Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Những ràng buộc pháp lý của hoa kỳ đối với hàng hoá nhập khẩu từ việt nam và yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp xuất khẩu nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.94 KB, 81 trang )

Kho¸ ln tèt nghiƯp

Vị Thanh thủ, líp a9-k37

Mơc lơc
Lêi nãi đầu
Danh mục chữ viết tắt

Chơng I: Giới thiệu chung về hoa kỳ và CáC QUY ĐịNH

Trang
3
6
7

về quản lý NHậP KHẩU CủA Hoa Kỳ

I.
1.
2.
II.
1.
2.
3.
4.
5.

Giới thiệu chung về Hoa Kỳ

Một số đặc điểm về thể chế chính trị, kinh tế, và ngoại giao của Hoa Kỳ
Hệ thống pháp luật Hoa Kỳ


Những quy định quản lý nhập khẩu của Hoa Kỳ

Quy định về thị trờng
Quy định về ngành hàng
Quy định về thuế quan
Quy định về phi quan thuế
Quy định của luật chế tài thơng mại
Chơng II: Những quy định có tính ràng buộc pháp lý

7
7
19
23
24
27
30
39
52
56

của Hoa kỳ đối với hàng hoá nhập khẩu từ việt nam
I.

Những quy định có tính ràng buộc pháp lý của Hoa Kỳ đối với

56

hàng hoá nhập khẩu từ Việt Nam theo Hiệp định thơng mại Việt
Nam Hoa Kỳ


1.
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
2.
2.1.
2.2.
2.3.
3.
II.

1.
2.
3.

Ràng buộc về mặt pháp lý để đợc hởng quy chế NTR của Hoa Kỳ
Ràng buộc bởi cam kết cắt giảm thuế và hạn chế tất cả các loại phí vµ phơ
phÝ
Rµng bc bëi cam kÕt vỊ hµng rµo phi thuế
Ràng buộc bởi cam kết áp dụng hệ thống tính thuế dựa trên trị giá giao dịch
của hàng nhập khẩu theo tiêu chuẩn WTO
Ràng buộc bởi cam kết cung cấp giấy chứng nhận xuất xứ phù hợp
Ràng buộc về mặt pháp lý để đợc hởng quy chế NT của Hoa Kỳ
Ràng buộc bởi các quy định về thuế và phí
Ràng buộc bởi các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật vµ vƯ sinh an toµn thùc
phÈm
Rµng bc bëi cam kÕt về Quyền kinh doanh
Ràng buộc về mặt pháp lý để ®ỵc hëng chÕ ®é GSP cđa Hoa Kú
Mét sè quy định có tính chất ràng buộc pháp lý khác của Hoa

Kỳ đối với hàng hoá nhập khẩu từ Việt Nam

56
59
61
62
64
65
66
67
68
69
72

Ràng buộc mang màu sắc chính trị
Ràng buộc liên quan đến an ninh kinh tế
Ràng buộc liên quan đến môi trờng

72
74

Chơng III: Yêu cầu đặt ra đối với các Doanh nghiệp

78

76

xuất khẩu Việt Nam và một số kiến nghị
I.


Yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam

78

1.

Yêu cầu thứ nhất: cần tích cực nâng cao hiểu biết về pháp luật quản lý nhập
khẩu của Hoa Kỳ

78

-1-


Khoá luận tốt nghiệp

2.
3.
II.

Vũ Thanh thuỷ, lớp a9-k37

Yêu cầu thứ hai: cần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xuất
khẩu Việt Nam
Yêu cầu thứ ba: cần tăng cờng khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu
Việt Nam
Một số kiến nghị nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam đẩy

79
82

84

mạnh xuất khẩu hàng hoá sang Hoa Kỳ

1.

Kiến nghị đối với Nhà nớc

84

1.1.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm tạo tính tơng thích
với các quy định bắt buộc về nhập khẩu của Hoa Kỳ

84

1.2.

Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu theo hớng hiệu quả hơn

86

1.3.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến về đờng lối, chính sách, luật lệ
và các quy định về nhập khẩu của Hoa Kỳ

87


1.4.

Tích cực đàm phán để xoá bá vÜnh viƠn §iỊu lt Bỉ sung Jackson Vanik

89

1.5.

TÝch cùc thơng lợng với Hoa Kỳ để đợc hởng quy chế GSP
Có cơ chế kiểm soát chặt chẽ giấy chứng nhận xt xø hµng ViƯt Nam khi
xt khÈu sang Hoa Kú
KiÕn nghị đối với doanh nghiệp

89

2.1.

DN cần chủ động hơn trong việc tìm hiểu các quy định quản lý nhập khẩu
của Hoa Kỳ từ mọi nguồn thông tin

91

2.2.

Tích cực, chủ động nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp

93

2.3.


Khẩn trơng cải thiện năng lực cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam

94

2.4.

Cần đặc biệt quan tâm đến đăng ký sở hữu công nghiệp tại Hoa Kỳ cho các
sản phẩm, hàng hoá của mình.
Xây dựng các mối quan hệ tốt với khách hàng, các đại lý, các nhà phân phối,
các môi giới hải quan, các hÃng vận tải chuyên nghiệp, và các ngân hàng tại
Hoa Kỳ
Chủ động làm quen và tiếp thu công nghệ mạng Internet vào hoạt động kinh
doanh, thơng mại

96

Mua bảo hiểm rủi ro xuất khẩu sang Hoa Kỳ

99

Kết luận

100

1.6.
2.

2.5.

2.6.

2.7.

90
91

97

98

TàI liệu tham khảo
Phụ lục

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kú ký kÕt ngµy 13/7/2000 vµ chÝnh thøc cã
hiƯu lùc ngày 10/12/2001 đà khai thông một trong những thị trờng lín nhÊt vµ hÊp dÉn
-2-


Kho¸ ln tèt nghiƯp

Vị Thanh thủ, líp a9-k37

nhÊt thÕ giíi cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam. Hàng năm nhập khẩu của Hoa Kỳ
rất lớn, chỉ tính riêng năm 2001, nhập khẩu đà đạt 1.383 tỷ USD <1>. Tuy nhiên, quan
hệ thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ mới chỉ thực sự bắt đầu từ năm 1994, sau khi Hoa
Kú dì bá lƯnh cÊm vËn ®èi víi ViƯt Nam, và trở nên sôi động hơn bao giờ hết khi
Quốc hội hai nớc phê chuẩn Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ. Ngay sau đó,
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ tăng lên nhanh chóng, trung bình
40%/năm, đạt 1.052,9 triệu USD năm 2001 và 1.030 triệu USD trong 7 tháng đầu năm

2002.<2>Hoa Kỳ nhanh chóng trở thành thị trờng trọng điểm đối với hàng hoá xt
khÈu cđa ViƯt Nam.
ThÞ trêng Hoa Kú xa nay vÉn là thị trờng đầy hấp dẫn, nhng không dễ dàng xâm
nhập. Quy mô đồ sộ và phức tạp của hệ thống luật pháp thơng mại Hoa Kỳ cũng nh
tính khắt khe của các luật lệ quản lý nhập khẩu luôn là bài toán khó cho các doanh
nghiệp muốn xuất khẩu thành công vào thị trờng này. Không ít hàng hoá nhập khẩu
vào Hoa Kỳ đà bị tịch thu, tiêu huỷ, bị kiện tụng hay bị lỗ do vi phạm các chính sách,
luật lệ, quy chế điều tiết nhập khẩu của Hoa Kỳ nh: Luật bảo hành và bảo vệ ngời tiêu
dùng, Luật sở hữu trí tuệ, quy chế ghi nhÃn mác, quy định về các hàng rào kỹ thuật và
vệ sinh dịch tế, các quy định cấm nhập khẩu.v.v
ĐÃ có nhiều nớc trên thế giới thâm nhập thành công vào thị trờng Hoa Kỳ và hiện
đang có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng này. Song với một số nớc, thị trờng Hoa Kỳ
vẫn còn ở dạng tiềm năng cần khai thác. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, thị trờng
Hoa Kỳ thực sự mới mẻ và lạ lẫm. Chỉ có một số ít doanh nghiệp đà nhảy xuống nớc
tập bơi, còn đa số các doanh nghiệp khác mới đang khởi động xung quanh bể bơi.
Do đó, để tránh cho c¸c doanh nghiƯp cđa ViƯt Nam tríc nhiỊu rđi ro khi xuống nớc
đua với các đối thủ chuyên nghiệp, một vấn đề cấp bách đặt ra là phải nghiên cứu, tìm
hiểu, phân tích các chính sách và luật lệ điều tiết hoạt động nhập khẩu của Hoa Kỳ.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đà chọn vấn đề: Những ràng buộc
pháp lý của Hoa Kỳ đối với hàng hoá nhập khẩu từ Việt Nam và
yêu cầu đặt ra cho c¸c doanh nghiƯp xt khÈu n íc ta” làm đề tài

khoá luận tốt nghiệp đại học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
<1>
<2>

: BEA News Release, tháng 10 năm 2002
: BEA News Release, U.S. Census Bureau, tháng 8 năm 2002


-3-


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thanh thuỷ, lớp a9-k37

Trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống các quy định mang tính ràng buộc pháp
lý của Hoa Kỳ đối với hàng hoá nhập khẩu từ một số nớc trên thế giới, và đặc biệt là
đối với hàng hoá nhập khẩu từ Việt Nam, khoá luận nêu bật những yêu cầu đặt ra cho
các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xâm nhập thành công vào thị trờng Hoa Kỳ, từ
đó đề xuất một số giải pháp, một mặt nhằm hạn chế tác động phi tích cực của các quy
định trên đến hoạt ®éng xt khÈu cđa c¸c doanh nghiƯp ViƯt Nam sang thị trờng Hoa
Kỳ, mặt khác góp phần thúc đẩy việc thùc hiƯn tèt c¸c cam kÕt cđa ViƯt Nam trong
HiƯp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ cũng nh đẩy nhanh tiến trình Việt Nam gia
nhập Tổ chức thơng mại thế giới (WTO).
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của khoá luận chủ yếu là các chính sách, các đạo luật, các
quy chế và quy định quản lý của Hoa Kỳ đối với hàng nhập khẩu, trong đó khoá luận
tập trung vào năm nhóm quy ®Þnh lín: quy ®Þnh vỊ thÞ trêng, quy ®Þnh vỊ ngành hàng,
quy định về thuế quan, quy định về phi quan thuế và quy định về luật chế tài thơng
mại. Năm nhóm quy định này vừa là những quy định mang tính ràng buộc pháp lý
chung đối với hàng hoá xuất khẩu của các nớc đối tác với Hoa Kỳ, trong đó có Việt
Nam, nhng chúng đồng thời cũng là cơ sở để Hoa Kỳ đề ra những quy định mang tính
ràng buộc pháp lý riêng đối với hàng hoá của Việt Nam theo các cam kết trong Hiệp
định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ.
Bên cạnh đối tợng nghiên cứu chính nói trên, khoá luận cũng phân tích sơ qua về
chế độ chính trị, xà hội, kinh tế, đờng lối ngoại giao, chính sách kinh tế đối ngoại của
Hoa Kỳ. Đây là những yếu tố chi phối chủ yếu đến việc ban hành các chính sách quản
lý nhập khẩu của Hoa Kỳ.

Phạm vi nghiên cứu của khoá luận chỉ giới hạn ở các quy định ràng buộc pháp lý
của Hoa Kỳ đối với hàng hoá nhập khẩu hữu hình của Việt Nam, không mở rộng sang
các lĩnh vực dịch vụ, đầu tvà cũng không phân tích các luật lệ quản lý xuất khẩu
cũng nh các quy định quản lý nhập khẩu Hoa Kỳ áp dụng riêng cho các nớc khác.
Trong phạm vi khoá luận, tác giả thống nhất chỉ sử dụng tên Hoa Kỳ (thay cho
tên Mỹ) để chỉ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
4. Phơng pháp nghiên cứu
-4-


Kho¸ ln tèt nghiƯp

Vị Thanh thủ, líp a9-k37

Kho¸ ln sư dụng phơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê nin về duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với một số phơng pháp khác nh phơng pháp
tổng hợp, thống kê, phân tích, đánh giá, và so sánh, đồng thời vận dụng các quan điểm
của Đảng và Nhà nớc về đờng lối phát triển kinh tế để làm sáng tỏ nội dung nghiên
cứu.
5. Bố cục của khoá luận
Ngoài mục lục, lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
khoá luận đợc chia thành ba chơng :
Chơng I:

Giới thiệu chung về Hoa Kỳ và các quy định quản lý

nhập khẩu của Hoa Kỳ
Chơng II:

Những quy định có tính ràng buộc pháp lý của Hoa


Kỳ đối với hàng hoá nhập khẩu từ Việt Nam.
Chơng III:

Yêu cầu đối với các Doanh nghiệp xuất khẩu Việt

Nam và một số kiến nghị
Hà Nội, tháng 12 năm 2002

-5-


Kho¸ ln tèt nghiƯp

Ad
Agoa
APEC
Aphis
ATPA
Batf
CBI
Cdc
Cita
Citest
CLR
Cpsc
Cvd
Epa
Eu
FDA

FTAA
Fws
Gatt
Gmp
Gsp
Haccp
Hmf
Jva
Mercosur
Mir
Mpf
NAFTA
Nato
NiEs
Ntr
Odp
Opic
Pow
Rovr
Ssop
UNtad
Us treas
Uscs
Usda
USPTO……
Ustr

Vị Thanh thủ, líp a9-k37

Danh mơc chữ viết tắt

: Thuế chống bán phá giá
: Đạo luật cơ hội tăng trởng kinh tế châu Phi
: Tổ chức hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng
: Cơ quan kiểm dịch sức khoẻ động thực vật
: Đạo luật u đÃi thơng mại ANDEAN
: Cục quản lý rợu, thuốc lá và vũ khí
: Sáng kiến vịnh CARIBBEAN
: Trung tâm kiểm soát dịch bệnh
: Uỷ ban phối hợp thực hiện hiệp định dệt may
: Công ớc về buôn bán các chủng loại động vật có nguy cơ diệt
chủng
: Quy tắc về nhÃn hiệu
: Uỷ ban an toàn hàng tiêu dùng
: Thuế đối kháng
: Cơ quan bảo vệ môi trờng
: Liên minh Châu Âu
: Cục kiểm soát thực phẩm và dợc phẩm
: Khu vực thơng mại tự do Châu Hoa Kỳ
: Cơ quan quản lý về cá và động vật hoang dÃ
: Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại
: Quy phạm sản xuất tiêu chuẩn
: Chế độ u ®·i th quan phỉ cËp
: HƯ thèng ph©n tÝch nguy cơ và kiểm soát các khâu trọng yếu
: Phí bảo dỡng cầu cảng
: Điều luật bổ sung Jackson Vanik
: Khối thị trờng chung Nam Mỹ
: Kế hoạch tìm kiếm ngêi Mü mÊt tÝch trong chiÕn tranh
: PhÝ thđ tơc hải quan
: Khu vực thơng mại tự do Bắc Mỹ
: Tổ chức quân sự Bắc Đại Tây dơng

: Các nớc công nghiệp mới
: Quan hệ thơng mại bình thờng
: Chơng trình khởi hành trình tự
: Tổ chức Quỹ đầu t t nhân hải ngoại
: Vấn đề tù nhân Hoa Kỳ trong chiến tranh
: Cơ hội tái định c cho quân nhân phục viên Việt Nam
: Quy phạm vệ sinh
: Hội nghị Liên hợp quốc về thơng mại và phát triển
: Kho bạc Hoa Kỳ
: Sở Thơng mại Hoa Kỳ
: Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ
: Văn phòng sáng chế và thơng hiệu Hoa Kỳ
: Cơ quan đại diện thơng mại Hoa Kú

-6-


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thanh thuỷ, lớp a9-k37

Chơng I
Giới thiệu chung về hoa kỳ và
các quy định về nhập khẩu cđa hoa kú
I. giíi thiƯu chung vỊ hoa kú
Hỵp chđng quèc Hoa Kú (The United States of America – USA), thờng gọi là
Hoa Kỳ (hoặc Mỹ), có diện tích xấp xØ 9,3 triƯu km2, ®øng thø t thÕ giíi vỊ diện tích.
Hoa Kỳ đợc tổ chức theo hình thức Nhà nớc Liên bang, gồm 50 tiểu bang, trong đó có
48 bang nằm kề nhau trên lục địa Bắc Mỹ, một bang Alaska nằm tách riêng ở tận cùng
phía bắc lục địa Bắc Mỹ và một bang Hawaii ở giữa Thái Bình Dơng. Dân số Hoa Kỳ

có 288.725.423 ngời, trong đó 76% dân số sống ở thành thị, tạo nên một thị trờng hấp
dẫn đối với hàng hoá xuất khẩu của các nớc trên thế giới.<1>
Hiện nay, Hoa Kỳ là một cêng qc sè mét thÕ giíi vỊ kinh tÕ, qu©n sự và khoa
học công nghệ. Tuy nhiên, vị trí số một này luôn bị đe doạ bởi sức mạnh kinh tế của
khối EU, sự phát triển thần kỳ của kinh tế Nhật Bản cũng nh sự lớn mạnh nhanh chóng
của khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, dẫn đến những biến đổi linh hoạt trong đờng
lối, chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ. Do đó, để có một cái nhìn tổng quan về cờng
quốc số một thế giới này, cần phải tìm hiểu về thể chế chính trị, chính sách kinh tế đối
ngoại, đờng lối ngoại giao và hệ thống luật pháp phức tạp của Hoa Kỳ.
1. Một số đặc điểm về thể chế chính trị, kinh tế, và ngoại giao của Hoa Kỳ
1.1. Thể chế chính trị
Toàn bộ hoạt động của hệ thống chính trị Hoa Kỳ đều đợc pháp luật quy định,
chủ yếu là bằng Hiến pháp - đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia. Hiến pháp Hoa Kỳ là
công cụ trung tâm của chính quyền Hoa Kỳ và là đạo luật tối cao của đất nớc. Trong
hơn 200 năm qua, Hiến pháp đà hớng dẫn hình thành các thể chế chính quyền, bao
gồm một chính quyền Liên bang mạnh với những quyền lực mở rộng trong việc quản
lý các mối quan hệ giữa các bang, tạo cơ sở cho sự ổn định đặc biệt của hệ thống chính
trị Hoa Kỳ.
Hệ thống Hiến pháp của Hoa Kỳ đợc xây dựng dựa trên nguyên tắc phân quyền
chính trị. Theo nguyên tắc này, quyền hạn của Chính phủ Liên bang và của các cơ
quan chính quyền các bang có sự phân chia rạch ròi với nhau nhằm đảm bảo tính vững
<1>

: U.S. Census Bureau, 18/12/2002 hay website: http:// www.census.gov/

-7-


Khoá luận tốt nghiệp


Vũ Thanh thuỷ, lớp a9-k37

chắc của toàn Liên bang. Nh vậy, mọi quyền lực không tập trung vào Chính phủ Liên
bang, mà vẫn thuộc thẩm quyền của các bang. Tuy nhiên, các bang của Hoa Kỳ không
phải là các quốc gia có chủ quyền, do đó không thể tách rời thành phần Liên bang.
Trong những thập niên gần đây, chủ nghĩa liên bang mới đà phát triển ở Hoa Kỳ,
cho phép các bang mở rộng khả năng của mình trong việc thu thuế và các nguồn thu
khác, do đó làm tăng vai trò của các bang trong ®iỊu tiÕt ®êi sèng kinh tÕ – x· héi
cđa ®Êt nớc.
Về tổ chức chính quyền Liên bang, Hoa Kỳ là một nhà nớc đợc tổ chức theo
chế độ cộng hoà dân chủ t sản tổng thống dựa trên nguyên tắc Tam quyền phân lập.
Theo đó, quyền lực chính trị đợc thực thi theo nguyên tắc phân quyền và đối trọng
thông qua 3 cơ quan độc lập: Cơ quan lập pháp (Quốc hội), Cơ quan hành pháp (Tổng
thống Hoa Kỳ và các văn phòng điều hành của Tổng thống), Cơ quan t pháp ( Tối cao
pháp viện). Mỗi cơ quan này thi hành quyền lực một cách độc lập trong cơ chế kiểm
soát và khống chế lẫn nhau.
Cơ quan lập pháp :
Điều I, khoản 1, Hiến pháp Hiến pháp năm 1787 quy định: Mọi quyền lập pháp
sẽ trao cho Quốc héi cđa Hỵp chđng qc Hoa Kú, gåm cã mét Thợng nghị viện và
một Hạ nghị viện. Thợng nghị viện (Senate) là viện đại diện cho ý chí của 50 bang
hợp thành Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, gồm 100 thợng nghị sĩ, mỗi bang dù nhiều hay ít
dân chỉ đợc cử hai đại diện tại cơ quan này. Trong khi đó, Hạ Nghị viện là viện đại
diện cho ý chí của toàn Liên bang do cử tri toàn Liên bang trực tiếp bầu ra hai năm
một lần, gồm 438 hạ nghị sĩ. Quyền hạn, trách nhiệm của các viện rất khác nhau xuất
phát từ bản chất nêu trên của mỗi viện. Song về chức năng lập pháp, hai viện có quyền
ngang nhau trong việc biểu quyết các dự luật, thông qua ngân sáchvà cùng đảm đơng ba nhiệm vụ chủ yếu: dự thảo luật, quyết định tham gia vào các vòng đàm phán
mới, và phê chuẩn các thoả thuận sau các vòng đàm phán mới.
Cơ quan hành pháp :
ở Hoa Kỳ, quyền hành pháp đợc trao cho Tổng thống (Điều II, khoản 1, Hiến
pháp Hoa Kỳ năm 1787).Tổng thống Hoa Kỳ có quyền lực vô cùng lớn, kiêm nhiệm

cả hai vai trò: Nguyên thủ quốc gia và là ngời đứng đầu chính phủ. Tổng thống Hoa
Kỳ là Tổng t lệnh Lục quân và Hải quân của Hoa Kỳ và Tự vệ quân của các Tiểu bang
và có các quyền hạn sau: Ký điều ớc quốc tế; Đề cử và bổ nhiệm các Đại sứ, các sứ
-8-


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thanh thuỷ, lớp a9-k37

thần và các lÃnh sự, các vị chánh án của Tối cao pháp viện và mọi công chức khác của
Hợp chủng quốc Hoa Kú; TriƯu tËp hai ViƯn, b·i kho¸ häp cđa Qc hội; Chuẩn bị
mọi phơng tiện để pháp luật đợc triệt để thi hànhTuy nhiên Tổng thống không có
quyền sáng kiến lập pháp.
Cơ quan t pháp :
Quyền t pháp của Hoa Kỳ đợc trao cho Tối cao pháp viện (Toà án Tối cao Liên
bang). Tối cao pháp viện là cơ quan đứng đầu một hệ thống toà án trên khắp Hợp
chủng quốc, gồm toà án Liên bang và hệ thống toà án của 50 tiểu bang. 50 hệ thống
Toà án các bang đợc thành lập theo Hiến pháp của mỗi bang, có quyền giải quyết các
tranh chấp liên quan đến luật của bang họ, song hiến pháp và luật của mỗi bang vẫn
chịu sự chi phối tối cao của Hiến pháp Liên bang cũng nh các đạo luật và hiệp ớc của
Liên bang ban hành theo Hiến pháp Liên bang. Đến nay, hệ thống Toà án Liên bang
có vai trò ngày càng quan trọng, do số lợng các văn bản luật của Quốc hội Liên bang
ban hành ngày càng nhiều. Vì vậy, khi xét xử một vụ kiện nào đó, Toà án phải xem xét
xem đạo luật áp dụng cho vụ kiện có trái với Hiến pháp không, nếu có Toà án không
áp dụng đạo luật này cho vụ kiện chứ không huỷ bỏ nó, thay vào đó Toà án sẽ áp dụng
các án lệ, tiền lệ xét xử hoặc các tập quán pháp.
Sự độc lập về chức năng của các cơ quan lập pháp, hành pháp, và t pháp là đặc
điểm khác biệt của chế độ chính trị Hoa Kỳ. Mục đích của hệ thống Tam quyền
phân lập này là nhằm đảm bảo cho việc lÃnh đạo Hoa Kỳ đợc tiến hành một cách

khách quan và dân chủ, tránh đợc các chấn động nội bộ, ngăn ngừa tình trạng vô
Chính phủ hay sự lũng đoạn của một thế lực đơn lẻ nào. Tuy nhiên mặt hạn chế của nó
nằm ở cơ chế thông qua các vấn đề quan trọng, các chính sách của đất nớc. Cơ chế này
cực kỳ rắc rối do có sự tham gia quyết định của cả ba cơ quan.
Ngoài ra, không thể không nhắc tới vai trò của các Đảng phái chính trị trong đời
sống chính trị Hoa Kỳ. áp dụng chế độ đa đảng, song thực tế lịch sử phát triển nền
chính trị Hoa Kỳ cho thấy, chỉ có hai đảng lớn luân phiên cầm quyền là Đảng Dân chủ
và Đảng Cộng hoà. Sự khác biệt chủ yếu giữa hai đảng này là một Đảng nắm chính
quyền còn Đảng kia là Đảng đối lập. Tuy nhiên cho dù Đảng nào cầm quyền thì mục
tiêu của họ đều nhằm phục vụ cho quyền lợi của giai cấp t sản Hoa Kỳ và đều phấn
đấu để ®a Hoa Kú trë thµnh cêng quèc sè mét thÕ giới trên mọi lĩnh vực.
1.2. Chính sách kinh tế đối ngo¹i
-9-


Kho¸ ln tèt nghiƯp

Vị Thanh thủ, líp a9-k37

1.2.1. Kh¸i qu¸t về kinh tế Hoa Kỳ
Đầu thế kỷ 20, trong khi nền kinh tế thế giới, kể cả châu Âu, châu á đều bị tàn
phá nặng nề do hậu quả của hai cuộc chiến tranh thế giới thì Hoa Kỳ lại phát triển
mạnh và giàu có lên nhờ bán vũ khí, l¬ng thùc, thùc phÈm. ChiÕn tranh thÕ giíi thø hai
kÕt thúc, năm 1945, GNP của Hoa Kỳ chiếm đến 42% GNP toàn cầu. Vào thời điểm
ấy, Hoa Kỳ chiếm 54,6% tổng sản lợng công nghiệp của khối các nớc t bản, 24% xuất
khẩu và 74% trữ lợng vàng, vơn lên trở thành cờng quốc kinh tế số một thế giới.<1>
Đến cuối thế kỷ 20, vị trí siêu cờng về kinh tế của Hoa Kỳ vẫn không hề suy
chuyển. Đặc biệt, giai đoạn đầu thập kỷ 90, nền kinh tế Hoa Kỳ bớc vào thời kỳ phát
triển mạnh với chu kỳ tăng trởng dài nhất trong lịch sử từ năm 1854 đến nay. Đặc
điểm nổi bật của nền kinh tế Hoa Kỳ thời kỳ này là cùng với tỷ lệ tăng trởng cao thì tỷ

lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát rất thấp. Tính đến cuối tháng 6 năm 2000, Hoa Kỳ đÃ
giữ kỷ lục tăng trởng kinh tế bền vững liên tục trong 110 tháng với mức tăng trởng
GDP trung bình 2,8% trong giai đoạn 1992-1996; 3,9% trong hai năm 1997-1998,
4,5% năm 1999 và 4,1% năm 2000. Năng suất lao động tăng trung bình 2,4%, tỷ lệ
thất nghiệp giữ ở mức 4,5%, thị trờng Hoa Kỳ luôn đợc coi là thị trờng lớn và mạnh
nhất thế giới.<2>
Bớc sang năm 2001, nền kinh tế Hoa Kỳ rơi vào suy thoái, chấm dứt thời kỳ tăng
trởng liên tục trong suốt 9 năm qua. Tăng trởng kinh tế giảm sút liên tục và rơi vào
vùng âm từ quý 3 năm 2001 (Bảng 1). Cũng qua phân tích bảng 1 cho thấy, mặc dù tốc
độ tăng trởng GDP vẫn đạt mức dơng, song tốc độ này thấp hơn năm 2000 tới 3 điểm
%, tỷ lệ thất nghiệp tăng vọt lên 4,7% trong năm 2001 và 5,7% vào tháng 10 năm
2002 so với mức 3,9% của năm 2000. Tăng trởng giảm sút đà làm 1,3 triệu ngời mất
việc trong 11 tháng đầu năm. Hoạt động ngoại thơng kém sôi động hẳn, khu vực sản
xuất công nghiệp đặc biệt là khu vực chế tạo đình trệ, giảm liên tục từ tháng 10 năm
2000, công suất ngành chỉ đạt 74,8%, thấp nhất trong vòng 18 năm qua. Thêm vào đó,
sự kiện ngày 11 tháng 9 đà làm cho nền kinh tế Hoa Kỳ không phải đáp xuống
một cách nhẹ nhàng nh một chiếc máy bay mà nó đà rơi bịch xuống nh một hòn đá,
gây chao đảo cho toàn bộ nền kinh tế thế giới. Những ngành kinh tế bị thiệt hại và tác
động mạnh nhất là hàng không, du lịch, dịch vụ bảo hiểm và giải trí. Hiện nay, Chính
phủ Hoa Kỳ đang tìm kiếm mọi biện pháp để cứu vÃn nền kinh tế đất nớc. Một trong
<1>
<2>

: PTS. Đinh Văn Tiến PTS..Phạm Quyền, Tìm hiểu để hợp tác kinh doanh với Mỹ, 1997, tr. 7.
: BEA News Release, Gross Domestic Product, 21/12/2001, www.bea.doc.gov (Bộ Thơng mại Hoa Kỳ)

- 10 -


Kho¸ ln tèt nghiƯp


Vị Thanh thủ, líp a9-k37

c¸c biƯn ph¸p đó là giảm thuế cho ngời dân nhằm kích thích tiêu dùng. Đến nay, kinh
tế Hoa Kỳ đà có những dấu hiệu phục hồi, thể hiện ở tốc độ tăng trởng kinh tế quý I
năm 2002 đạt mức 5,8%, mức đợc đánh giá là cao nhất trong hai năm trở lại đây (Xem
bảng 1). Lòng tin vào tiêu dùng gia tăng nhanh chóng, thị trờng lao động bớt u ám
hơn, các doanh nghiệp bắt đầu kinh doanh có lÃi, khu vực chế tạo đang trên đà phục
hồi, đó chính là những yếu tố quan trọng thúc đẩy kinh tế Hoa Kỳ tiếp tục đi lên.
Bảng 1: Diễn biến tăng trởng kinh tế của Hoa Kỳ năm 2000 - 2002
Chỉ số

Quý 1 /

Quý

Quý

Quý

Quý

Quý

Quý

2000
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Lạm phát cơ bản
Thất nghiệp

Tiêu dùng hộ gia đình
Đầu t t nhân
Chi tiêu và đầu t công
Năng suất
Xuất khẩu
Nhập khẩu

Năm

2001

2/2001

3/2001

4/2001

1/2002

2/2002

3/2002

4,1
2,6
3,9
4,8
6,8
2,7
3,0

9,7
13,2

1,3
2,7
4,3
3,0
-12,3
5,3
-0,1
-5,4
-2,9

0,3
1,3
4,5
2,5
-12,1
5,0
2,5
-12,4
-6,8

-1,1
-0,2
4,9
1,1
-10,7
0,8
2,7

-17,3
-11,8

2.7
6,0
-17,3
10,5
-9,6
-5,3

5.8
3,1
18,2
5,6
3,5
8,5

1.3
5,9
1,8
7,9
1,4
14,3
22,2

3.1
5,8
4,2
-0,3
1,8

2,1
2,5

Nguồn: Bureau for Analysis (BEA), Bộ Thơng Mại Hoa Kỳ, tháng 11/ 2002

Trong thời kỳ thịnh vợng hay thời kỳ khó khăn, Hoa Kỳ vẫn chứng tỏ là một nền
kinh tế năng động nhất, hiện đại, năng suất cao, một thị trờng lớn nhất, có sức hấp dẫn
và tính tự do cạnh tranh cao nhất thế giới. Cơ sở đảm bảo cho vị thế kinh tÕ cđa Hoa
Kú n»m ë sù kiĨm so¸t kinh tÕ và chính trị toàn cầu. Nhng muốn duy trì thế mạnh
kinh tế của mình, Hoa Kỳ cần phải đề ra một hệ thống đờng lối, chính sách kinh tế đối
ngoại đúng đắn và linh hoạt.
1.2.2. Chính sách kinh tế đối ngoại của Hoa Kỳ
Chính sách kinh tế đối ngoại của Hoa Kỳ là sự cụ thể hoá các quan điểm, ®êng
lèi kinh tÕ cđa Hoa Kú trong quan hƯ víi các nớc, các khu vực và các tổ chức kinh tế
quốc tế nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị của mình. Tuỳ vào mục tiêu
chiến lợc của Hoa Kỳ trong từng giai đoạn và đối với từng quèc gia, tõng khu vùc,
Hoa Kú thùc thi c¸c chÝnh sách và biện pháp khác nhau. Song cho dù các chính sách
và các biện pháp đó thay đổi nh thế nào cũng đều phải hớng tới mục tiêu chung duy
nhất mà cả 43 đời Tổng thống Hoa Kỳ cùng theo đuổi: bành trớng kinh tế ra toàn cầu,
đảm bảo vị trí thống soái trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế.
Để thực hiện mục tiêu kinh tế chiến lợc của mình, Hoa Kỳ luôn hô hào các nớc
mở cửa thị trờng và chủ trơng thúc đẩy quá trình tự do hoá kinh tế, thơng mại thế giới
bằng viƯc thĨ chÕ ho¸ mét c¸ch cơ thĨ ë ba tầng nấc: toàn cầu (điển hình là WTO),
- 11 -


Kho¸ ln tèt nghiƯp

Vị Thanh thủ, líp a9-k37


khu vùc (nh NAFTA, khối Andean, sáng kiến vùng Caribê, đối tác kinh tế xuyên Đại
Tây Dơng với EU, APEC) và song phơng thông qua các Hiệp định tự do thơng mại.
Đây chẳng qua là sự phản xạ ý đồ của Hoa Kỳ nằm trong một chiến lợc lâu dài nhằm
đạt đợc cái gọi là Học thuyết thơng mại của Hoa Kỳ (American Trade Phylosophy)
với những mục tiêu chính: tận dụng tối đa những lợi ích do việc mở cửa thị trờng ngoại
quốc đem lại, tăng cờng pháp quyền trên toàn thế giới, và tạo ra một môi trờng thơng
mại công bằng, mở và dự đoán đợc.
Trên phạm vi toàn cầu:
Hoa Kỳ u tiên xây dựng hệ thống thơng mại và tiền tệ thế giới trên cơ sở các
nguyên tắc và sáng kiến của Hoa Kỳ nhằm đẩy nhanh toàn cầu hoá và tự do hoá tất cả
các lĩnh vực kinh tế. Điển hình là những đóng góp của Hoa Kỳ cho việc xây dựng và
phát triển WTO.
Ngay từ thời điểm thành lập WTO, ngày 1/1/1995, Hoa Kỳ đà tích cực tham gia
vào công việc của tổ chức này, không chỉ mở rộng các lĩnh vực hoạt động mà còn góp
phần gia tăng số lợng thành viên mới. Tính đến tháng 11/2002, đà có tới 145 nớc tham
gia vào WTO, bao trùm gần nh tất cả các quốc gia trên thế giới. Để thực hiện mục tiêu
kinh tế đối ngoại chiến lợc của mình, Hoa Kỳ đà và đang sử dụng WTO nh một công
cụ để tiếp cận và mở cửa những lĩnh vực mà thị trờng bị biến dạng hoặc đợc bảo hộ
nhiều nhất nh: lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ thông qua việc vận động tiến hành các
cuộc đàm phán mang tính toàn cầu. Điều đó giải thích tại sao Hội nghị thờng niên
WTO diễn ra ngày 9/11/2001 tại Dohar, Qatar tập trung chủ yếu vào vấn đề nông
nghiệp.
Hiện nay, WTO vẫn đợc xem nh một công cụ để Hoa Kỳ thúc đẩy các nớc mở
cửa thị trờng và đẩy nhanh hơn nữa tiến trình tự do hoá thơng mại. Tuy nhiên, theo
quan điểm của Hoa Kỳ, thúc đẩy tự do hoá thơng mại thông qua các hệ thống đa biên
nh WTO thực sự cha đáp ứng đợc nhiệm vụ mở rộng chu chuyển ngoại thơng trong
các lĩnh vực mà Hoa Kỳ muốn tăng cờng vị trí của mình. Nguyên nhân có thể nói là
do nhiều ngành hàng thuộc danh mục các mặt hàng nhạy cảm nh hàng dệt may, hàng
nông sản vốn luôn là những ngành u tiên trong xuất khẩu của Hoa Kỳ, song lại luôn
đứng trớc những yêu cầu về cắt giảm hàng rào quan thuế và phi quan thuế. Ngoài ra,

hàng loạt các điều của WTO không có tính cỡng bức đối với các nớc thành viên trong
đó có cơ chế giải quyết tranh chấp. Một lý do nữa cần phải đề cập đến là WTO dùa
- 12 -


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thanh thuỷ, lớp a9-k37

trên nguyên tắc "mét níc- mét phiÕu biĨu qut" mµ Hoa Kú ngay từ khi thành lập
GATT đà không đồng ý.
Với những lí do trên, Hoa Kỳ chủ trơng đa dạng hoá chính sách kinh tế đối ngoại
của mình. Không chỉ quan hệ với các nớc thông qua cơ chế đa biên, Hoa Kỳ còn tham
gia ký kết các Hiệp định thơng mại khu vực và song phơng, nhằm qua đó buộc các nớc
mở cửa hơn nữa thị trờng của mình.
Trên phạm vi khu vực:
Hiện nay hơn 61% thơng mại quốc tế đợc thực hiện trong khuôn khổ các cơ chế
thơng mại tự do khu vùc, trong ®ã mét sè khu vùc chiÕm tû träng lín nh APEC
(23,7%), EU (22,8%), NAFTA (7,9%), khu vực thơng mại tự do Bắc - Nam Mỹ
(2,6%), khu vực thơng mại tự do EU - Địa trung hải (2,3%) <1>. Đối với mỗi khu vực,
Hoa Kỳ thi hành chính sách kinh tế đối ngoại riêng biệt. Cụ thể nh:
Với châu Âu
Đối với khu vực Châu Âu, Hoa Kỳ chủ trơng thi hành chính sách hai mặt, vừa
hợp tác vừa kiềm chế. Một mặt Hoa Kỳ coi Châu Âu là đối tác chiến lợc, cùng phối
hợp với Châu Âu xây dựng Chơng trình hành động Đối tác Kinh tế xuyên Đại dơng.
Thông qua Chơng trình này, hai bên cùng nhau thoả thuận về một loạt các vấn đề thơng mại nh hàng rào kỹ thuật đối với thơng mại, dịch vụ, nông nghiệp và sở hữu trí
tuệ, cho đến những vấn đề nh môi trờng, lao động, mua sắm của chính phủ và chính
sách cạnh tranh. Song mặt khác, Hoa Kỳ cũng kiềm chế thơng mại của Châu Âu, chủ
yếu bằng các tiêu chuẩn và tính bắt buộc trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
Đơn giản Hoa Kú kh«ng muèn EU hay bÊt kú quèc gia nào có đủ sức mạnh để cạnh

tranh bình đẳng với Hoa Kú.
 Víi ch©u Phi
Hoa Kú tiÕp tơc thùc hiƯn chơng trình đối tác vì cơ hội và tăng trởng do Tổng
thống Bill Clinton đa ra từ năm 1997.
Với châu Mỹ
Mục tiêu kinh tế chiến lợc của Hoa Kỳ đối với khu vực châu Mỹ là thắt chặt hơn
nữa mối quan hệ toàn diện với các nớc trong phạm vi khu vực. Trớc hết, năm 1988,
Hoa Kỳ ký kết Hiệp định thơng mại tự do với Canada, và sau đó với Mêhicô năm
1992, biến Bắc Mỹ trở thành khu vực tự do mậu dịch Bắc Mỹ (NAFTA), liên kết vïng
<1>

: International Moneytary Fund: Direction of Trade Statistics Quaterly, March, 2002

- 13 -


Kho¸ ln tèt nghiƯp

Vị Thanh thủ, líp a9-k37

l·nh thỉ réng lớn với khoảng 370 triệu dân và chiếm hơn 20% thị phần trong nền kinh
tế thơng mại thế giới. Không chỉ dừng lại ở đó, cựu Tổng thống Hoa Kỳ G.W. Bush
còn đa ra sáng kiến thành lập Khu vực mËu dich tù do ch©u Mü (Free Trade American
Area – FTAA). Để xúc tiến việc thực hiện sáng kiến này, tháng 12/1994, Hoa Kỳ đÃ
tổ chức Hội nghị thợng đỉnh các nớc châu Mỹ tại Bang Florida, với sự tham dự của các
nhà lÃnh đạo từ 34 quốc gia của Châu lục này, trong đó vấn đề quan trọng nhất đợc đa
ra thảo luận tại Hội nghị là việc thành lập FTAA. Tuy nhiên, mÃi đến tháng 4/2002, tại
Hội nghị tại Quebec, các nớc Châu Mỹ mới đi đến thoả thuận hoàn thành quá trình
đàm phán thành lập FTAA trớc tháng 1/2005. Hiện nay, Tổng thống G.W. Bush coi
việc đàm phán về FTAA là một u tiên hàng đầu trong chính sách kinh tế đối ngoại của

mình, bởi lẽ việc thµnh lËp FTAA cã ý nghÜa quan träng víi Hoa Kú, ngêi Hoa Kú sÏ
cã c¬ héi lín h¬n trong việc thực hiện các mục tiêu cụ thể trong quá trình tự do hoá thơng mại.

Với châu á
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, khu vực Châu á, điển hình là khu vực
Châu á - Thái Bình Dơng đà có những bớc phát triển đáng kinh ngạc. Tốc độ tăng trởng kinh tế của khu vực này liên tục đạt mức cao nhất thế giới. Hơn nữa đây cũng là
khu vực đông dân, tài nguyên phong phú và tËp trung nhiÒu cêng quèc kinh tÕ nh
Trung Quèc, NhËt Bản và một loạt con rồng Châu á. Do đó, Châu á - Thái Bình Dơng nhanh chóng trở thành mục tiêu quan trọng trong chiến lợc kinh tế đối ngoại của
Hoa Kỳ.
Tầm quan trọng của khu vực Châu á thể hiện ở ý tởng xây dựng Cộng đồng
Châu á - Thái Bình Dơng mới của Hoa Kỳ sau khi chiến tranh lạnh kết thúc và nằm
trong chiến lợc phục hng kinh tÕ díi thêi Tỉng thèng Bill Clinton. Néi dung trung tâm
của chiến lợc trên chính là làm dấy lên phong trào thúc đẩy buôn bán với Châu á Thái Bình Dơng nhằm biến khu vực này thành một khu vực kinh tế thơng mại có sức
mạnh to lớn, tự do, có lợi cho buôn bán đối ngoại của Hoa Kỳ.
Tiếp tục thực hiện chiến lợc trên, Tổng thống G.W. Bush vÉn rÊt coi träng vai trß
cđa APEC nh một công cụ để Hoa Kỳ thúc đẩy tự do hoá thơng mại trong khu vực, bởi
đây vốn là khu vực có nhiều nớc theo đuổi chính sách hạn chế tiếp cận thị trờng và
cũng là khu vực mà Hoa Kỳ bị thâm hụt cán cân thơng mại lớn nhất. Song, khi th©m
- 14 -


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thanh thuỷ, lớp a9-k37

hụt buôn bán bắt đầu gây ra những khó khăn về kinh tế ở trong nớc, Hoa Kỳ rút khỏi
chính sách buôn bán tự do và coi các nền kinh tế Châu á là các bạn hàng buôn bán
không sòng phẳng. Một mặt Hoa Kỳ đà thúc ép các bạn hàng mở cửa thị trờng của họ
cho các sản phẩm của Hoa Kỳ bằng cách đe doạ đóng cửa thị trờng trong nớc của Hoa
Kỳ đối với các hàng xuất khẩu của họ. Mặt khác, khi hàng hoá của Châu á tràn vào

thị trờng Hoa Kỳ, Chính phủ Hoa Kỳ đơn phơng thực hiện các biện pháp mạnh mẽ
nhằm trả đũa các bạn hàng. Chính sách buôn bán hai mặt của Hoa Kỳ đà gây một sức
ép to lớn đối với các nớc Châu á, nhng không vì thế mà có thể cản trở dòng hàng hoá
ngày càng lớn của châu lục này chảy sang thị trờng Hoa Kỳ.
Tóm lại, mục tiêu kinh tế chiến lợc của Hoa Kỳ với Châu á là mở rộng hơn nữa
thị trờng Châu á cho hàng hoá cđa Hoa Kú, thóc ®Èy xt khÈu cđa Hoa Kú sang
Châu á, qua đó tiếp tục duy trì ảnh hởng kinh tế của mình ở Châu á và tiến tới nắm
quyền lÃnh đạo trong khu vực.
Trong khuôn khổ quan hệ song phơng:
Chính sách kinh tế đối ngoại của Hoa Kỳ không chỉ đợc thực hiện thông qua các
quan hệ đa phơng và khu vực mà còn thông qua các thoả thuận song phơng giữa Hoa
Kỳ với các nớc trên thế giới. Ký kết Hiệp định thơng mại song phơng thờng đợc Hoa
Kỳ áp dụng với những nớc đối tác quan trọng hay những đối tác có nhiều triển vọng.
Đa số các đối tác này mặc dù đà thực hiện chính sách tự do hoá hoạt động kinh tế đối
ngoại, song vẫn còn duy trì khá nhiều hàng rào thơng mại. Do đó chỉ có thông qua các
thoả thuận song phơng, Hoa Kú míi d¸m hi väng sÏ nhanh chãng xo¸ bỏ các rào cản
này trong quan hệ thơng mại với các nớc đối tác.
Trớc đây, EU và Nhật Bản là các đối tác thơng mại chính của Hoa Kỳ. Song giờ
đây, Hoa Kỳ chuyển trọng tâm chiến lợc kinh tế đối ngoại của mình sang khu vực
Châu á - Thái Bình Dơng và đặc biệt coi trọng phát triển quan hệ với Trung Quốc và
các nớc trong khối ASEAN. Do đó ký kết các hiệp định song phơng nhằm mở đờng
cho các công ty Hoa Kỳ thâm nhập các thị trờng tiêu thụ mới không chỉ làm tăng khối
lợng hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu của Hoa Kỳ mà còn tạo điều kiện để tiến trình tự
do hoá thơng mại quốc tế diễn ra nhanh hơn. Hiệp định thơng mại song phơng Việt

- 15 -


Kho¸ ln tèt nghiƯp


Vị Thanh thủ, líp a9-k37

Nam – Hoa Kỳ ký kết ngày 14/07/2002 tại Washington cũng không nằm ngoài mục
đích đó.
Cho đến nay, Hoa Kỳ đà ký khoảng 280 Hiệp định thơng mại song phơng, đa phơng và các Hiệp định chuyên ngành <1>. Việc thực hiện các Hiệp định này sẽ tạo điều
kiện hơn cho các doanh nghiệp Hoa Kỳ, đồng thời đảm bảo các lợi ích của Hoa Kỳ và
duy trì vị trí số một của nền kinh tế nớc này trên thế giới.
1.3. Đờng lối ngoại giao
Đờng lối ngoại giao của Hoa Kỳ đợc thể hiện rất rõ qua chính sách đối ngoại của
Hoa Kỳ trong từng giai đoạn.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, Hoa Kỳ chủ trơng thực hiện chiến lợc toàn
cầu hoá (hay còn gọi là chiến lợc toàn cầu hoá lần thứ nhất). Chiến lợc này đợc khởi xớng trong bối cảnh trên thế giới hình thành hai hệ thống chính trị đối lập nhau: hệ
thống các nớc t bản chđ nghÜa (Hoa Kú lµm trơ cét) vµ hƯ thèng các nớc xà hội chủ
nghĩa (do Liên Xô đứng đầu), đe doạ vị trí siêu cờng số một về kinh tế, quân sự của
Hoa Kỳ. Thêm vào đó, phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh phát triển mạnh
mẽ nh một mũi nhọn tấn công lợi hại đánh vào hệ thống thuộc địa của các nớc T bản
chủ nghĩa, trong đó có Hoa Kỳ, làm thay đổi sâu sắc cục diện quốc tế. Để đối phó với
những biến đổi theo chiều hớng không có lợi cho mục tiêu bá chủ của mình, Hoa Kỳ
đà đa ra bốn yêu cầu chiến lợc ngoại giao nh sau:
1. Phát triển Hoa Kỳ hùng mạnh về các mặt kinh tế, quân sự, chính trị làm chỗ
dựa cho việc thực hiện tham vọng của Hoa Kỳ làm bá chủ thế giới.
2. Thực hiện chính sách đối đầu và ngăn chặn chống Liên Xô và các nớc xà hội
chủ nghĩa, chống phong trào cộng sản quốc tế.
3. Khống chế các nớc đồng minh phơng Tây trong quỹ đạo của Hoa Kỳ.
4. Ngăn chặn, đẩy lùi, chống phá phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới;
giành giật thuộc địa của các nớc t bản phát triển bị suy yếu, biến thành thuộc địa thực
dân kiểu míi cđa Hoa Kú.
Trong thêi gian chiÕn tranh l¹nh, mơc tiêu chủ yếu của chiến lợc đối ngoại của
Hoa Kỳ là xây dựng một trật tự quốc tế t bản chủ nghĩa tự do trên phạm vi toàn cầu.
Nội dung của chiến lợc toàn cầu thời kỳ đó là xoay quanh những vấn đề bá quyền thế

giới, thể chế chính trị, trật tự thế giớilàm đối trọng với Liên Xô về chính trị và quân
<1>

: U.S. Department of State, Interntional Information Programs, Washington File, 2001

- 16 -


Kho¸ ln tèt nghiƯp

Vị Thanh thủ, líp a9-k37

sù. Sau khi Liên Xô giải thể và chiến tranh lạnh chấm dứt, nền tảng chính trị thế giới
xảy ra một loạt những biến đổi to lớn: Hoa Kỳ trở thành nớc lớn duy nhất siêu hạng
trên thế giới. Cùng những biến đổi sâu sắc về tình hình chính trị thế giới, chính sách
ngoại giao của Hoa Kỳ cũng thay đổi theo nhằm thực hiện mục tiêu giành quyền bá
chủ thế giới trên mọi phơng diện, trong đó lấy việc kiểm soát chính trị làm nền tảng.
Dới chính quyền của Tổng thống Bill Clinton
Ngay từ khi chân ớt chân ráo vào Nhà trắng, Tổng thống Bill Clinton đà nhấn
mạnh nhu cầu cấp bách về củng cố và duy trì vai trò lÃnh đạo thế giới của Hoa Kỳ.
Ông đà chủ trơng nếu lợi ích sống còn của Hoa Kỳ bị thách thức hoặc ý thức và lơng
tâm của cộng đồng quốc tế bị coi thờng, Hoa Kỳ sẽ hành động bằng con đờng ngoại
giao hoà bình, nếu có thể, và bằng vũ lực khi cần thiết. Nh vậy, đờng lối ngoại giao
của Hoa Kú díi chÝnh qun cđa Tỉng thèng Bill Clinton thĨ hiện rõ tính ôn hoà, coi
trọng các cam kết và chính sách can thiệp đa phơng, trong đó nhấn mạnh đến vai trò,
có tính đến lợi ích của các đồng minh, của các đối tác và những thiết chế quốc tế.
Dới chính quyền của Tổng thống G.W. Bush
Tháng 1 năm 2001, George W. Bush đắc cử Tổng thống thứ 43 cđa Hoa Kú. Hoµi
b·o lín nhÊt cđa G.W. Bush lµ đặt cơ sở cho vị trí bá quyền tối cao của Hoa Kỳ trên
phạm vi toàn thế giới. Để thực hiện hoài bÃo của mình, ông thi hành một đờng lối

ngoại giao cứng rắn, mang màu sắc đơn phơng, biệt lập, dựa trên sức mạnh quân sự
nhằm phục vụ cho lợi ích thiết thân căn bản và lâu dài của Hoa Kỳ. Đích thân ông
tuyên truyền mạnh mẽ cho Hệ thống phòng thủ tên lửa Quốc gia (NMD), đa mọi đồng
minh vào mạng lới này, đồng thời chi dùng một khoản lớn trong ngân sách quốc
phòng cho các cuộc tấn công quân sự nhằm trả đũa những nớc mà Hoa Kỳ cho rằng
đi ngợc lại lợi ích chiến lợc của Hoa Kỳ. Bằng chứng gần đây nhất là việc Hoa Kỳ
tiến hành tấn công quân sự vào afghanistan và tới đây là tấn công vào iraq bất chấp
phản đối của d luận trên toàn thế giới và sự can ngăn của Liên hợp quốc. Tổng thống
G.W. Bush tuyên bố sẽ sử dụng tối đa sức mạnh Hoa Kỳ và ảnh h ởng vô biên của
Hoa Kỳ để củng cố hơn nữa hoà bình và dân chủ trên thế giới. Nh vậy, toàn cầu hoá
và dân chủ hoá đà xuất hiện nh những lá bùa cho chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ.
Sau chiến tranh lạnh, chiến lợc toàn cầu của Hoa Kỳ đà có những biến đổi cơ
bản, từ Chiến lợc hai đại dơng (tức Đại Tây Dơng và Thái Bình Dơng nhằm kiềm
chế Liên Xô) chuyển sang Chiến lợc Đại lục á - Âu hiện nay. Chiến lợc Đại lơc ¸ - 17 -


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thanh thuỷ, lớp a9-k37

Âu là chiến lợc theo đó Hoa Kỳ lấy NATO ở châu Âu và Liên minh quân sự Nhật
Mỹ ở châu á làm điểm tựa, cộng thêm các đồng minh khác và thể chế quốc tế do Hoa
Kỳ chi phối, hình thành Chế độ bá quyền, giữ cho vị trí bá quyền duy nhất của
Hoa Kỳ ở đại lục á - âu không bị thách thức, cuối cùng xây dựng thể chế bá quyền
trên phạm vi toàn cầu do Hoa Kỳ lÃnh đạo.
Trớc mắt, Hoa Kỳ tơng đối yên tâm với châu Âu - đồng minh quân sự của Hoa
Kỳ, song rất lo lắng đối với khu vực châu á - Thái Bình Dơng, đặc biệt là Trung
Quốc và Nga. Mặc dù Hoa Kỳ hiện đang tích cực thực hiện chiến lợc an ninh toàn cầu
coi trọng Âu - á nh nhau nhng chính sách đối ngoại trớc mắt là coi khu vực châu á
- Thái Bình Dơng làm trọng điểm.

2. Hệ thống pháp luật Hoa Kỳ
2.1. Đặc điểm chung
Hệ thống pháp luật Hoa Kỳ có các đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, hệ thống pháp luật của Hoa Kỳ thuộc loại đồ sộ và phức tạp nhất thế
giới. Ngoài pháp luật chung của Liên bang, mỗi bang còn có hệ thống pháp luật riêng
và nhiều khi không thống nhất với nhau. Mặc dù, về nguyên tắc, pháp luật của bang
không đợc mâu thuẫn với luật Liên bang, song trong nhiều lĩnh vực cụ thể, pháp luật
bang mới là pháp luật áp dụng trên thực tế. Hàng năm, các văn bản pháp luật do các cơ
quan lập pháp ban hành không ngừng tăng lên, không chỉ ở hệ thống luật Liên bang
mà cả các bang và các cấp địa phơng. Đến nay các văn bản pháp luật đà tăng lên với
một khối lợng khổng lồ và đợc tập hợp, hệ thống hoá trong Bé luËt cña Hoa Kú
(United State Code - USC). Bộ luật này, cứ sáu năm đợc ấn hành lại một lần, nhằm cập
nhật và bổ sung những luật mới đợc quốc hội ban hành giữa hai kỳ ấn hành. Toàn bộ
USC gồm 50 phần, mỗi phần bao quát các văn bản luật về một lĩnh vực nhất định. (Ví
dụ, 1- Các vấn đề chung; 2- Quốc hội; 3- Tổng thống; 7- Nông nghiệp; 11- Phá sản;
12- Ngân hàng; 15- Buôn bán và thơng mại; 35- Sáng chế; 49- Vận tải; 50- Chiến
tranh và quốc phòng). Vì vậy, mỗi văn bản luật mới đợc ban hành đều đợc chỉ dẫn vị
trí của nó trong bộ USC để tiện cho việc quản lý, sắp xếp và theo dõi.
Thứ hai, hệ thống pháp luật Hoa Kỳ là hệ thống thông luật (Common Law), một
trong sáu hệ thống pháp luật điển hình trên thế giới. Thông luật đợc hình thành và tồn
tại ở Anh và Hoa Kỳ nên đôi khi ngời ta gọi hệ thống luật này là hệ thống pháp luật
- 18 -


Kho¸ ln tèt nghiƯp

Vị Thanh thủ, líp a9-k37

Anh – Mü để phân biệt với dòng pháp luật Châu Âu lục địa (thờng gọi là Civil Law).
Đặc điểm của Common Law là thiếu sự hệ thống hoá, bất thành văn và chủ yếu dựa

vào tiền lệ xét xử (còn gọi là c¸c ¸n lƯ). Common Law chđ u bao gåm c¸c nguyên
tắc pháp lý hàm chứa trong các phán quyết của Toà án. Các nguyên tắc pháp lý đó
không phải bắt nguồn từ các văn bản của Nghị viện mà là từ các kết luận của Toà án.
Nghĩa là, ở những nớc theo Common Law, Toà án không chỉ là những cơ quan xét xử
mà còn là cơ quan làm ra luật. Toà án dựa vào các phán quyết của các vị thẩm phán
trong các vụ án tơng tự trớc đó để giải thích và đa ra các phán quyết của mình. Điều
này làm cho phán quyết của các vị thẩm phán có tính công bằng và thuyết phục hơn.
Ngoài ra có thể nhận thấy, cơ cấu pháp luật của các quốc gia thuộc dòng họ Common
Law, trong đó có pháp luật Hoa Kỳ, không hoàn toàn chỉ có luật bất thành văn (tức các
án lệ), mà các văn bản pháp lt cđa Qc héi vµ ChÝnh phđ cịng ngµy cµng có vai trò
quan trọng trong hệ thống pháp luật của các quốc gia này. Điều này là xu hớng tất yếu
trong bối cảnh hợp tác quốc tế và toàn cầu hoá.
Thứ ba, hệ thống pháp luật Hoa Kỳ đợc chia làm hai ngành là Công pháp (Public
Law) và T pháp (Private Law). Luật công gồm có luật hiến pháp, luật nhà nớc, luật
hình sự, và những văn bản qui định về chính sách đối ngoại, chính sách xuất nhập
khẩuLuật công thờng đợc hệ thống hoá và ban hành dới dạng văn bản nh Hiến pháp,
Bộ luật (Code), Đạo luật (Act) và các văn bản dới luật. Trái lại, luật t (tức t pháp), bao
gồm luật dân sự, luật thơng mại, phần lớn tồn tại dới dạng các án lệ. Điều này có ảnh
hởng lớn đến hệ thống pháp luật Hoa Kỳ hiện nay: tất cả những quy định thuộc luật t
đều đợc thể hiện trong án lệ, dù đó là thuộc lĩnh vực thơng mại hay dân sự, trong khi
luật công đều đợc ban hành dới hình thức văn bản. Điều này giải thích tại sao Hoa Kỳ
ban hành một hệ thống đồ sộ các văn bản điều tiết hoạt ®éng xt nhËp khÈu – lÜnh
vùc ®ỵc Hoa Kú coi là Public Law.
Một đặc điểm riêng có của pháp luật Hoa Kỳ là Hoa Kỳ không phân định riêng rẽ
giữa pháp luật thơng mại và pháp luật dân sự. Các luật gia Hoa Kỳ cho rằng sự phân
định đó chỉ tạo ra những rắc rối không cần thiết.
Thứ t, luật pháp Hoa Kỳ mang màu sắc chính trị rõ nét. Hoa Kỳ thờng sử dụng
pháp luật nh những công cụ, những vũ khí sắc bén để bảo vệ, duy trì và củng cố chế độ
chính trị cũng nh vị thế của Hoa Kỳ trên thế giới. Đặc điểm này thể hiện rất rõ ở các
đạo luật thơng mại, các chính sách nhằm bao vây, cấm vận, phong toả hàng hoá xuÊt

- 19 -


Kho¸ ln tèt nghiƯp

Vị Thanh thủ, líp a9-k37

nhËp khÈu cđa các nớc có quan hệ không hữu hảo với Hoa Kỳ. Chẳng hạn nh Đạo
luật Buôn bán với các nớc thù địch (TWTEA), Đạo luật về kiểm soát xuất khẩu vũ khí
(AECA năm 1968), Các đạo luật cấm vận và bao vây kinh tế mà Hoa Kỳ áp dụng cho
Cuba (năm 1992), Iran (năm 1990), Iran và Libya (năm 1996)
2. Đặc điểm của hệ thống luật pháp thơng mại Hoa Kỳ
Nằm trong những đặc điểm chung của hệ thống pháp luật, hệ thống pháp luật thơng mại Hoa Kỳ cũng rất đồ sộ và phức tạp, đợc ban hành theo hai cấp: cấp Liên bang
và cấp Bang. Do đó cũng không có gì khó hiểu khi hệ thống hoạt động thơng mại của
Hoa Kỳ chịu sự điều tiết bởi rất nhiỊu ngn lt kh¸c nhau, bao gåm: HiÕn ph¸p,
HiƯp íc quốc tế, Đạo luật liên bang, Nghị định và các văn bản dới luật của ngành hành
pháp, Quy chế của các cơ quan cấp Liên bang, Hiến pháp của Bang, Lt cđa Bang,
Quy chÕ cđa Bang, Quy chÕ cđa thµnh phố, quận và của các cấp địa phơng khác. Từ
khi ban hành đến nay, các văn bản pháp luật trên liên tục đợc sửa đổi, bổ sung để đáp
ứng với những biến động trong hoạt động kinh tế đối ngoại cũng nh để phù hợp với
những thay đổi trong chính sách kinh tế đối ngoại của đất nớc. Vì thế, có thể nói, pháp
luật thơng mại Hoa Kỳ phản ánh rất rõ đờng lối phát triển thơng mại của Hoa Kỳ. Tuy
nhiên khoá luận chỉ giới thiệu những văn bản lập pháp chủ yếu đánh dấu các giai đoạn
hình thành các chính sách thơng mại quan trọng của Hoa Kỳ.
Luật thuế quan năm 1930 (Tariff Act 1930)
Luật thuế quan Hoa Kỳ ra đời năm 1930 đánh dấu thời kỳ bảo hộ cực đoan nhất
trong chính sách thơng mại Hoa Kỳ. Mục đích chính của Luật này là nhằm trả đũa
việc tăng thuế lúc đó của các nớc khác. Vì thế, thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ thời gian
này tăng rất cao, có lúc tăng lên đến 53%. Đây là một nhân tố góp phần gây nên tình
trạng suy thoái kinh tế thế giới vào những năm 1930.

Luật thoả thuận thơng mại có đi có lại năm 1934 (Reciprocal Trade
Agreement Act of 1934)
Các nhà làm chính sách nhanh chóng nhận ra sai lầm của chủ nghĩa bảo hộ và hớng tới thị trờng tự do. Năm 1934, đạo luật này đợc ban hành và trở thành hòn đá tảng
trong chính sách thơng mại của Hoa Kỳ. Luật này cho phép Tổng thống Hoa Kỳ đàm
phán về mở rộng diện giảm thuế trong khuôn khổ GATT.
Luật mở rộng thơng m¹i 1962 (Trade Expansion Act of 1962)
- 20 -


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thanh thuỷ, lớp a9-k37

Luật này luật hoá chơng trình điều chỉnh thơng mại lần đầu tiên. Luật cho phép
Hoa Kỳ:
Tham gia vào vòng đàm phán Kennedy trong khuôn khổ GATT
áp dụng các chơng trình hỗ trợ và chỉ định Đại diện Thơng mại Hoa Kỳ
áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu khi việc nhập khẩu mặt hàng nào đó
vào Hoa Kỳ có nguy cơ ảnh hởng đến an ninh quốc gia.
Luật Cải tổ Thơng mại Hoa Kỳ 1974 (Trade Reform Act of 1974)
Lt nµy cho phÐp Tỉng thèng Hoa Kú thêm quyền rất rộng, đợc đàm phán về cắt
giảm hàng rµo nhËp khÈu vµ trao GSP cho mét sè níc đang phát triển. Ngoài ra, Luật
này còn đề ra mục tiêu là: thúc đẩy phát triển kinh tế Hoa Kỳ, duy trì và mở rộng thị
trờng cho hàng nông sản, công nghiệp, hầm mỏ và thơng mại, quan hệ với các nớc
thông qua phát triển thị trờng mở cửa và không phân biệt đối xử, đa ra các biện pháp
để bảo vệ và hỗ trợ cho các ngành công nghiệp và công nhân Hoa Kỳ chống lại việc
buôn bán không bình đẳng hay cạnh tranh có tính gây phơng hại trong nhập khẩu.
Cũng đợc quy định trong Luật này, Điều khoản 406 mục IV, Luật Jackson-Vanik
về Hiệp định thơng mại với các nớc cộng sản cho phép dành MFN cho các nớc phi
kinh tế thị trờng nếu cho dân di c tự do và phải ký hiệp định thơng mại song phơng với

Hoa Kỳ. Tuy nhiên đây cha phải là quy chế Quan hệ thơng mại bình thờng vĩnh viễn
(PNTR) mà vẫn phải xem xét lại hàng năm cho đến khi nớc đợc hởng MFN gia nhập
vào WTO.
Luật thuế quan và thơng mại 1984(the Trade and Tariff Act of 1984)
Luật thuế quan và thơng mại 1984 làm rõ và cụ thể hoá các điều khoản về thuế
chống phá giá và trợ cấp, đa ra các điều kiện cho các trờng hợp áp dụng điều khoản
301 của Luật thơng mại 1974 đối với các trờng hợp buôn bán bất bình đẳng, đồng thời
cho phép Tổng thống thơng lợng giảm bớt hoặc loại bỏ hàng rào đối với thơng mại
trong lĩnh vực dịch vụ, sản phẩm công nghệ cao, mua bán và bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Luật tổng hợp các lĩnh vực thơng mại và cạnh tranh 1988(the Omnibus
Trade and Competitiveness Act of 1988)
Luật tổng hợp các lĩnh vực thơng mại và cạnh tranh 1988 đợc ban hành nhằm
tăng cờng lợi ích kinh tế của Hoa Kỳ trong thơng mại quốc tế. Luật cho phép Hoa Kỳ
tìm kiếm mọi cơ hội để tháo gỡ hàng rào thơng mại của các nớc, tăng quyền lực cho
Tổng thống trong việc áp dụng các biện pháp hạn chế sản phẩm nớc ngoài nµo mµ
- 21 -


Kho¸ ln tèt nghiƯp

Vị Thanh thủ, líp a9-k37

Tỉng thèng cho là có hành vi buôn bán không sòng phẳng và tiến hành trả đũa nếu
đàm phán để khắc phục các hành vi trên không có kết quả.
Một đặc điểm quan trọng khác của hệ thống pháp luật thơng mại Hoa Kỳ là hầu
hết các quy định, luật lệ thơng mại đều đợc ban hành theo các nguyên tắc và quy định
của WTO. Nhiều quy định trớc đây không tơng thích với các nguyên tắc của WTO thì
nay, sau khi WTO ra đời Hoa Kỳ điều chỉnh lại cho phù hợp. Điều này giải thích tại
sao các Hiệp định thơng mại song biên ký với Hoa Kỳ đều dựa trên khung và các
nguyên tắc của WTO.

Tóm lại, kể từ khi ra đời đến nay, các văn bản luật thơng mại Hoa Kỳ đà góp
phần quan trọng trong việc dẫn dắt và bảo vệ lợi ích tối đa của Hoa Kỳ trong thơng
mại quốc tế, đa Hoa Kỳ trở thành một cờng quốc thơng mại lớn nhất thế giới.
Từ những phân tích trên, có thể kết luận rằng, tuy là một quốc gia non trẻ về tuổi
đời (hơn 200 tuổi) nhng Hoa Kỳ không hề non trẻ về trình độ phát triển. Sở hữu một
vùng lÃnh thổ bao la (đứng thứ t thế giới) với nguồn tài nguyên cực kỳ phong phú, một
lực lợng lao động đông đảo bao gồm nhiều cộng đồng dân tộc khác nhau đến từ nhiều
lục địa, nhiều quốc gia khác nhau với tham vọng làm giàu, T bản Hoa Kỳ đà chứng tỏ
tính năng động của mình trong xây dựng và phát triển Hoa Kỳ trở thành mét cêng
qc sè mét thÕ giíi trªn lÜnh vùc kinh tế, chính trị, quân sự và khoa học công nghệ.
Với đờng lối chính trị, kinh tế, ngoại giao vừa linh vừa uy và một hệ thống pháp luật tơng đối hoàn chỉnh, Hoa Kỳ đang dần tiến tới ngôi vị bá chủ toàn cầu. Góp phần
không nhỏ vào mục tiêu tối thợng đó không thể không bàn đến vai trò của hoạt động
xuất nhập khẩu và hỗ trợ tích cực cho hoạt động đó là cả hệ thống chính sách và luật lệ
quản lý chúng. Song, trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ đề cập đến những quy định
về quản lý hoạt động nhập khẩu của Hoa Kỳ nói chung và nhấn mạnh đến các quy
định quản lý nhập khẩu áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam.
II. Những quy định quản lý nhập khẩu của Hoa Kỳ
Hoa Kỳ xa nay vẫn đợc xem là một trong những thị trờng mở vào loại bậc nhất
trên thế giới, song để hàng hoá xâm nhập thành công và có chỗ đứng lâu dài trên thị trờng Hoa Kỳ là điều không hề đơn giản. Hàng hoá nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu
nghiêm ngặt về chất lợng, nhÃn mác hàng hoá, các quy định xuất xứ, các tiêu chuẩn về
lao động, các quy định về môi trờng, về vệ sinh dịch tễ và luôn phải đối mặt với các
quy định của luật bảo vệ ngời tiêu dùng, luật chế tài thơng mại. Thêm vào đó, nhiều
- 22 -


Kho¸ ln tèt nghiƯp

Vị Thanh thủ, líp a9-k37

chÝnh s¸ch nhËp khẩu của Hoa Kỳ có tính phân biệt theo các cam kết đa biên, khu vực,

song phơng hoặc tuỳ thuộc vào quan hệ hữu hảo hay không hữu hảo với Hoa Kỳ
theo cách gọi của họ. Do đó các nhà xuất khẩu nớc ngoài sẽ gặp nhiều khó khăn nếu
không có hiểu biết sâu về hệ thống các quy định về nhập khẩu của Hoa Kỳ. Để giúp
các nhà xuất khẩu nói chung và các nhà xuất khẩu Việt Nam nói riêng tiếp cận hiệu
quả thị trờng này sau khi Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ có hiệu lực,
chúng tôi xin giới thiệu một số quy định phổ biến và quan trọng đợc áp dụng chung
cho tất cả các quốc gia trên thế giới, kể cả Việt Nam.
1. Quy định về thị trờng
Trong chính sách nhập khẩu của mình, Hoa Kỳ chia các nớc thành các nhóm thị
trờng khác nhau nh:
+ Nhóm 1: gồm các nớc có nền kinh tế thị trờng và đà là thành viên WTO
+ Nhóm 2: gồm các nớc cha là thành viên WTO nhng đà ký kết Hiệp định Thơng
mại song phơng víi Hoa Kú
+ Nhãm 3 : gåm c¸c níc cã quyền lợi đối nghịch với Hoa Kỳ
+ Nhóm 4: gồm các nớc đợc hởng u đÃi đặc biệt của Hoa Kỳ
Với mỗi nhóm thị trờng này, chính sách nhập khẩu của Hoa Kỳ đợc quy định rất
khác nhau:
1.1. Với nhóm 1 (hay nhóm T):
Là một thành viên của WTO, Hoa Kỳ đối xử với các nớc thành viên WTO theo
các quy định của Luật thực hiện các Thoả thuận của Vòng đàm phán thơng mại đa
biên Urugoay Vòng đàm phán thiết lập nên Tổ chức thơng mại thế giới.
Theo luật này, Hoa Kỳ giành quy chế thơng mại Tối huệ quốc (Most Favored
Nations MFN) nay đổi tên thành Quy chế Thơng mại bình thờng (Normal Trade
Relations NTR) cho tất cả các thành viên WTO. Hàng hoá của những nớc đợc hởng MFN của Hoa Kỳ đều chịu một mức thuế nh nhau khi nhập khẩu vào thị trờng
này. Trên thực tế, mức thuế MFN khá thấp, trung bình khoảng 0-3%, trong khi những
nớc không đợc hởng lợi thế này sẽ phải chịu một mức thuế cao hơn, trung bình khoảng
3-40%. Cũng theo quy chế này, khi Hoa Kỳ cắt giảm, xoá bỏ hay thay đổi một loại
thuế quan nào đó, thì sự thay đổi này sẽ áp dụng chung cho tất cả các nớc đợc hởng
MFN.


- 23 -


Kho¸ ln tèt nghiƯp

Vị Thanh thủ, líp a9-k37

Trong chÝnh s¸ch đối ngoại của mình, Hoa Kỳ xếp các nớc nhóm 1 vào nhóm T
(tức các nớc là thành viên WTO và các nớc có nền kinh tế thị trờng).
1.2. Với nhãm 2
Tríc khi gia nhËp vµo WTO, Trung Qc lµ một trong những nớc thuộc nhóm
này. Đây là những nớc đợc Hoa Kỳ cho hởng quy chế NTR trên cơ sở một Hiệp định
thơng mại song phơng ký kết với Hoa Kỳ mặc dù cha gia nhập vào Tổ chức thơng mại
thế giới. Tuy nhiên đây cha phải là quy chế NTR vĩnh viễn (Permanent NTR) mà vẫn
phải xem xét lại trên cơ sở nớc đó đợc Tổng thống Hoa Kỳ gia hạn miễn trừ hàng năm
điều khoản tự do di c Jackson – Vanik. NghÜa lµ, Hoa Kú cã thĨ tõ chèi cho mét níc
thc nhãm 2 hëng NTR nếu nớc đó cha đáp ứng yêu cầu về tự do di c cđa Hoa Kú.
Kh¸c víi Quy chÕ NTR theo quy định của WTO, những cắt giảm và u đÃi trong
khuôn khổ WTO có thể không đợc áp dụng cho hàng hoá của những nớc mới chỉ có
Hiệp định thơng mại song phơng với Hoa Kỳ. Việc áp dụng hay không hoàn toàn phụ
thuộc vào cam kết song phơng giữa hai nớc.
Đến nay, Hiệp định thơng mại song phơng Việt Nam Hoa Kỳ ký kết ngày
14/07/2002 đà đa Việt Nam gia nhập vào nhóm 2, tạo bớc đệm để Việt Nam nhảy lên
nhóm 1 Nhóm các nớc là thành viên của WTO.
1.3. Với nhóm 3
Nhóm 3 bao gồm cả hai nhóm: nhóm X (nhóm các nớc XHCN cũ) và nhóm Z
(nhóm các nớc bị Hoa Kỳ cấm vận).
Theo quy định của Hoa Kỳ, hàng hoá nhập khẩu từ nhóm thị trờng này không đợc hởng quy chế NTR, nghĩa là phải chịu mức thuế nhập khẩu cao hơn rất nhiều so với
mức trung bình áp dụng với các nớc khác. Do vậy, hàng hoá của các nớc nhóm 3 thờng có sức cạnh tranh thấp hoặc không thể xâm nhập đợc vào thị trờng Hoa Kỳ. Để đợc hởng NTR của Hoa Kỳ, các nớc này phải đáp ứng hai điều kiện cơ bản: 1) Tuân thủ
theo quy chÕ vỊ tù do di chó Jackson – Vanik, tức điều 402 Đạo luật thơng mại năm

1974; 2) Ký kết Hiệp định thơng mại song phơng với Hoa Kỳ. Ngoài ra một nớc có
thể bị từ chối NTR nếu Hoa Kỳ cho rằng nớc đó vi phạm nhân quyền hoặc có những
hành động đi ngợc lại với quyền lợi của Hoa Kỳ. Đó là trờng hợp của Serbia/
Montenegro do những cuộc xung đột vũ trang liên tiếp và vi phạm nhân quyền sau khi
Nam T sụp đổ.

- 24 -


Kho¸ ln tèt nghiƯp

Vị Thanh thủ, líp a9-k37

Mét sè níc nh Libia, Iran, Irak vẫn đợc hởng Quy chế NTR song lại bị Hoa Kỳ
hạn chế bằng các biện pháp mang tính trừng phạt khác nh cấm vận kinh tế.
1.4. Với nhóm 4
Đây là những nớc đợc hởng u đÃi đặc biệt của Hoa Kỳ thông qua các chơng trình
đơn phơng đặc biệt, trong đó Hoa Kỳ dành đối xử thuế quan u đÃi đối với một số sản
phẩm của các nớc đang phát triển có tiềm năng trên cơ sở đơn phơng, không yêu cầu
có đi có lại. Mức thuế u đÃi này thấp hơn cả mức thuế NTR, thờng là 0%. Những chơng trình u đÃi thuế quan ®ã bao gåm:
+ HƯ thèng u ®·i th quan phỉ cập (GSP): là chơng trình miễn thuế quan của
Hoa Kỳ dành cho hơn 4.450 sản phẩm nhập khẩu từ khoảng 150 nớc và vùng lÃnh thổ
đang hoặc kém phát triển.<1> Mục đích của chơng trình này là thúc đẩy tăng trởng kinh
tế tại các nớc đang và chậm phát triển theo tinh thần của hội nghị UNTAD năm 1968.
Bên cạnh ý nghĩa tích cực hỗ trợ các nớc đang phát triển, quy chế GSP đợc xem nh
một công cụ để buộc các quốc gia đang phát triển phải mở cửa hơn nữa thị trờng của
mình theo hớng có lợi cho mục tiêu của Hoa Kỳ.
+ Sáng kiến Vịnh Caribbean (Caribbean Basin Initiative - CBI): áp dụng việc
miễn giảm thuế quan cho hầu hết các sản phẩm từ 24 nớc tham gia vào khu vực GS
Hoa Kỳ và Caribê. Những u đÃi trong khuôn khổ CBI đợc xem xét lại hàng năm và có

thể bị đình chỉ áp dụng đối với mét sè níc trong mét sè trêng hỵp cơ thĨ.
+ Đạo luật u đÃi thơng mại Andean (Andean Trade Preference Act - ATPA), áp
dụng u đÃi thuế quan cho một số sản phẩm nhất định từ các nớc Bolivia, Colombia,
Ecuador và Peru.
+ Các thoả thuận cắt giảm hàng rào thơng mại theo lịch trình quy định trong các
Hiệp định thơng mại khu vực, nh Hiệp định khu vực thơng mại tự do Bắc Mỹ
(NAFTA), Hiệp định Khu vực thơng mại tự do Hoa Kỳ - Israel, hay Hiệp định tự do
thơng mại song phơng với Singapore (đang đàm phán).
Ngoài ra Hoa Kỳ còn dành u đÃi thuế quan đặc biệt cho những hàng hoá có các
bộ phận cấu thành đợc sản xuất ở Hoa Kỳ (theo điều khoản HTS 9802 của Hệ thống
thuế quan cũ của Hoa Kỳ). Quy định này đợc áp dụng đối với những sản phẩm xe
môtô, sản phẩm bán dẫn và hàng may mặc nớc ngoài nhng vải sản xuất tại Hoa Kỳ.

<1>

: Bruce Odessey, Warner Rose, Jon Schaffer, “An overview of U.S. Trade Law”.

- 25 -


×