Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào TTCK việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.92 KB, 115 trang )

Khoá luận tốt nghiệp - 2002

Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................................................1
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................................................................................3
LƠI CẢM ƠN...............................................................................................................................................................4
CHƯƠNG I...................................................................................................................................................................9
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ SỰ THAM GIA CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 9
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TTCK THẾ GIỚI..................................................................9
II. SỰ HÌNH THÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM................12
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM...............................................12
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH..................................................................................................................13
3. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM............................15
III. SỰ THAM GIA CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN MỘT
SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM......................................................................21
1. SỰ THAM GIA CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN MỘT
SỐ NƯỚC TIÊU BIỂU...............................................................................................................................21
2. TÌM HIỂU VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI TẠI
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN HÀN QUỐC........................................................................................27
3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM.......................................................................................31
CHƯƠNG II................................................................................................................................................................33
THỰC TRẠNG THAM GIA CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM............................................................................................................................................33
I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN THAM GIA CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM......................................................................................................33
II. CÁC HÌNH THỨC THAM GIA CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHỐNVIỆT NAM.........................................................................................................................................37
III. CƠ SỞ PHÁP LÝ SỰ THAM GIA CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHỐN VIỆT NAM...................................................................................................................................................39


1. NHỮNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT CƠ BẢN ÁP DỤNG CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
.....................................................................................................................................................................39
2. NHỮNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH CỤ THỂ SỰ THAM GIA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.........................................................................................43
3. NHẬN XÉT.............................................................................................................................................46
IV. THỰC TRẠNG THAM GIA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI.................................................................................................................................................48
1. NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THAM GIA MUA CHỨNG KHỐN TRÊN THỊ TRƯỜNG SƠ CẤP
.....................................................................................................................................................................48

Sù tham gia cđa nhà đầu t nớc ngoàI vào thị trờng1chứng khoán việt Nam: thực trạng và giảI pháp


Khoá luận tốt nghiệp - 2002

Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VIỆC NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI MUA CỔ PHẦN CỦA
MỘT CƠNG TY....................................................................................................................................48
1.2 Q TRÌNH BÁN CỔ PHẦN CỦA CTCP CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI QUA VÍ DỤ
CỦA CTCP GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN CONTAINER QUỐC TẾ INFACON............................50
1.3 KẾT QUẢ MUA CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC CÔNG TY CỔ
PHẦNZ...................................................................................................................................................54
1.4 NHẬN XÉT......................................................................................................................................56
2. NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI THAM GIA MUA, BÁN CHỨNG KHỐN TRÊN THỊ TRƯỜNG
THỨ CẤP....................................................................................................................................................59
2.1 Q TRÌNH MUA, BÁN CHỨNG KHỐN TRÊN TTCK THỨ CẤP CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGỒI......................................................................................................................................59
2.2 TÌNH HÌNH MUA BÁN CHỨNG KHỐN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM............................................................................................61

2.3 NHẬN XÉT......................................................................................................................................67
3. NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI THAM GIA ĐẦU TƯ VỐN VÀO CƠNG TY KINH DOANH
CHỨNG KHOÁN LIÊN DOANH..............................................................................................................71
CHƯƠNG III..............................................................................................................................................................73
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM.........................................................................................................73
I. GIẢI PHÁP MANG TÍNH ĐỊNH HƯỚNG...............................................................................................73
1. THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG ĐỒNG BỘ CÁC LOẠI THỊ TRƯỜNG
.....................................................................................................................................................................73
2. HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MÔ..................................................................................74
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỤ THỂ VỀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC THAM GIA
TTCK VIỆT NAM CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI...............................................................................75
III. GIẢI PHÁP TĂNG CUNG HÀNG HOÁ CHO THỊ TRƯỜNG..............................................................80
1.HÀNG HOÁ CỔ
PHIẾU…………………………………………………………………………………………….88
2.HÀNG HOÁ TRÁI PHIẾU......................................................................................................................88
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC....................................................................................................................91
KẾT LUẬN.................................................................................................................................................................95
PHU LUC....................................................................................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................................109

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
1. TTCK:

Thị trường chứng khoán.

2. CK:

Chứng khoán


3. UBCKNN:

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

Sù tham gia của nhà đầu t nớc ngoàI vào thị trờng2chứng khoán việt Nam: thực trạng và giảI pháp


Khoá luận tốt nghiệp - 2002

Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU

4. TTGDCK TP. HCM Trung tâm Giao dịch chứng khốn Thành phố HCM.
5. CTCP:

Cơng ty cổ phần.

6. CPH:

Cổ phần hố.

7. REE

Cơng ty cổ phần Cơ điện lạnh.

8. SACOM (SAM)

Công ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thơng.

9. HAPACO (HAP)


Cơng ty cổ phần Giấy Hải phịng.

10. TRANSIMEX (TMS)Công ty cổ phần Kho vận giao nhận ngoại thương.
11. LAFOCOO (LAF)

Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An.

12. SGH:

Công ty cổ phần Khách sạn Gài Gịn.

13. CAN:

Cơng ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long.

14. INFACON:

Cơng ty cổ phần Giao nhận vận chuyển Container quốc tế.

15. STL:

Công ty Straits Transportation Pte, Ltd của Singapore.

16. WB:

Ngân hàng thế giới.

17. DNNN:

Doanh nghiệp Nhà nước.


18. FDI:

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.

19. HSBC:

Ngân hàng Hồng Kơng và Thượng Hải.

20. ĐTNN:

Đầu tư nước ngoài.

21. FSC:

Uỷ ban giám sát tài chính.

22. TNHH:

Cơng ty trách nhiệm hữu hạn.

LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “ Sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán
Việt Nam: Thực trạng và giải pháp ” là một nội dung hoàn toàn mới, em đã gặp
khơng ít khó khăn về kiến thức và tài liệu. Nhưng đề tài đã đạt được kết quả có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Kết quả đó đạt được là nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, thầy cơ và bạn
bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới: Khoa kinh tế Ngoại
Thương trường ĐH Ngoại Thương đã tạo điều kiện về mặt thời gian cho em hoàn


Sù tham gia của nhà đầu t nớc ngoàI vào thị trờng3chứng khoán việt Nam: thực trạng và giảI pháp


Khoá luận tốt nghiệp - 2002

Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU

thành luận văn; Thầy giáo hướng dẫn - TS.Vũ Chí Lộc, Chủ nhiệm khoa sau Đại
học, Chủ nhiệm Bộ môn Đầu tư và Chuyển giao công nghệ đã hướng dẫn em tận
tình trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Để hoàn thành đề tài này, em đã nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của các chuyên gia về kinh tế và chứng khoán. Em xin gửi lời cảm ơn tới Bác
Nguyễn Đức Kiên - TS. Kinh tế và Quy hoạch vùng - Phó Vụ trưởng, Vụ Công
nghiệp, Ban Kinh tế Trung Ương; Bác Nguyễn Sơn - TS. Kinh tế - Trưởng phòng
Sở Giao dịch chứng khốn, Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước cùng tồn thể các thầy
cô giáo và bạn bè.
Tuy nhiên, đề tài cũng khơng tránh khỏi những thiếu sót do hạn chế về kinh
nghiệm và khó khăn về tài liệu, em kính mong nhận được sự đóng góp q báu từ
phía các thầy cô giáo cùng bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2002
Người thực hiện

Nguyễn Lan Hương

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh
tế của mọi quốc gia. Sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng


Sù tham gia của nhà đầu t nớc ngoàI vào thị trờng4chứng khoán việt Nam: thực trạng và giảI pháp


Khoá luận tốt nghiệp - 2002

Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU

khoán là xu thế tất yếu, góp phần quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và thị trường chứng khốn nói riêng.
Kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986), nền kinh tế Việt
Nam đã trải qua 16 năm đổi mới với nhiều thành quả đáng kể: kiềm chế lạm phát,
tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện. Đạt được
thành quả đó là nhờ có sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong việc phát huy tiềm
lực trong nước và huy động nguồn vốn đầu tư nước ngồi bằng nhiều hình thức
huy động vốn như: Phát hành công trái, trái phiếu, tín phiếu Kho bạc Nhà nước;
phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty; tiền gửi tiết kiệm thông qua các ngân hàng
thương mại...Bên cạnh đó, nền kinh tế nước ta đang đứng trước những khó khăn
chung của khu vực và thế giới, đó là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ Châu Á năm 1997 và sự suy thối kinh tế tồn cầu hiện nay đã làm giảm
dần nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, gây ảnh hưởng quá trình phát triển
kinh tế xã hội nước ta. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 5 năm (20012005), mục tiêu tăng trưởng kinh tế là 7,2% năm, như vậy chúng ta phải cần tới
55-60 tỷ USD. Nhưng tình hình huy động vốn hiện nay của chúng ta không đáp
ứng được yêu cầu cho đầu tư phát triển.
Thị trường chứng khoán nước ta đã đi vào hoạt động được hơn hai năm, mặc
dù đã đạt được những kết quả nhất định nhưng chưa thực hiện được vai trị huy
động vốn cho nền kinh tế, quy mơ hàng hoá nhỏ, khối lượng giao dịch lẻ tẻ, nhà
đầu tư hạn chế về số lượng và chất lượng. Đặc biệt là, số lượng nhà đầu tư nước
ngoài tham gia TTCK Việt Nam cịn q ít cả TTCK sơ cấp, TTCK thứ cấp (chưa
đầy 1%) và chưa có một cơng ty chứng khoán liên doanh nào được thành lập ở
nước ta. Nguyên nhân chủ yếu là do hệ thống pháp lý, quy mơ hàng hố và cơ sở

hạ tầng cho TTCK chưa đồng bộ, đầy đủ. Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam
(2001-2010) đặt ra mục tiêu: khối lượng chứng khoán niờm yt s t 15-20%
Sự tham gia của nhà đầu t nớc ngoàI vào thị trờng5chứng khoán việt Nam: thực trạng và giảI pháp


Khoá luận tốt nghiệp - 2002

Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU

GDP thay vì 0,57% GDP hiện nay. Để thị trường chứng khoán nước ta phát triển,
ổn định và đạt được mục tiêu cần tiến hành nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó thu
hút sự tham gia đơng đảo của nhà đầu tư nước ngồi là một trong những giải pháp
quan trọng và cần thiết.
Việc nghiên cứu làm rõ sự cần thiết khách quan, thực trạng và kiến nghị một
số giải pháp cơ bản thu hút sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào TTCK Việt
Nam là một địi hỏi cấp bách nhằm góp phần xây dựng TTCK Việt Nam phát triển
và ổn định. Do vậy, em đã chọn đề tài: “ Sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài
vào TTCK Việt Nam: Thực trạng và giải pháp ” cho khoá luận tốt nghiệp với mục
đích ơhần nào đó đóng góp q trình hồn thiện chính sách đối với sự tham gia của
nhà đầu tư nước ngồi vào TTCK nước ta.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Tìm hiểu cơ sở hình thành TTCK Việt Nam, thực trạng hoạt động TTCK
sau hai năm đi vào hoạt động, kinh nghiệm một số nước về sự tham gia của nhà
đầu tư nước ngoài vào TTCK và bài học kinh nghiệm ở Việt Nam.
- Tìm hiểu sự cần thiết khách quan, cơ sở pháp lý, thực trạng sự tham gia của
nhà đầu tư nước ngoài vào TTCK Việt Nam: TTCK sơ cấp, TTCK thứ cấp, tham
gia thành lập Công ty chứng khốn liên doanh. Từ đó đưa ra đánh giá về những
thành quả đã đạt được và những hạn chế, tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp về mặt chính sách thu hút sự tham gia của nhà
đầu tư nước ngoài vào TTCK Việt Nam nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra.

3. Phạm vi nghiên cứu.
Đây là một lĩnh vực nghiên cứu hoàn toàn mới mẻ với nội dung phức tạp, và
liên quan tới nhiều lĩnh vực. Trong phạm vi luận văn tốt nghiệp cử nhân, đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận, thực trạng sự tham gia của nhà đầu tư
nước ngoài vào TTCK Việt Nam, từ đó đánh giá trên phương din lý thuyt, khụng
Sự tham gia của nhà đầu t nớc ngoàI vào thị trờng6chứng khoán việt Nam: thực trạng và giảI pháp


Khoá luận tốt nghiệp - 2002

Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU

đi sâu phân tích những vấn đề mang tính nghiệp vụ, đánh giá hiệu quả sự tham gia
của nhà đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế và TTCK bằng các chỉ số kinh tế.
4. Kết cấu khố luận.
Ngồi phần mục lục, bảng chữ viết tắt, lời cảm ơn, lời mở đầu, phụ lục, tài
liệu tham khảo, đề tài gồm những nội dung sau:
Chương I: Thị trường chứng khoán Việt Nam và sự tham gia của nhà đầu tư
nước ngoài.
Chương II: Thực trạng tham gia của nhà đầu tư nước ngồi vào thị trường
chứng khốn Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp thu hút sự tham gia của nhà đầu tư nước
ngoài vào thị trường chng khoỏn Vit Nam.

Sự tham gia của nhà đầu t nớc ngoàI vào thị trờng7chứng khoán việt Nam: thực trạng và giảI pháp


Khoá luận tốt nghiệp - 2002

Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU


CHƯƠNG I
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
VÀ SỰ THAM GIA CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TTCK THẾ GIỚI.
Hình thức sơ khai của Thị trường chứng khoán đã xuất hiện ở phương Tây
vào khoảng giữa thế kỷ thứ 15. Tại trung tâm buôn bán lớn ở những thành phố có
vị trí địa lý thuận lợi cho các hoạt động thương mại, các thương gia thường tập
trung ở các quán cà phê để thương lượng việc mua bán, trao đổi các loại hàng hố
như nơng sản, khống sản, ngoại tệ và các động sản. Trong các cuộc thương lượng
này, các thương gia chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau mà khơng cần có hàng
hố, mẫu mã, ngoại tệ, giá khoán động sản hay bất cứ một giấy tờ nào trước mặt,
khơng có một loại sản phẩm nào được trao đổi trực tiếp. Những cuộc thương lượng
này nhằm thống nhất với nhau các “hợp đồng” mua bán, trao đổi thực hiện ngay
hoặc hợp đồng thực hiện vào các thời điểm 3 tháng, 6 tháng hay 1 năm sau.
Lúc đầu chỉ một số ít người tham gia các cuộc họp này sau đó tăng dần lên.
Đến cuối thời Trung cổ, khu chợ này đã trở thành một khu chợ sầm uất và trở
thành một “thị trường”. Thời gian các cuộc họp đã được rút ngắn dần từ 1 tháng
xuống 1 tuần nhưng vẫn không đáp ứng được yêu cầu của các cuộc thương lượng
nên đã được tổ chức hàng ngày cho kịp thương vụ, thời vụ. Để đảm bảo nguyên
tắc, các thương gia thống nhất với nhau những qui ước cho các cuộc thương lượng.
Về sau các qui ước đó được tu bổ hồn chỉnh, có giá trị bắt buộc với những người
tham gia. Từ đó, thị trường chứng khốn bắt đầu hình thành.
Phiên họp đầu tiên với quy mơ lớn diễn ra vào năm 1453 trong một lữ quán
của gia đình VanBer Buerzo tại thị trấn Bruges (Vương quốc Bỉ). Trước lữ qn
này có một bảng hiệu vẽ hình 3 túi da với một từ tiếng Pháp “Bourse”, tức l
Sự tham gia của nhà đầu t nớc ngoàI vào thị trờng8chứng khoán việt Nam: thực trạng và giảI pháp


Khoá luận tốt nghiệp - 2002


Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU

“Mậu dịch trường”. Mậu dịch trường là bảng hiệu chung, có 2 đặc điểm khác với
thị trường thông thường (chợ):
+ Mậu dịch thị trường là thị trường trừu tượng: Các bên giao dịch mà khơng
cần có hàng hố trước mặt, khơng có những món hàng để xác định về mặt định
tính hay định lượng.
+ Mậu dịch thị trường là thị trường có luật lệ chặt chẽ: Mọi điều hành, giao
dịch đều chặt chẽ theo quy định chung đã được thống nhất.
Ba túi da tượng trưng cho 3 nội dung của Mậu dịch trường:
+ Mậu dịch trường hàng hoá: Đàm phán, trao đổi mua bán những sản phẩm
nơng lâm nghiệp. Sự thương lượng có thể diễn ra trước khi mùa màng được trồng
hoặc đã trồng nhưng chưa tới mùa thu hoạch.
+ Mậu dịch trường ngoại tệ: Giao dịch các chứng từ tài chính có thời hạn
thanh tốn tương đối ngắn, nhưng các chứng từ này được phát hành bằng nhiều
đồng tiền khác nhau vì nơi đây chỉ diễn ra giao dịch giữa các đồng tiền khác nhau.
+ Mậu dịch trường giá khoán động sản hay chứng khoán thơng qua các nhà
trung gian: Vì nơi đây người ta thương lượng mua bán chứng khoán nên được gọi
tắt là thị trường chứng khoán.
Đến năm 1547, mậu dịch trường tại thành phố Bruges bị suy sụp do eo biển
Evin dẫn tàu bè vào thành phố bị cát lấp. Mậu dịch trường Bruges được dời đến thị
trấn Antwerpen, một hải cảng lớn của Bỉ thời đó. Tại đây mậu dịch trường đã phát
triển mạnh mẽ, đã triển khai các nghiệp vụ về mua bán các khoản nợ của Chính
phủ Hà Lan, Anh, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Pháp. Mậu dịch trường Antwerpen
phát triển ngày càng nhanh cả về số lượng và chất lượng với số thành viên tham
gia đông đảo và mở rộng cho phù hợp với nhiều nội dung khác nhau. Các mậu dịch
khác cũng lần lượt được thiết lập tại Pháp, Đức, Bắc Âu với ít nhiều cải tiến, thay
đổi, tuỳ theo điều kiện của mỗi nước.


Sù tham gia của nhà đầu t nớc ngoàI vào thị trờng9chứng khoán việt Nam: thực trạng và giảI pháp


Khoá luận tốt nghiệp - 2002

Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU

Cùng với quá trình phát triển nhanh chóng của các giao lưu kinh tế trong từng
quốc gia cũng như giữa các quốc gia với nhau, các mậu dịch trường khơng cịn phù
hợp và khơng đủ sức cho các giao dịch với 3 nội dung hoàn toàn khác nhau. Do
vậy, nó đã được phân ra thành các thị trường khác nhau: Giao dịch hàng hoá được
tách ra thành khu thương mại, giao dịch ngoại tệ tách ra thành thị trường hối đoái,
giao dịch giá khoán động sản tách ra thành thị trường chứng khoán, các giao dịch
hợp đồng cho tương lai được tách ra thành các “thị trường tương lai”.
Mậu dịch thị trường Antwerpen sụp đổ vào cuối thế kỷ XVI, khi Tây Ban
Nha xâm chiếm Antwerpen và khi triều đình của Tây Ban Nha và Pháp chấm dứt
trả nợ.
Đầu thế kỷ XVII, vào năm 1608, TTCK Amsterdam (Hà Lan) được thành lập.
TTCK các nước lân cận tập trung tại đây vì Amsterdam bấy giờ có vai trò quan
trọng trong thương mại quốc tế và Hà Lan đang là nước thống trị Châu Âu về công
nghiệp và thương mại thời kỳ này. Vào thế kỷ XVIII ở TTCK Amsterdam có 44
loại chứng khốn (cổ phiếu và trái phiếu). Sở giao dịch chứng khoán Paris (Pháp)
được thành lập năm 1724, TTCK London xuất hiện năm 1773, TTCK New York
bước đầu được thành lập vào tháng 3 năm 1792...
Quá trình hình thành và phát triển Thị trường chứng khốn thế giới đã trải qua
nhiều biến động, được đánh dấu bằng một số sự kiện liên quan đến nền kinh tế toàn cầu:
+ Thời kỳ 1875-1913: Là thời kỳ TTCK hình thành và phát triển mạnh mẽ
cùng với sự tăng trưởng kinh tế.
+ Ngày 29-10-1929: Được gọi là... ngày thứ năm đen tối..., mở đầu là cuộc
khủng hoảng thị trường chứng khốn New York sau đó đã lan sang các thị trường

chứng khoán Tây Âu, Bắc Âu, Nhật Bản. Cuộc khủng hoảng này kéo dài suốt
trong thời kỳ chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Sau chiến tranh thế giới thứ II: Các thị trường chứng khoán phục hồi và
phát triển mnh.

10chứng khoán việt Nam: thực trạng và giảI pháp
Sự tham gia của nhà đầu t nớc ngoàI vào thị trờng


Khoá luận tốt nghiệp - 2002

Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU

+ Cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997: Được gọi là “ngày thứ hai đen
tối... do hệ thống thanh tốn kém hiệu quả khơng đảm đương được yêu cầu giao
dịch, sụt giá chứng khoán, làm mất lịng tin. Các thị trường chứng khốn trên thế
giới sụp đổ, suy kiệt với hậu quả còn lớn và nặng nề hơn cuộc khủng hoảng năm
1929. Nhưng chỉ 2 năm sau, TTCK thế giới lại đi vào ổn định, phát triển và trở
thành một định chế tài chính khơng thể thiếu được trong đời sống kinh tế của
những quốc gia có nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường.
+ Tháng 7/1997: TTCK thế giới lại tác động mạnh do cuộc khủng hoảng tài
chính ở Thái Lan. Cuộc khủng hoảng này đã kéo dài hơn một năm và lan rộng
sang Nhật Bản, Bắc Mỹ...
II. SỰ HÌNH THÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHỐN VIỆT NAM.
1. Cơ sở hình thành Thị trường Chứng khoán Việt Nam.
1.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986) đã xác định các quan điểm của
Đảng về đổi mới và phát triển nền kinh tế, trong đó có cơng tác xúc tiến nghiên
cứu thành lập thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đảng VIII

chỉ rõ: “Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để từng bước xây dựng thị trường chứng
khoán phù hợp với điều kiện Việt Nam và định hướng phát triển kinh tế xã hội của
đất nước...”, “Mở rộng việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu và xúc tiến chuẩn bị về
thể chế, cán bộ và các điều kiện cần thiết cho việc thiết lập thị trường chứng
khoán và đảm bảo sự hoạt động lành mạnh của thị trường này”. Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX đã khẳng định thêm quyết tâm của Đảng: ... Tổ chức và vận hành
thị trường chứng khốn an tồn, hiệu quả..., ... ...triển khai an toàn và từng bước
mở rộng phạm vi hoạt động của thị trường chứng khoán...
Những định hướng của Đảng về việc xây dựng và phát triển thị trường chứng
khoán đã được cụ thể hoá thành mục tiêu tổng quát trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội 10 năm 2001 – 2010: ...Đưa nước ta khỏi tình trạng kém phát triển, nõng cao

11chứng khoán việt Nam: thực trạng và giảI pháp
Sự tham gia của nhà đầu t nớc ngoàI vào thị trêng


Khoá luận tốt nghiệp - 2002

Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU

rõ rệt đời sống vật chất tinh thần của nhân dân tạo nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại; nguồn lực con người,
năng lực khoa học, công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh
được tăng cường vững chắc, thể chế kinh tế thị trường XHCN được hình thành về cơ
bản, vị thế của nước ta trong quan hệ quốc tế được củng cố và nâng cao...
1.2 Bối cảnh nền kinh tế và xu thế hội nhập.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã tạo ra bước ngoặt mới trong lịch sử
phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta. Từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
bao cấp, nước ta từng bước chuyển dần sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Sau hơn 15

năm đổi mới, chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn: kiềm chế được lạm
phát, đã có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế và góp phần cải thiện đời sống của nhân
dân. Tỷ lệ lạm phát ở mức kỷ lục năm 1986 là 774,7% đã kiềm chế xuống còn 2
con số 12,4% (giai đoạn 1991-1995) và chỉ còn ở mức 1 con số (năm1996: 4,5%;
năm1997: 3,6%; năm1998: 9,2%; năm 1999: 0,1%). Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê, GDP bình quân hàng năm tăng 8,5% (1991-1997), thời kỳ 1996-2000
đạt 6,94%, tốc độ tăng trưởng GDP vẫn duy trì được ở mức 5,8 vào năm 1998.1
Nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn còn những hạn chế như: Tỷ lệ giữa tiết
kiệm, đầu tư và tăng trưởng chưa hợp lý. Muốn có tỷ lệ tăng trưởng cao cần phải
có tỷ lệ đầu tư lớn, muốn có tỷ lệ đầu tư lớn phải có tỷ lệ tiết kiệm cao. Giải quyết
được vấn đề này sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ thực hiện chương trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước. Để đạt được mục tiêu tăng nhanh mức độ đầu tư phát
triển kinh tế, nước ta cần một khối lượng đầu tư rất lớn. Trong thời gian qua chúng
ta đã huy động được các nguồn vốn từ nội bộ nền kinh tế và nguồn vốn từ bên
ngoài. Nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển chủ yếu thông qua hệ thống
ngân hàng, các định chế tài chính khác nên chỉ đáp ứng được nhu cầu vốn ngắn
hạn, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn dài hạn.

1

Nguồn: Báo cáo số 2 tháng 12/2000 Tng cc thng kờ

12chứng khoán việt Nam: thực trạng và giảI pháp
Sự tham gia của nhà đầu t nớc ngoàI vào thị trờng


Khoá luận tốt nghiệp - 2002

Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU


2. Quá trình hình thành.
Căn cứ vào những cơ sở đã nêu trên, Chính phủ Việt Nam đã có sự quan tâm,
chỉ đạo sát sao đối với việc xây dựng và vận hành thị trường chứng khoán ở Việt
Nam nhằm tạo thêm một kênh mới quan trọng huy động vốn dài hạn cho phát triển
kinh tế và tạo thêm khả năng về tiết kiệm và đầu tư cho nhân dân.
Năm 1992: Các tổ chức nghiên cứu thuộc Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà
nước bắt đầu nghiên cứu đề án hình thành và phát triển thị trường vốn và thị
trường chứng khoán ở Việt Nam.
Năm1993: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập Ban nghiên cứu xây
dựng thị trường vốn là đơn vị chuyên nghiên cứu về lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
Năm1995: Trên cơ sở đề án của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Ban
Kinh tế trung ương, Chính phủ đã quyết định thành lập Ban chuẩn bị tổ chức thị
trường chứng khốn.
Năm 1996: Chính phủ ban hành Nghị định số 75/CP ngày 28 tháng 11 năm
1996 thành lập Uỷ Ban Chứng khốn Nhà nước. Đây là cơ quan thuộc Chính phủ,
quản lý các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khốn ở Việt Nam.
Ngay sau khi chính thức đi vào hoạt động (4/1997), mặc dù đất nước đang chịu
nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu á, UBCKNN dưới
sự chỉ đạo của Chính phủ, đã khẩn trương phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng
khn khổ pháp lý, hàng hố, các tổ chức tài chính trung gian và các điều kiện
khác cho sự ra đời của thị trường chứng khốn Việt Nam.
Năm 1998: Chính phủ đã ban hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11
tháng 7 năm 1998 về chứng khoán và thị trường chứng khốn. Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg về việc thành lập hai Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là cơ sở pháp
lý quan trọng ban đầu để Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước và các Bộ, ngành liên

13chøng khoán việt Nam: thực trạng và giảI pháp
Sự tham gia của nhà đầu t nớc ngoàI vào thị trờng



Khoá luận tốt nghiệp - 2002

Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU

quan xây dựng các văn bản thực thi tạo ra khuôn khổ pháp lý đồng bộ cho việc
hình thành và hoạt động của Thị trường chứng khoán Việt Nam.
Năm 2000: Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh chính
thức khai trương và đi vào hoạt động đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lịch
sử phát triển ngành tài chính Việt Nam nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói
chung.
Thị trường chứng khoán Việt Nam được xây dựng và vận hành theo
những nguyên tắc sau:
- Nhà nước giữ vai trò quản lý tập trung thống nhất đối với mọi hoạt động
trên thị trường chứng khoán.
- Điều hành và quản lý thị trường theo các quy định của pháp luật nhằm bảo
vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trên cơ sở công bằng, công khai, hiệu quả.
- Hoạt động của thị trường chứng khoán phải đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu
tư phát triển kinh tế xã hội.
- Cho phép bên nước ngồi tham gia thị trường chứng khốn có sự khống chế
tỷ lệ tham gia hợp lý của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của thị trường.
- Từng bước hội nhập với thị trường chứng khoán khu vực và thế giới.
3. Khái quát hoạt động của Thị trường Chứng khoán Việt Nam
3.1 Cơ quan quản lý
Ngày 28 tháng 11 năm 1996, Chính phủ ban hành Nghị định số 75/1996/NĐCP về việc thành lập Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước với nhiệm vụ, quyền hạn
chủ yếu sau:
- Soạn thảo và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về chứng khoán và
thị trường chng khoỏn;


14chứng khoán việt Nam: thực trạng và giảI pháp
Sự tham gia của nhà đầu t nớc ngoàI vào thị trêng


Khoá luận tốt nghiệp - 2002

Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức xây dựng và phát
triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam;
- Cấp, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơng ty kinh doanh
chứng khốn, cơng ty tư vấn chứng khốn, quỹ đầu tư chứng khốn, cơng ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán và các đơn vị được phát hành chứng khoán để giao dịch
ở thị trường chứng khoán;
- Thành lập và quản lý các tổ chức dịch vụ và phụ trợ cho hoạt động của thị
trường chứng khốn;
- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, đình chỉ hoạt động hoặc
giải thể Sở giao dịch chứng khoán;
- Kiểm tra, giám sát hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán và các tổ chức
liên quan đến việc phát hành, kinh doanh, dịch vụ chứng khoán;
- Ban hành các quy định về niêm yết, thông báo phát hành, thơng tin về giao
dịch, mua bán chứng khốn; thoả thuận với Bộ Tài chính để quy định phí, lệ phí và
thuế liên quan đến việc phát hành và kinh doanh chứng khốn;
- Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ quản lý, kinh doanh chứng khoán và thị trường chứng khoán;
- Hợp tác với tổ chức quốc tế và các nước về chứng khốn và thị trường
chứng khốn;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp cần
thiết để đảm bảo cho các hoạt động của thị trường chứng khốn diễn ra có hiệu quả

và đúng pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của UBCKNN:
*Ban lãnh đạo của UBCKNN: Gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các U viờn
kiờm nhim.

15chứng khoán việt Nam: thực trạng và giảI pháp
Sự tham gia của nhà đầu t nớc ngoàI vào thÞ trêng


Khoá luận tốt nghiệp - 2002

Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU

Chủ tịch UBCKNN chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ đối với tồn
bộ hoạt động của Uỷ ban và phân công nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch và Uỷ viên
kiêm nhiệm.
* Bộ máy giúp việc của Chủ tịch UBCKNN, gồm có:
- Vụ Phát triển Thị trường Chứng khoán.
- Vụ Quản lý Phát hành Chứng khoán.
- Vụ Quản lý Kinh doanh Chứng khoán.
- Vụ Quan hệ Quốc tế.
- Vụ Tổ chức Cán bộ và Đào tạo.
- Thanh tra Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
- Vụ Tài chính-Kế tốn.
- Văn phịng Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước.
- Văn phịng Đại diện Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tạp chí Chứng khốn.
- Phịng Pháp chế.
- Phịng Quản lý Cơng nghệ Tin học.
* Các đơn vị trực thuộc UBCKNN:

- Trung tâm Nghiên cứu Khoa học và Bồi dưỡng Nghiệp vụ về Chứng khoán
và Thị trường Chứng khoán.
- Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP.HCM.
- Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
3.2 Tình hình giao dịch hàng hố tại TTGDCK TP.HCM
3.2.1 Cổ phiu niờm yt

16chứng khoán việt Nam: thực trạng và giảI pháp
Sự tham gia của nhà đầu t nớc ngoàI vào thÞ trêng


Khoá luận tốt nghiệp - 2002

Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU

Phiên giao dịch đầu tiên, vào ngày 28/7/2000 chỉ có hai cổ phiếu được giao
dịch đó là cổ phiếu của công ty cổ phần Cơ điện lạnh (REE) và cổ phiếu của công
ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông (SACOM), với tổng giá trị phát hành là 270
tỷ đồng. Phiên giao dịch ngày thứ 4 đưa thêm hai cổ phiếu của công ty cổ phần
giấy Hải Phịng (HAPACO) và cơng ty cổ phần kho vận giao nhận ngoại thương
thành phố Hồ Chí Minh (TRANSIMEX) vào giao dịch với tổng giá trị phát hành là
32,08 tỷ đồng. Phiên giao dịch thứ 60 , cổ phiếu của công ty cổ phần chế biến hàng
xuất khẩu Long An (LAFOCOO) được đưa vào giao dịch với tổng giá trị phát
hành là 19,098 tỷ đồng. Ngày 16/7/2001 có thêm cổ phiếu của cơng ty cổ phần
Khách Sạn Sài Gịn (SGH) được đưa và giao dịch với tổng giá trị phát hành là
17,663 tỷ đồng.
Tính đến ngày 20/7/2001 có 6 công ty niêm yết với tổng số cổ phiếu là 33,8
triệu cổ phiếu với giá trị là 338 tỷ đồng (tính theo giá trị sổ sách).1
3.2.2 Trái phiếu:
- Trong hai năm qua, TTGDCK TP.HCM đã tổ chức 8 phiên đấu thầu và 2

đợt phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, trong đó đã tổ chức thành
cơng 3 đợt đấu thầu và 2 đợt bảo lãnh phát hành với tổng giá trị trái phiếu Chính
phủ niêm yết là 1.600 tỷ đồng, thời hạn 5 năm lãi suất từ 6,5%-7,5%/năm. Có 5
đợt đấu thầu khơng thành cơng vì lãi suất đặt thầu cao hơn lãi suất chỉ đạo của Bộ
Tài chính.
- Đến nay có hai loại trái phiếu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
được niêm yết tại TTGDCK TP.HCM với tổng giá trị niêm yết là 157,7 tỷ đồng
chiếm 14,75% tổng giá trị phát hành.. Đây là loại trái phiếu vô danh, kỳ hạn 5 năm
và lãi suất trả trước 6,5%/năm (cho BID1-100) và 6,55%/năm (cho BID1-200) và
lãi suất được điều chỉnh lại hàng năm.
3.3 Hoạt động của các công ty niêm yết:

1

Nguồn: Báo cáo tháng 7/2001 – UB chứng khốn Nhà n nướo

17chøng kho¸n viƯt Nam: thực trạng và giảI pháp
Sự tham gia của nhà đầu t nớc ngoàI vào thị trờng


Khoá luận tốt nghiệp - 2002

Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU

Kể từ ngày niêm yết cổ phiếu trên TTGDCK TP.HCM các công ty niêm yết
đã thấy được lợi ích đem lại của kênh huy động vốn mới mẻ này. Do áp lực của
cạnh tranh, công khai thơng tin nên các cơng ty này đã có những tiến bộ trong việc
điều hành quản lý, mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, đầu tư
vào những lĩnh vực công nghệ cao nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Doanh
thu năm 2000 tăng 25%-36%, lợi nhuận tăng 16%-20%, có cơng ty tăng lợi nhuận

67,5%. Các cơng ty niêm yết bắt đầu làm quen với thị trường chứng khoán và bước
đầu đã thực hiện được những quy định công bố công khai thông tin về hoạt động
sản xuất kinh doanh, kinh tế tài chính của mình ra cơng chúng.
3.4 Cơng ty chứng khốn và các định chế trung gian
a, Hoạt động của các cơng ty chứng khốn
Đến thời điểm này, đã có 7 cơng ty chứng khốn được UBCKNN cấp giấy
phép hoạt động: CTCK Bảo Việt, CTCK Ngân hàng Công thương, CTCK Thăng
Long, CTCK Đệ nhất, CTCK Sài Gòn, CTCK Ngân hàng Á Châu, CTCK Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; và đã triển khai được các loại hình hoạt động
như: mơi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu
tư. Tổng tài khoản cơng ty chứng khốn mở cho khách hàng trong vòng 1 năm là
5847, tăng 3,23 lần so với 1813 tài khoản mở trong tháng 8/2000.
b, Tổ chức lưu ký
Cho tới nay đã có 7 cơng ty chứng khốn và 3 chi nhánh ngân hàng nước
ngồi: Ngân hàng Hồng Kơng và Thượng Hải, Ngân hàng Standard & Chartered,
Ngân hàng Deutche Bank AG được Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép
hoạt động lưu ký chứng khoán. Trong thời gian qua các tổ chức lưu ký đã tích cực
triển khai nghiệp vụ lưu ký và cơ bản đạt kết quả tốt, tuân thủ các quy định của Uỷ
Ban Chứng khoán Nhà nước.
c, Ngân hàng chỉ định thanh toán
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận làm Ngân hàng chỉ định thanh tốn. Đó là Ngân hng thng mi

18chứng khoán việt Nam: thực trạng và giảI pháp
Sự tham gia của nhà đầu t nớc ngoàI vào thÞ trêng


Khoá luận tốt nghiệp - 2002

Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU


lớn có uy tín được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chỉ định trên cơ sở thoả thuận
với ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại trong việc mở tài khoản thanh
toán cho trung tâm giao dịch Chứng khoán và thành viên lưu ký để phục vụ cho
việc thanh toán các giao dịch chứng khoán. Cho đến nay, hoạt động thanh toán tiền
cho các giao dịch chứng khoán của Ngân hàng chỉ định thanh toán được thực hiện
tốt, chưa có hiện tượng vi phạm nguyên tắc thanh tốn.
d, Cơng ty kiểm tốn
Căn cứ vào giấy phép hoạt động kiểm tốn do Bộ Tài chính cấp, đến nay
UBCKNN đã chấp thuận cho 6 công ty kiểm toán được kiểm toán các tổ chức phát
hành và kinh doanh chứng khốn.
3.5 Cơng tác quản lý và giám sát thị trường
Trong thời gian đầu của Thị trường chứng khoán, UBCKNN đã chỉ đạo sát
sao và thực hiện một số biện pháp nhằm ổn định thị trường:
- Quy định biên độ +/-2% và giá tham chiếu trong phiên giao dịch ban đầu
của các cổ phiếu. Ngày 13/6/2001 đã nới rộng biên độ giao dịch cổ phiếu lên +/7% và áp dụng biện pháp tình thế quy định mỗi lệnh đặt mua tối đa 2000 cổ phiếu
đối với một loại cổ phiếu do diễn biến của thị trường.
- Các văn bản pháp quy ngày càng được chú trọng và tiến hành sửa đổi, bổ
sung để dần phù hợp với diễn biến của thị trường.
- Đối với công tác giám sát: UBCKNN đã chỉ đạo, giám sát hoạt động giao
dịch chứng khoán, phát hiện các hành vi vi phạm, tổ chức các đồn kiểm tra để
nắm bắt tình hình hoạt động của các cơng ty chứng khốn, các cơng ty niêm yết,
tình hình giao dịch tại TTGDCK TP.HCM.
3.6 Giao dịch, đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán
a, Khối lng giao dch

19chứng khoán việt Nam: thực trạng và giảI pháp
Sự tham gia của nhà đầu t nớc ngoàI vào thÞ trêng



Khoá luận tốt nghiệp - 2002

Nguyễn Lan Hơng - Nhật 2 - K37C - FTU

Sau hai năm hoạt động, TTGDCK TP.HCM đã thực hiện được 148 phiên giao
dịch với 13,7 triệu cổ phiếu và trên 500 trái phiếu đạt tổng giá trị giao dịch 690 tỷ
đồng (giao dịch cổ phiếu chiếm 90%).
Đến nay có 3 loại trái phiếu Chính phủ và 2 loại trái phiếu công ty được niêm
yết và giao dịch trên thị trường.Tổng khối lượng trái phiếu được giao dịch trong 1
năm là 593 nghìn trái phiếu (giao dịch thoả thuận chiếm 87,5%) với tổng giá trị
giao dịch thoả thuận trên thị trường là 68,7%.
b, Giá cả và giá trị thị trường
Trong thời gian đầu TTCKVN đi vào hoạt động, sự mất cân đối lớn về cung
cầu đã khiến thị trường có xu hướng tăng giá liên tục. Giá các loại cổ phiếu tăng từ
3,9-7,03 lần so với giá của phiên giao dịch đầu tiên. Cao nhất là cổ phiếu
TRANSIMEX tăng 7 lần, thấp nhất là cổ phiếu SACOM tăng 4 lần. Chỉ số VnIndex cao nhất là 571 điểm. Giá của các loại trái phiếu ít có sự biến động. Giá của
các loại cổ phiếu đạt 2411 tỷ đồng.
c, Lưu ký, thanh toán bù trừ
TTGDCK TP.HCM thực hiện đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ cho 9 loại
chứng khoán, số cổ phiếu được lưu ký chiếm 43,8% cổ phiếu lưu hành của các
công ty niêm yết. Cịn một bộ phận chứng khốn chưa lưu ký tập trung nên chưa
kiểm soát được việc mua bán, và sang tên chuyển nhượng cho các cổ phiếu này,
gây khó khăn cho việc xác định cổ đông, cổ đông chiếm trên 5% và 20% cổ phần.
Qua việc giới thiệu sơ bộ trên, chúng ta thấy đặc trưng riêng của Thị
trường chứng khoán Việt Nam sau hai năm đi vào hoạt động như sau:
- Nhà nước xây dựng và thống nhất quản lý hoạt động của thị trường chứng
khoán Việt Nam.
- Quy mơ thị trường chứng khốn Việt Nam nhỏ bé, số lượng hàng hố ít chỉ
tập trung và một số ngành nghề nhất định. Thị trường chứng khoán được xây dựng
từ quy mơ nhỏ đến lớn với những bước đi thích hp.


20chứng khoán việt Nam: thực trạng và giảI pháp
Sự tham gia của nhà đầu t nớc ngoàI vào thị trờng



×