Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị THA trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có tăng huyết áp (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

LƯU QUANG TRUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM
SÀNG
VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

HUẾ - 2020


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ 2
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................................3
CHƯƠNG 2............................................................................................................ 30
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................30
CHƯƠNG 3............................................................................................................ 45
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................................45
CHƯƠNG 4............................................................................................................ 65
BÀN LUẬN............................................................................................................65
KẾT LUẬN............................................................................................................83


NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CỦA ĐỀ TÀI...........................................84
KIẾN NGHỊ...........................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................1
PHỤ LỤC................................................................................................................. 8


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đái tháo đường là một bệnh lý chuyển hóa mạn tính rất thường gặp, được đặc
trưng bởi tình trạng tăng đường huyết cùng với các rối loạn về chuyển hóa về lâu
dài sẽ gây ra các biến chứng mạn tính ở mạch máu lớn và mạch máu nhỏ. Tăng
huyết áp thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Kiểm sốt tốt huyết áp ở
bệnh nhân ĐTĐ sẽ làm giảm tỉ lệ tử vong hơn 1/3 so với tử vong so với tử vong do
ĐTĐ. Bệnh viện đa khoa hạng 3 là nơi tiếp nhận và khám chữa bệnh ban đầu cho
bệnh nhân ĐTD có THA, tuyến khám chữa bệnh ban đầu nếu làm được tốt thì sẽ
góp phần ngăn chặn tiến triển của các biến chứng cho người bệnh. Do đó, chúng tơi
tiến hành đề tài này với mục tiêu:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình hình điều trị THA của
bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có tăng huyết áp.
2. Tìm hiểu sự thay đổi các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sau 1 tháng, 2
tháng, 3 tháng và các yếu tố liên quan với không đạt HA mục tiêu ở bệnh nhân đái
tháo đường típ 2 có tăng huyết áp.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích có theo
dõi trên 404 bệnh nhân ĐTĐ có THA khám và điều trị ngoại trú trong thời gian từ
tháng 04 năm 2019 đến tháng 8 năm 2020 tại các phòng khám khoa Khám bệnh của

Bệnh viện Quận 1.
Kết quả: Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu 93,3% người có huyết áp khơng đạt
mục tiêu. Thuốc CCB (65,1%) được sử dụng nhiều nhất, tiếp theo là chẹn beta
(44,3%). Liệu pháp đơn trị và liệu pháp phối hợp 2 là chủ yếu. Nghiên cứu có ghi
nhận tương tác thuốc. Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu tăng dần qua các giai đoạn nghiên
cứu. Nhóm tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, phác đồ điều trị THA, giá trị trung
bình huyết áp ảnh hưởng tỷ lệ không đạt huyết áp mục tiêu (mối liên quan có ý
nghĩa thống kê p < 0,05).
Kiến nghị: thực hiện điều trị toàn diện cho bệnh nhân THA và ĐTĐ, đặc biệt
là các đối tượng có nguy cơ cao. Tăng cường thơng tin thuốc đến nhà điều trị để hạn
chế tương tác thuốc.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh lý chuyển hóa mạn tính rất thường
gặp, được đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết cùng với các rối loạn về
chuyển hóa đường, đạm, mỡ, chất khống dẫn đến các biến chứng cấp tính,
các tình trạng dễ bị nhiễm trùng và về lâu dài sẽ gây ra các biến chứng mạn
tính ở mạch máu lớn và mạch máu nhỏ.
Các chứng bệnh thường gặp cùng với bệnh đái tháo đường típ 2 là
những yếu tố nguy cơ rõ ràng cho ASCVD. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy
hiệu quả của việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch trong việc ngăn
ngừa hoặc làm chậm ASCVD ở những người mắc bệnh tiểu đường.
Do đó, các yếu tố nguy cơ tim mạch cần được đánh giá một cách có hệ
thống ít nhất mỗi năm ở tất cả các bệnh nhân bị tiểu đường. Những yếu tố
nguy cơ này bao gồm cao huyết áp, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, tiền sử gia
đình bị bệnh mạch vành, bệnh thận mãn tính, và sự hiện diện của albumin niệu.
Tăng huyết áp thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Tăng

huyết áp là yếu tố nguy cơ chính cho cả ASCVD lẫn các biến chứng vi mạch.
Việc kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 nhìn chung chưa
đạt yêu cầu cho đến khoảng hai thập kỷ gần đây [67]. Các nghiên cứu cũng
chỉ ra lợi ích của việc giảm huyết áp ở những bệnh nhân ĐTĐ, giảm huyết áp
trung bình từ 5 – 10mmHg làm giảm tỉ lệ tử vong do bệnh đái tháo đường
bằng một phần ba, giảm tỉ lệ đột quỵ bằng một nửa và và giảm tỉ lệ suy tim
bằng một phần ba sau một khoảng thời gian trung bình là 8,4 năm [54].
Ngồi ra, nghiên cứu Framingham cho thấy trong khi nguy cơ tử vong
là 7%, nguy cơ biến cố tim mạch là 9% do bệnh tiểu đường thì nguy cơ tử
vong, nguy cơ biến cố tim mạch do tăng huyết áp cùng tồn tại đã tăng cao,
tương ứng là 44% và 41%. Đây là những bằng chứng thuyết phục về lợi ích
của việc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường [41].


2

Bệnh viện đa khoa hạng 3 là nơi khám chữa bệnh và quản lý ban đầu
cho phần lớn bệnh nhân ĐTĐ có tăng huyết áp. Việc can thiệp kiểm sốt
huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân tại tuyến chăm sóc
sức khỏe ban đầu nếu làm được tốt thì sẽ góp phần ngăn chặn tiến triển của
các biến chứng. Khảo sát các đặc điểm của người bệnh, tình hình sử dụng
thuốc điều trị tăng huyết áp cũng như thực trạng về điều chỉnh phác đồ khi
khơng đạt mục tiêu kiểm sốt huyết áp tại bệnh viện tuyến quận nhằm góp
phần đánh giá tình hình theo dõi, điều trị bệnh nhân tăng huyết áp có bệnh
ĐTĐ. Do đó, Chúng tơi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và hiệu quả điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo
đường típ 2 có tăng huyết áp” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả điều trị
tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường.
Nghiên cứu này chúng tôi tập trung vào các mục tiêu sau:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình hình điều trị THA


của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có tăng huyết áp.
2. Tìm hiểu sự thay đổi các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sau 1
tháng, 2 tháng, 3 tháng và các yếu tố liên quan với không đạt HA mục tiêu ở
bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, “Đái tháo đường là một hội chứng có đặc tính
biểu hiện bằng sự tăng đường máu do hậu quả của việc mất hồn tồn insulin hoặc
là do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết hoặc hoạt động của insulin" [6].
Tháng 1/2003, các chuyên gia thuộc Uỷ ban chẩn đoán và phân loại bệnh đái
tháo đường Hoa Kỳ, đã đưa ra một một định nghĩa mới về đái tháo đường: “Đái
tháo đường là một nhóm các bệnh chuyển hố có đặc điểm là tăng glucose máu,
hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin; khiếm khuyết trong trong hoạt động của
insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thường kết hợp với sự hủy hoại, sự
rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch
máu”.
1.1.1. Chẩn đoán
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định đái tháo đường:
Theo ADA năm 1997 và được Tổ chức Y tế Thế giới công nhận năm 1998,
tuyên bố áp dụng vào năm 1999, đái tháo đường được chẩn đốn xác định khi có
bất kỳ một trong ba tiêu chuẩn sau:
−Tiêu chuẩn 1: Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l. Kèm theo các triệu chứng
uống nhiều, đái nhiều, sút cân khơng có ngun nhân.

−Tiêu chuẩn 2: Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l, xét nghiệm lúc bệnh nhân
đã nhịn đói sau 6 - 8 giờ khơng ăn.
−Tiêu chuẩn 3: Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp tăng
glucose máu ≥ 11,1 mmol/l.
−Tiêu chuẩn 4: Hiệp Hội Đái Tháo Đường của Mỹ đưa thêm tiêu chí về
HbA1c ≥ 6,5% vào đầu năm 2010.
Các xét nghiệm trên phải được lặp lại 1 - 2 lần trong những ngày sau đó [1].
Chẩn đốn sớm bệnh đái tháo đường típ 2


4
Để chẩn đốn sớm bệnh đái tháo đường típ 2, cần quan tâm đến những đối
tượng nguy cơ có khả năng cao mắc phải đái tháo đường típ 2 bao gồm:
−Người trong độ tuổi trên 45.
−Người có chỉ số BMI lớn hơn 23.
−Người có huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg hoặc/ và huyết áp tâm trương ≥ 85
mmHg.
−Người có chỉ số BMI lớn hơn 23 có nguy cơ cao mắc phải đái tháo đường típ 2
−Tiền sử gia đình có người mắc phải bệnh đái tháo đường típ 2 trong 1 thế hệ
bao gồm bố, mẹ, anh chị em ruột, con ruột.
−Tiền sử bản thân mắc phải hội chứng chuyển hóa, tiền đái tháo đường.
−Nữ giới có những bệnh lý trong thời gian mang thai như đái tháo đường thai
kỳ, sinh con nặng trên 4000 gram, sảy thai tự nhiên nhiều lần, thai lưu...
−Người có chỉ số HDL-c < 0.9 mmol/L và chỉ số Triglyceride > 2.2 mmol/L.
Một số lưu ý khi chẩn đốn đái tháo đường típ 2 đó là:
− Khi

làm xét nghiệm về hàm lượng glucose huyết tương lúc đói hoặc dung

nạp tăng glucose máu đường uống thì phải làm 2 lần trong 2 ngày khác nhau.

− Nếu chẩn đoán đái tháo đường nhưng nồng độ glucose đường huyết lúc đói
bình thường thì trong chẩn đốn, bác sĩ cần ghi rõ phương pháp chẩn đoán.
− Cần phân loại rõ khi chẩn đoán, bao gồm: so sánh tiểu đường típ 1 và típ 2,
thể đặc biệt, thể khiếm khuyết chức năng của tế bào beta, trường hợp giảm hoạt tính
của insulin do gen, những bệnh lý tụy ngoại tiết, bệnh nội tiết khác, do thuốc hay
hóa chất, nguyên nhân nhiễm trùng, đái tháo đường thai kỳ, bệnh nhiễm sắc thể...
1.1.2. Phân loại bệnh đái tháo đường
1.1.2.1. Đái tháo đường típ 1
Đái tháo đường típ 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5 – 10 % tổng số bệnh nhân đái tháo
đường thế giới. Nguyên nhân do tế bào beta bị phá hủy, gây nên sự thiếu hụt insulin
tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất hoàn toàn). Các kháng
nguyên bạch cầu người (HLA) được xác định có mối liên quan chặt chẽ với sự phát
triển của đái tháo đường típ 1 [5].


5
Đái tháo đường típ 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố di truyền và thường được
phát hiện trước 40 tuổi. Nhiều bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành niên biểu
hiện nhiễm toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đa số các trường hợp được
chẩn đốn bệnh đái tháo đường típ 1 thường là người có thể trạng gầy, tuy nhiên
người béo cũng khơng loại trừ. Người bệnh đái tháo đường típ 1 sẽ có đời sống phụ
thuộc insulin hồn tồn.
Có thể có các nhóm:
−Đái tháo đường qua trung gian miễn dịch.
−Đái tháo đường típ 1 khơng rõ ngun nhân.
1.1.2.2. Đái tháo đường típ 2
Đái tháo đường típ 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90% đái tháo đường trên thế giới,
thường gặp ở người trưởng thành trên 40 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh tăng dần theo
tuổi. Tuy nhiên, do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, về thói quen ăn uống,
đái tháo đường típ 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hướng phát triển nhanh.

Đặc trưng của đái tháo đường típ 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt tiết
insulin tương đối. Đái tháo đường típ 2 thường được chẩn đốn rất muộn vì giai
đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển âm thầm khơng có triệu chứng. Khi có biểu
hiện lâm sàng thường kèm theo các rối loạn khác về chuyển hoá lipid, các biểu hiện
bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận…, nhiều khi các biến chứng này đã ở mức độ
rất nặng.
Đặc điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường típ 2 là có sự tương
tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường trong cơ chế bệnh sinh. Người mắc bệnh
đái tháo đường típ 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen, kết hợp dùng
thuốc để kiểm soát glucose máu, tuy nhiên nếu q trình này thực hiện khơng tốt thì
bệnh nhân cũng sẽ phải điều trị bằng cách dùng insulin.
1.1.2.3. Đái tháo đường thai kỳ
Đái đường thai kỳ gặp ở phụ nữ có thai, có glucose máu tăng, gặp khi có thai
lần đầu. Sự tiến triển của đái tháo đường thai kỳ sau sanh theo 3 khả năng: Bị đái
tháo đường, rối loạn dung nạp glucose, bình thường.


6
1.1.2.4. Các thể đái tháo đường khác (hiếm gặp)
−Nguyên nhân liên quan đến một số bệnh, thuốc, hoá chất.
−Khiếm khuyết chức năng tế bào beta.
−Khiếm khuyết gen hoạt động của insulin.
−Bệnh tụy ngoại tiết: Viêm tụy, chấn thương, carcinom tụy…
−Các bệnh nội tiết: Hội chứng Cushing, cường năng tuyến giáp…
−Thuốc hoặc hóa chất.
−Các thể ít gặp qua trung gian miễn dịch.
1.2. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
1.2.1. Tuổi
Qua nhiều nghiên cứu thấy tuổi có sự liên quan đến sự xuất hiện bệnh đái tháo
đường típ 2. Tuổi càng tăng, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường càng cao.

Ở châu Á, đái tháo đường típ 2 có tỷ lệ cao ở những người trên 30 tuổi. Ở
châu Âu, thường xảy ra sau tuổi 50 chiếm 85 - 90% các trường hợp đái tháo đường .
Từ 65 tuổi trở lên, tỷ lệ bệnh đái tháo đường lên tới 16% [6].
Sự gia tăng đái tháo đường típ 2 theo tuổi có nhiều yếu tố tham gia, các thay
đổi chuyển hóa hydrate liên quan đến tuổi, điều này giải thích tại sao nhiều người
mang gen di truyền đái tháo đường mà lại không bị đái tháo đường từ lúc còn trẻ
đến khi về già mới bị bệnh.
Tuy nhiên với tốc độ phát triển cuộc sống hiện nay, ngày càng có nhiều người
trẻ tuổi mắc đái tháo đường típ 2. Quan sát sự xuất hiện bệnh đái tháo đường típ 2
trong gia đình có yếu tố di truyền rõ ràng, người ta thấy rằng ở thế hệ thứ nhất mắc
bệnh ở độ tuổi 60 - 70, ở thế hệ thứ 2 tuổi xuất hiện bệnh giảm xuống còn 40 - 50
tuổi và ngày nay người được chẩn đoán đái tháo đường típ 2 dưới 20 tuổi khơng cịn
là hiếm [5].
1.2.2. Giới tính
Tỷ lệ mắc đái tháo đường ở hai giới nam và nữ thay đổi tuỳ thuộc vào các
vùng dân cư khác nhau. Ảnh hưởng của giới tính đối với bệnh đái tháo đường
khơng theo quy luật, nó tuỳ thuộc vào chủng tộc, độ tuổi, điều kiện sống, mức độ
béo phì.


7
Ở các vùng đơ thị Thái Bình Dương tỷ lệ nữ/nam là 3/1, trong khi ở Trung
Quốc, Malaysia, Ấn Độ, tỷ lệ mắc đái tháo đường ở cả hai giới tương đương nhau.
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Hoàng Kim Ước và cộng sự, tỷ lệ mắc đái
tháo đường ở nam là 3,5%; ở nữ là 5,3% [33]. Nghiên cứu về tình hình đái tháo
đường và yếu tố nguy cơ được tiến hành trên cả nước năm 2002 - 2003 cho thấy
khơng có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh theo giới [6].
1.2.3. Cân nặng (béo phì)
“Béo phì là trạng thái thừa mỡ của cơ thể”. Theo các chuyên gia của Tổ chức
Y tế Thế giới, béo phì là yếu tố nguy cơ mạnh mẽ nhất tác động lên khả năng mắc đái

tháo đường típ 2. Có nhiều phương pháp chẩn đốn và phân loại béo phì, trong đó chẩn
đốn béo phì bằng chỉ số khối cơ thể và chỉ số bụng mông được áp dụng khá rộng rãi.
Cho tới nay, tiêu chuẩn chẩn đốn béo phì đã được Tổ chức Y tế thế giới thống nhất.
Tuy nhiên tiêu chuẩn này là khác nhau cho các vùng địa lý, châu lục khác nhau.
Trong bệnh béo phì, tích lũy mỡ xảy ra trong một thời gian dài, do đó sự suy
giảm khả năng tự bảo vệ chống lại quá trình nhiễm mỡ có thể xảy ra ở một số thời
điểm và triglycerid dần được tích lũy lại. Ở người béo phì, đái tháo đường lâm sàng
thường xuất hiện sau khi 50 - 70% tiểu đảo Langerhans bị tổn thương.
Béo bụng còn được gọi là béo dạng nam, là một thuật ngữ chỉ những người mà
phân bố mỡ ở bụng, nội tạng và phần trên cơ thể chiếm tỷ trọng đáng kể. Béo bụng,
ngay cả với những người cân nặng khơng thực sự xếp vào loại béo phì hoặc chỉ béo
vừa phải là một yếu tố nguy cơ độc lập gây ra rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp và rối
loạn chuyển hóa đường.
Nhiều nghiên cứu đã kết luận rằng béo phì là nguyên nhân quan trọng nhất
dẫn đến sự kháng insulin. Nghiên cứu của Colditz G.A. và cộng sự kết luận béo phì
và tăng cân đột ngột làm tăng nguy cơ của đái tháo đường [43]. Kết quả nghiên cứu
của Hồng Kim Ước cho thấy những người có BMI > 23 có nguy cơ đái tháo đường
típ 2 gấp 2,89 lần so với người bình thường [33].
Ngày nay, béo phì đang ngày càng gia tăng, kéo theo sự gia tăng của bệnh đái
tháo đường típ 2 và bệnh tim mạch.


8
1.2.4. Tăng huyết áp
Tăng huyết áp rất thường gặp ở bệnh nhân bị đái tháo đường. Tăng huyết trên
bệnh nhân đái tháo đường rất nguy hiểm vì cả hai bệnh lý này đều có liên quan chặt
chẽ với tất cả các bệnh lý tim mạch, đột quỵ, tiến triển đến bệnh thận và bệnh võng
mạc do đái tháo đường [65].
Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, tăng huyết áp có thể hiện diện vào lúc chẩn
đốn, thậm chí xuất hiện trước khi khởi phát đái tháo đường. Đái tháo đường và

tăng huyết áp là hai yếu tố nguy cơ chính của hội chứng chuyển hóa dù theo bất kỳ
một phân loại nào về hội chứng chuyển hóa. Hiện nay mối quan tâm đến hội chứng
này ngày càng tăng vì nó đang và sẽ trở thành mối đe dọa lớn cho sức khỏe cộng
đồng vì tính phổ biến của nó, và sự kết hợp đồng thời của ba yếu tố nguy cơ đái
tháo đường, tăng huyết áp, hội chứng chuyển hóa trên cùng một bệnh nhân sẽ làm
gia tăng nguy cơ tim mạch và tử vong chung.
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ chính của đái tháo đường, liên quan chặt chẽ
với tăng Glucose máu. Tăng huyết áp phối hợp với đái tháo đường và các tăng
Glucose máu khác sẽ làm tăng gấp đôi bệnh mạch vành. Trên 50 % bệnh nhân ĐTĐ
típ 2 bị THA và thường gia tăng theo tuổi, béo phì và Microalbumin niệu. THA
thường có đề kháng insulin hơn người bình thường, điều này làm gia tăng tần suất
biến chứng mạch máu lớn và nhỏ. Huyết áp tâm thu tăng mỗi 10 mmHg thì nguy cơ
BMV tăng thêm 1,15 lần. Cả AHA lẫn ADA đều khuyên huyết áp đích phải <
130/85 mmHg. Theo điều tra của Framingham, nguy cơ bị bệnh mạch vành tăng lên
gấp 3 lần ở những người nam có THA, cịn ở nữ sẽ tăng gấp 6 lần [41].
Từ những nghiên cứu tiên phong của Colin Dollery cách đây hơn 20 năm một
số nghiên cứu đã cho thấy sự điều trị lâu dài lợi tiểu, nhất là khi kết hợp với chẹn
bêta đã làm giảm sự thích nghi glucose và gia tăng nguy cơ bị mắc bệnh ĐTĐ mới.
Ngược lại, như nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy điều trị THA với các thuốc chẹn
hệ renin-angiotensin hoặc đối kháng canxi có xu hướng làm giảm nguy cơ đó.
Trong một ấn hành gần đây Opie và cs. đã thực hiện một tổng phân tích của 5
nghiên cứu gần 60.000 bệnh nhân đã cho thấy so với điều trị trước kia (chẹn bêta và
lợi tiểu) thì thuốc ức chế men chuyển làm giảm sự khởi phát ĐTĐ đến 20%.
(p<0.001), đối với ức chế canxi là 16% (p< 0.001) [59].


9
Cần phải nhấn mạnh sự xuất hiện của ĐTĐ không phải là mục tiêu nghiên cứu
đầu tiên của các nghiên cứu tiền cứu trên. Opie và cs. đã tính tốn số lượng cần điều
trị bằng các phương thức mới chớ không phải là cũ để điều trị ĐTĐ mới xuất hiện

là 60-70 trong một thời gian 4 năm. ĐTĐ thể II ngày càng trở nên phổ biến tại các
nước công nghiệp phát triển do dân chúng trở nên béo phì, ít hoạt động và già hoá.
Bốn trong 5 bệnh nhân ĐTĐ típ II sẽ chết vì bệnh tim mạch. Nhiều yếu tố góp phần
vào sự gia tăng tỉ lệ bệnh tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ. Đó là THA, rối loạn lipid,
ngưng tập tiểu cầu, bất thường nội mạc cũng như tăng đường máu, anbumin niệu vi
thể và cường insulin máu [59].
1.2.5. Rối loạn chuyển hóa lipid máu
Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có thể có các biến chứng mạn tính ngay từ lúc
mới phát hiện bệnh. Nguyên nhân tử vong chính trên bệnh nhân đái tháo đường típ
2 là nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não và suy thận. Như vậy bệnh mạch máu
lớn và nhỏ là các yếu tố hàng đầu gây tử vong trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2.
Bản chất bệnh đái tháo đường cùng các rối loạn chuyển hóa vốn có của nó cũng là
một trong các yếu tố nguy cơ của bệnh lý mạch máu.
Năm 2002 Reaven đã đưa ra khái niệm hội chứng chuyển hóa cịn gọi là
(hội chứng x) bao gồm một số yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh lý mạch vành như
tăng đường huyết, rối loạn dung nạp glucose, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tăng
acid uric máu, béo phì vùng bụng, tăng insulin máu và tình trạng đề kháng insulin,
đây là các tình huống thường kết hợp với đái tháo đường típ 2 [54]. Như vậy việc
ổn định các yếu tố này đồng thời với việc ổn định đường huyết là rất cần thiết để
giảm tỉ lệ tử vong của bệnh.
Rối loạn lipid trong đái tháo đường típ 2 đặc trưng bởi sự hiện diện của tăng
triglyceride máu cùng HDL-C giảm, LDL-C tăng ít gặp hơn mặc dù khuynh hướng
này giảm nếu kiểm soát đường huyết tốt. Ngay cả trong các bệnh nhân có mức
LDL-C bình thường cũng dẫn tới sự tạo xơ vữa tăng, sự tăng đường huyết và tăng
triglyceride dẫn đến sự tăng oxy hóa glucose và sự tăng tạo các hạt LDL-C nhỏ đậm
đặc [5].


10
Điều này phù hợp với các nghiên cứu như nghiên cứu PROCAM trên bệnh

nhân đái tháo đường có sự gia tăng triglyceride huyết thanh và giảm HDL-C rõ rệt
hơn so với với nhóm dân số khơng có đái tháo đường.
Theo Descamps O., ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có béo phì, rối loạn
chuyển hóa lipid có HDL-C rất thấp (< 30mg%) [46].
Những khác biệt kết quả về tỉ lệ HDL-C giữa các nghiên cứu trên là do đối
tượng nghiên cứu khác nhau. Nhưng dù sao thì kết quả chung của tất cả các nghiên
cứu đều đi đến kết luận HDL-C giảm có ý nghĩa ở bệnh nhân đái tháo đường so với
người bình thường.
1.2.6. Bệnh động mạch vành
Bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường là biến chứng thường gặp và
nguy hiểm. Mặc dù có nhiều yếu tố tham gia gây bệnh mạch vành, nhưng các
nghiên cứu cho thấy nồng độ glucose máu cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch
vành và các biến chứng tim mạch khác. Người đái tháo đường có bệnh tim mạch
chiếm tỷ lệ 45%, nguy cơ mắc bệnh tim mạch gấp 2 - 4 lần so với người bình
thường. Nguyên nhân tử vong do bệnh tim mạch chung chiếm khoảng 75% tử vong ở
người bệnh đái tháo đường, trong đó thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim là nguyên
nhân gây tử vong lớn nhất. Một nghiên cứu được tiến hành trên 353 bệnh nhân đái tháo
đường típ 2 là người Mỹ gốc Mehicơ trong 8 năm thấy có 67 bệnh nhân tử vong và
60% là do bệnh mạch vành [6].
Ngoài ra, tỷ lệ biến chứng mạch não ở bệnh nhân đái tháo đường gấp 1,5 - 2
lần, viêm động mạch chi dưới gấp 5 - 10 lần so với người bình thường.
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình, khoảng 80% bệnh nhân đái
tháo đường mắc thêm các bệnh liên quan đến tim mạch [6].
1.2.7. Biến chứng thận
Biến chứng thận do đái tháo đường là một trong những biến chứng thường
gặp, tỷ lệ biến chứng tăng theo thời gian. Bệnh thận do đái tháo đường khởi phát
bằng protein niệu; sau đó khi chức năng thận giảm xuống, ure và creatinin sẽ tích
tụ trong máu.



11
Bệnh thận do đái tháo đường là nguyên nhân thường gặp nhất gây suy thận
giai đoạn cuối. Với người đái tháo đường típ 1, mười năm sau khi biểu hiện bệnh
thận rõ ràng, khoảng 50% tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối và sau 20 năm sẽ có
khoảng 75% số bệnh nhân trên cần chạy thận lọc máu chu kỳ. Khả năng diễn biến
đến suy thận giai đoạn cuối của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 ít hơn so với bệnh
nhân đái tháo đường típ 1, song số lượng bệnh nhân đái tháo đường típ 2 chiếm tỷ lệ
rất lớn nên thực sự số bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối chủ yếu là bệnh nhân đái
tháo đường típ 2.
Để theo dõi bệnh thận đái tháo đường có thể định lượng microalbumin niệu,
đo mức lọc cầu thận, định lượng protein niệu/ 24 giờ. Ngày nay, nhiều phòng xét
nghiệm chọn phương pháp định lượng protein niệu trong mẫu nước tiểu qua đêm.
Tại Việt Nam, theo một điều tra năm 1998, tỷ lệ có microalbumin niệu dương
tính khá cao chiếm 71% trong số người mắc bệnh đái tháo đường típ 2 [6].
1.2.8. Bệnh lý mắt ở bệnh nhân đái tháo đường
Đục thuỷ tinh thể là tổn thương thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, có vẻ
tương quan với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng đường huyết kéo dài. Đục thuỷ
tinh thể ở người đái tháo đường cao tuổi sẽ tiến triển nhanh hơn người không đái
tháo đường.
Bệnh lý võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu của mù ở người 20
- 60 tuổi. Bệnh biểu hiện nhẹ bằng tăng tính thấm mao mạch, ở giai đoạn muộn hơn
bệnh tiến triển đến tắc mạch máu, tăng sinh mạch máu với thành mạch yếu dễ xuất
huyết gây mù loà. Sau 20 năm mắc bệnh, hầu hết bệnh nhân đái tháo đường típ 1 và
khoảng 60% bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có bệnh lý võng mạc do đái tháo
đường.
Theo nghiên cứu của Tô Văn Hải, Phạm Hoài Anh tại Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội, số bệnh nhân có bệnh về mắt chiếm 72,5%, trong đó tỷ lệ bệnh võng mạc
đái tháo đường 60,5%, đục thủy tinh thể 59% [21].


12

1.2.9. Bệnh lý thần kinh do đái tháo đường
Bệnh thần kinh do đái tháo đường gặp khá phổ biến, ước tính khoảng 30%
bệnh nhân đái tháo đường có biểu hiện biến chứng này. Người bệnh đái tháo đường
típ 2 thường có biểu hiện thần kinh ngay tại thời điểm chẩn đoán.
Bệnh thần kinh do đái tháo đường thường được phân chia thành các hội chứng
lớn sau: Viêm đa dây thần kinh, bệnh đơn dây thần kinh, bệnh thần kinh thực vật,
bệnh thần kinh vận động gốc chi.
1.2.10. Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường
Bệnh lý bàn chân đái tháo đường ngày càng được quan tâm do tính phổ biến
của bệnh. Bệnh lý bàn chân đái tháo đường do sự phối hợp của tổn thương mạch
máu, thần kinh ngoại vi và cơ địa dễ nhiễm khuẩn do glucose máu tăng cao.
Một thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới tháng 3 - 2005 cho thấy có tới 15%
số người mắc bệnh đái tháo đường có liên quan đến bệnh lý bàn chân, 20% số
người phải nhập viện do nguyên nhân bị loét chân. Bệnh nhân đái tháo đường phải
cắt cụt chi dưới nhiều gấp 15 lần so với người không bị đái tháo đường, chiếm 45 70% tổng số các trường hợp cắt cụt chân [66].
1.3. TĂNG HUYẾT ÁP
1.3.1. Định nghĩa và phân loại tăng huyết áp
Cho đến nay, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hội Tăng huyết áp quốc tế (ISH),
Liên uỷ ban quốc gia về tăng huyết áp của Hoa Kỳ (JNC) đã thống nhất đưa ra định
nghĩa về tăng huyết áp như sau: Tăng huyết áp được xác định khi huyết áp
tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg [65].
Để phù hợp với thực tiễn hiện nay, Bộ Y Tế Việt Nam sử dụng bảng phân độ tăng
huyết áp theo Quyết định số 5904/QĐ-BYT ngày 20/12/2019 (Bác sĩ điều trị) [9].


13
Bảng 1.1. Bảng phân độ tăng huyết áp - Bộ Y tế [9].
Phân độ huyết áp

Huyết áp


Huyết áp

tâm thu

tâm trương

(mmHg)

(mmHg)

Huyết áp tối ưu

<120



<80

Huyết áp bình thường

120-129

và/hoặc

80-84

Tiền tăng huyết áp

130-139


và/hoặc

85-89

Tăng huyết áp độ 1

140-159

và/hoặc

90-99

Tăng huyết áp độ 2

160-179

và/hoặc

100-109

Tăng huyết áp độ 3

≥ 180

và/hoặc

≥110

Nếu HA tâm thu và tâm trương không cùng mức thì chọn mức cao hơn để phân độ.

Năm 2003, JNC 7 đưa ra cách phân loại tăng huyết áp mới thay đổi cách nhìn
về các mức huyết áp. Cách phân loại này tiếp tục được sử trong JNC 8.
Bảng 1.2. Bảng phân loại tăng huyết áp theo JNC7
Phân độ huyết áp

Huyết áp tâm thu

Huyết áp tâm

(mmHg)

trương (mmHg)

Bình thường

<120



<80

Tiền tăng huyết áp

120-139



80-89

Tăng huyết áp độ 1


140-159

và/hoặc

90-99

Tăng huyết áp độ 2

≥160

và/hoặc

≥100

JNC7 đưa ra 10 yếu tố nguy cơ tim mạch là: tuổi >60 tuổi, giới tính, tiền căn
gia đình mắc bệnh tim mạch sớm, hút thuốc lá, đái tháo đường, rối loạn lipid máu,
béo phì, lối sống tĩnh tại, đạm niệu vi thể, suy thận.
Theo khuyến cáo chẩn đoán và điều trị THA của VNHA/VSH 2018 [23] không
thay đổi so với khuyến cáo 2015 và giống như khuyến cáo của ESC/ESH 2013, 2018.


14
Bảng 1.3. Định nghĩa và phân độ THA theo mức HA đo tại phòng khám (mmHg)*
Tăng Huyết Áp: HATT ≥ 140 /90 mmHg [23]
HA tâm thu

HA tâm trương

Tối ưu


<120



<80

Bình thường**

120-129

và/hoặc

80-84

Bình thường cao**

130-139

và/hoặc

85-89

THA độ 1

140-159

và/hoặc

90-99


THA độ 2

160-179

và/hoặc

100-109

THA độ 3

>180

và/hoặc

>110

THA Tâm Thu đơn độc

>140



<90

*Nếu HA khơng cùng mức để phân loại thì chọn mức HA tâm thu hay tâm trương
cao nhất. THA TT đơn độc xếp loại theo mức HATT.
** Tiền Tăng huyết áp: khi HATT > 120-139mmHg và HATTr > 80-89 mmHg.
1.3.2. Các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp
1.3.2.1 Đái tháo đường típ 2

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới thì tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường
típ 2 có tăng huyết áp kèm theo chiếm khoảng 71% [63].
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Tô Văn Hải (2005) trên 400 bệnh nhân đái tháo
đường thì có 218 bệnh nhân có kèm theo tăng huyết áp (chiếm tỷ lệ 54,5%) [21].
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đều cho thấy tỉ lệ mắc tăng huyết áp ở
những bệnh nhân đái tháo đường típ 2 gần gấp đôi ở những bệnh nhân không đái
tháo đường, mối liên quan này làm gia tăng đáng kể các biến chứng tim mạch (lớn
gấp 2 lần so với bệnh nhân tăng huyết áp khơng có đái tháo đường). Do vậy khả
năng xảy ra các biến chứng về tim mạch trong vòng 10 năm ở bệnh nhân đái tháo
đường típ 2 kèm theo tăng huyết áp là từ 20%- 30% [21].


15
1.3.2.2. Rối loạn lipid máu
Rối loạn chuyển hoá Lipid máu là ngun nhân chính dẫn đến vữa xơ động
mạch, đó cũng là nguyên nhân gây tăng huyết áp và các biến chứng của nó.
Các nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngồi nước về rối loạn chuyển hố
Lipid đều cho thấy rằng: Hàm lượng Cholesterol ở người tăng huyết áp có vữa xơ
động mạch tăng nhiều hơn so với ở người có vữa xơ động mạch nhưng khơng tăng
huyết áp. Hàm lượng Cholesterol trung bình ở những người tăng huyết áp có vữa xơ
động mạch cũng tăng cao hơn so với người khơng tăng huyết áp có vữa xơ động
mạc [23].
Tại Việt Nam trong những năm gần đây đã có những cơng trình nghiên cứu về
rối loạn chuyển hố Lipid ở những bệnh nhân tăng huyết áp cho thấy:
Tô Văn Hải và cộng sự (2005) nghiên cứu thấy tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp
có tăng Cholesterol máu là 61,9% [21].
Huỳnh Văn Minh và cộng sự (2005) nghiên cứu 73 bệnh nhân tăng huyết áp
thấy tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có tăng Cholesterol máu là 49,32% [26].
Để hạn chế vữa xơ động mạch cần chống tăng Cholesterol máu bằng điều trị
dự phòng bằng chế độ ăn giảm mỡ động vật, tập luyện thể dục thường xuyên và

dùng các thuốc giảm Cholesterol máu.
1.3.2.3. Người trên 60 tuổi, giới tính
Bệnh tăng huyết áp thường thấy ở tuổi trung niên trở đi, tuổi càng cao thì tần
suất mắc bệnh càng nhiều. Tỷ lệ bệnh nhân lớn tuổi tăng huyết áp trên thế giới ngày
càng gia tăng, đặc biệt ở các nước phát triển và khoảng 65% bệnh nhân lớn tuổi có
tăng huyết áp.
Nữ giới ở lứa tuổi tiền, mãn kinh thì bị tăng huyết áp nhiều hơn hẳn so với
nam giới cùng lứa tuổi [10].


16
1.3.2.4. Người béo phì
Béo phì có liên quan đến nhiều bệnh lý về chuyển hố, tim mạch. Béo phì
được xác định là yếu tố nguy cơ chính của tăng huyết áp, những người cơ địa béo
phì dễ bị tăng huyết áp, béo phì và tăng huyết áp liên quan chặt chẽ với nhau [44].
Theo Huỳnh Văn Minh và cộng sự (2006) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có
kèm theo béo phì chiếm tới 62,2% [26].
1.3.3. Mục tiêu điều trị tăng huyết áp theo cách khuyến cáo
Bảng 1.4. Ngưỡng HA bắt đầu điều trị thuốc hạ áp
THA chung (THA
Khuyến cáo

không biến chứng)

ESC/ESH 2013

mmHg
>140/90

ACC/AHA 2017

CHEP 2018
ADA 2018
VSH/VNHA 2018

THA nguy cơ

THA ĐTĐ

THA lớn tuổi

cao mmHg

mmHg

mmHg

>140/90

>140/90

>160

>130/90

>130/80

>130*

>130/80


>130/80
>140/90

>140/90
>140/90
(160/100)
>140/90

(160/100)

>140/90

>140/90
>130/80
>140/90
Bảng 1.5. Đích điều trị THA

>140/90

THA chung (THA

THA nguy

không biến chứng)

cơ cao

ESC/ESH 2013

<140/90 mmHg


<140/90

<140/85

<160

ACC/AHA 2017

<130/80 mmHg (Mb)

<130/80

<130/80

<130/80

CHEP 2018

<140/90 mmHg

<120*

<130/80

ADA 2018

<140/90 mmHg

<130/80 ( C)


<140/90

VSH/VNHA 2018

<140/90 mmHg

<130/80

<140/90

Khuyến cáo

TH ĐTĐ

THA lớn tuổi
mmHg

<140/90
(120* >75)

<140/90


17
Khuyến cáo về điều trị THA của VNHA/VSH [23] đã đưa ra một ngưỡng HA
ban đầu cần điều trị thuốc ngay cùng với thay đổi lối sống là HA bình thường cao
có nguy cơ tim mạch rất cao, đặc biệt có bệnh mạch vành cần điều trị thuốc ngay,
cịn THA độ I nếu bệnh nhân có nguy cơ tim mạch trung bình, cao và rất cao đều
cần điều trị thuốc ngay. Ở đây có điểm khác biệt với ESC/ESH 2018 bệnh nhân

THA độ I nguy cơ trung bình khơng cần điều trị ngay mà cần thay đổi lối sống 3-6
tháng nếu khơng kiểm sốt mới điều trị thuốc, cịn khuyến cáo của Hoa Kỳ tất cả
bệnh nhân THA độ II tương ứng độ THA I của ACC/AHA 2014, VNVH/VSH và
ESC/ESH 2018 cần điều trị thuốc ngay cùng với THA độ I có bệnh tim mạch hoặc
nguy cơ bệnh tim mạch do xơ vữa >10 năm >10%. Khuyến cáo VN cũng thống nhất
như khuyến cáo Châu Âu THA độ I nguy cơ thấp không cần điều trị thuôc ngay mà
nên thay đổi lối sống 3-6 tháng. THA độ II và độ III cần điều trị thuốc ngay cùng
với thay đổi lối sống và đích cần đạt trong vịng từ 2-3 tháng.

Hình 1.1. Ngưỡng HA ban đầu cần điều trị [23]
Bệnh nhân >80 tuổi còn khỏe, ngưỡng HA cần điều trị thuốc và thay đổi lối sống
là khi HATT ≥160/90 mmHg


18
Bảng 1.6. Ranh giới đích kiểm sốt THA [23]
Ranh giới

Ranh giới đích điều trị HATT (mmHg)
Nhóm
THA

tuổi

THA ĐTĐ

tuổi

THA


Bệnh

chung

18-65

THA

Đột

đích điều

quỵ,

trị HATTr

BMV
thận mạn
TIA
Đích trong Đích trong Đích
< Đích trong Đích

<80

khoảng

đến70

khoảng


140130

khoảng

mmHg

trong

130

đến 130

đến nếu dung 130

đến khoảng

120

nếu 120

nếu nạp

nếu 130 đến

dung nạp

120

dung nạp


dung nạp

120 nếu
dung

> 65 tuổi Đích

< Đích <140 Đích

< Đích

< <80 đến 70

140

đến đến

130 140

đến 140

đến 140 đến

130

nếu nếu

dung 130

nếu 130


nếu 130 nếu

dung nạp
Ranh

nạp
< Đích

<80

giới đích 70

nạp

dung nạp

đến <80 đến 70 <80
70

dung nạp

đến <80
70

dung

nạp
đến <80 đến
70


điều trị
HATTr
VNHA/VSH và ESC/ESH vẫn khẳng định 5 nhóm thuốc ƯCMC, CTTA, CB,
CKCa, LT là năm nhóm thuốc chính điều trị hạ áp có hiệu qủa chứ khơng loại chẹn
bêta khơng ở trong các nhóm thuốc hàng đầu của ACC/AHA 2017.


19
Bảng 1.7. Chiến lược thuốc điều trị THA [23]
Khuyến cáo

Loại

Mức
Chứng Cứ

ƯCMC,CTTA, CB, CKCa, LT (thiazides/ thiazide-like như
chorthalidone và indapamide) có hiệu qủa giảm HA và các biến
cố TM qua các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng nên được

I

A

I

A

I


A

I

A

I

A

I

A

III

A

chỉ định chính điều trị hạ áp
Khuyến cáo kết hợp thuốc cho hầu hết bệnh trong điều trịban
đầu, ưu tiên ƯCMC hoặc CTTA với CKCa hoặc LT. Các kết
hợp khác trong 5 nhóm chính có thể dùng.
CB kết hợp với các nhóm thuốc chính khác khi có tình trạng LS
đặc biệt như đau thắt ngực, sau NMCT, suy tim hoặc kiểm soát
tần số nhịp tim
Khuyến cáo điều trị ban đầu ưu tiên 2 thuốc liều cố định. Ngoại
trừ người cao tuổi bị lão hóa,THA độ I có nguy cơ thấp (HATT
<150mmHg)
Nếu HA khơng kiểm sốt bằng 2 thuốc thì thêm thuốc thứ ba,

thường ƯCMC hoặc CTTA+ CKCa+ LT, ưu tiên liều cố định
Nếu HA khơng kiểm sốt bởi 3 thuốc, điều trị thêm
spironolactone, nếu không dung nạp, hoặc lợi tiểu khác như
amiloride hoặc tăng liều lợi tiểu khác, chẹn bêta hoặc chẹn
alpha
Kết hợp giữa các thuốc ƯCMC+CTTA không khuyến cáo


20
Khuyến cáo đặc biệt chú ý vai trò kết hợp thuốc theo tam giác vàng với
ƯCMC/CTTA kết hợp với lợi tiểu và chẹn kênh canxi trong một viên cố định liều
với 2 hay 3 nhóm thuốc nầy, và đây cũng là chiến lược cốt lõi đơn giản hóa điều trị
ngay từ đầu với huyến cáo loại I mức chứng cứ B trong đa số các trường hợp THA
để cải thiện sự tuân thủ trong điều trị. Chẹn bêta được cho thêm trong bất kỳ bước
nào khi có chỉ định đặc hiệu, lợi tiểu thiazide like như chlorthalidone/indapamide
ưu tiên hơn lợi tiểu thiazide.
Chiến lược điều trị kết hợp thuốc với hai hoặc ba thuốc trong một viên liều cố
định để cải thiện kiểm soát HA với ưu tiên điêu trị ban đầu kết hợp 2 thuốc ngay

Lợi tiểu
(thiazide, thiazide-like)*

Chẹn bêta đưa vào liệu trình nếu có chỉ định bắt buộc đối
với chẹn bêta

buộc đối với chẹn bêta
ƯCMC hoặc
CTTA

Chẹn kênh

Canxi

hoặc
CTTA
Hình 1.2. Chiến lược kết hợp thuốc điều trị THA VNHA/VSH 2018 [23]

định
Nếu
mục tiêu khơng đạt sau 1 tháng có thể tăng liều hoặc chuyển viên phối hợp
ba thuốc
* Lợi tiểu tác dụng kéo dài (thiazide-like) ưu tiên hơn lợi tiểu tác dụng
bắt
ngắn (thiazide).

buộc
đối với
chẹn
bêta


×