Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Bài tập môn quản trị màu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
NGÀNH CÔNG NGHỆ IN

BÀI TẬP MÔN QUẢN TRỊ MÀU

GV: THS. NGÔ ANH TUẤN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
1


MỤC LỤC
Phần 1 : So sánh sự khác nhau giữa các không gian màu CMYK, LAB, RGB,
SRGB, CIE LAB...................................................................................................3
Phần 2 : Tại sao gọi CMYK và RGB là không gian màu phụ thuộc thiết bị.........8
Phần 3 : Tìm hiểu về quản lý màu trên Internet và cho biết quan điểm của em về
quản lý màu............................................................................................................9
Phần 4 Hệ thống quản lí màu là gì? Nếu em là chủ 1 cơ sở thiết kế em sẽ làm gì
để quản lí màu cho các sản phẩm em làm ra?......................................................10
Phần 5 Hồ sơ quản lí màu là gì? Có bao nhiêu loại hồ sơ màu?..........................11
Phần 6 Quy trình bảo trì, bảo dưỡng và cách căn chỉnh hồ sơ màu của các thiết
bị máy quét, màn hình, máy in thử, máy in offset...............................................11
6.1 Quy trình bảo trì, bảo dưỡng của các thiết bị máy quét, màn hình, máy
in thử, máy in offset.......................................................................................11
6.2 Cách căn chỉnh hồ sơ màu của các thiết bị máy quét, màn hình, máy in
thử, máy in offset...........................................................................................12
6.2.1 Cách căn chỉnh hồ sơ màu của các thiết bị máy quét................................12
6.2.2 Cách căn chỉnh hồ sơ màu của các thiết bị màn hình................................13
6.2.3 Cách căn chỉnh hồ sơ màu của máy in thử................................................14
6.2.4 Cách căn chỉnh hồ sơ màu của máy in offset............................................15


Phần 7 : Thế nào là một thiết bị trong điều kiện tiêu chuẩn................................17
Phần 8: Tìm hiểu về click charge in KTS và phát biểu quan điểm của em về vấn
đề này...................................................................................................................17
Phần 9 : Hãy thiết lập một quản lý màu trong công ty thiết kế của em để đảm
bảo màu sắc được quản lý đúng kể cả khi giao tiếp với khách hàng...................19

2


Phần 1 : So sánh sự khác nhau giữa các không gian màu CMYK, LAB,
RGB, SRGB, CIE LAB
- CMYK là viết tắt tiếng anh của một hệ thống màu sắc ánh sáng trừ, phản
xạ . bao gồm các màu sau:
C = Cyan (xanh)
M = Magenta (hồng)
Y = Yellow (vàng)
K = Black (Đen)

CMYK - được đặt tên theo bốn màu của mơ hình: xanh lục, đỏ tươi, vàng và
đen - Sử dụng ưu tiên trong thế giới trong thương mại và trong nhiều máy màu
tại nhà.
Tất cả các màu bắt đầu bằng "giấy" màu trắng, nguyên lí làm việc của CMYK
là hấp thụ ánh sáng . Màu nhìn thấy là từ phần của ánh sáng khơng bị hấp thụ,
hay nói cách khác, chúng hoạt động trên cơ chế những vật không tự phát ra ánh
sáng mà chỉ phản xạ ánh sáng từ các nguồn khác chiếu tới.
CMYK trong thiết kế đồ họa
Thiết kế đồ họa phải làm việc trên màn hình trong RGB, mặc dù mảnh in cuối
cùng của họ sẽ được trong CMYK vì các mơ hình màu RGB được tạo thành màu
3



đỏ, xanh lá cây, và màu xanh. Nó được sử dụng trên màn hình máy tính của bạn
và là những gì bạn sẽ xem các dự án của bạn trong khi nó vẫn cịn trên màn
hình. RGB được giữ lại cho các dự án được thiết kế để ở trên màn hình (trang
web, tài liệu trực tuyến và các đồ họa web khác chẳng hạn).
Tuy nhiên, những màu này chỉ có thể được xem bằng ánh sáng tự nhiên hoặc
được tạo ra, chẳng hạn như trong màn hình máy tính và không được in trên trang
in. Đây là nơi CMYK xuất hiện. Khi hai màu RGB được trộn lẫn nhau, chúng
tạo ra màu sắc của mơ hình CMYK, được gọi là các bộ màu gốc trừ.
CMYK trong quy trình in
Quy trình in bốn màu sử dụng bốn bản in ; một cho màu lục lam, một cho màu
đỏ tươi, một cho màu vàng, và một cho màu đen. Khi các màu được kết hợp trên
giấy (chúng thực sự được in dưới dạng các chấm nhỏ), mắt người nhìn thấy hình
ảnh tổng hợp cuối cùng.
- RGB là viết tắt tiếng anh của hện thống màu cộng thường được hiển thị trên
các màn hình của các thiết bị điện tử. bao gồm các màu sau :
R = Red (đỏ)
G = Green (xanh lá)
B = Blue (xanh dương)

Hệ màu RGB được ra đời từ những năm 1953, được sử dụng để làm tiêu chuẩn
cho tivi màu cũng như màn hình Internet. Hệ thống RGB màu có điểm nổi bật
đặc biệt đó là ánh sáng phát xạ, hay cịn có khác gọi tên là bổ sung ánh sáng mơ
hình. Hiểu một cách đơn giản, khi 3 màu Red (Đỏ), Green (Xanh lá) và Blue
4


(Xanh dương) hòa hợp với nhau theo tỉ lệ 1: 1: 1 sẽ tạo thành màu trắng (màu
sáng hơn màu gốc). Hệ thống hoạt động RGB màu bằng cách phát các điểm
sáng khác nhau để tạo thành hình ảnh, màu sắc trên da đen như tivi daemon,

máy tính, máy ảnh, ... Các thiết kế tập tin cũng như hình ảnh sử dụng màu RGB
cũng như ánh sáng trắng sẽ hiển thị đẹp hơn, chân thực và sắc nét hơn. Còn lại
nếu sử dụng các hệ thống khác màu sẽ sai lệch khá lớn.
Nguyên lý làm việc của hệ RGB là phát xạ ánh sáng, hay cịn gọi là mơ hình
ánh sáng bổ sung (các màu được sinh ra từ 3 màu RGB sẽ sáng hơn các màu
gốc)… Nếu CMYK là nơi bạn bắt đầu từ một tờ giấy trắng và sau đó thêm các
màu khác, thì RGB bắt đầu từ bóng tối màu đen. Ví dụ, khi màn hình TV tắt thì
nó tối đen, khi bạn bật nó lên nó sẽ thêm các màu đó, xanh lá cây, xanh dương,
cộng thêm hiệu ứng tích lũy là màu trắng, để từ đó phát ra ánh sáng và hình ảnh.
Chế độ màu RGB có một gam màu lớn hơn nhiều so với CMYK, đặc biệt trong
vùng các màu huỳnh quang sáng. Do đó, đối với các nội dung mà bạn muốn hiển
thị trên web hoặc trong video, RGB là chế độ màu mà bạn nên chọn.
Ưu điểm của hệ màu RGB
+ Màu sắc đa dạng, phong phú
Dải màu của hệ màu RGB rộng hơn CMYK rất nhiều, đặc biệt là các sắc màu
nằm trong huỳnh quang sáng Chính vì thế, khi sử dụng hệ màu này thì sẽ có
nhiều sự lựa chọn hơn trong thiết kế.
+ Màu sắc rực rỡ, rõ nét hơn
Khi xem các hình ảnh, video trên các thiết bị điện tử, màn hình led mà sử
dụng hệ màu RGB thì sẽ đem đến trải nghiệm màu sắc phong phú và chân thực
hơn.
Ứng dụng của hệ màu RGB
Hệ màu RGB được sử dụng để quan sát hình ảnh, thiết kế, video hiển thị trên
các thiết bị điện tử, màn hình tivi, màn hình điện tử,...
- LAB được hiển thị bằng 3 kênh màu
Ở chế độ LAB, mầu được biểu diễn bằng một tổ hợp 3 kênh
5


L (Lightness-Luminance): Kênh L là trục thẳng đứng, biểu diễn độ sáng của

màu, có giá trị từ 0 (Black) đến 100 (White). Kênh này hồn tồn chỉ chứa thơng
tin về độ sáng, ko chứa giá trị màu thực sự
2. Kênh “a”: Chứa giá trị màu từ Green (-) cho tới Red (+)
3. Kênh “b”: Chứa giá trị màu từ Blue (-) tới Yellowta không làm ảnh hưởng đến
mầu nguyên thủy của tấm ảnh
Do thông tin màu và thông tin về độ sáng của màu được lưu tách ra chúng ta có
thể làm được rất nhiều thao tác trên kênh L mà không làm ảnh hưởng đến giá trị
màu thực sự. Các thao tác căn bản như Sharpen, Levels.. và phần lớn các filter
của PTS cho kết quả tốt hơn nhiều khi sử dụng trong hệ màu LAB, và không
làm hỏng màu của tấm ảnh…
Khi người ta làm việc với màn hình, thì màn hình biểu diễn tấm ảnh của chúng
ta bằng hệ màu RGB. Và như các bạn đã biết, mỗi một màn hình biểu diễn ảnh
của chúng ta một kiểu. Đó chính là đặc tính phụ thuộc thiết bị của RGB. Vì thế,
nên người ta mới sinh ra con sensor chỉnh màu (calibrate) để màu của màn hình
được hiển thị cho chuẩn… Để cho mọi màn hình đều hiển thị chuẩn… giống
nhau.
Nhưng khi ta đem ảnh đi in, nó lại được in theo hệ màu CMYK, làm cho ảnh
khác so với những gì ta nhìn trên màn hình nữa. Vì vậy trước khi đme in thơng
thường người ta muốn màu đẹp sẽ dùng hệ màu RGB và chuyển sang hệ màu
CMYK khi đem đi in. Khi chuyển từ RGB sang CMYK thì màu sẽ bị lệch đi nên
cần phải căn chỉnh để màu được như ý muốn. Mà không thể chuyển CMYK
ngay từ đầu, vì sẽ có rất nhiều bộ lọc (filter) của PS không làm việc với hệ màu
CMYK. Tất nhiên, người ta chỉ chuyển thẳng từ RGB sang CMYK khi chưa biết
về LAB Color Mode thôi…
Khi đã biết LAB, các bạn sẽ thấy trước khi chuyển CMYK, chúng ta có thể
chuyển mầu sang chế độ LAB, căn chỉnh thoải mái, rồi mới đưa sang CMYK. Ở
chế độ LAB, tất cả các filter vẫn làm việc bình thường, và đặc biệt, khi ta chỉnh
Levels của ảnh, ta không làm ảnh hưởng đến mầu nguyên thủy của tấm ảnh.
6



- sRGB là một khơng gian màu RGB. Vì sRGB đóng vai trị là thước đo "dự
đốn tốt nhất" về cách màn hình của người khác tạo ra màu sắc, nên nó đã trở
thành khơng gian màu tiêu chuẩn để hiển thị hình ảnh trên Internet. Gam màu
của sRGB chỉ bao gồm 35% màu có thể nhìn thấy được chỉ định bởi CIE, trong
khi Adobe RGB (1998) bao gồm hơn 50% tất cả các màu có thể nhìn thấy.
Adobe RGB (1998) mở rộng sang các cyber và green phong phú hơn so với
sRGB - cho tất cả các mức độ chói. Hai gam màu thường được so sánh ở các giá
trị âm trung (độ chói ~ 50%), nhưng sự khác biệt rõ ràng là rõ ràng trong bóng
tối (~ 25% độ chói) và độ nổi bật (~ 75% độ chói).
- CIE LAB

CIE là ủy ban quốc tế về chiếu sáng (Commission internationale

de

l’éclairage). Nếu SMPTE là cơ quan có thẩm quyền về tất cả các tiêu chuẩn
liên quan đến video, thì CIE là cơ quan có thẩm quyền về ánh sáng. CIE thành
lập vào năm 1913.
CIELAB, thực ra CIE L * a * b * là một tổ hợp mơ hình màu + khơng gian,
trong đó L là độ sáng và a và b là các thành phần sắc độ, với sự khác biệt là
các giá trị màu sắc hơn nhiều so với gam của con người. Khơng gian màu này,
cịn được gọi là khơng gian màu Lab, cũng có những màu sắc tưởng tượng
không thể tái tạo trong thế giới vật chất.
7


Vì khơng gian màu L * a * b * bao gồm tất cả các màu có thể cảm nhận được
nên gam của nó vượt quá các gam màu của mơ hình màu RGB và CMYK.
Phịng thí nghiệm khơng phải là RGB hay CMYK, mà là một mơ hình màu

hồn tồn khác . Nó có âm vực lớn hơn tầm nhìn của con người.
Mục tiêu duy nhất của mơ hình L * a * b * là 'độc lập với thiết bị'. Màu sắc
không được phụ thuộc vào thiết bị mà chúng được hiển thị. Nó là một khơng
gian màu lý thuyết thuần túy, đôi khi được sử dụng như một tiêu chuẩn tuyệt
đối để so sánh tất cả các không gian màu khác.
Phần 2 : Tại sao gọi CMYK và RGB là không gian màu phụ thuộc thiết bị
RGB là một lý thuyết dựa trên ánh sáng. Tất cả các màu bắt đầu bằng "bóng tối"
màu đen, được thêm vào các "đèn" màu khác nhau để tạo ra các màu có thể nhìn
thấy. RGB "tối đa" ở màu trắng, tương đương với việc bật tất cả "đèn" ở độ sáng
tối đa (đỏ, lục, lam).
CMYK là một lý thuyết dựa trên màu sắc. Tất cả các màu bắt đầu bằng "giấy"
màu trắng, trong đó các "mực" màu khác nhau được thêm vào để tạo ra màu đầu
ra. CMYK "tối đa" ở màu đen, tại đó tất cả các "mực" được áp dụng ở mức
100% (lục lam, đỏ tươi, vàng, đen).
Có khoảng hàng trăm không gian màu CMYK khác nhau, nhưng khơng có một
tiêu chuẩn nào cho nó . RGB và CMYK là khơng đạt tiêu chuẩn , nó tùy thuộc
vào thiết bị và không gian màu , hệ thống màu sắc chỉ là một phần của tồn bộ
khơng gian màu sắc mà mắt chúng ta nhìn thấy được.
Khơng gian màu được xác định không chỉ dựa vào hệ thống tọa độ màu của
chúng mà cịn phụ thuộc vào kích thước của không gian màu, việc phục hồi màu
cũng rất khác nhau. Nói chung, các thiết bị phụ thuộc vào khơng gian màu
CMYK nhỏ hơn nhiều so với không gian màu RGB thiết bị .
“Để giải thích CMYK và RGB là khơng gian màu phụ thuộc thiết bị” ta có
thể hiểu đơn giản hơn : Có nhiều loại thiết bị in, máy ảnh, máy quét và màn hình
khác nhau. Các thiết bị khác nhau sử dụng các mơ hình màu khác nhau tiếp cận
8


để mô tả màu sắc của CMYK và RGB để giải thích màu sắc chính xác thơng qua
từng loại. Do sự đa dạng này, cả không gian màu CMYK và RGB đều được coi

là phụ thuộc vào thiết bị. Điều này có nghĩa là màu sắc mà chúng thể hiện phụ
thuộc vào thiết bị cụ thể đang hiển thị, chụp hoặc in màu.
Phần 3 : Tìm hiểu về quản lý màu trên Internet và cho biết quan điểm của
em về quản lý màu
* Quản lý màu trên Internet là hệ màu RGB, nguyên lý làm việc của hệ RGB
là phát xạ ánh sáng. thì RGB bắt đầu từ bóng tối màu đen. Ví dụ, khi màn hình
TV tắt thì nó tối đen, khi bạn bật nó lên nó sẽ thêm các màu đó, xanh lá cây,
xanh dương, cộng thêm hiệu ứng tích lũy là màu trắng, để từ đó phát ra ánh sáng
và hình ảnh.
Chế độ màu RGB có một gam màu lớn hơn nhiều so với CMYK, đặc biệt trong
vùng các màu huỳnh quang sáng. Do đó, đối với các nội dung mà bạn muốn hiển
thị trên web hoặc trong video, RGB là chế độ màu mà bạn nên chọn.
"Quản lý màu sắc" là một quá trình chuyển đổi các tính chất màu sắc cho mỗi
thiết bị trong dây chuyền xử lý hình ảnh, nó được hiểu là làm thế nào để kiểm
soát việc tái tạo màu sắc một cách chính xác.
* Quan điểm của em về quản lý màu sắc :
Nếu khơng có biện pháp quản lý màu thì màu hiển thị trên màn hình khác nhiều
so với tờ in sản lượng. Đây là các yếu tố khiến cho nhà in, nhà thiết kế lẫn khách
hàng không thể dự báo được màu sẽ được in ra như thế nào cho đến khi nó được
in thực tế. Quản lý màu là giải pháp kiểm soát và điều chỉnh các thiết bị khác
nhau trong cùng một hệ thống phục chế theo các điều kiện in thực tế để màu khi
in ra sẽ giống với tờ in thử hoặc kỳ vọng của khách hàng.
=> Có thể đạt được màu sắc nhất quán trên các thiết bị và phương tiện khác
nhau là một thách thức lớn, và quản lý màu sắc được thiết kế nhằm mang lại tính
nhất quán này.
Phần 4 Hệ thống quản lí màu là gì? Nếu em là chủ 1 cơ sở thiết kế em sẽ
làm gì để quản lí màu cho các sản phẩm em làm ra?
9



Một hệ thống quản lý màu (CMS) là phần mềm quản lý và duy trì sự xuất hiện
của màu khi phục chế trên các thiết bị khác nhau. Chúng ta nhấn mạnh đến sự
xuất hiện vì có thể có rất nhiều màu không thể in ra được cũng như không thể
hiển thị được trên màn hình.
Nếu em là chủ một cơ sở thiết kế : Để quản lí màu đầu tiên em phải kiểm soát
được màu, em sẽ kiểm soát các nhóm màu sắc sáng và tối => kiểm sốt được về
sắc độ và độ bão hòa. Cần phải biết tạo ra bao nhiêu màu sắc hoặc số lượng mức
cho bộ màu ( cần cung cấp phạm bi của dãy màu sắc ). Kiểm tra độ tương phản
bằng cách sử dụng công cụ thứ 3 và làm cho cả quá trình đơn giản và tối đa để
tạo ra các sản phẩm dễ tiếp cận.
Phần 5 Hồ sơ quản lí màu là gì? Có bao nhiêu loại hồ sơ màu?
Hồ sơ quản lí màu một tập hợp dữ liệu để nhận diện màu sắc của hình ảnh và
hiển thị trên màn hình hay thiết bị chụp ảnh và kiểm sốt, đảm bảo sự đồng bộ
về màu sắc giữa các thiết bị máy ảnh hay giữa thiết bị và màn hình sao cho
giống nhau và không sai lệch màu sắc.
Các loại hồ sơ màu :
+ Hồ sơ màu tự tạo ( custom profile ) : là hồ sơ được tạo riêng cho thiết bị trong
điều kiện thực tế của thiết bị đó.
+ Hồ sơ màu của hãng sản xuất ( generic profile ) :Là loại hồ sơ màu do nhà sản
xuất thiết bị cung cấp, thường được cài đặt như trình điều khiển thiết bị ( driver),
tuy nhiên nhiều thiết bị có driver cài đặt nhưng lại khơng có hồ sơ màu. Nhà sản
xuất thường cung cấp một profile chung cho mỗi thiết bị. Nó thường được cung
cấp ở những website và hoặc kèm theo các đĩa CD driver của thiết bị. Loại hồ sơ
màu này đại diện cho một thiết bị trung bình của hãng sản xuất.
+ Hồ sơ màu chuẩn : Đối với các thiết bị tuân thủ các chuẩn cụ thể nào đó như
sRGB,SWOP,ta có thể sử dụng các hồ sơ màu đã được tạo sãn cho các chuẩn
này. Những loại hồ sơ màu này được thiết lập và sử dụng rộng rãi, các trình ứng
dụng như Adobe Photosphop đều có các loại profile chuẩn này.
10



Phần 6 Quy trình bảo trì, bảo dưỡng và cách căn chỉnh hồ sơ màu của các
thiết bị máy quét, màn hình, máy in thử, máy in offset.
6.1 Quy trình bảo trì, bảo dưỡng của các thiết bị máy quét, màn hình, máy
in thử, máy in offset.
- Ln giữ máy trong tình trạng mới bằng cách thường xuyên lau chùi, vệ sinh
theo chu kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng.
- Kiểm tra thiết bị theo định kỳ
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của từng thiết bị để biết cách vận hành sử dụng,
bảo trì, bảo dưỡng phù hợp cho từng thiết bị
- Thay thế phụ kiện phải thực hiện theo kế hoạch và sữa chửa đúng cách
- Sử dụng đúng vật tư, linh kiện có tiêu chuẩn.
- Thường xuyên canh chỉnh để biết khả năng phục chế màu của từng thiết bị.
Ngoài ra, cần lưu ý mỗi loại máy theo thời gian thì sẽ bị xuống cấp nên vì vậy ta
nên tạo hồ sơ màu tốt nhất theo thời gian cho máy và canh chỉnh hồ sơ màu.
6.2 Cách căn chỉnh hồ sơ màu của các thiết bị máy quét, màn hình, máy in
thử, máy in offset.
Tại sao phải căn chỉnh màu cho từng thiết bị ?
Đơn giản nhất là màn hình và máy in nhìn màu sắc khác nhau. Nói cách khác,
ta sử dụng các mơ hình màu khác nhau để tạo ra các màu giống nhau. Màn hình
dùng không gian màu RGB để hiển thị màu bạn thấy, trong khi hầu hết các máy
in kết hợp màu lục lam, đỏ tươi, vàng và đen (CMYK) để tái tạo màu sắc. Khi
nhà thiết kế càng sử dụng nhiều màu cho sản phẩm của mình, thì phạm vi màu
mà thiết bị có thể tái tạo càng rộng và màn hình và máy in càng khó đầu ra màu
sắc phù hợp.
6.2.1 Cách căn chỉnh hồ sơ màu của các thiết bị máy quét
Để căn chỉnh hồ sơ màu của các thiết bị máy quét chúng phải được xác định
với không gian màu tham chiếu thông qua việc so sánh các giá trị đặt và giá trị
thực tế. Cuối cùng chúng cũng phải được điều chỉnh với hồ sơ ICC. Quá trình
này được gọi là hiệu chuẩn hoặc biên dịch. Nếu thiết bị đầu ra của chúng tôi 11



màn hình - được hiệu chuẩn (thêm thơng tin về hiệu chuẩn màn hình trang web
của chúng tơi ) nhưng thiết bị đầu vào - máy qt - thì khơng, thì mặc dù chúng
tơi có hiển thị đúng tệp hình ảnh, nhưng chúng tơi khơng có tệp hình ảnh chính
xác chính nó.
Để có được một tệp hình ảnh chính xác, máy quét cần được hiệu chỉnh
Để tạo hồ sơ màu cho máy quét ta cần dùng 3 thứ :
+ Thang màu tham chiếu : dưới dạng bài mẫu phản xạ và thấu minh, gồm nhiều
ơ màu.

Hình 1 : Hồ sơ màu cho máy quét

+ File tham chiếu : là file có chứa thơng tin chính xác của thang màu tham chiếu
dưới dạng giá trị Lab
+ Phần mềm tạo profile: có nhiệm vụ so sánh các giá trị của từng ô màu được
quét của thang tham chiếu với file tham chiếu. Qua quá trình so sánh này phần
mềm sẽ đưa ra được hồ sơ màu của máy quét.
6.2.2 Cách căn chỉnh hồ sơ màu của các thiết bị màn hình
Màn hình được biểu diễn các màu theo nguyên lý tổng hợp màu cộng. Hình ảnh
được biểu diễn dưới dạng các điểm anh. Màn hình có khả năng biểu diễn các
màu sáng hơn và có độ bão hịa màu cao hơn tờ in. Vì khơng có màn hình nào
giống nhau nên hình ảnh được phục chế trên các màn hình sẽ khác nhau. Sự
khác biệt đó có thể được điều chỉnh bằng hồ sơ màu của màn hình.

12


Để tạo hồ sơ màu của màn hình, ta cần 2 thứ :
+ Máy đo màu dùng để đo các màu trên màn hình

+ phần mềm chứa những file tham chiếu có thể phát ra màn hình những màu với
các giá trị lab, nó có nhiệm vụ ghi nhận các giá trị đo được từ máy đo ứng với
từng màu được phát ra trên màn hình.
Trong quá trình tạo profile, phần mềm tạo profile sẽ hiển thị từng màu tương
ứng với giá trị tham chiếu và máy đo màu sẽ lần lượt đo giá trị từng màu và báo
cáo cho phần mềm biết. Mỗi màu RGB phát ra sẽ được đo và ghi nhận dưới
dạng một giá trị Lab tương ứng. Sau khi so sánh các giá trị màu chuẩn với các
giá trị đo được khoảng khơng gian màu có thể được phục chế của màn hình và
tạo ra hồ sơ màu cho màn hình đó dưới dạng bảng qui đổi RGB-Lab.

Hình 2 : Bảng quy đổi các giá trị RGB-LAB trong hồ sơ màu của màn hình

Khác với máy qt, hồ sơ màu của màn hình chỉ chính xác khi nó được điều
chỉnh độ tương phản, độ sáng và điều kiện ánh sáng trong phòng giống như khi
tạo hồ sơ màu.
Trong quá trình tạo Profile phần mềm tạo profile sẽ hiển thị từng mẫu màu
13


tương ứng với các giá trị tham chiếu và máy đo màu sẽ lần lượt đo giá trị từng
màu và báo các cho phần mềm biết. Mỗi màu RGB phát ra sẽ được đo và ghi
nhận dưới dạng 1 giá trị Lab tương ứng. Sau khi so sánh các giá trị chuẩn với
các giá trị đo được của mà Lab, phần mềm sẽ xác định được khoảng khơng gian
màu có thể được phục chế và tạo hồ sơ màu cho màn hình dưới dạng quy đổi
RGB-Lab.
- Khác với máy quét, cẩn thận khi sử dụng cấu hình màn hình sao cho độ tương
phản và độ sáng cũng như ánh sáng xung quanh không thay đổi.
6.2.3 Cách căn chỉnh hồ sơ màu của máy in thử
Khác với máy quét và màn hình, quy trình hồ sơ in ấn rất nhiều phức tạp hơn.
Điều này dựa trên sự thay đổi màu sắc có thể được áp dụng cho giấy. Về cơ bản,

quy trình in có thể được mơ tả như sau
thơng số:
- Quá trình in
- Loại giấy được sử dụng
- Mực in được sử dụng
- Khả năng truyền mực
Thế nào là một thiết bị trong điều kiện tiêu chuẩn
Điều này có nghĩa là khơng thể cấu hình máy in hoặc máy in như một thiết bị
riêng lẻ, mà chỉ có một quá trình in với tất cả các thơng số của nó. Nếu một máy
in hoặc máy in được sử dụng với các loại giấy khác nhau, thì các cấu hình màu
khác nhau sẽ được u cầu. Khi có thể kiểm sốt phạm vi của mực, có thể cần
thiết lập hồ sơ quá trình in với các ứng dụng mực khác nhau.
Để tạo hồ sơ màu cho máy in thử cần:
Mở file tham chiếu với các ii này có giá trị cụ thể và tiến hành in thử trên giấy.
Dùng máy đo để đo các ô màu in và báo cáo cho phần mềm tạo hồ sơ.
Phần mềm so sánh giá trị màu tham chiếu với giá trị màu mà máy in tạo ra để
tạo hồ sơ àu cho máy in.
14


Để tạo hồ sơ màu cho máy in thử ta làm như sau :
+ Mở file tham chiếu với các ô màu có giá trị cụ thể và tiến hành in thử lên giấy.
+ Dùng máy đo để đo các ô màu in ra và báo cho phần mềm tạo hồ sơ màu.
+ Phần mềm so sánh giá trị màu tham chiếu với giá trị màu mà máy in tạo ra để
tạo hồ sơ màu cho máy in.
6.2.4 Cách căn chỉnh hồ sơ màu của máy in offset
Khác với máy quét và màn hình, quy trình hồ sơ in ấn rất nhiều phức tạp hơn.
Điều này dựa trên sự thay đổi màu sắc có thể được áp dụng cho giấy. Về cơ bản,
quy trình in có thể được mơ tả như sau
thơng số:

- Q trình in
- Loại giấy được sử dụng
- Mực in được sử dụng
- Khả năng truyền mực
Thế nào là một thiết bị trong điều kiện tiêu chuẩn
Điều này có nghĩa là khơng thể cấu hình máy in hoặc máy in như một thiết bị
riêng lẻ, mà chỉ có một q trình in với tất cả các thơng số của nó. Nếu một máy
in hoặc máy in được sử dụng với các loại giấy khác nhau, thì các cấu hình màu
khác nhau sẽ được u cầu. Khi có thể kiểm sốt phạm vi của mực, có thể cần
thiết lập hồ sơ quá trình in với các ứng dụng mực khác nhau.

Để tạo hồ sơ màu cho máy in thử cần:
15


Mở file tham chiếu với các ii này có giá trị cụ thể và tiến hành in thử trên giấy.
Dùng máy đo để đo các ô màu in và báo cáo cho phần mềm tạo hồ sơ.
Phần mềm so sánh giá trị màu tham chiếu với giá trị màu mà máy in tạo ra để
tạo hồ sơ àu cho máy in.
Để tạo hồ sơ màu cho máy in offset hoặc một máy in khác ta làm như sau :
+ Mở file tham chiếu với các ơ màu có giá trị cụ thể và tiến hành ghi kẽm CTP
(nếu khơng có máy ghi kẽm CTP thì cho xuất phim và phơi bản nhưng lưu ý
kiểm sốt độ chính xác của máy ghi phim và quá trình phơi bản)
+ In ra trong điều kiện thực tế của máy in ( kể cả mực in và giấy in )
+ Dùng máy đo để đo các ô màu in ra và báo cho phần mềm tạo hồ sơ màu.
+ Phần mềm so sánh giá trị màu tham chiếu với giá trị màu mà máy in tạo ra để
tạo hồ sơ màu cho máy in.
Có sự khác biệt giữa đặc tính thiết bị và hồ sơ màu. Đặc tính của máy in là một
file dữ liệu chữ đơn giản trong các ô màu của thang kiểm tra có một giá trị
CMYK được gán cho một giá trị Lab tương ứng sau khi thang kiểm tra được in

ra và đo. Hồ sơ màu của thiết bị được tạo ra từ các phần mềm tính tốn từ các dữ
liệu về đặc tính của máy in nhưng có tính đến những biến đổi cúa q trình in.
Từ file dữ liệu về đặc tính của máy in ta có thể tạo ra nhiều hồ sơ màu, ví dụ như
hồ sơ màu của máy in đó nhưng có nhiều loại giấy khác nhau.

Hình 3 Bên trái : dữ liệu về đặc tính của thiết bị in.
Bên phải : hồ sơ màu của máy in được kết nối với không gian màu Lab.

Phần 7 : Thế nào là một thiết bị trong điều kiện tiêu chuẩn.
16


Thiết bị trong điều kiện chuẩn là thiết bị được thiết lập một quy trình chuẩn,
ln cập nhập, cải thiện quy trình và ln được trong trạng thái chuẩn. Các thiết
bị phải hiệu chuẩn. Nếu nó khơng chuẩn thì sẽ không ra chất lượng tốt nhất.
Một thiết bị trong điều kiện tiêu chuẩn là thiết bị đươc đặt trong tình trạng luôn
mới, phải đáp ứng được ba tiêu chuẩn sau :
1. Thường xun bảo trì, bảo dưỡng thiết bị
2. Ln ln sử dụng đúng các vật tư có tiêu chuẩn
3. Thường xuyên căn chỉnh để biết được khả năng phục chế màu của thiết bị.
Phần 8: Tìm hiểu về click charge in KTS và phát biểu quan điểm của em về
vấn đề này.
Click charge là một gói dịch vụ khi bạn mua máy sẽ kí thêm 1 hợp đồng. Bên
bán nắm giữ mật khẩu để quản lý và làm dịch vụ kỹ thuật. Họ độc quyền cung
cấp mực, vật tư tiêu hao, phụ tùng thay thế và dịch vụ kỹ thuật, mà họ gọi là
dịch vụ click charge. Hàng tháng, họ thu tiền dịch vụ click charge qua số đếm
(count) được thể hiện trên bảng điều khiển. Nếu đơn vị nào chậm thanh tốn tiền
hàng tháng thì họ sẽ khóa mật khẩu vận hành, máy phải ngưng hoạt động.
Click charge là phí thơng thường phát sinh trong q trình th thiết bị in kỹ
thuật số như máy photocopy, máy in hoặc máy ép kỹ thuật số. Là một phần của

hợp đồng bảo trì khơng bắt buộc của các doanh nghiệp khi mua máy in. Chi phí
bảo trì thay đổi tùy theo cách sử dụng. Máy càng sử dụng nhiều thì càng phải
thay thế nhiều bộ phận. Phí click charge nhằm bù đắp một số chi phí bảo trì này.
Phí click charge được bắt đầu như một cách công bằng cho cả bên cho thuê và
bên thuê. Hợp đồng bảo trì đã được phát triển như một cách để đảm bảo rằng
việc bảo trì được thực hiện kịp thời.
Phí click charge khác nhau tùy thuộc vào loại thiết bị cũng như nhà sản xuất, đại
lý và thỏa thuận đã được thu xếp khi hợp đồng thuê được ký kết. Cũng tùy thuộc
vào hợp đồng của người thuê, mỗi lần click charge có thể có nghĩa là tính tiền
theo mỗi tờ in.
Theo em khi sử dụng phí dịch vụ click charge có những ưu nhược điểm sau :
17


Ưu điểm
Nhược điểm
- Sẽ giúp bạn giảm thiểu mọi chi - phải mất chi phí đổ mực, Phải mất
phí phát sinh: Bạn khơng cần lo phí thay thế vật tư linh - kiện:
phải đổ mực, khơng phải lo máy Ngồi chi phí cơng tác kĩ thuật,
hỏng hóc cần thay thế Vật tư - Linh người sử dụng phải trả thêm chi phí
kiện; máy gặp sự cố cần gọi kĩ thay thế vật tư linh - Linh kiện, giá
thuật đến sửa chữa.

vật tư - linh kiện khi máy hư hỏng.

- Thiết bị sẽ ln ở tình trang ln - Tuổi thọ của máy in giảm nếu
mới, luôn nằm trong điều kiện tiêu khơng được bảo trì, bão dưỡng
chuẩn.

thường xun, sử dụng vật liệu

không đúng sẽ dễ gây hư hỏng và

chất lượng sản phẩm in giảm.
Theo quan điểm của em, dịch vụ click charge rất tốt, nó đảm bảo chất lượng của
sản phẩm in vì thiết bị và vật tư đạt chuẩn chất lượng, sẽ giúp được các nhà in
quản lý màu tốt hơn, chất lượng sản phẩm tốt nhất. Nhưng hầu hết các doanh
nghiệp nhỏ ít sử dụng phí dịch vụ click charge này vì chi phí phải trả khá lớn,
đối với những sản phẩm in đơn giản, chất lượng in yêu cầu không cao các doanh
nghiệp sẽ chọn đến những loại mực in rẻ tiền hơn để đáp ứng và thu lợi nhuận
cao hơn, đây là vấn đề bất cập mà hầu hết các nhà in ở Việt Nam đang gặp phải.
Vì vậy các nhà in phải xem xét, cân nhắc thật kỹ về kinh tế của nhà in cũng như
nhu cầu của mình để xem xét có nên dùng dịch vụ click charge hay không.
Phần 9 : Hãy thiết lập một quản lý màu trong công ty thiết kế của em để
đảm bảo màu sắc được quản lý đúng kể cả khi giao tiếp với khách hàng.
Trong hệ thống hình ảnh kỹ thuật số, quản lý màu là sự chuyển đổi có kiểm sốt
giữa các biểu diễn màu của các thiết bị khác nhau, chẳng hạn như máy quét hình
ảnh , máy ảnh kỹ thuật số , màn hình, màn hình TV, máy in phim, máy in máy
tính , máy in offset và các phương tiện tương ứng.

18


Mục tiêu chính của quản lý màu sắc là có được sự phù hợp tốt giữa các thiết bị
màu; ví dụ: màu sắc của một khung hình video phải xuất hiện giống nhau trên
màn hình LCD máy tính , trên màn hình TV plasma và dưới dạng áp phích in.
Quản lý màu sắc giúp đạt được vẻ ngoài giống nhau trên tất cả các thiết bị này,
miễn là các thiết bị có khả năng cung cấp cường độ màu cần thiết.
Thiết lập một quản lý màu trong công ty thiết kế của em để đảm bảo màu
sắc được quản lý đúng kể cả khi giao tiếp với khách hàng.
Trước tiên công ty em sẽ làm việc với khách hàng, tiến hành nhận công việc.Mô tả các

giai đoạn sản xuất in cho khách hàng nhằm đảm bảo rằng KH sẽ được thơng qua tất cả
mọi quy trình để tránh các phát sinh về sau khi hoàn thành.
Để sản xuất ra một bài in đạt chất lượng tốt công ty em sẽ thiết lập một hệ thống quản
lý màu tốt cho sản phẩm trước khi tiến hành in sản lượng trên máy in. Muốn đạt được
điều đó cơng ty em phải xác định rõ mục đích của việc quản lý màu để cho ra bài in
đúng nhất theo yêu cầu của KH. Vì màu sắc phụ thuộc vào thiết bị và vật tư giấy, mực.
Và được phục chế trên nhiều thiết bị như máy quét (scanner), máy chụp ảnh (camera),
in thử (proof printer), máy in offset để sản lượng… Hai yếu tố trên đóng vai trị quan
trọng trong quản lý màu và cho phép kiểm soát, điều chỉnh màu khi phục chế trên các
thiết bị khác nhau.

Thiết lập một quản lý màu trong công ty thiết kế của em
Để thiết lập một hệ thống quản lý màu trước hết ta cần biết được đặc tính của
thiết bị: Thiết bị đầu vào ---> thiết bị hiển thị ---> thiết bị đầu ra.
Ta có quy trình chung:
INPUT

OUTPUT

LAB

Trong đó : Input và output đặc tính là điều phối.
Lab là bộ quản lý.

Để thiết lập một hệ thống quản lí màu trong cơng ty đầu tiên phải nắm được :
1. Đặc tính của thiết bị
2. Nó từ đâu đến và đi đến đâu
3. Điều kiện chuẩn ( tất cả đều theo điều kiện chuẩn).
19



Ta có thể hiểu một cách đơn giản , ví dụ input là một file thiết kế còn output là
máy in offset. Thì Lab đóng vai trị là Color Manegement Module. Khi ta mang
một file thiết kế Output là máy in offset phải được chứng nhận global standand.
Như vậy, Input và output sẽ được kết nối với nhau qua Lab bởi lab đóng vai trị
như một biên dịch để input và output hiểu nhau. Ngồi ra, Lab cịn là bộ điều
chỉnh, biết đặc tính để diều chỉnh màu sắc cho đúng. Lab còn là hệ thống quản
trị màu biết được đặc tính của mỗi máy để điều phối cho hợp lí.
Ví dụ ; một hình ảnh có màu gốc Cyan = 80, Yellow =10 và máy qt khơng
qt chính xác, đưa ra kết quả Cyan =60, Yellow =10. Máy in thử Cyan =50,
Yellow =10. như vậy trong quá trình sẽ xuất hiện sự sai màu, để quản lý được
trình trạng này thì cần phải đi qua Lab sẽ biên dịch, điều phối hợp lí. Lab khảo
sát đặc tính mỗi máy như thế nào để hiệu chỉnh chúng.
Đối với hệ thống của doanh nghiệp.
Canh chỉnh máy : xem thử thiết bị có khả năng canh chuẩn được khơng:
+ thường xun bảo trì bảo dưỡng khơng.
+ Có được canh chỉnh để đưa về các điều kiên chuẩn theo hàng tuần ,hàng tháng,
hàng q khơng.
+ Dùng vật liệu có chuẩn khơng
Output (giả sử output là nhà in ) để xem có quản lí màu được khơng thì nó phải
có chuẩn quốc tế ISO 12647-2, nếu vào trường hợp không phải chuẩn quốc tế thì
phải tự khảo sát để có hồ sơ màu.
Ngồi ra phải coi nhà in có đưa được về chuẩn khơng.
+Thứ nhất, máy in đạt chuẩn thì con người cũng phải đạt chuẩn.
+Thứ 2, máy móc có được bảo trì bảo dưỡng tốt không ta xem linh kiện thay thế.
+Thứ 3, là ngun vật liệu sử dụng có chuẩn khơng.
=> Nếu nhà in đầy đủ 3 yếu tố trên thì ta tiến hành làm hồ sơ màu.
Sau đó khảo sát máy khoảng 100 ram giấy để điều chỉnh máy và canh chỉnh
máy về chuẩn. Muốn canh máy về chuẩn thì máy phải mới, người chạy máy phải
có kiến thức ( con người phải đạt chuẩn ) và trong quá tình chạy máy phải có

20


kiên nhẫn.
Trong hệ thống có màn hình, máy in thử, máy quét . Khi có file biết file từ đâu
ra, gắn thiết bị hồ sơ màu từ thiết bị đó.
Sau đó khảo sát máy khoảng 100 ram giấy để điều chỉnh máy vể canh chỉnh máy
về chuẩn. Muốn canh máy về chuẩn thì máy phải mới, người chạy máy phải có
kiến thức và trong q trình chạy máy phải có kiên nhẫn.
Trong hệ thống có màn hình,máy in thử, máy quét . Khi có file bk file từ đâu
ra,gắn thiết bị hồ sơ màu từ thiết bị đó. Vd: máy chụp hinh nikon, nikon khảo sát
hồ sơ màu của máy rồi khi quét xong nhận được .
VD: input là scan output là máy in thử. Khảo sát máy sanner này 100 xanh 100
vàng mất đi 10 cyan.
Khi nó đi vơ sẽ báo in thử giả sử cứ 10 cyan đi vô máy quét mất đi 2 in thử cứ
10 cyan đi vơ thì cho 3.
Gỉa sử màu xanh là 9 đi vơ hệ thống khi đi qua máy qt cịn 7 qua máy in thử là
10 vô 9 ra 10 màu xanh đậm lên. Biết hệ thống đi vô là -2 khi ccho đi ra sẽ báo 6
để +3 là 9. để biết nay ta làm hồ sơ mau để khảo sát đặc tính.
Trong quá trinh trao đổi về màu sắc giữa mình vs k hang có 3 cái:
Soft proof: làm file sau đó gửi file cho khách hàng. Mỗi màn hình khác nhau bởi
chương trình trình khác nhau nên phải thống nhất chương trình để mở file ra
xem và mở màn hinihf các hồ sơ màu
Color proof: Dùng máy in thử để in ra để khách hàng xem. Tuy theo máy để giả
lập hồ sơ màu cho đúng vd máy in offset thì ta giả lập hồ sơ màu máy in thử là
máy in offset
Bromine: là đem file đó xuống máy in thật offset hay ống đồng nhưng in 1 tờ.
Phần 10 Quy trình chi tiết làm hồ sơ màu làm cho màn hình bằng i1
profiler
Phần mềm i1Profiler mang đến sự cân bằng hồn hảo của tự động hóa với đầy

đủ các điều khiển sáng tạo cho các nhiếp ảnh gia và nhà thiết kế đang tìm kiếm
thêm tùy chọn và kiểm sốt màu sắc của họ.
Quy trình chi tiết làm hồ sơ màu làm cho màn hình bằng i1 profiler
Bước 1 : Lau sạch màn hình cân chỉnh
21


Bước 2 : Tắt tất cả các phần mềm quản lý màu của hệ điều hành.
- Ta search color managenent
- Chọn đúng màn hình mình cần cân chỉnh
- Tắt Use my setting for tis device
Bước 3: Chọn thiết bị cân chỉnh và màn hình cân chỉnh
Bước 4 : Thiết lập các thơng số cân chỉnh màn hình White poin : D50
Luminace: 100 Gamma : 1.8
Bước 5 : Thiết lập profile setting : chọn default.
Bước 6 : Kết nối i1 pro2 vào máy tính,, tiến hành calibrated máy i1 pro2. Sau
đó ta tiến hành đo.
Bước 7 : Điều chỉnh độ sáng màn hình đạt gần nhất với luminace target đã
chọn (ở đây là 100) sau đó máy i1 pro2 sẽ tiến hành đo từng ô màu biên của
không gian màu.
Bước 8: Đặt tên cho profile ( đặt tên theo màn hình và ngày căn chỉnh), chọn
nhắc nhở căn chỉnh lại sau 4 năm.
Bước 9: Tạo profile (Bấm creat and save profile).
Profile sau khi tạo ra sẽ lưu vào
2. 3. trong hệ điều hành window thì hồ sơ màu được khai báo như thế nào và
được phụ thuộc khai báo như thế nào ?

22




×