Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI KON TUM: THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP
DEVELOPING E-COMMERCE IN KONTUM: THE REAL SITUATION AND SOLUTIONS
Nguyễn Thị Tâm Hiền, Nguyễn Thị Phương Thảo
Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum
Email:
Tóm tắt
Nghiên cứu cung cấp một góc nhìn chi tiết về thực trạng phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh
Kon Tum. Thực hiện khảo sát đối với 160 cư dân địa phương, đồng thời thu thập và phân tích một số dữ liệu thứ
cấp, bài viết chỉ ra các tiềm năng, thách thức của phát triển thương mại điện tử tại địa phương. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp hữu ích cho các doanh nghiệp cũng như chính quyền địa phương trong việc khai thác lĩnh vực
đầy tiềm năng này.
Từ khóa: Phát triển Thương mại điện tử, Kon Tum, Internet
Abstract
The study provide detailed view of the actual situation of e-commerce development in Kon Tum provice.
Based on surveying 160 residents, accompanied with collecting and analyzing other secondary data, this article
points out the potentials and challenge to Kon Tum in enhancing e-commerce process. From this analysis, the
authors suggests several useful solution to business and local authority in exploring this essential area.
Key words: E-commerce Development, Kon Tum, Internet
1. Giới thiệu
1.1. Các vấn đề chung về thương mại điện tử
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo ra nhiều thay đổi đột phá trong sản xuất và kinh doanh,
trong đó có sự lan tỏa mạnh mẽ của thương mại điện tử (TMĐT). Nhờ có sự phát triển vượt bậc của
cơng nghệ thông tin, TMĐT hay cụ thể là việc tiến hành một phần hoặc tồn bộ q trình kinh doanh
bằng các phương tiện điện tử đã trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Tất cả các hoạt động như: mua bán,
thanh toán, đặt hàng, quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ ngày nay đều có thể thực hiện qua web và
Internet, với tốc độ nhanh chóng và chi phí rẻ hơn rất nhiều so với hình thức giao dịch truyền thống. Vì
vậy, hầu hết các cơng ty bán hàng lập nên hiện nay đa số đều là các công ty TMĐT và mua sắm qua
mạng đã trở thành thói quen hàng ngày của người tiêu dùng.
Sự phát triển mạnh mẽ của TMĐT đem lại nhiều lợi ích cho nhà sản xuất, các khách hàng của
họ và cả nền kinh tế-xã hội nói chung. Ở góc độ nhà sản xuất, TMĐT có thể giúp các doanh nghiệp
linh hoạt hơn trong tổ chức hoạt động kinh doanh và tiết kiệm chi phí tối đa. Một doanh nghiệp TMĐT
khơng địi hỏi nhiều khơng gian, các trụ sở hay văn phịng làm việc mà chỉ với các thiết bị công nghệ
và mạng Internet, doanh nghiệp vẫn có thể quản lý tốt là tất cả các vấn đề của mình ở bất cứ nơi nào
trên thế giới. Với chi phí đầu tư ban đầu ít và vận dụng hệ thống dữ liệu số, các doanh nghiệp có thể
mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên tồn cầu. Điều này
cho phép doanh nghiệp tìm kiếm các đầu vào giá thấp và bán được nhiêu sản phẩm hơn. Các chi phí
marketing cũng được cắt giảm, chẳng hạn doanh nghiệp có thể gửi thư tiếp thị, chào hàng đến hàng
loạt khách hàng chỉ với 1 click chuột. Quá trình đặt hàng, giao hàng và thanh tốn cũng được đẩy
nhanh, tiết kiệm hàng tỷ chi phí hoạt động và hàng tồn kho. Ở góc độ người tiêu dùng, các khách hàng
TMĐT sẽ có nhiều sự lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ vì các bên có thể tiến hành giao dịch khi ở
cách xa nhau, giữa thành phố với nông thôn, từ nước này sang nước kia, hay nói cách khác là khơng bị
giới hạn bởi khơng gian địa lý. Hiệu quả tiết kiệm chi phí từ người bán dẫn đến giá thành sản phẩm
545
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
thấp hơn, nhờ đó người mua có thể mua được sản phẩm rẻ hơn và nhanh hơn. Nhìn chung, TMĐT rút
ngắn khoảng cách giữa người bán và người mua, tạo điều kiện thúc đẩy các giao dịch thương mại diễn
ra nhanh chóng, thuận lợi, thường xuyên hơn, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao mức sống của
người dân. Ngồi ra, việc có thể làm việc, mua sắm, giao dịch từ xa có thể giúp giảm tải nhu cầu đi lại,
tai nạn và ô nhiễm môi trường, đem lại nhiều lợi ích xã hội.
Với những lợi ích vượt trội, TMĐT trở thành một xu thế tất yếu của nền thương mại toàn cầu.
Ở các nước phát triển, TMĐT đã được chú trọng đầu tư phát triển từ nhiều thập kỷ trước. Gần đây, sự
bùng nổ về cơng nghệ và mạng máy tính đã tạo điều kiện cho lĩnh vực thương mại này ngày càng phát
triển mạnh mẽ hơn, thống trị các kênh bán hàng và thu hút sự tham gia, sử dụng của hàng tỷ người tiêu
dùng. Những cái tên quen thuộc khi nhắc đến TMĐT như Alibaba.com, amazon.com, manta.com,
china.com, indiamart.com,... đã và đang đạt doanh thu hàng tỷ USD hằng năm. Theo thống kê, năm
2016, có 1,61 tỷ người trên tồn cầu mua hàng trực tuyến. Dự kiến, doanh thu bán lẻ trực tuyến trên
toàn thế giới sẽ tăng từ 1.900 tỷ USD năm 2016, lên 4.060 tỷ USD năm 2020.
1.2. Thương mại điện tử ở Việt Nam
Trong bối cảnh TMĐT trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ, ở Việt Nam cũng đã hình thành
các kênh bán hàng online và thu hút sự tham gia giao dịch của nhiều cá nhân, tổ chức. Nếu như ở xuất
phát điểm năm 2015 chỉ có vài trang web thiết kế theo mơ hình B2C, B2B và tổng giá trị thị trường
khoảng 4 tỷ USD, thì hiện nay, các mơ hình TMĐT đã đầy đủ hơn, triển khai hình thức C2C, C2B,
G2B với tổng giá trị thị trường đạt gần 8 tỷ USD năm 2018. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai
đoạn 2015-2018 đạt 25% - 30%/năm (theo Hiệp hội TMĐT Việt Nam VECOM năm 2018). Là một
nước có tốc độ chuyển đi kinh tế số hóa nhanh trên thế giới, xếp hạng 22 về tốc độ phát triển số hóa
(theo nghiên cứu của Trung tâm kinh doanh toàn cầu của Đại học Tufts-Mỹ), với 53% dân số sử dụng
internet và gần 50 triệu thuê bao sử dụng điện thoại thơng minh, Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát
triển TMĐT, là thời cơ để các doanh nghiệp VIệt khai thác lĩnh vực kinh doanh mới, mở rộng sự phát
triển, góp phần tạo nên diện mạo mới cho nền kinh tế trong những năm tới.
Tuy nhiên, thị trường TMĐT Việt Nam vẫn còn non trẻ với nhiều rào cản dẫn đến chưa tận
dụng triệt để các tiềm năng. Một trong số đó là thực trạng chênh lệch rõ ràng về tỷ trọng TMĐT giữa
các tỉnh thành, giữa Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh so với các địa phương khác, đặc biệt là vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa. Trong nhiều năm, chỉ số TMĐT cho thấy riêng Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh
chiếm tới 80% quy mơ TMĐT. Nhìn chung, ngồi thành phố lớn này, ở các khu vưc khác hoạt động
TMĐT còn thưa thớt, việc mua hàng trực tuyến hay thực hiện các giao dịch trên internet còn xa lạ với
hầu hết các cá nhân và tổ chức, có chăng cũng chỉ là một bộ phận người trẻ ở khu vực nội thị, có điều
kiện tiếp cận sớm hơn với TMĐT. Trong khi đó, dân số của 2 thành phố lớn chỉ chiếm hơn 16% dân số
cả nước, các tỉnh, thành còn lại chiếm tới hơn 83%. Ở nhiều tỉnh dân số ở khu vực nơng thơn chiếm tỷ
lệ ngang ngửa, thậm chí cao hơn ở đô thị. Việc bỏ ngỏ thị trường tỉnh lẻ và khu vực nông thôn là một
lỗ hổng lớn, dẫn đến sự mất cân bằng trong phát triển TMĐT của cả nước. Chính Phủ cũng như hiệp
hội TMĐT (VECOM) đã đặt mục tiêu đến năm 2025 sẽ thúc đẩy nông thơn thơng minh hơn trong lĩnh
vực TMĐT, vì nếu khơng cân đối TMĐT giữa nơng thơn và thành thị thì sẽ khó đưa TMĐT Việt Nam
phát triển một cách tồn diện được. Trong bối cảnh này, việc nghiên cứu và định hướng phát triển
TMĐT tại các địa phương, là một nhu cầu bức thiết.
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu thông tin về TMĐT ở Kon Tum, đóng góp
một kênh phân tích về TMĐT trên địa bàn để giúp cho các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách
và các đối tượng quan tâm có cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về lĩnh vực thương mại đầy tiềm năng này.
2. Mô tả nghiên cứu và phương pháp thực hiện
Nghiên cứu thực hiện khảo sát ngẫu nhiên 160 cá nhân về mức độ tham gia thương mại điện tử.
Công cụ thu thập dữ liệu là bảng hỏi được thiết kế dưới dạng khảo sát online nhằm ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác lấy ý kiến cá nhân, tăng cường việc tự động hóa, tiết kiệm thời gian, chi
546
Kỷ yyếu Hội thảo quốc tế “Thư
ương mại và phân phối” lần
n 2 năm 20200
ph
hí và giảm thhiểu sự ảnhh hưởng củaa các yếu tố
ố chủ quan trong
t
việc ttổng hợp kếết quả lấy ý kiến. Quy
trìn
nh thu thập dữ liệu đượ
ợc tóm tắt nnhư Hình 1.
Xây dựng bảng hỏi
Kiểm tra bbảng hỏi
Mẫu thử: 1 2 quan sát
Đ
Điều chỉnh vvà hoàn thiện
bảngg hỏi
Tiến hànhh khảo sát
Hình
H
thức khảảo sát online
T
Thu thập và xxử lý dữ liệu
Đánh giá thhực trạng
P
Phân tích kết quả thống kê
Đánh giá tiiềm năng, ràoo
cản
H
Hình 1: Thu thập và xử lý dữ liệu
Bên cạạnh đó, nghhiên cứu cịịn tiến hành
h tổng hợp, thống kê vvà phân tíchh một số th
hông tin về
thư
ương mại điiện tử của tỉỉnh Kon Tum
m giai đoạn
n 2017 – 201
19.
3. Thực trạn
ng phát triển TMĐT trrên địa bàn
n tỉnh Kon Tum
3.1
1. Tình hình
h truy cập IInternet
Interneet là nền tảnng đầu tiênn để phát triển TMĐT. Các hoạt đđộng mua báán, giao dịc
ch sở dĩ có
thểể được thựcc hiện nhanhh chóng, tiệện lợi, đơn giản,
g
khơng bị ảnh hưởởng bởi yếu tố không gian và thời
giaan là do ứnng dụng cácc đặc tính củủa Internet. Do đó, mu
uốn phát triiển TMĐT ở một địa phương
p
thì
điềều kiện tiênn quyết là phhải có số lư
ượng người dùng Intern
net nhiều. T
Theo khảo ssát cho thấy
y, tỷ lệ tiếp
cận
n Internet 94%
9
khá caoo đối với m
một tỉnh miền
n núi như Kon
K Tum. Đ
Điều này xuấất phát từ th
hực tiễn cơ
sở hạ tầng mạng
m
ở Kon Tum tươngg đối tốt, hầu
h như ở các
c huyện, xã đều có kết nối đườ
ờng truyền
Intternet hoặc mạng wifi, được cung cấp bởi cácc nhà mạng uy tín như V
Viettel, VN
NPT, Vinaph
hone… 6%
đối tượng khảảo sát khônng sử dụng Internet chủ yếu là đồ
ồng bào ngư
ười dân tộcc thiểu số, lớn tuổi và
kh
hơng có phư
ương tiện để truy cập m
mạng. (Hình 2)
Khơ
ơng
6%
Có
94%
H
Hình 2: Mứcc độ tiếp cận
n Internet
Nguồn: Kh
hảo sát của tác
t giả.
547
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
Cùng với sự bùng nổ của các sản phẩm công nghệ, rất nhiều người dân Kon Tum đều sở hữu ít
nhất một điện thoại thơng minh hoặc laptop. Có 86.25% số người dùng điện thoại thơng minh, theo sau
là máy tính cá nhân chiếm 61.25% (Hình 3). Đây là nền tảng thứ 2 quan trọng thứ hai để phát triển
TMĐT. Sự linh hoạt và di động của các phương tiện điện tử ngày nay, đi kèm với sự phổ biến của
Internet, đặc biệt là hệ thống wifi được phủ sóng tại hầu như các gia đình, nơi làm việc, các địa điểm
công cộng như các quán ăn, cà phê,… giúp cho người dân có thể truy cập mạng ở bất cứ nơi đâu và
thời điểm nào.
Không sở hữu phương tiện nào
Điện thoại thơng thường
2.50%
7.50%
Điện thoại thơng minh
86.25%
Máy tính bảng/iPad/Tablet
23.75%
Máy tính (Máy tính bàn/Máy tính xách tay)
61.25%
Hình 3: Mức độ sở hữu các phương tiện điện tử
Nguồn: Khảo sát của tác giả.
Ngoài ra, theo khảo sát, mức độ sử dụng Internet của người dân khá thường xuyên. Cụ thể,
42% người được khảo sát cho biết thời gian trung bình sử dụng Internet từ 3 đến 5 tiếng/ ngày và đến
20% cho biết họ sử dụng nhiều hơn 5 tiếng mỗi ngày. (Hình 4)
Trên 5 tiếng
20%
Từ 3 – 5 tiếng
42%
Từ 1 – 3 tiếng
Dưới 1 tiếng
37%
2%
Hình 4: Mức độ thường xuyên sử dụng Internet của người dân
Nguồn: Khảo sát của nhóm tác giả
Tuy nhiên, đa số những người khảo sát cho biết họ thường dành nhiều thời gian cho việc “lướt
facebook” hơn là các hoạt động khác. Có đến 87.18% người được hỏi sử dụng mạng xã hội mỗi ngày.
Nhóm mục đích phổ biến thứ 2 là đọc báo, tìm kiếm thơng tin, liên lạc và giải trí (xem phim, nghe
nhạc). (Hình 5).
Hoạt động khác
Chơi game
12.18%
19.87%
Truy cập email
Nghiên cứu, học tập
58.97%
26.92%
Tham gia diễn đàn, mạng xã hội
Tìm kiếm thơng tin
69.87%
Liên lạc (Thơng qua Zalo, Skype,…)
63.46%
Xem phim, nghe nhạc
62.18%
Đọc báo
Hình 5: Mục đích sử dụng Internet
Nguồn: Khảo sát của nhóm tác giả.
548
87.18%
71.79%
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
Qua khảo sát chung cho thấy tỉnh Kon Tum có nhiều lợi thế phát triển TMĐT nhờ số lượng
người sở hữu thiết bị điện tử và sử dụng Internet nhiều, thời gian truy cập mạng trung bình trong 1
ngày tương đối lớn.
3.2. Tình hình tham gia TMĐT của người mua
Mặc dù khơng có chủ đích mua sắm, giao dịch trên mạng, tỷ lệ người dân đã từng tham gia các
kênh thương mại điện tử khá cao. 81% người từng sử dụng Internet cho biết họ đã từng mua hàng hóa
trực tuyến. Xu hướng tham gia thương mại điện tử cao hơn đối với nữ giới (74% số người tham gia
mua sắm trực tuyến). Ngược lại, trong số 19% người được hỏi không tham gia mua sắm trực tuyến lại
chủ yếu là nam giới (93% người không tham gia mua sắm). Với xu hướng này, quần áo, giày dép, mỹ
phẩm và các thiết bị gia đình là các mặt hàng phổ biến được mua sắm trực tuyến, lần lượt chiếm
72.44% và 48.03%. Một số mặt hàng phổ biến khác là sách và văn phòng phẩm (29.92%), đồ công
nghệ và điện tử (28.35%), thực phẩm (18.90%),… Mặc dù xu hướng này khá tương tự với xu hướng
mua sắm trực tuyến của người dân Việt Nam (được điều tra bởi Bộ Cơng Thương năm 2019), vẫn có
một số khác biệt đáng lưu ý. Bên cạnh việc tỷ lệ mua quần áo giày dép, mỹ phẩm vượt trội hơn so với
mặt bằng chung (61% theo điều tra của Bộ Công thương), thì tỷ lệ mua sách, văn phịng phẩm và đồ
cơng nghệ trực tuyến thấp hơn gần như ½ (46% và 43% theo khảo sát của Bộ Cơng thương).
Hàng hóa và dịch vụ khác
Dịch vụ đặt chỗ khách sạn, tour du lịch
Dịch vụ tư vấn, đào tạo trực tuyến
Vé máy bay, tàu hỏa, ô tô
17.32%
11.81%
13.39%
14.17%
Đồ công nghệ và điện tử
28.35%
Sách, văn phịng phẩm, hoa, q tặng
Thực phẩm
Thiết bị đồ dùng gia đình
29.92%
18.90%
48.03%
Quần áo, giày dép, mỹ phẩm
72.44%
Hình 6: Tỷ lệ các loại hàng hóa được mua sắm trực tuyến
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Ngoài ra, liên quan đến các kênh mua sắm trực tuyến, mua sắm thông qua mạng xã hội, đặc
biệt là Facebook là xu hướng chủ đạo. Có đến 73.3% người tham gia mua sắm trực tuyến mua hàng
thông qua mạng xã hội. Con số này là 53.2% đối với các website thương mại điện tử (trong đó
Shoopee, Lazada, và Tiki là các kênh phổ biến), và chỉ có 23.7% đối với các ứng dụng trên điện thoại
di động. Điều này khá khác so với xu hướng chung của người dân Việt Nam hiện nay, chủ yếu mua
sắm qua các website Thương mại điện tử (74%), Các ứng dụng mua hàng trên thiết bị di động (52%)
và Diễn đàn mạng xã hội (36%). Bất chấp sự phổ biến của điện thoại thông minh (86.25% người được
khảo sát sử dụng điện thoại thông minh để truy cập Internet và có đến 93% trong số đó sử dụng điện
thoại thông minh để mua sắm trực tuyến), tỷ lệ người sử dụng các ứng dụng mua sắm trên điện thoại di
động vẫn còn khá hạn chế, chủ yếu là những người trẻ, có khả năng cập nhật cơng nghệ và nắm bắt
thơng tin tốt hơn. Họ thường có ít nhất 1 ứng dụng trên di động (như Tiki App, Lazada App, Shopee
App,…) và theo các đáp viên, lý do họ chọn các ứng dụng điện thoại thường hướng đến việc có thể so
sánh nhiều nhà cung cấp khác nhau nhằm mua được các mặt hàng với mức giá rẻ nhất, thông qua các
review và rating để đánh giá chất lượng dịch vụ, cho phép họ cập nhật thông tin về các đợt khuyến mãi
549
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
giảm giá mà ít tốn thời gian theo dõi, mua sắm đặt hàng một cách nhanh chóng và các chính sách chăm
sóc khách hàng như tặng voucher hoặc tích điểm, tích xu. (Hình 7)
Các ứng dụng mua hàng trên thiết bị di động
23.70%
Diễn đàn mạng xã hội (Facebook, Twitter,...)
73.30%
Website thương mại điện tử (Lazada, Tiki, Thế giới di
động, Điện máy xanh, Shoopee, Adayroi,...)
53.20%
Hình 7: Tỷ lệ sử dụng các kênh mua sắm trực tuyến
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Một vấn đề đáng lưu ý khác đó là hình thức thanh tốn chủ yếu vẫn là thanh tốn bằng tiền mặt
khi giao hàng (91.3%). Nhìn chung, việc phát triển thương mại điện tử thường đi kèm với kỳ vọng
phát triển các hình thức giao dịch điện tử như chuyển khoản thơng qua Internet Banking, Mobile
Banking, hoặc ví điện tử như Momo, Viettelpay,…nhằm giảm các giao dịch bằng tiền mặt trong thực
tế. Mặc dù vậy, các giao dịch khơng thanh tốn bằng tiền mặt chưa phải là một hình thức phổ biến tại
Kon Tum nói riêng và Việt Nam nói chung. Tỷ lệ sử dụng thẻ tín dụng khá thấp (8.7%) do đa số người
dân có mức thu nhập ở mức trung bình thấp. Hình thức thanh tốn thơng qua ví điện tử khá mới mẻ đối
với người dân Kon Tum và chỉ bắt đầu được sử dụng gần đây bởi một số rất những người trẻ. Trong
quá trình khảo sát, đa số đáp viên đều cho biết khá xa lạ với các hình thức thanh tốn này. (Hình 8)
91.3%
39.4%
8.7%
Tiền mặt khi giao hàng
Chuyển khoản
Thẻ tín dụng
1.6%
Thẻ cào
7.1%
Ví điện tử
Hình 8: Tỷ lệ các hình thức thanh tốn
Nguồn: Khảo sát của nhóm tác giả.
Kết quả khảo sát cho thấy, giá trị mua trực tuyến còn khá thấp so với mặt bằng chung. Có đến
hơn 75% người trả lời chi dưới mức 3 triệu đồng cho mua sắm trực tuyến. Điều này có thể phần nào
được lý giải bởi tâm lý đa số người tiêu dùng Kon Tum vẫn ưa thích và quen thuộc hơn với việc mua
sắm trực tiếp tại quầy hàng. Số lượng hàng hóa mua trực tuyến còn thấp (tỷ lệ người mua trên 10 sản
phẩm chỉ chiếm 28%) và đa số là hàng hóa về quần áo, giày dép, mỹ phẩm hơn là các sản phẩm có giá
trị cao như cơng nghệ. Đồng thời, một số cho biết họ có xu hướng mua các hàng hóa giá rẻ, khuyến
mãi hoặc đồ đã qua sử dụng.
Nhìn chung, hầu hết người tham gia khảo sát ít có phản ứng tiêu cực đối với mua sắm trực
tuyến. 42.52% đáp viên cảm thấy bình thường khi mua sắm qua mạng, trong khi có đến 46.46% cảm
thấy hài lịng. Theo các đáp viên, một số ngun nhân có thể khiến họ khơng hài lịng và có thể khiến
họ mất niềm tin vào hình thức thương mại điện tử/ không tiếp tục mua hàng, phổ biến là: Sản phẩm
kém chất lượng hơn so với quảng cáo (62.5%), Dịch vụ vận chuyển và giao nhận kém (42.3%), Dịch
550
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
vụ chăm sóc khách hàng kém (35%) Khó đổi trả hàng hóa dịch vụ (25.2%). Có đến 85% người đã từng
mua sắm qua mạng cho biết họ sẽ tiếp tục hình thức mua sắm này. Một lần nữa, chất lượng hàng hóa
dịch vụ là rào cản lớn nhất khiến người dân không tham gia mua sắm trực tuyến (chiếm 48.3%),
Khơng có đủ thơng tin ra quyết định (41.4%), Chưa có kinh nghiệm mua hàng trực tuyến (37.9%) hoặc
họ hồn tồn khơng có nhu cầu mua sắm qua mạng (34.5%).
38.58%
25.98%
13.39%
12.60%
Dưới 500.000đ
9.45%
Từ 500.000 –
1.000.000 đ
Từ 1.000.000 –
3.000.000 đ
Từ 3.000.000 5.000.000đ
Trên 5.000.000đ
Hình 9: Giá trị mua hàng trực tuyến
Nguồn: Khảo sát của nhóm tác giả.
3.3. Nhu cầu kinh doanh trực tuyến
Ở góc độ người bán, nhu cầu kinh doanh trực tuyến trên địa bàn Kon Tum khá cao. Trong số
các cá nhân được khảo sát, có 21% người sử dụng Internet có tham gia bán hàng trực tuyến và 16%
chưa từng bán nhưng có nhu cầu kinh doanh qua mạng. Người tham gia khảo sát cũng cho rằng các
sản phẩm có tiềm năng kinh doanh là đặc sản vùng miền, các sản phẩm tự chăn nuôi/chế biến, và các
sản phẩm khác như quần áo, hàng đã qua sử dụng, một số mặt hàng công nghệ. Đối với các cá nhân
kinh doanh trực tuyến, hầu hết họ đều lựa chọn các kênh kinh doanh trực tuyến đơn giản và phổ biến
thay vì các tham gia vào các kênh có tốn phí. 82% lựa chọn bán hàng thơng qua mạng xã hội với ưu
điểm là số lượng người sử dụng cao, dễ sử dụng và ít tốn chi phí. Mặc dù vậy, họ cho rằng, khó khăn
lớn nhất khi tham gia kênh mua bán này là xây dựng nội dung thông tin, thu hút khách hàng (68.97%).
Bên cạnh đó, một số khó khăn khác là vận chuyển ( 52%) và thanh tốn với khách hàng (58.62%).
Hỗ trợ chăm sóc khách hàng
24.14%
Hỗ trợ xử lý thơng tin khách hàng
20.69%
Hỗ trợ thanh tốn
51.72%
Hỗ trợ vận chuyển hàng hóa
51.72%
Hỗ trợ kết nối khách hàng tiềm năng
Hỗ trợ pháp luật về thương mại điện tử
Hỗ trợ về xây dựng, vận hành website
Thương mại điện tử
Hỗ trợ hướng dẫn tham gia các sàn giao
dịch Thương mại điện tử
82.76%
17.24%
6.90%
41.38%
Hình 10: Các loại hỗ trợ mà người kinh doanh trực tuyến mong muốn
Nguồn: Khảo sát của nhóm tác giả.
551
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
Do đó, liên quan đến các đề xuất hỗ trợ mà người kinh doanh mong muốn nhận được, 82.76%
mong muốn được hỗ trợ tăng kết nối với khách hàng tiền năng. Bên cạnh đó, họ cũng kỳ vọng đối với các
hỗ trợ thanh toán và vận chuyển (51.72%) và hướng dẫn tham gia các sàn (41.38%). Ngược lại, là những
người kinh doanh nhỏ lẻ, họ không quá quan tâm đến việc xây dựng vận hành các website bán hàng.
Để phát triển TMĐT thì khơng chỉ cần 1 lượng cầu trên thị trường lớn mà cần phải có 1 lượng
cung tương xứng. Theo tình hình TMĐT ở Việt Nam nói chung và ở Kon Tum nói riêng, thị trường
trực tuyến đang là mảnh đất màu mỡ để các cá nhân và tổ chức khai thác và phát triển. Tuy nhiên, để
có thể tân dụng cơ hội kinh doanh thông qua mạng xã hội hay các trang thương mại điện tử thì các cá
nhân, tổ chức phải chú ý đến rất nhiều vấn đề như vốn, mơ hình kinh doanh, nhân lực, chiến lược và
quản trị… và đó là cả một chặng đường dài cần phải chuẩn bị.
3.4. Mức độ ứng dụng thương mại điện tử
Là một tỉnh miền núi có nhiều sản phẩm chủ lực về nơng lâm sản và vật liệu xây dựng, Kon
Tum đang nỗ lực phát triển các kênh phân phối, thúc đẩy giao dịch, thông thương với nhiều đối tác
trong cũng như ngoại tỉnh. Trong đó, tận dụng kênh TMĐT là một trong những cách thúc đẩy lĩnh vực
thương mại-dịch vụ của tỉnh phát triển nhanh chóng, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết
các nhiều vấn đề xã hội. Hưởng ứng các kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT trên cả nước do Chính
phủ ban hành, tỉnh Kon Tum đã lập ra nhiều kế hoạch, chương trình mục tiêu nhằm phát triển TMĐT
mang tính đặc thù địa phương và bước đầu đạt được những kết quả khả quan. Hầu như các cán bộ quản
lý nhà nước và doanh nghiệp biết đến lợi ích của TMĐT, tỷ lệ doanh nghiệp có ứng dụng TMĐT trong
hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin, quảng bá sản phẩm tăng qua các năm. Tại các các siêu thị,
trung tâm mua sắm và nhiều cơ sở phân phối đã cho phép người tiêu dùng thanh tốn thẻ khi mua
hàng, lưu lượng hàng hóa-dịch vụ giao dịch online giữa người bán và người tiêu dùng cá nhân tăng.
Tuy nhiên, theo đánh giá của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, chỉ số thương mại điện tử năm
2019 tỉnh Kon Tum dù có chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn rất thấp so với các địa phương khác
trên cả nước. Số lượng tên miền “.vn” của Kon Tum là 246, chênh lệch khá lớn so với hai địa phương
dẫn đầu là TP Hồ Chí Minh (172.269) và Hà Nội (169.124) cho thấy số lượng doanh nghiệp của Kon
Tum ít và phần nào cho thấy mức độ sử dụng thương mại điện tử không cao. Mặc dù chỉ số thương
mại điện tử đã tăng từ 24.2 trong năm 2017 lên 30.6 trong năm 2019, xếp hạng của tỉnh đã rơi ba bậc
kể từ năm 2018, và xếp hạng 50 trong 2 năm liên tiếp. (Hình 11)
50.5
35
30
49.5
49
25
48.5
20
48
47.5
15
47
10
46.5
5
46
45.5
Xếp hạng
Chỉ số Thương mại
điện tử
Xếp hạng
Chỉ số thương mại điện tử
50
2017
2018
2019
47
50
50
24.2
29
30.6
0
Hình 11: Chỉ số thương mại điện tử và xếp hạng của tỉnh Kon Tum 2017 - 2019
Nguồn: Báo cáo chỉ số thương mại điện từ 2017, 2018, 2019.
552
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
Cụ thể, chỉ số thương mại điện tử được hình thành từ 4 thành phần bao gồm Chỉ số nguồn nhân
lực và hạ tầng công nghệ thông tin (NNL&HT), Chỉ số giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng
(B2C), Chỉ số giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) và Chỉ số giao dịch giữa chính
phủ với doanh nghiệp (G2B). Hình 12 biểu diễn các chỉ số thành phần của tỉnh Kon Tum và so sánh
với mức trung bình chung của cả nước năm 2019. Ngoại trừ chỉ số G2B cao hơn không đáng kể so với
mức trung bình chung của các nước, tất cả các chỉ số còn lại đều ở dưới mức trung bình. Điều này cho
thấy, trong khi các dịch vụ cơng trực tuyến đang dần hồn thiện, thì sự thay đổi trong hành vi, thói
quen, nhận thức của người tiêu dùng trong thời đại cơng nghệ số cịn thấp, các doanh nghiệp chưa
năng động trong các hoạt động điều hành hệ thống nội bộ, cũng như quá trình kết nối làm việc với đối
tác khách hàng, và các nền tảng tiền đề cho thương mại điện tử còn thấp bao gồm cơ sở hạ tầng còn
chưa đầy đủ và nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
Kon Tum
Trung bình
NNL&HT
35.6
27.5
G2B
64.6
31
65.4
45.7
B2C
22
30.7
B2B
Hình 12: Biểu đồ các chỉ số thành phần của tỉnh Kon Tum, 2019
Nguồn: Báo cáo Chỉ số thương mại điện tử, 2019.
4. Đánh giá chung về các tiềm năng và rào cản trong việc phát triển TMĐT tại Kon Tum
4.1. Tiềm năng
Mặc dù mức độ lan tỏa của TMĐT tại Kon Tum còn hạn chế, nhưng xét trên nhiều phương
diện, TMĐT trên địa bàn vẫn có những tiềm năng để phát triển. Thứ nhất, với tỷ lệ người trong độ tuổi
lao động lớn (trên 65%), Kon Tum là một tỉnh có dân số trẻ. Đây là lực lượng có khả năng thích ứng
với cơng nghệ nói chung và tiếp cận với TMĐT tương đối nhanh. Nếu khai thác triệt để lực lượng này,
tỉnh Kon Tum sẽ có một nguồn lực lớn những người tiêu dùng và các nhà bán lẻ cho thị trường
TMĐT. Mặt khác, qua khảo sát cho thấy hiện nay số lượng người sử dụng Internet ở Kon Tum cũng đã
khá nhiều và tất nhiên những người này đều có các thiết bị điện tử, đặc biệt là điện thoại thông minh để
truy cập mạng. Đây cũng là một tiền đề quan trọng để mở rộng TMĐT.
Ngoài ra, hạ tầng Internet trên toàn tỉnh đang dần phổ biến, mạng lưới Bưu chính Viễn thơng đã
được đầu tư xây dựng và phát triển với hệ thống truyền dẫn và thiết bị chuyển mạch tiên tiến, hiện đại,
đa dịch vụ. Có thể thấy các nhà mạng lớn như VNPT, FPT, Viettel… đều đã có mặt tại Kon Tum từ lâu
và đến nay đang phục vụ cho khối lượng lớn các khách hàng trên tồn tỉnh. Theo thống kê tính đến 2017,
tất cả các khu vực đô thị, thị xã, thị trấn của các huyện đều có lắp đặt mạng di động hoặc cố định (Dialup, ADSL...) Hầu như các cửa hàng, nhà hàng, qn xá, các điểm cơng cộng đều có mạng wifi. Đặc biệt
553
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
có hơn 1 nửa số xã thuộc vùng sâu vùng xa có các điểm bưu điện văn hố xã được trang bị máy tính và
kết nối Internet. Tồn tỉnh có khoảng 246.577 th bao Internet (đạt mật độ xấp xỉ 47.4 thuê bao/ 100
dân), trong đó có 205.323 thuê bao di động (đạt mật độ xấp xỉ 40 máy/ 100 dân). So với 1 tỉnh miền núi,
có nền kinh tế và cơ sở hạ tầng cịn nhiều khó khăn thì đây là những con số ấn tượng, cho thấy về mặt cơ
sở hạ tầng mạng Internet thì tỉnh Kon Tum có tiềm năng đảm bảo phát triển TMĐT.
Một điểm thuận lợi nữa là Nhà nước nói chung và chính quyền địa phương cũng đang quan tâm
sát sao, đầu tư mạnh tay hơn để thúc đẩy TMĐT ở khu vực nông thôn, miền núi phát triển cho xứng
với tiềm năng. So với nhiều tỉnh thành khác, TMĐT ở Kon Tum xuất hiện khá muộn, năm 2011, lĩnh
vực này mới được khởi động. Tuy nhiên, với sự quan tâm, triển khai triệt để của các cơ quan, ban
ngành liên quan, thơng qua các chương trình, kế hoạch hành động tích cực, sau 5 năm triển khai thực
hiện, TMĐT đã hình thành được nền tảng ban đầu, bắt đầu đi vào cuộc sống người dân, đóng góp cho
sự phát triển của hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, giúp cho các doanh nghiệp tự quảng
bá, giới thiệu sản phẩm và chủ động hội nhập quốc tế. Một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã quan
tâm đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý điều hành, đầu tư
các phần mềm ứng dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng các website để giới thiệu,
quảng bá, giao dịch bán hàng, trao đổi thông tin tìm kiếm mở rộng thị trường. Đặc biệt, tỉnh Kon Tum
cũng đã xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử Kon Tum vào đầu năm 2016 và đến hiện nay đã có
hơn 50 danh mục hàng hóa được cung cấp bởi nhiều doanh nghiệp tham gia.
4.2. Rào cản
Qua khảo sát cho thấy, ở Kon Tum, nhu cầu tiêu dùng của người dân không phải là thấp. Mức
chi tiêu cho hàng hóa dịch vụ mua sắm trên mạng trung bình từ 3-5 triệu/ tháng là tương đối cao so với
thu nhập bình quân của người dân. Tuy nhiên, con số này tập trung ở một số ít người trẻ có thói quen,
nhu cầu mua sắm online, số cịn lại vẫn khá là lạ lẫm với thuật ngữ TMĐT hoặc có nghe nhưng chưa
từng tham gia. Nguyên nhân lớn nhất là do nhận thức, hiểu biết và thói quen của đại đa số người dân
Kon Tum chưa thích nghi được việc mua sắm hay sử dụng dịch vụ trực tuyến. Mua bán các hàng hóa,
dịch vụ truyền thống trực tiếp vẫn là sự lựa chọn chính của người dân trong đời sống hằng ngày.
Ngoài ra, sản phẩm kém chất lượng hơn so với quảng cáo, các dịch vụ kèm theo như vận
chuyển, chăm sóc khách hàng, hậu mãi… kém cũng là rào cản lớn khiến người dân không tham gia
mua sắm trực tuyến, hoặc đã tham gia nhưng khơng hài lịng và khơng có ý định tiếp tục mua sắm. Rào
cản này xuất phát từ nguyên nhân quản lý thị trường, quản lý các hoạt động bán của các doanh nghiệp
và cá nhân kinh doanh TMĐT kém, chưa đạt sự chuẩn hóa và tạo niềm tin cho người mua. Bên cạnh
đó, vấn đề về thanh toán cũng chưa thực sự thuận tiện, bảo đảm tối đa khiến người tiêu dùng có tâm lý
e ngại khi mua hàng online, ví dụ như việc sử dụng thẻ thanh toán chẳng hạn, người dân Kon Tum hầu
như còn quá xa lạ với việc thanh tốn qua thẻ, ví điện tử và thanh tốn online gần như khơng có trong
suy nghĩ của họ. Khảo sát cũng chứng minh hầu hết các giao dịch mua sắm đều thực hiện theo hình
thức ship hàng COD, tức là thanh toán bằng tiền mặt cho bên vận chuyển khi giao hàng, một tỷ lệ nhỏ
khác là chuyển khoản trước.
Một rào cản thứ ba đến từ phía người bán. Hiện nay, ở Kon Tum chủ yếu là hình thức mua bán
qua mạng xã hội giữa các cá nhân và một tỷ lệ nhỏ giữa các doanh nghiệp bán, mà chủ yếu là các trang
web bán hàng lớn trong cả nước và người tiêu dùng địa phương. Số lượng các doanh nghiệp, cá nhân ở
Kon Tum thực hiện dịch vụ TMĐT còn hạn chế. Nguồn nhân lực dành cho TMĐT vẫn còn thiếu,
nhiều doanh nghiệp trẻ chưa quan tâm, chú trọng ứng dụng TMĐT. Phần lớn các website doanh
nghiệp chỉ dừng ở mức cung cấp thông tin sản phẩm, dịch vụ kinh doanh, chưa chủ động đầu tư cập
nhật thông tin thường xuyên và sử dụng website như một phương tiện kinh doanh. Công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lý, doanh nghiệp, người lao động và bộ phận thanh niên khởi nghiệp về TMĐT
chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn mới hiện nay.
5. Các đề xuất các giải pháp phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Thứ nhất, rào cản lớn nhất của việc phát triển TMĐT ở khu vực nông thôn, miền núi như Kon
554
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
Tum là thói quen sử dụng thương mại truyền thống của người dân. Để biến mua sắm trực tuyến trở
thành hình thức mua hàng phổ biến, cần có một cuộc cách mạng lâu dài để có thể thay đổi thói quen,
hành vi mua sắm của người tiêu dùng cá nhân. Sở Công thương phối hợp với các ngành chức năng cần
tập trung đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng về lợi ích của TMĐT, thơng
qua các chương trình, hội nghị giới thiệu, tư vấn, cập nhật thông tin về TMĐT và các văn bản quy
phạm pháp luật về TMĐT cho người dân, đặc biệt là người dân ở các khu vực làng, xã. Ngồi ra các
hoạt động tun truyền có thể thơng qua báo giấy, báo điện tử, truyền hình, ấn phẩm, mạng xã hội và
các hình thức khác. Đồng thời, cơ quan chức năng cũng cần tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp
đẩy mạnh thanh toán trực tuyến, hỗ trợ người mua thanh tốn trực tuyến nhằm kích thích nhu cầu mua
sắm của họ. Hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở phân phối hiện đại, cơ sở cung cấp
điện, nước, viễn thông và truyền thông nên tiên phong sử dụng phương thức thanh toán bằng thẻ thanh
toán và thanh toán qua phương tiện điện tử để tạo thói quen cho người dân, áp dụng phổ biến chứng
thực chữ ký số để đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch TMĐT, giúp người dân tự bớt e dè khi
tham gia TMĐT.
Thứ hai, có rất nhiều cá nhân và tổ chức mong muốn khởi nghiệp hoặc đang hoạt động trong
lĩnh vực TMĐT nhưng còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm liên quan. Vì vậy, về mặt nhân lực,
tỉnh Kon Tum cần tập trung tăng cường đào tạo, phát triển nguồn lực doanh nghiệp, thanh niên khởi
nghiệp và sinh viên thơng qua các khóa đào tạo, tập huấn ngắn hạn về xu hướng phát triển TMĐT trên
thế giới và tại Việt Nam, các mơ hình TMĐT điển hình, lập kế hoạch marketing trực tuyến, kỹ năng
khai thác thông tin thương mại trực tuyến, các kỹ năng tìm kiếm khách hàng trên Internet, xây dựng và
quản trị website TMĐT… Đây đều là nội dung cần thiết đáp ứng nền tảng kiến thức, kinh nghiệm và
kỹ năng cho lực lượng trẻ có khát vọng thử thách trong lĩnh vực thương mại mới. Đặc biệt có thể tổ
chức đồn cơng tác trao đổi, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm tại 2 thành phố lớn và các địa phương
xây dựng và triển khai TMĐT đạt kết quả tốt để học hỏi kinh nghiệm.
Thứ ba, không chỉ biến người dân khu vực nông thôn thành chủ thể mua sắm trên các sàn
TMĐT mà cuộc cách mạng kinh tế số còn hướng đến giúp người nông dân đưa các sản phẩm của mình
thành hàng hóa trên sàn TMĐT. Tỉnh Kon Tum có nhiều nơng sản chủ lực, có nhiều lợi thế so sánh
(như sâm Ngọc Linh, dược liệu, cao su, tiêu,…) nhưng lại ít tạo nên dấu ấn với người tiêu dùng ở các
địa phương khác và trên thế giới vì không kênh phân phối phù hợp và khả năng cạnh tranh kém. Vì
vậy, đẩy mạnh marketing các sản phẩm này và đưa vào trong các giao dịch TMĐT là một cách để phát
triển sản phẩm đặc trưng trên thị trường TMĐT của tỉnh.
Thứ tư, tỉnh Kon Tum cần tiếp tục phát triển các ứng dụng công nghệ để thực hiện giao dịch
TMĐT, đặc biệt tập trung ở khối doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ. Cần khuyến khích và hỗ
trợ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại, lập website riêng để quảng bá thương hiệu, sản
phẩm, xây dựng mơ hình ứng dụng TMĐT và sử dụng phần mềm mã nguồn theo hướng dẫn của Bộ
ngành Trung ương khi triển khai ứng dụng TMĐT, sử dụng các cơng nghệ phục vụ phát triển thanh
tốn trực tuyến. Bản thân các cơ quan ban ngành liên quan Cần cung cấp, cập nhật thông tin về tiềm
năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp để cộng đồng doanh nghiệp và người tiêu dùng có
thể tra khảo thơng tin.
Thứ năm, cần củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về TMĐT.
Tỉnh Kon Tum cần tiếp tục duy trì, phát triển Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Kon Tum
(www.kontumtrade.com) nhằm cung cấp một kênh thông tin tin cậy cho các khách hàng cá nhân lẫn tổ
chức và hỗ trợ doanh nghiệp theo dõi, tiếp cận cơ hội kinh doanh được dễ dàng, thuận tiện. Cung cấp,
cập nhật thông tin về tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu trên Cổng
thông tin xuất khẩu Việt Nam, khai thác thông tin trên Cổng thông tin thị trường nước ngoài. Ngoài ra,
cần thường xuyên điều tra, thu thập số liệu thống kê về tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin,
TMĐT trên địa bàn tỉnh để có thể tổng hợp đánh giá kịp thời thực trạng và xu hướng của TMĐT và để
ra các giải pháp phát triển hiệu quả lĩnh vực TMĐT.
555
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiệp hội TMĐT Việt Nam, 2019, Chỉ số TMĐT Việt Nam EBI 2019
2. Hiệp hội TMĐT Việt Nam, 2018, Chỉ số TMĐT Việt Nam EBI 2018
3. Hiệp hội TMĐT Việt Nam, 2017, Chỉ số TMĐT Việt Nam EBI 2017
4. UBND tỉnh Kon Tum, 2016, Phê duyệt kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Kon Tum giai đoạn
2016-2020
5. Cục thống kê Kon Tum, 2017, Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum năm 2017
556