự tăng
trưởng mạnh mẽ, chiếm tới 82,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Mặc dù mới
chỉ dừng ở các sản phẩm gia công nhưng giá trị gia tăng trong các sản
15


1.1.2

phẩm xuất khẩu thuộc nhóm hàng cơng nghiệp chế biến, chế tạo đã thúc
đẩy xuất khẩu tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn và giảm bớt phụ thuộc
vào sự biến động của giá cả trên thị trường quốc tế.
+ Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung lan rộng dẫn đến những lo ngại về
việc xuất khẩu của Việt Nam có thể bị “vạ lây” do cơ cấu hàng xuất khẩu
của Việt Nam có nhiều mặt trùng với các nhóm hàng bị phía Mỹ áp dụng
mức thuế suất cao. Tuy nhiên, trên thực tế, xuất khẩu của Việt Nam vào
thị trường Mỹ vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao. Tính chung trong năm
2018, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ đạt 47,5 tỷ USD, tăng
14,2% so với năm 2017 và chiếm tỷ trọng 19,4% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu. Các mặt hàng xuất khẩu truyền thống vào thị trường này đều

duy trì được mức tăng trưởng khá như dệt may (tăng 11,7%), giày dép
(tăng 14,4%), gỗ và sản phẩm về gỗ (tăng 18,4%). Đặc biệt, mặt hàng
điện thoại các loại có mức tăng trưởng đột biến lên đến 41.7%.
. Du lịch tăng trưởng cao giúp gia tăng đáng kể nguồn thu ngoại tệ cho dịch

vụ du lịch:
Năm 2018, du lịch Việt Nam được Tổ chức Du lịch thế giới đánh giá xếp thứ
6/10 quốc gia tăng trưởng khách du lịch cao nhất với 15,5 triệu lượt khách
quốc tế. Đây là lần đầu tiên, du lịch Việt Nam đạt được con số này, đánh dấu
bước tăng trưởng vượt bậc của ngành du lịch. Sau 3 năm, tổng lượng khách
quốc tế đến Việt Nam đã tăng gấp đôi (tăng 3 triệu lượt so với năm 2017 và 5
triệu lượt so với năm 2016), duy trì mức tăng xấp xỉ 22% so với năm 2017.
Việt Nam cũng được ghi nhận là điểm đến du lịch hàng đầu khu vực châu Á
trong lễ trao giải của World Travel Awards và là điểm đến chơi golf hàng đầu
châu Á trong lễ trao giải của Golf World Travel Awards. Cùng với dấu mốc
đón 15,5 triệu lượt khách, năm 2018, ngành du lịch cũng phục vụ khoảng 80
triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ khách du lịch đạt 620.000 tỷ đồng (26 tỷ
USD). Điều này góp phần khẳng định Việt Nam đang và sẽ là một điểm đến
hấp dẫn, an toàn và thân thiện trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, là
tiền đề để du lịch Việt Nam phấn đấu mục tiêu định hướng phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
1.1.3. Chuyển tiền kiều hối tăng trưởng ổn định:
Trong năm 2018, lượng kiều hối chuyển về Việt Nam đạt 10,5 tỷ USD, tăng
6,7% so với năm 2017. Số tiền kiều hối chuyển về trung bình đạt 875 triệu
USD/tháng, trong đó, riêng tháng 1/2018 đạt 1.042 triệu USD, mức cao nhất
trong năm 2018. Kiều hối chuyển về tập trung ở các thị trường truyền thống,
nơi có nhiều người Việt Nam sinh sống và làm việc như Mỹ, Đài Loan, Nhật
Bản, Singapore, Hàn Quốc,… Đây là nguồn ngoại tệ quan trọng góp phần ổn
định thị trường ngoại hối trong nước.
1.1.4. Việt Nam vẫn là điểm sáng thu hút dòng vốn ngoại:

16


+Mặc dù dịng vốn đầu tư gián tiếp đang có xu hướng rút khỏi các thị trường
mới và thị trường chứng khốn có một năm biến động mạnh nhưng dịng
vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam tiếp tục gia tăng. Năm 2018, thị
trường chứng khoán Việt Nam chứng kiến nhiều biến động lớn. Phiên giao
dịch cuối cùng của năm 2018 (28/12/2018), VN Index đóng cửa ở mức
892,54 điểm, giảm 9,3% so với cuối năm trước (ngày 29/12/2017, VN Index
đạt 984,24 điểm). Thanh khoản thị trường ở mức thấp. Thị trường tăng
trưởng mạnh trong những tháng đầu năm khi VN Index luôn đạt trên ngưỡng
1000 điểm và đạt mức cao kỷ lục vào ngày 9/4/2018 với 1.204,33 điểm, tăng
22,4% so với cuối năm 2017. Tuy nhiên, từ giữa tháng 5/2018, VN Index bắt
đầu hạ nhiệt, thanh khoản thị trường giảm sút, gây tâm lý lo ngại cho các
nhà đầu tư. Mặc dù thị trường biến động mạnh nhưng tính chung năm 2018,
nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) đã mua rịng khoảng gần 3 tỷ USD đối với
các chứng khốn do Việt Nam phát hành trên thị trường chứng khoán trong
nước và quốc tế. Một số giao dịch lớn của NĐTNN trong năm 2018 bao
gồm: Ngày 18/5/2018, NĐTNN mua ròng lên tới trên 1 tỷ USD đối với cổ
phiếu của Vinhomes (VHM); ngày 27/6/2018, NĐTNN mua ròng với giá trị
trên 100 triệu USD đối với cổ phiếu của Tập đoàn Yeah 1 (YEG); ngày
2/10/2018, tập đoàn SK Group của Hàn Quốc đã mua toàn bộ cổ phiếu quỹ
của tập đoàn Masan với giá trị lên tới trên 470 triệu USD. Đối với việc phát
hành chứng khốn ở nước ngồi, năm 2018 cũng ghi nhận 3 thương vụ thành
công, cụ thể là: tháng 3/2018, Novaland phát hành 160 triệu trái phiếu
chuyển đổi trên thị trường Singapore; tháng 5/2018, Vinpearl phát hành 325
triệu trái phiếu quốc tế; tháng 8/2018, Tập đoàn Vingroup chào bán cổ phần
ưu đãi với giá trị 400 triệu USD cho Công ty Quản lý quỹ Hanwha của Hàn
Quốc. Nhờ có các giao dịch này nên mặc dù thị trường chứng khoán trong
nước kém thuận lợi nhưng NĐTNN vẫn mua rịng đối với các chứng khốn

do Việt Nam phát hành.
+Bên cạnh đó, dịng vốn FDI vào Việt Nam đạt 15,5 tỷ USD, tăng xấp xỉ 10%
so với mức 14,1 tỷ USD của năm 2017; Ba lĩnh vực thu hút FDI nhiều nhất
tại Việt Nam tiếp tục là công nghiệp chế biến, chế tạo, kinh doanh bất động
sản và bán buôn, bán lẻ và 03 quốc gia đầu tư hàng đầu bao gồm Nhật Bản,
Hàn Quốc và Singapore.
1.1.5. Tỷ giá và thị trường ngoại hối trong nước ổn định:
Nhìn chung, năm 2018 là một năm khá thành công trong việc điều hành và
quản lý thị trường ngoại hối trong nước. Tỷ giá trung tâm được NHNN điều
chỉnh bám khá sát với diễn biến tăng, giảm của đồng USD trên thị trường thế
giới. Mặc dù đồng USD tăng giá khá mạnh với các đồng tiền chủ chốt và hầu
hết các đồng tiền trong khu vực nhưng tỷ giá USD/VND được duy trì khá ổn
định. Tính đến ngày 28/12/2018, tỷ giá trung tâm do NHNN cơng bố tăng
1,8%, tỷ giá bình qn giao ngay của các TCTD tăng 2,2%, tỷ giá giao dịch
17


của các NHTM và tỷ giá giao dịch trên thị trường tự do đều tăng lần lượt
2,2% và 2,5% so với cuối năm 2017. Cân đối cung cầu ngoại tệ trong nước
được hỗ trợ tích cực nhờ hoạt động xuất siêu hàng hóa và các luồng vốn đầu
tư nước ngồi tiếp tục tăng trưởng tốt. Trong năm 2018, NHNN đã mua ròng
hơn 6 tỷ USD từ các TCTD để bổ sung vào quỹ dự trữ ngoại hối nhà nước.
1.2 Hạn chế:
a Luật pháp thể chế chư thực sự phù hợp
-Hệ thống luật pháp cịn thiếu tồn diện, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được
yêu cầu quản lý đất nước bằng pháp luật. Nhìn chung quan trọng liên quan
tới vấn đề đổi mới kinh tế- xã hội chậm được thể chế hóa.
Một số văn bản pháp luật quan trọng đã ban hành song hiệu lực thực thi
chưa cao.
-Tính cụ thể minh bạch rõ ràng của nhiều luật cịn thấp

-Quy trình xây dựng pháp luật còn thiếu dân chủ, đại chúng
-Trong xu thế ngày nay, tất yếu mở rộng cảng và hội nhập đòi hỏi sự vận
hành của nền kinh tế năng động, phù hợp. Bởi thế pháp luật có vị trí rất quan
trọng, tác động ảnh hưởng lớn với kinh tế đối ngoại ngày nay.
b Xuất khẩu tăng chưa ổn định
-Giá thị trường biến động, chính sách và điều hành xuất khẩu, công tác xúc
tiến thương mại, đăng ký thương hiệu cịn yếu, chất lượng hàng hóa thấp, giá
thành lại cao
-Tỷ trọng hàng gia công trong cơ cấu hàng sản xuất cịn lớn, nhất là những
mặt hàng có kim ngạch cao: dệt may, giày dép, điện tử, linh kiện máy tính...
tỷ trọng hàng thô và sơ chế lớn, chiếm 58% lượng hàng xuất khẩu.
c Sức cạnh tranh hàng hóa cịn thấp
-Năng lực cạnh tranh của nhóm mặt hàng ở nước ta còn hạn chế ở tầm quốc
gia và tầm doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế trong nước còn lạc hậu so với
chuyển dịch cơ cấu sản xuất, trao đổi và tiêu dùng trên thế giới .
-Do hạn chế của nhiều yếu tố khách quan cũng như từ thực trạng kinh tế,
hàng hóa nước ta sức cạnh tranh cịn kém do mẫu mã chưa đẹp, chất lượng
giá thành chưa hợp lý. Hơn nữa khả năng quảng bá sản phẩm khâu
marketing hàng hóa của nhiều hạn chế, tính thương hiệu sản phẩm chưa
cao.Đây là một vấn đề quan trọng và chúng ta cần khắc phục để đáp ứng
được tiến trình hội nhập của thế giới.
-Từ những hạn chế trên ta có thể thấy nền kinh tế vẫn còn phụ thuộc nhiều
vào yếu tố bên ngoài như xuất khẩu, giá cả trên thế giới... điều này gây ảnh
hưởng khơng nhỏ trong q trình phát triển kinh tế của nước ta. Để đảm bảo
phát triển ổn định và bền vững chúng ta phải đặt ra những kế hoạch mang
tầm vĩ mô lẫn vi mô, để có thể điều tiết nền kinh tế vận hành cách ổn định và
không ngừng tăng trưởng.
18



2.

Các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại

Để thực hiện mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại cần thực hiện đồng thời
hàng loạt các giải pháp trong đó các giải pháp chủ yêu sau đây:
2.1 Đảm bảo sự ổn định về mơi trường chính trị, kinh tế - xã hội
- Mơi trường chính trị, kinh tế - xã hội là nhân tố cơ bản, có tính quyết định đối với
hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là đối với việc thu hồi đầu tư nước ngồi – hình
thức chủ yếu, quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại.
- Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ ra rằng nếu sự ổn định chính trị khơnh được đảm bảo,
mơi trường kinh tế khơng thuận lợi, thiếu các chính sách khuyến khích, mơi trường xã
hội thiếu tính an tồn...sẽ tác động xấu tới mối quan hệ hợp tác quốc tế, trước hết là đối
với việc thu hút đầu tư của nước ngoài, bởi lẽ sẽ tác động gián tiếp hoặc trực tiếp đối
với tỷ suất lợi nhuận của các đối tác.
2.2 Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại
- Đây là giải pháp quan trọng nhằm phát triển đa dạng có hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Một mặt phải mở rộng các hình thức kinh tế đối ngoại, mặt khác phải sử dụng linh hoạt
phù hợp với điều kiện cụ thể. Đặc biệt là phải sử dụng chính sách thích hợp đối với mỗi
hình thức kinh tế đối ngoại. Chẳng hạn đối với hình thức ngoại thương cần phải có
chính sách khích mạnh mẽ sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, tăng nhanh tỷ trọng sản
phẩm có hàng lượng cơng nghệ cao, phát triển mạnh mẽ những sản phẩm hàng hóa dịch
vụ có khả năng cạnh tranh, có cơ chế bảo hiểm hàng xuất khẩu, đặc biệt là nông sản,
đầu tư cho sản xuất trong nước, tăng nhanh kim ngạch xuất tiến tới cân bằng xuất nhập
khẩu v.v..
2.3 Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng – xã hội
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có vai trị quan trọng trọng việc phát triển kinh tế nói
chung, kinh tế đối ngoại nói riêng.
- Trong điều kiện nền kinh tế tri thức đang hình thành và từng bước phát triển, kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội càng đóng vai trò quan trọng và yêu cầu chất lượng ngày càng

cao. Trong đó đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh tế -kỹ thuật mà trước hết là hệ thống
thông tin liên lạc giao thông vận tải.
- Do vậy phải có chiến lược đầu tư đúng, nhất là đầu tư có trọng điểm, dứt điểm và có
hiệu quả cao, đặc biệt phải kiên quyết chống các hiện tượng tiêu cực gây thất thốt vốn
đầu tư.
2.4 Tăng cường vai trị quản lý của nhà nước đối với kinh tế đối ngoại

19


- Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn những năm vừa qua đã khẳng định rằng nếu thiếu đi
sự quản lý của Nhà nước, kinh tế đối ngoại sẽ không thể mở rộng và mang lại hiệu quả
cao, thậm chí cịn mang lại những hậu quả khó lường trước khơng chỉ về kinh tế mà còn
nguy hại hơn là về chính trị. Vì vây việc tăng cường quản lý của nhà nước trở thành vấn
đề cấp bách.
- Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đảm bảo mục tiêu, phương hướng và giữ
vững được những nguyên tắc cơ bản trong kinh tế đối ngoại và có như vậy hoạt động
kinh tế đối ngoại mới mang lại hiệu quả cao.
- Thơng qua sự tăng cường vai trị quản lý của Nhà nước sẽ khắc phục được tình trạng
cạnh tranh lành mạnh, phát huy hiệu quả của sự hợp tác trong nước để có sức mạnh
cạnh tranh quốc tế, tránh được thua thiệt về lợi ích...
2.5 Xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác trong quan hệ đối ngoại
- Do hình thức kinh tế đối ngoại rất đa dạng nên đối tác cũng hết sức đa dạng. Cũng vì
thế vừa xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác quan hệ trở thành vấn đề phức tạp cần
được xử lí linh hoạt.
- Đối với việc xây dựng đối tác trong nước, điều quan trọng là phải từng bước xây
dựng các đối tác mạnh ( về vốn, công nghệ, năng lực quản lý, phong cách giao tiếp quốc
tế..) có tầm cỡ quốc tế, đóng vai trị đầu tàu trong quan hệ kinh tế quốc tế. Trong nền
kinh tế thị trường, doanh nghiệp vẫn là những chủ thể chủ yêu trực tiếp hoạt động kinh
tế đối ngoại nên cần phải xúc tiến xây dựng một số doanh nghiệp nhà nước thành lập tập

đoàn xuyên quốc gia. Các tập đoàn này sẽ là lực lượng đầu tàu trong việc mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại và thơng qua đó lơi cuốn các doanh nghiệp khác.
- Đối với các đối tác nước ngoài, việc lựa chọn đối tác thích hợp ln là vấn đề quan
trọng đối với Việt Nam. Song trong tương lai và lâu dài cần quan tâm hơn đối với các
công ty xun quốc gia vì đó là nguồn lực quốc tế lớn về vốn, công nghệ, kinh nghiệm,
quản lý mà chúng ta rất cần khai thác.
Cần chú ý rằng, mỗi giải pháp trong hệ thống 5 giải pháp nói trên tuy đều có vị trí
khác nhau, song sự phân định cũng chỉ có ý nghĩa tương đối
Để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại cần phải thực hiện đồng bộ các
giải pháp tạo nên sức mạnh tổng hợp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại của
nền kinh tế nước ta.

20


KẾT LUẬN
Trong sự nghiệp đổi mới hiên nay, kinh tế đối ngoại đóng vai trị hết sức quan
trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, khoa học và công nghệ, tham gia có hiệu quả
vào sự phân cơng lao động và trao đổi mậu dịch quốc tế, thúc đẩy sự phát triển nền kinh
tế quốc dân cũng như các lĩnh vực liên quan đến kinh tế đối ngoại. Để đẩy mạnh quá
trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực trong bối cảnh tồn cầu hóa, Việt
Nam đã và đang thực hiện những giải pháp tích cực để thực hiện đường lối phát triển
kinh tế đối ngoại, tiếp thu những kinh nghiệm thương mại, kinh tế và khoa học, công
nghệ tiên tiến của các nước, tạo điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân,
góp phần đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, mỗi nước có những lợi thế về tài nguyên, vị trí địa lý, về vốn, cơng
nghệ, lao động rất khác nhau, ngồi ra cịn có những đặc điểm về kinh tế, văn hóa, xã
hội rất riêng biệt. Cho nên để phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại có hiệu quả nhất,
21



trong từng giai đoạn phát triển tùy thuộc vào tình hình kinh tế trong và ngồi nước mà
hoạch định chính sách khác nhau, khơng nên sao chép máy móc mơ hình phát triển kinh
tế đối ngoại của các quốc gia khác, mà phải tiếp thu cho có chọn lọc kinh nghiệm trong
phát triển kinh tế đối ngoại của họ để vận dụng trong xây dựng chính sách đối ngoại của
quốc gia mình.
Nắm bắt được vấn đề mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế có ý nghĩa thực tiễn to lớn
đặt biệt đối với đất nước Việt Nam chúng ta, nơi đã từng trải qua bao cuộc chiến tranh
giữ nước hào hùng nhưng đói nghèo ln ln đe dọa. Muốn đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, xích lại trình độ phát triển cao của khu vực và thế giới thì phải thực hiện
tốt chủ trương của Đảng và nhà nước: “ Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại thực
hiện đa dạng hóa thị trường, đa phương hóa mối quan hệ kinh tế.”

Danh sách thành viên nhóm 8:
1. Vương Thị Lương
2. Phạm Thị Thúy Liễu
22


3. Nguyễn Thị Tuyết Mai
4. Hồ Hữu Lộc
5. Lê Thị Ngọc Linh
6. Lê Thị Nguyên Lương
7. Nguyễn Thị Thùy Linh
8. Đỗ Diệu Linh

23




×