Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Thực tiễn việc ký kết và thực hiện hợp đồng lao động tại công ty TNHH MTV hải đăng hưng thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.42 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
KHOA LUẬT

THỰC TIỄN VIỆC KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV HẢI ĐĂNG
HƯNG THỊNH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
KHOA LUẬT

THỰC TIỄN VIỆC KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV HẢI ĐĂNG
HƯNG THỊNH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Khóa: K23
GV hướng dẫn: TH.S ĐINH LÊ OANH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


LỜI CẢM ƠN
Cánh cửa đại học cũng sắp khép lại với một sinh viên đại học năm 4 chuyên ngành
Luật kinh tế. Là một trong những sinh viên khóa đầu tiên sau 20 năm trường ngưng
việc giảng dạy ngành Luật, thì khóa 23 ngành luật kinh tế là khóa đầu tiên mà nhà


trường tuyển sinh và đưa vào hoạt động. Mặc dù là sinh viên khóa đầu sau 20 năm
nhưng nhà trường vẫn luôn tạo điều kiện cho sinh viên chúng em môi trường học
tập thoải mái và lý tưởng nhất.
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến quý thầy,
cô giáo trong khoa Luật trường Đại học Văn Lang Thành phố Hồ Chí Minh lời cảm
ơn chân thành nhất.
Đặc biệt, em xin gởi đến cơ Đinh Lê Oanh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Em xin
chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của Công ty TNHH MTV Hải
Đăng Hưng Thịnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong
suốt q trình thực tập tại cơng ty.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Giám Đốc cơng ty là Ơng Nguyễn
Hải Đang và Ơng La Văn Nguyên – Quản lý Nhân sự của công ty là những người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, cung cấp những số liệu thực tế để em có thể hồn
thành tốt chun đề thực tập này.
Vì kiến thức của bản thân cịn hạn chế nên trong q trình hồn thành chun đề và
thực tập tại cơng ty khó tránh khỏi những sai sót, em kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp từ thầy cơ cũng như q Cơng ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP. HCM, ngày 01 tháng 5 năm 2021
Người thực hiện


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài báo cáo thực tập “Thực tiễn việc ký kết và thực hiện hợp
đồng lao động tại Công ty TNHH MTV Hải Đăng Hưng Thịnh” là cơng trình
nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong báo cóa
thực tập là trung thực, được trích từ các nguồn công khai, hợp pháp, không sao chép
từ bất kỳ công trình nào khác.
Sinh viên



DANH MỤC VIẾT TẮT
BHTN
BHTNLĐ
BNN
BHXH
BHYT
BLDS
HĐLĐ
NLĐ
NSDLĐ
MTV
TNHH

Bảo hiểm tai nạn
Bảo hiểm tai nạn lao động
Bệnh nghề nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ luật dân sự
Hợp đồng lao động
Người lao động
Người sử dụng lao động
Một thành viên
Trách nhiệm hữu hạn


MỤC LỤC



7

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ở mọi chế độ xã hội đều tồn tại những loại hợp đồng khác nhau.Lao động luôn là
nhu cầu cần thiết trong hoạt động của con người, hợp đồng lao động đóng vai trò
quan trọng trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng lao động. Ngày nay, con người
đều tự do theo đuổi những cơng việc mà mình mong muốn. Sự cạnh tranh giữa
những người lao động đi tìm việc làm tốt và các cơng ty đi tìm người lao động giỏi
là một hoạt động không ngừng trong hầu hết các thị trường lao động.
Hợp đồng lao động là một văn bản pháp lý quan trọng để xác lập nên mối quan
hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động. Ký kết hợp đồng lao
động được coi là vấn đề trọng tâm trong mối quan hệ lao động và không chỉ được
pháp luật Việt Nam công nhận, mà các nước khác trên thế giới cũng đều ghi nhận
trong hệ thống pháp luật.Hiện nay vẫn còn nhiều Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn,
bất cập và sự thiếu chặt chẽ trong ký kết hợp đồng lao động, điều này sẽ dễ dẫn đến
vi phạm trong hợp đồng.
Với những lợi ích thiết thực này, em quyết định chọn đề tài “Thực tiễn việc ký
kết và thực hiện hợp đồng lao động tại Công ty TNHH MTV Hải Đăng Hưng
Thịnh” để nghiên cứu và học tập thêm nhiều kiến thức mới. Bài báo cáo đã đi vào
một phần nhỏ liên quan đến hợp đồng lao động tại một công ty đang hoạt động trên
thị trường, góp phần làm sáng rõ lợi ích của mối quan hệ giữa doanh nghiệp và
người lao động.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.
Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra các vấn đề khái quát chung về hợp đồng
lao động, qua đó làm rõ sự điều chỉnh của pháp luật đối với hợp đồng lao động.

Ngồi ra, bài báo cáo cịn làm rõ cịn đi sâu phân tích thực tiễn pháp luật về thực
hiện hợp đồng lao động theo pháp luật hiện hành, để thấy rõ việc thực hiện hợp
đồng ở Công ty. Đưa ra một số nhận xét về tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng
lao động, đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về ký
kết và thực hiện hợp đồng lao động từ thực tiễn tại Công ty.
Bài báo cáo cũng nêu lên những ưu điểm và nhược điểm của một số quy định cơ
bản về HĐLĐ. Đặc biệt là tại Công ty chuyên cung cấp bảo hiểm sức khỏe và y tế
cho mọi người như Hải Đăng Hưng Thịnh thì việc ký kết và thực hiện HĐLĐ này
có thể nói là điển hình, trên cơ sở đó bài báo cáo đánh giá thực tiễn, đưa ra một số
nhận xét về tình hình ký kết và thực hiện HĐLĐ, đề xuất những kiến nghị nhằm
hoàn thiện các quy định pháp luật về HĐLĐ và các quy định liên quan pháp luật lao
động tại doanh nghiệp, hạn chế sự vi phạm làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của
các chủ thể trong quan hệ pháp luật.
2.2.
Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu vấn đề lý luận pháp luật về lao động và những quy định của pháp
luật về Thỏa ước lao động tập thể.


8

Phân tích vấn đề về lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH
MTV Hải Đăng Hưng Thịnh
3. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về mặt thời gian, kinh nghiệm và trình độ. Nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu tại: Công ty TNHH MTV Hải Đăng Hưng Thịnh
3.1.
Khơng gian nghiên cứu
Bài báo có sẽ nghiên cứu về những quy định của pháp luật hiện hành về ký kết,
thực hiện HĐLĐ trong Bộ luật Lao Động 2019 và thực tiễn áp dụng các quy định

này tại Công ty TNHH MTV Hải Đăng Hưng Thịnh
3.2.
Thời gian nghiên cứu
Bài báo có sẽ nghiên cứu về những vấn đề liên quan tới ký kết, thực hiện hợp
đồng tại Công ty TNHH MTV Hải Đăng Hưng Thịnh được đề cập trong khoảng
thời gian thực tập bắt đầu từ ngày 8/3/2021 và kết thúc ngày 8/5/2021
3.3.
Đối tượng nghiên cứu
Bài báo cáo có đối tượng nghiên cứu là các quy định của pháp luật về thực hiện
hợp đồng lao động và thực trạng thực hiện hợp đồng lao động tại Công ty TNHH
MTV Hải Đăng Hưng Thịnh
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện dựa trên việc thực hiện lý thuyết, kết hợp quan
sát thực tế và sử dụng cơ sở dữ liệu của Công ty. Đồng thời phối hợp các phương
pháp: phương pháp quan sát, phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp thu thập
thơng tin, phương pháp xử lý thông tin, phương pháp nghiên cứu tài liệu
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
- Về mặt lý luận
Việc ký kết và thực hiện hợp đồng ln là một vấn đề nóng trong Công ty TNHH
MTV Hải Đăng Hưng Thịnh cũng như Doanh nghiệp trong cả nước.Khẳng định tầm
quan trọng của việc thực hiện lao động trong Cơng ty, qua đó ta biết cách thực hiện
điều chỉnh cho phù hợp trong một tổ chức.
Đề tài góp phần tìm ra tìm ra mối quan hệ giữa các bên trong tại Công ty TNHH
MTV Hải Đăng Hưng Thịnh. Góp phần trong cơng cuộc phát triển Công ty.
- Về mặt thực tiễn
Bài báo cáo sẽ là tài liệu tham khảo về vấn đề hợp đồng lao động và giúp một
phần nào đó trong cơng cuộc phát triển Công ty lớn mạnh hơn. Đồng thời qua thời
gian thực tập tại Cơng ty em sẽ có cơ hội hiểu rõ thêm mối quan hệ giữa người lao
động và người sử dụng lao động. Từ đó sẽ có nhiều kinh nghiệm sau khi ra làm việc
và áp dụng thực tế.

6. Kết cấu của đề tài
Đề tài được trình bày theo bố cục như sau:
Chương 1: Những quy định của pháp luật Việt Nam về ký kết và thực hiện hợp
đồng lao động.
Chương 2: Thực tiễn việc ký kết và thực hiện hợp đồng lao động tại Công ty TNHH
MTV Hải Đăng Hưng Thịnh.


9

CHƯƠNG 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ KÝ KẾT VÀ THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Các khái niệm liên quan đến hợp đồng lao động
HĐLĐ là hình thức pháp lý của quan hệ lao động cá nhân – loại quan hệ lao động
phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Quan hệ lao động này xuất hiện cùng với sự
xuất hiện của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, trong đó sức lao động được
coi là một loại hàng hóa và đem ra “mua bán” trên thị trường. Lúc đầu, quan hệ
“mua bán” này cũng được xem như một loại quan hệ dân sự thuần túy và được điều
chỉnh trong Luật dân sự của một số nước như Bộ Dân luật Đức 1896, Bộ Luật Dân
sự Pháp 1804, hay Bộ Luật Napoleon năm 1804, Bộ dân luật Đức 1900, Bộ dân luật
Thụy Sỹ năm 1907,v.v...1
Hợp đồng lao động là công cụ hữu hiệu để các bên thiết lập và duy trì quan hệ
lao động một cách thuận lợi. Hình thức này trước đây được quy định trong Sắc lệnh
29/SL ngày 12/3/1947 và Sắc lệnh 77/SL ngày 22/5/1950 của Chủ tịch Hội đồng
chính phủ nước Việt nam dân chủ cộng hòa và được gọi là “ khế ước làm công “
hay “ giao kèo “ thuê mướn lao động. Sau này được sử dụng để tuyển dụng công
nhân viên chức theo hình thức “ phụ động “ hay “ tạm tuyển “.Kể từ đó đến nay,
vấn đề HĐLĐ luôn được điều chỉnh trong các văn bản quy phạm pháp luật của nhà
nước. Tuy nhiên, ở mỗi thời kỳ khác nhau, do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội mà

vấn đề HĐLĐ được điều chỉnh và áp dụng khác nhau.2
Hợp đồng lao động là chế định trung tâm và quan trọng nhất của Bộ luật lao
động bởi vì nó điều chỉnh quan hệ lao động – mối quan hệ chủ yếu nhất thuộc phạm
vi điều chỉnh của Bộ Luật Lao Động Có hợp đồng lao động, có quan hệ lao động
mới phát sinh các quan hệ tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động,
thời giờ làm việc và nghỉ ngơi.
1.1.1. Khái niệm hợp đồng lao động
+ Khái niệm hợp đồng lao động qua các năm:3
Pháp lệnh HĐLĐ được Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30/08/1990. Khái
niệm về HĐLĐ được quy định tại Điều 1 Pháp lệnh như sau: “HĐLĐ là sự thỏa
thuận giữa NLĐ với người sử dụng, thuê mướn lao động (gọi chung là NSDLĐ), về
1.1.

1 TH.S

Đỗ Hải Hà, “Hợp đồng lao động” trong Giáo trình Luật Lao Động (Trường Đại học
Luật TP.HCM), PGS.TS Trần Hoàng Hải (chủ biên), nxb Hồng Đức – Hội Luật Gia Việt
Nam, trang 150
2 TH.S

Đỗ Hải Hà, “Hợp đồng lao động” trong Giáo trình Luật Lao Động (Trường Đại học
Luật TP.HCM), PGS.TS Trần Hoàng Hải (chủ biên), nxb Hồng Đức – Hội Luật Gia Việt
Nam, trang 151
PGS.TS Nguyễn Hữu Chí, “Hợp đồng lao động” trong Giáo trình Luật Lao Động Việt
Nam, Lưu Bình Nhưỡng (chủ biên), Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2015, trang 230
3


10


việc làm có trả cơng, mà hai bên cam kết với nhau về điều kiện sử dụng lao động và
điều kiện lao động, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”.
BLLĐ 1994 (được sửa đổi, bổ sung các năm 2002, 2006, 2007), HĐLĐ được
định nghĩa tại Điều 26 như sau: “HĐLĐ là sự thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ về
việc làm có trả cơng, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan
hệ lao động”.
BLLĐ năm 2012 (được Quốc hội nước Cộng hịa XHCN Việt Nam khóa XIII, kì
họp thứ 3 thơng qua ngày 18/6/2012) và có hiệu lực từ ngày 01/5/2013. Điều 15
BLLĐ năm 2012 quy định: “HĐLĐ là sự thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ về việc
làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ
lao động”.
Và gần đây nhất là BLLĐ 2019 (Ngày 20/11/2019 Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thơng qua Bộ luật Lao động năm
2019. Bộ luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021). Bộ luật Lao động năm 2019
có 17 chương với 220 điều, giảm 22 điều so với Bộ luật Lao động năm 2012. Theo
Điều 13 Luật Lao Động 2019 quy định “hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả cơng, tiền lương, điều
kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng, khái niệm HĐLĐ có nhiều cách tiếp cận khác
nhau trong thực tế, được giải thích bởi sự khác nhau về lý luận khoa học LLĐ,
nhưng các khái niệm này đều có ít nhiều những điểm tương đồng. Hiện ở nước ta,
khái niệm được quy định tại Điều 13 BLLĐ đã có tính khái qt nhưng vẫn chưa
phản ánh đầy đủ nội dung quan hệ.Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác
nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả cơng, tiền lương và sự quản lý, điều
hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
*Đặc trưng cơ bản của Hợp đồng lao động4:
HĐLĐ cũng là một loại khế ước nên nó mang những đặc điểm chung của hợp
đồng: là sự thỏa thuận trên cơ sở tự do, tự nguyện, bình đẳng của các chủ thể. Song,
vì đây là hình thức pháp lý của quá trình trao đổi, mua bán loại hàng hóa đặc biệt –
hàng hóa SLĐ, nên nó có những đặc trưng riêng so với các khế ước khác. Khoa học

Luật Lao Động của các nước thuộc các hình thức pháp luật khác nhau đều thừa
nhận vấn đề này. Tuy nhiên, khi tiếp cận cũng có sự khác nhau nhất định. Chỉ riêng
ở nước ta, quan điểm của các nhà khoa học pháp lý ít nhiều cũng có sự khác biệt.
Nhưng dù có sự khác biệt nhất định về góc độ , cách thức, khía cạnh tiếp cận, các
quan điểm đều có điểm chung - khẳng định yếu tố quản lý của NSDLĐ với NLĐ là
đặc trưng quan trọng nhất.
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu từ trước đến nay, có thể thấy HĐLĐ mang
những đặc trưng cơ bản sau:
- Thứ nhất, trong HĐLĐ có sự phụ thuộc pháp lý của NLĐ với NSDLĐ.
- Thứ hai, đối tượng của HĐLĐ là việc làm có trả cơng.
4 PGS.TS

Nguyễn Hữu Chí, “Hợp đồng lao động” trong Giáo trình Luật Lao Động Việt
Nam, Lưu Bình Nhưỡng (chủ biên), Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2015, trang 233 –
241.


11

- Thứ ba: HĐLĐ do đích danh NLĐ thực hiện.
- Thứ tư, Trong HĐLĐ sự thỏa thuận của các bên thường bị khống chế bởi những
giới hạn pháp lý nhất định.
- Thứ năm, HĐLĐ được thực hiện liên tục trong thời gian nhất định hay vô hạn
định.
1.1.2. Ý nghĩa của hợp đồng lao động5
Hợp đồng lao động là hình thức pháp lý làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt
quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường.
Hợp đồng lao động là hình thức pháp lý đáp ứng được nguyên tắc tự do “khế
ước” của nền kinh tế thị trường, trong đó có thị trường sức lao động.
Nội dung của hợp đồng lao động liên quan đến hầu hết chế định của Luật Lao

động và là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp lao động cá
nhân.
Hợp đồng lao động là công cụ pháp lý hữu hiệu để Nhà nước quản lý lao động
1.1.3. Phân loại hợp đồng lao động6
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên
khơng xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định
thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian khơng q 36
tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà
người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký
kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì
quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên
không ký kết hợp đồng lao động mới thi hợp đồng đã giao kết theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định
thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục
làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng
lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà
nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4
Điều 177 của Bộ luật này.
• Khái niệm Hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự
Cơ sở pháp lý: Điều 385 BLDS 2015: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên
về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự”.
5 TH.S Đỗ Hải Hà, “Hợp đồng lao động” trong Giáo trình Luật Lao Động (Trường Đại học Luật

TP.HCM), PGS.TS Trần Hoàng Hải (chủ biên), nxb Hồng Đức – Hội Luật Gia Việt Nam, trang

159
6 Khoản 1 Điều 20 Luật Lao Động 2019


12

Theo Điều 388 BLDS 2005: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về
việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Còn tại Điều 385 của
BLDS 2015 thì quy định như sau: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Như vậy, điểm mới ở đây
là trong BLDS hiện hành đã chọn cụm từ “hợp đồng” thay vì “ hợp đồng dân sự”
trong BLDS 2005. Và điểm mới này không chỉ là sửa đổi về kỹ thuật lập pháp mà
cịn thể hiện tính minh bạch. Đồng thời, nó phù hợp với thực tiễn áp dụng, mở rộng
phạm vi điều chỉnh: Hợp đồng dân sự, hợp đồng thương mại, hợp đồng đầu tư, hợp
đồng kinh doanh bảo hiểm,…
• Khái niệm Hợp đồng theo quy định của Luật Thương mại
Luật thương mại 2005 khơng có định nghĩa cụ thể về hợp đồng thương mại
nhưng có thể hiểu khái niệm hợp đồng thương mại theo các cách sau:
Hợp đồng thương mại là hợp đồng phát sinh trong hoạt động thương mại.
Hợp đồng thương mại là hình thức pháp lý của hành vi thương mại, đó là sự thỏa
thuận giữa hai hay nhiều bên (trong đó ít nhất một bên là thương nhân hoặc các chủ
thể có tư cách thương nhân) nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ
của các bên trong hoạt động thương mại.
Như vậy, điều kiện để được xem đó là hợp đồng thương mại khi một trong các
bên tham gia phải là thương nhân thực hiện hoạt động thương mại với một hoặc các
bên còn lại. Còn khái niệm hợp đồng theo Bộ luật dân sự khơng cần có 2 điều kiện
nêu trên.
1.2.
Ký kết hợp đồng lao động
+ Khái niệm về ký kết hợp đồng lao động:

Ký kết hợp đồng lao động là quá trình người lao động và người sử dụng lao động
bày tỏ với nhau ý chí về việc xác lập quan hệ lao động trên cơ sở tuân theo nguyên
do pháp luật quy định
Theo quy định của pháp luật hiện hành, từ Điều 13 đến Điều 25 Bộ luật lao
động năm 2019, khi ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải tuân
thủ các nghĩa vụ về cung cấp thông tin trước khi ký kết, nghĩa vụ khi ký kết, các
hành vi không được làm khi ký kết, nghĩa vụ tuân theo các quy định về nguyên tắc
ký kết, các quy định về hình thức, thời hạn, nội dung hợp đồng lao động.
+ Nguyên tắc ký kết hợp đồng lao động7:
Tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực
Tự do nhưng khơng trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
+ Chủ thể ký kết hợp đồng lao động8:
Đối với người lao động: Theo quy định tại Luật Lao Động 2019 thì “ người lao
động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng
lao động, được trả lương và chịu sự quản lý điều hành của người sử dụng lao động.”
Đối với người sử dụng lao động: Theo quy định tại Luật Lao Động 2019 thì “người
sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá
7 Điều 15 Bộ Luật Lao Động 2019
8 Khoản 4 Điều 18 Bộ Luật Lao Động 2019


13

nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận;
trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ.”
• Tình hình ký kết hợp đồng lao động tại Việt Nam
Qua quá trình phát triển Luật lao động của Việt Nam qua các thời kỳ, hợp đồng lao
động bước đầu đã điều chỉnh quan hệ lao động. Luật lao động 2019 có hiệu lực quy
định về ký kết hợp đồng là cơ sở pháp lý quan trọng để hợp đồng được thực thi

trong thực tiễn, nhằm đảm bảo lợi ích của các bên trong quan hệ lao động, hạn chế
sự vi phạm pháp luật về hợp đồng lao động.
1.3.
Thực hiện hợp đồng lao động
Sau khi ký kết HĐLĐ, các bên bằng hành vi của mình thực hiện nghĩa vụ phát
sinh từ hợp đồng. Mỗi bên phải thực hiện đúng, đầy đủ và thiện chí tạo điều kiện để
bên kia thực hiện HĐLĐ. Vì dù bằng cách này hay cách khác thì lợi ích giữa các
bên chỉ có được khi quan hệ lao động diễn ra ổn định, hài hịa, trên cơ sở sự hiểu
biết, tơn trọng lẫn nhau.
Những thỏa thuận về công việc phải làm và địa điểm làm việc được thực hiện
tương đối đầy đủ và khơng gặp nhiều khó khăn. Vì khi ký kết HĐLĐ thì đây là vấn
đề chính mà cả hai bên đều quan tâm. NLĐ được sắp xếp đúng công việc, phù hợp
với trình độ năng lực chun mơn của mình. NLĐ khi ký kết HĐLĐ, làm việc cho
Cơng ty là xác định phải làm tốt công việc, chứng minh năng lực của mình nếu
khơng muốn bị đào thải. Bởi vì hàng năm, số lượng các cử nhân tốt nghiệp rất nhiều
mà khơng có việc làm. NLĐ phải qua quy trình thi tuyển nghiêm ngặt mới có thể ký
HĐLĐ. Cịn phía Cơng ty, vì u cầu cao cũng cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để
NLĐ làm việc hiệu quả nhất. Việc thực hiện hợp đồng của NLĐ phải tuân thủ sự
quản lý của NSDLĐ, tức là phải do chính NLĐ thực hiện.
Tiểu Kết Chương 1
Bộ Luật Lao Động 2019 được áp dụng vào ngày 1/1/2021 đã được sửa đổi, bổ
sung 56 quy định mới. Trong đó, em hồn tồn đồng tình với các quan điểm này, sự
phát triển về lý luận của các chủ thể trong hệ hợp đồng lao động, chắc chắn rằng
quy định về hợp đồng lao động nói chung, ký kết hợp đồng nói riêng sẽ là vấn đề
then chốt tạo ra hiệu ứng tiến bộ và tích cực thúc đẩy sự vận động khơng ngừng
phát triển của thị trường lao động nhằm đáp ứng nhu cầu cho nhiều lĩnh vực trong
đời sống xã hội.
Với các nội dung đã nêu ở trên thì có thể thấy rằng Bộ Luật Lao Động 2019 mặc dù
đã được thêm vào các quy định mới nhưng nó vẫn đưa ra được những cơ sở pháp lý
quan trọng để hợp đồng lao động được thực hiện trong thực tiễn, nhằm bảo vệ lợi

ích của các bên trong quan hệ lao động. Chúng ta tin rằng với quy định mang tính
pháp lý về hợp đồng lao động sẽ giảm bớt hạn chế sự vi phạm pháp luật về hợp
đồng lao động nhằm hướng tới xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, hợp tác và
ổn định.


14


15

CHƯƠNG 2:
THỰC TIỄN KÝ KẾT, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH MTV HẢI ĐĂNG HƯNG THỊNH VÀ MỘT SỐ Ý
KIẾN ĐỀ XUẤT
2.1. Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng tại Công ty TNHH MTV Hải
Đăng Hưng Thịnh
Nhận thức được ý nghĩa và vai trò của quy định HĐLĐ sau khi Bộ Luật Lao
Động có hiệu lực, ban lãnh đạo Công ty và tập thể người lao động đã nhanh chóng
tìm hiểu, nghiên cứu các quy định của chế độ HĐLĐ để chuẩn bị cho các bước tiến
hành ký kết HĐLĐ cho toàn bộ cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty. Do có sự
chuẩn bị kỹ lưỡng nên việc tổ chức ký kết với cán bộ cơng nhân viên trong tồn
Cơng ty đều đồng ý với những phương thức nguyên tắc giao kết hợp đồng và tán
thành với những nội dung được thỏa thuận ghi trong bản hợp đồng
Tình hình thực hiện HĐLĐ được NSDLĐ và NLĐ đều có ý thức, trách nhiệm thực
hiện một cách tốt nhất những quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đã thỏa thuận, cam kết
trong HĐLĐ. Cụ thể, việc thực hiện HĐLĐ đã ký kết tại Công ty TNHH MTV Hải
Đăng Hưng Thịnh được thể hiện qua những nội dung sau:
Trong q trình lao động, NSDLĐ đã khơng địi hỏi NLĐ phải làm những công
việc trái với những thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng. Không ép buộc NLĐ làm

những cơng việc khơng đúng với cơng việc, trình độ, chuyên môn và địa điểm đã
thỏa thuận ghi trong hợp đồng.
Việc thực hiện thời giờ làm việc – thời giờ nghỉ ngơi đối với NLĐ được thực
hiện theo đúng quy định của Bộ Luật Lao Động và đúng với nội quy kỷ luật lao
động và trách nhiệm vật chất của Cơng ty, khơng có đối tượng nào được giảm giờ
làm.
Việc xây dựng quy chế trả lương, thưởng được thực hiện dân chủ, công khai và
đảm bảo công bằng
Việc thực hiện các chế độ, quyền lợi với NLĐ cũng được Công ty thực hiện rất
đầy đủ và đúng pháp luật. Chế độ Bảo hiểm được thực hiện theo đúng quy định của
BLLĐ và thỏa ước lao động tập thể
Tóm lại, có thể khẳng định rằng: việc thực hiện HĐLĐ tại Công ty TNHH MTV
Hải Đăng Hưng Thịnh được NSDLĐ và NLĐ thực hiện một cách nghiêm chỉnh và
đầy đủ theo đúng thỏa thuận mà hai bên đã cam kết trong HĐLĐ. Đây là cơ sở vững
chắc để công ty tiếp tục phát triển ổn định trong tương lai.
2.1.1. Những kết quả đạt được trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng lao
động tại Công ty TNHH MTV Hải Đăng Hưng Thịnh
Sau nhiều năm thành lập và không ngừng phát triển, Công ty TNHH MTV Hải
Đăng Hưng Thịnh dần trở thành một trong những nguồn bảo hiểm nhân thọ uy tín,
thành công hàng đầu Việt Nam, từng bước khẳng định tên tuổi trên thị trường quốc
tế. Để có được điều này, nguồn nhân lực của Cơng ty có một vai trị quan trọng


16

đóng góp vào sự thành cơng của Cơng ty. Cơng ty có được nguồn nhân lực tốt,
khơng những đáp ứng được u cầu của cơng việc mà cịn có thể cạnh tranh được
với các hãng bảo hiểm nhân thọ khác như Prudential Việt Nam, Dai-ichi Việt Nam,
Manulife Việt Nam đang ngày một mở ra càng nhiều với mức độ cạnh tranh ngày
càng khốc liệt. Ở Hải Đăng Hưng Thịnh tất cả NLĐ đều được tuyển dụng vào

Công ty qua một quá trình thi tuyển nghiêm ngặt, sàng lọc kỹ càng. Cơng ty có
chính sách trả lương, đãi ngộ đối với nhân viên dựa trên năng lực và những đóng
góp cho Cơng ty, vì vậy NLĐ có thể n tâm làm việc, trau dồi thêm kinh nghiệm,
thể hiện năng lực và đóng góp cho Cơng ty.
Trong q trình thực hiện hợp đồng, Công ty làm tốt những thỏa thuận cam kết,
như việc làm, lương, thưởng, các chế độ bảo hiểm, chế độ đãi ngộ khác… Chính vì
điều này mà rất nhiều NLĐ gắn bó với Cơng ty từ những ngày đầu thành lập.
Nhìn chung, quá trình ký kết và thực hiện HĐLĐ tại Công ty TNHH MTV Hải
Đăng Hưng Thịnh diễn ra tương đối thuận lợi, khơng gặp phải khó khăn đáng kể
nào. NLĐ yên tâm làm việc, ổn định cuộc sống, ra sức trau dồi kỹ năng và kinh
nghiệm để cống hiến cho cơng ty thì khơng ngừng lớn mạnh và dần trở thành một
trong những hãng bảo hiểm nhân thọ uy tín hàng đầu Việt Nam.
2.1.1.1. Về hợp đồng và tuyển chọn lao động tại Công ty
- Hợp đồng lao động tại Công ty
Công ty đã thực hiện ký kết hợp đồng lao động hàng năm cho nhân viên, trong
hợp đồng lao động đảm bảo nội dung và hình thức đúng theo quy định của pháp
luật. Sau khi ký hợp đồng xong Công ty đã giao một bản hợp đồng lao động cho
người lao động.
- Số lượng hợp đồng trong giai đoạn 3 năm gần đây
Qua hơn 3 năm hoạt động, tình hình lao động tại Doanh nghiệp đã có nhiều thay
đổi đáng kể theo từng năm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1 Tổng hợp số lượng hợp đồng lao động ký mới tại công ty giai đoạn
2018-2020
Đơn vị: Hợp đồng lao động.
Bộ phận kinh
Bộ phận kế hoạch
Năm
Bộ phận nhân sự
doanh
phát triển

2018
20
50
5
2019
30
40
3
2020
50
45
2
4/2021
50
60
2
Nhìn vào số liệu trên chúng ta cũng có thể nhận thấy, các hợp đồng lao động ở bộ
phận hành chính, nhân sự thấp hơn và có xu hướng không tăng so với các hợp đồng
lao động tại các bộ phận sản xuất, kinh doanh cũng là phù hợp với tính chất hoạt
động của cơng ty.
Cơng ty TNHH MTV Hải Đăng Hưng Thịnh đang từng bước phát triển và khẳng
định mình trên mơi trường kinh doanh trong nước và ngồi nước. Khẳng định
thương hiệu và uy tín của mình là một q trình lâu dài và khó khăn, tuy nhiên nhìn


17

vào bảng số liệu trên có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty đã và đang diễn
ra sôi nổi, toàn diện trên phạm vi đất nước và thế giới. Tuy nhiên, cần phải khắc
phục những tồn tại, hạn chế để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả tốt nhất

trên thực tế.
- Tuyển chọn lao động tại Công ty:
Trong hệ thống mới này, Công ty đã xác định: “Để tồn tại và phát triển thì phải
có chiến lược hoạt động kinh doanh và cần phải có chiến lược về lao động”, tức là
phải xây dựng và phát triển một đội ngũ lao động phù hợp với các yêu cầu của hoạt
động cả về số lượng và chất lượng, một đội ngũ lao động có đủ kỹ năng cần thiết
đáp ứng các mục tiêu hoạt động kinh doanh trước mắt cũng như về lâu dài.
Công ty yêu cầu những người đến xin việc nộp hồ sơ bao gồm: sơ yếu lý lịch gồm
những thơng tin: tuổi, giới tính, học vấn, những chứng chỉ về trình độ chun mơn
của người đến xin việc.
Sau khi đã vượt qua bước kiểm tra hồ sơ thì bước tiếp theo là phỏng vấn những
người đã vượt qua thử thách ban đầu bằng cách cho các ứng cử viên trả lời những
câu hỏi về kỹ năng, về sự thơng minh của chính bản thân họ. Đồng thời cũng để
đánh giá xem thái độ của họ đối với công việc ra sao.
Công ty thực hiện bước này nhằm mục đích tạo cho người đại diện Cơng ty và
ứng viên gặp nhau, qua đó Cơng ty sẽ quyết định xem ứng viên sẽ phù hợp với chức
vụ, cơng việc đó khơng.
2.1.1.2. Thực hiện hợp đồng lao động tại Công ty
Điều khoản về công việc và địa điểm làm việc: Những thỏa thuận về công việc
phải làm và địa điểm làm việc được thực hiện tương đối đầy đủ và khơng gặp nhiều
khó khăn. Vì khi ký kết HĐLĐ thì đây là vấn đề chính mà cả hai bên đều quan tâm.
NLĐ được sắp xếp đúng công việc, phù hợp với trình độ năng lực chun mơn của
mình, làm việc tại trụ sở Cơng ty số 8 Phan Đình Giót Phường 2 Quận Tân Bình.
NLĐ khi ký kết HĐLĐ, làm việc cho Công ty là xác định phải làm tốt cơng việc,
chứng minh năng lực của mình nếu khơng muốn bị đào thải. Bởi vì hàng năm, số
lượng các cử nhân các trường tốt nghiệp rất nhiều mà khơng có việc làm. NLĐ phải
qua quy trình thi tuyển nghiêm ngặt mới có thể ký HĐLĐ được với Hải Đăng Hưng
Thịnh.
Cịn phía Cơng ty, vì u cầu cao cũng cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để NLĐ
làm việc hiệu quả nhất. Cùng với việc tạo điều kiện tối đa này, Cơng ty cũng có sự

đánh giá rất chặt chẽ, khắt khe của NLĐ, thông qua xếp loại hằng tháng, năm dựa
trên nhận xét không chỉ của người quản lý mà còn chủ yếu trên khả năng làm việc
và mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm của công ty.
2.1.1.3. Về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi tại Công ty
Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi:
Công ty áp dụng chế độ làm việc 7,5g/ngày và 25 ngày/tháng. Mọi người lao
động phải chấp hành theo đúng thời giờ làm việc của Công ty.
Thời giờ làm việc hàng ngày:
- Làm ca hành chính: từ 8h30 đến 17h30
- Trong một số trường hợp, công ty sẽ bố trí làm việc theo kíp.


18

Người lao động phải đến trước giờ làm việc chính thức 5 phút để chuẩn bị
công việc.
Thời giờ nghỉ ngơi:
- Người lao động được nghỉ 1h30 phút ăn cơm và nghỉ ngơi.
- Trừ khi có thơng báo khác bằng văn bản, mỗi tháng Người lao động được
nghỉ 04 ngày chủ nhật và 01 ngày thứ 7 (là ngày nghỉ không hưởng lương).
- Các trường hợp vi phạm thời giờ làm việc đều được coi là vi phạm nội quy
lao động và sẽ bị xử lý theo quy định của Công ty.
2.1.1.4. Về an toàn lao động và vệ sinh lao động tại Công ty
Công ty rất chú trọng và quan tâm đến điều kiện làm việc của người lao động.
Thực hiện tốt các quy định về bảo hộ lao động, các tiêu chuẩn về an toàn lao động
và vệ sinh lao động. Xây dựng nội quy an toàn lao động cho từng bộ phận, trang bị
hệ thống phòng cháy chữa cháy khi có cháy nổ xảy ra, thiết bị bảo hộ lao động cần
thiết, quần áo đồng phục cho nhân viên, hạn chế tối đa tai nạn lao động. Bên cạnh
đó, các trang thiết bị liên quan đến vấn đề cải thiện điều kiện làm việc như đảm bảo
ánh sáng cho nơi giao dịch, các bộ phận khác, thơng gió, hút bụi, vệ sinh môi

trường nơi làm việc cũng tương đối đầy đủ được đầu tư và quan tâm đúng mức.
2.1.1.5. Về tiền lương và thưởng tại Công ty
- Tiền lương:
Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và
được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của
người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
- Tiền thưởng:
Tiền thưởng là một biện pháp kích thích mạnh mẽ người lao động phấn đấu và
sáng tạo trong quá trình lao động, bảo đảm sự công bằng trong lĩnh vực trả lương.
2.1.1.6. Về vấn đề đóng các loại bảo hiểm9
Khi ký kết hợp đồng lao động Doanh nghiệp có trách nhiệm đóng các loại bảo
hiểm (BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN) cho người lao động. Tuy nhiên, do
sự thay đổi của pháp luật theo thời gian làm ảnh hưởng đến mức đóng các loại bảo
hiểm, cho nên, doanh nghiệp chú ý các vấn đề cần lưu ý khi đóng bảo hiểm sau đây:
-

9 Tổng quan về Bảo hiểm xã hội và các chế độ BHXH tại Việt Nam (ebh.vn - 28/08/2019) -

/>

19

Bảng 2.1 Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với NLĐ và NSDLĐ
BHYT
BHXH
BHTN
BHTNLĐ/ BNN
17% trong
đó:
14% vào quỹ

1% quỹ tiền
3% tiền
hưu trí và tử lương tháng của
Doanh
lương hàng
0,5% trên quỹ tiền
tuất
những người lao
nghiệp
tháng của
lương đóng BHXH
(1/1/2022)
động đang tham
đóng
người lao
của người lao động
gia bảo hiểm
động
3% vào quỹ
thất nghiệp
ốm đau và
thai sản
8% mức tiền
1,5% tiền
Người lao
lương vào
1% tiền lương
lương hàng
Khơng đóng bảo hiểm
động đóng

quỹ hưu trí
tháng
tháng
và tử tuất
+ Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm ngày càng được nhiều người lựa chọn để
dự phòng các rủi ro xảy ra trong cuộc sống, tuy nhiên đóng phí bảo hiểm nhân thọ
như thế nào thì khơng phải ai cũng hiểu rõ.
Khoản 11, Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định rõ: Phí bảo hiểm là
khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời
hạn và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Tùy vào từng sản phẩm mà bạn tham gia, thời gian đóng phí sẽ có sự linh hoạt
đúng theo hợp đồng mà người tham gia bảo hiểm đã ký kết với cơng ty bảo hiểm.
Hiện nay, đóng phí bảo hiểm thơng thường theo các mức thời gian như sau:
- Thời hạn đóng phí bằng thời gian hợp đồng
- Thời hạn đóng phí ngắn hơn thời hạn hợp đồng
• Cách đóng phí bảo hiểm nhân thọ
Hiện nay nhằm mang đến sự thuận tiện cho khách hàng, các công ty bảo hiểm
ln đa dạng cách đóng phí với nhiều hình thức khác nhau để khách hàng có thể lựa
chọn.
• Đóng phí bảo hiểm qua các nhân viên thu phí
• Đóng phí tại Trung tâm dịch vụ khách hàng của cơng ty bảo hiểm
• Đóng phí qua chuyển khoản
• Đóng phí bảo hiểm tự động qua ngân hàng (Ủy nhiệm thu)


20

2.1.2. Những khó khăn, hạn chế trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng lao
động tại Công ty TNHH MTV Hải Đăng Hưng Thịnh
2.1.2.1. Về phía Cơng ty

Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật về ký kết và thực hiện hợp đồng lao động
tại công ty TNHH MTV Hải Đăng Hưng Thịnh cho thấy còn tồn tại nhiều vi phạm
gây ra những tác động tiêu cực, thậm chí thiệt hại đáng kể không chỉ cho cá nhân
người lao động mà cịn cho cả cơng ty.
Do nhu cầu tìm việc ngày càng nhiều nên các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tăng
lên nhanh chóng, các Cơng ty mở ra ngày một nhiều. Họ có những chính sách
lương, đãi ngộ hấp dẫn lơi kéo NLĐ trong Cơng ty. Cịn một vài lý do cá nhân khác
như NLĐ tách ra để mở Công ty riêng, hoặc chuyển đổi ngành nghề…
Tuy nhiên, thiệt hại của Công ty mới là tương đối lớn khi họ vừa mất đi một nhân
tài, vừa phải mất thêm một thời gian mới tìm được NLĐ thay thế, những NLĐ ấy
cịn có thể trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Công ty sau này. Điều này cho
thấy, ở Cơng ty cịn thiếu những ràng buộc vơ hình đối với NLĐ (những phong trào
thi đua, những chính sách khen thưởng…), để họ có thể gắn bó lâu dài với Cơng ty.
2.1.2.2. Về phía người lao động
Thực tế hiện nay cho thấy người lao động có nhu cầu cần việc làm, hơn nữa do
thiếu hiểu biết về pháp luật nên dù hợp đồng lao động không ghi rõ quyền lợi ( tiền
trợ cấp, tăng ca, tiền lương, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi, nghỉ lễ....), họ vẫn chấp
nhận ký kết hợp đồng lao động.
2.2. Một số ý kiến đề xuất trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng lao động tại
Công ty TNHH MTV Hải Đăng Hưng Thịnh
2.2.1. Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế trong việc ký kết và thực
hiện hợp đồng lao động tại Cơng ty TNHH MTV Hải Đăng Hưng Thịnh
2.2.1.1. Về phía Công ty
Do sự cạnh tranh của thị trường lao động chênh lệch nên thị trường lao động biến
động khôn lường.
Một số quy định của pháp luật còn chưa hợp lý, chưa bắt kịp với nhu cầu của thị
trường.
Các Doanh nghiệp còn lỏng lẻo trong việc quản lý và bảo vệ các bên trong hợp
đồng.
2.2.1.2. Về phía người lao động

Xuất phát từ nhu cầu lợi nhuận, dù nắm rõ các quy định nhưng vẫn né tránh, vi
phạm và xem nhẹ quyền lợi của mình.
Người lao động cịn thiếu hiểu biết về các quy định và vì nhu cầu tìm việc làm
qua cao nên NLĐ không biết hoặc chấp nhận sự thiếu công bằng trong quan hệ lao
động
2.2.2. Một số ý kiến đề xuất trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng lao động
tại Công ty TNHH MTV Hải Đăng Hưng Thịnh
Qua q trình thực tập tại Cơng ty TNHH MTV Hải Đăng Hưng Thịnh, tôi nhận
thấy các quy định về hợp đồng lao động cũng như các quy định khác của Bộ luật lao


21

động có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhận thức
rõ được điều này, ban lãnh đạo của cơng ty cùng tồn thể nhân viên đã không ngừng
phấn đấu nhằm thực hiện tốt các quy định trong Bộ luật lao động đặc biệt là các quy
định về hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể, cụ thể là:
-Khi bắt đầu tuyển dụng công ty đã sàng lọc rất kỹ những ứng viên đáp ứng đủ
yêu cầu của công ty sau đó cho ký hợp đồng thử việc.
-Về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi, Công ty đã thực hiện đúng mọi chế
độ cho người lao động như luật định, tuy vậy do tính chất cơng việc nên giờ giấc lao
động của người lao động cũng có đơi lúc phải dịch chuyển và điều này đã được thoả
thuận trước đối với người lao động và người sử dụng lao động.
-Ngồi ra, Cơng ty cịn có những chính sách khuyến khích người lao động có tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc, khả năng sáng tạo và hồn thành tốt công việc
được giao.
-Công ty cũng cần phải nâng cao và hoàn thiện kiến thức pháp luật, đặc biệt là
kiến thức về pháp luật hợp đồng lao động của cán bộ trong Cơng ty để có thể thực
hiện ký kết cũng như các chế độ, chính sách đối với người lao động được bảo đảm.
-Công ty cũng cần chú ý tạo mọi điều kiện thật tốt cho môi trường làm việc cũng

như tạo nên những ưu đãi đối với người lao động
Tiểu kết chương 2
Từ thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng tại công ty TNHH MTV Hải Đăng
Hưng Thịnh cho thấy tình hình hoạt động của doanh nghiệp rất là khả quan. Bên
cạnh những kết quả đạt được thì vẫn cịn nhiều mặt hạn chế bất cập và nguyên nhân
của các quy định về ký kết và thực hiện hợp đồng trong các năm qua. Chính vì vậy
cần có cái nhìn tổng qt, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện tốt
các quy định. Góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền và nghĩa vụ khi tham
gia hợp đồng.


22

KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tài liệu và thực tế tìm hiểu tại Phịng nhân sự của
Cơng ty TNHH MTV Hải Đăng Hưng Thịnh thì em thấy việc ký kết hợp đồng lao
động hiện nay đã đem lại nhiều kết quả rất khả quan trong việc sử dụng lao động và
nâng cao năng suất lao động, kết hợp giữa các bên. Bên cạnh việc thực hiện các nội
dung chính của HĐLĐ như: việc làm, tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... đã được công ty
tuân thủ khá tốt. Các quy định về hợp đồng cũng được vận dụng phù hợp với pháp
luật và thực tiễn đời sống.
Công ty TNHH MTV Hải Đăng Hưng Thịnh là một doanh nghiệp chuyên về lĩnh
vực y tế đã giành được một thị phần ổn định trên thị trường. Trước sức ép về cạnh
tranh của các đối thủ trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt, Cơng ty đã khơng
ngừng phát triển và hồn thiện mọi hoạt động, đặc biệt là việc áp dụng luật lao động
một cách nghiêm chỉnh và không ngừng phổ biến cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty để họ nắm vững hơn các vấn đề về lao động đã được pháp luật quy định.
Để hợp đồng thực sự trở nên hữu hiệu trong việc thiết lập, duy trì và cải thiện quan
hệ lao động thì cần sự hồn thiện và kết hợp nhuần nhuyễn giữa Doanh nghiệp và

người lao động, phải nỗ lực phấn đấu trên tinh thần của ngun tắc kết hợp hài hịa
giữa lợi ích , gắn quyền lợi cá nhân với tập thể, giữa người lao động và người sử
dụng lao động. Trên cơ sở đó để pháp luật về lao động thực sự gần gũi và thiết thực
hơn trong cuộc sống.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn vì sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo
và sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Hải Đăng Hưng Thịnh đặc
biệt là các cán bộ phòng nhân sự đã giúp tơi hồn thành bài viết này.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ luật Dân sự 2005.
2. Bộ luật Lao động 2019.
3. Luật Thương Mại 2005
4. Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014
5. Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội 2014
5. Luật kinh doanh bảo hiểm 2000
6. Nghị định của Chính phủ số 44/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số
điều của BLLĐ về HĐLĐ.
7. Nghị định của Chính phủ số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số nội dung của BLLĐ.
8. Thông tư của Bộ lao động – Thương binh và xã hội số 30/2013/TT-BLĐTBXH
hướng dẫn một số điều của Nghị định của Chính phủ số 44/2013/NĐ-CP về HĐLĐ
9. Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
10. Điều 14 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
* Sách, luận văn, tạp chí
1. Trường đại học Luật Hà Nội, “Giáo trình luật lao động Việt Nam 2013”, NXB.

Công an nhân dân, tr. 225 – 268 truy cập ngày 12/4/2021
2. Nguyễn Hữu Trí (2002), “Hợp đồng lao động trong cơ chế thị trường ở Việt
Nam”, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội truy cập ngày
12/4/2021
3. Tác giả Nguyễn Thị Tú Uyên (2002), “Tìm hiểu những vấn đề cơ bản của Luật
lao động trong nền kinh tế thị trường”, NXB Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh truy
cập ngày 12/4/2021
4. Tác giả Trần Thị Thúy Lâm (2009), “Những vấn đề cần sửa đổi về hợp đồng lao
động trong Bộ luật lao động”, Tạp chí Luật học số 9, tr. 27 – 34 truy cập ngày
12/4/2021


* Tài liệu thực tiễn
1. Một số số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại công ty TNHH
MTV Hải Đăng Hưng Thịnh
2. Một số tài liệu do nhân viên nhân sự của Công ty cung cấp.
* Một số địa chỉ web:
1.



2.



3.



4.




5.




PHỤ LỤC 1
1. Giới thiệu về công ty TNHH Hanwha Life Việt Nam
1.1.
Giới thiệu khái quát về công ty

Hanwha Life Việt Nam là một thành viên của tập đoàn Hanwha Hàn Quốc –
Hanwha Life Insurance với tên gọi trước đây là Korea Life Insurance, là công ty
bảo hiểm nhân thọ có lịch sử lâu dài nhất. Hơn sáu mươi năm trước, giấc mơ của
người sáng lập của Hanwha đã bắt đầu mở ra.
- Thành lập vào năm 1952.
- Vị trí trong top 500 Tập đoàn Kinh tế lớn nhất thế giới.
- Mạng lưới thành viên 390.
- Tổng giá trị tài sản (Tỷ USD) 187.
- Có giấy phép thành lập và hoạt động số 51GP/KDBH cấp ngày 12/6/2008.
- Với vốn điều lệ 4.891.000.000.000 đồng (Tương đương 233 triệu đô la Mỹ).
Là một trong những cơng ty bảo hiểm nhân thọ có tiềm lực tài chính mạnh nhất
Việt Nam.
Hanwha Life Việt Nam đã chính thức giới thiệu sản phẩm đến khách hàng kể từ
ngày 1/4/2009.
Cơng ty đang có hơn 400 nhân viên cùng trên 44.000 tư vấn tài chính hoạt động
ở hơn 170 điểm phục vụ khách hàng trên cả nước.
Tính đến tháng 1/2020, Công ty đã và đang được hơn 600.000 khách hàng tin tưởng

và giao phó trọng trách bảo vệ bản thân và gia đình.
Cơng ty cam kết khơng ngừng nỗ lực để thực hiện sứ mệnh của Hanwha Life
Việt Nam đó là thơng qua bảo hiểm nhân thọ, Cơng ty sẽ đồng hành cùng Quý
Khách Hàng để hoạch định tương lai và biến ước mơ thành hiện thực. Để làm được
điều này, Hanwha Life Việt Nam sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Mang đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt và uy tín.
- Mang đến cho đội ngũ Tư Vấn Tài Chính các chương trình huấn luyện để xây
dựng một đội ngũ Tư Vấn Tài Chính thực sự chun nghiệp, tận tâm.
- Ln hoàn thành trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng thơng qua
các hoạt động xã hội lâu dài.
1.2.
Q trình hình thành và phát triển
Tên đầy đủ: Cơng ty Trách nhiệm Hữu hạn Một Thành viên Hải Đăng Hưng
Thịnh Trực thuộc Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Bảo hiểm Hanwha Life Việt Nam.
Cơ sở Trực thuộc: Công ty TNHH Bảo hiểm Hanwha Life Việt Nam.
Địa chỉ Cơ sở Trực thuộc: Tầng 15, Tòa nhà Park IX – Số 8 Phan Đình Giót,
Phường 2, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.


×