Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

luận văn thạc sĩ chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở thuộc đảng bộ trường sĩ quan lục quân 2 hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 121 trang )

MỤC LỤC
Trang
3

MỞ ĐẦU

Chương 1:

CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM
SÁT CỦA ỦY BAN KIỂM TRA ĐẢNG ỦY CƠ
SỞ THUỘC ĐẢNG BỘ TRƯỜNG SĨ QUAN
LỤC QUÂN 2 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ

1.1.

THỰC TIỄN
Công tác kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra và

10

những vấn đề cơ bản về chất lượng công tác kiểm tra,
giám sát của ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở thuộc Đảng
1.2.

bộ Trường Sĩ quan Lục quân 2
Thực trạng và một số kinh nghiệm về chất lượng công

10

tác kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở
Chương 2:



thuộc Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục quân 2
YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN

27

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM
TRA, GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN KIỂM TRA
ĐẢNG ỦY CƠ SỞ THUỘC ĐẢNG BỘ
2.1.

TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 2 HIỆN NAY
Những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao chất lượng

47

công tác kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ
2.2.

sở thuộc Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục quân 2 hiện nay
Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng công tác

47

kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở
thuộc Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục quân 2 hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


56
84
85
92


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quán triệt chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng
đảng kiểu mi ca giai cp cụng nhõn, Đảng Cng sn Vit Nam luôn coi công
tác KT, GS là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Đại hội đại biểu toàn quốc
lần th VIII ca ng khng nh: Công tác kim tra có vị trí cực kỳ quan
trọng trong tồn bộ hoạt động của Đảng” [32, tr.150], nhằm nâng cao NLLĐ,
SCĐ của Đảng, sự đoàn kết thống nhất và bảo đảm thực hiện dân chủ trong
Đảng, giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng; phịng ngừa, ngăn chặn suy thối
về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, bảo vệ quan điểm
của Đảng, tránh các nguy cơ sai lầm về đường lối, quan liêu, xa dân của đảng
cầm quyền. Thời kỳ mới, Đảng ta xác định tiến hành cơng tác KT, GS là nhiệm
vụ của tồn Đảng, của mọi đảng viên, TCĐ mà trước hết là của cấp ủy, UBKT
các cấp.
Công tác KT, GS trong Đảng bộ Quân đội là một bộ phận quan trọng
trong công tác KT, GS của Đảng, góp phần bảo đảm cho mọi đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, kỷ luật quân đội được chấp
hành triệt để; xây dựng Đảng bộ Quân đội TS, VM, xây dựng quân đội nhân
dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, trong đó lấy xây dựng
về chính trị làm cơ sở. Để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội,
đòi hỏi phải nâng cao chất lượng cơng tác KT, GS của các cấp ủy, TCĐ, trong
đó có cơng tác KT, GS của UBKT đảng ủy các cấp trong Đảng bộ Quân đội.
Đảng bộ cơ sở là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở, nơi
trực tiếp quản lý giáo dục, rèn luyện, KT, GS đảng viên, TCĐ. Mọi chủ trương,

chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, nhiệm vụ của quân đội có đi vào
cuộc sống hay khơng, một phần quan trọng là tùy thuộc vào khả năng và trách
nhiệm lãnh đạo của đảng bộ cơ sở. Mỗi việc làm đúng hay sai ở cơ sở đều tác
động trực tiếp đến việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
Nhà nước và nhiệm vụ của quân đội.
Ủy ban kiểm tra đảng y cơ sở là cơ quan kim tra chuyên
trách của đảng ủy cơ sở thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong

2


Điều lệ Đảng, tham mu gióp đảng ủy cơ sở thực hiện công tác KT, GS
v thi hành k luật trong đảng bộ và thùc hiƯn nhiƯm vơ KT, GS
khi đảng ủy giao. Nâng cao chất lượng công tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ
sở góp phần thiết thực và hiệu quả nâng cao NLLĐ, tổ chức thực hiện, kịp thời
phát huy ưu điểm, chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, khắc phục thiếu
sót, khuyết điểm của đảng viên, TCĐ.
Thời gian qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của đảng ủy cùng cấp
và UBKT Đảng ủy Nhà trường, UBKT đảng ủy cơ sở thuộc Đảng bộ Trường
SQLQ2 ln được kiện tồn, hoạt động có nền nếp, góp phần nâng cao
NLLĐ, SCĐ của các cấp ủy, TCĐ và xây dựng đội ngũ đảng viên; Đảng bộ
Nhà trường luôn TS, VM, Nhà trường VMTD. Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày
càng cao của nhiệm vụ giáo duc-đào tạo của Nhà trường đã bộc lộ nhiều hạn
chế, khuyết điểm kể cả trong nhận thức và hành động của các cấp ủy, TCĐ và
đội ngũ đảng viên ở cơ sở. Một số cấp ủy, UBKT đảng ủy cơ sở và đảng viên
chưa nhận thức đầy đủ vị trí, vai trị của công tác KT, GS của Đảng và của
UBKT; chưa nắm chắc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBKT đảng ủy
cơ sở; chưa phân biệt được sự khác nhau giữa công tác kiểm tra với công tác
giám sát; công tác KT, GS của cấp ủy với công tác KT, GS của UBKT đảng
ủy cùng cấp; giữa kiểm tra đảng viên với phân tích chất lượng đảng viên…

Một số cấp ủy, TCĐ và đảng viên cho rằng chỉ KT, GS khi có khuyết điểm, vi
phạm; chưa nhận rõ trách nhiệm của mình đối với cơng tác KT, GS của
UBKT đảng ủy cơ sở… dẫn tới thiếu chủ động, trông chờ, ỷ lại, bị động, lúng
túng trong lãnh đạo, thực hiện, kiểm tra và đánh giá công tác KT, GS của
UBKT đảng ủy cơ sở, nhất là kiểm tra đảng viên, TCĐ cấp dưới khi có DHVP
và giám sát đảng viên là cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng
cấp quản lý. Những hạn chế trên đã làm ảnh hưởng đến kết quả hồn thành
nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng của các đảng bộ cơ sở và Đảng
bộ Nhà trường.
Vì vậy, việc tác giả lựa chọn vấn đề “Chất lượng công tác kiểm tra,
giám sát của ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở thuộc Đảng bộ Trường Sĩ quan

3


Lục quân 2 hiện nay” làm đề tài nghiên cứu là đáp ứng yêu cầu cả về lý luận
và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Cơng tác KT, GS có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động lãnh
đạo và cơng tác xây dựng Đảng nên được quan tâm nghiên cứu với những đối
tượng và phạm vi khác nhau, có thể khái quát thành các nhóm như sau:
Nhóm đề tài đề cập tới hoạt động kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng
Nguyễn Văn Doanh (2008), Nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát của chi
ủy các chi bộ đại đội quản lý học viên ở Trường Sĩ quan Lục quân 2 hiện nay,
Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị, Hà Nội. Tác giả đã luận
giải một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn năng lực KT, GS của chi ủy các
chi bộ quản lý học viên ở Trường SQLQ2; đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân,
rút ra kinh nghiệm; xác định bốn giải pháp cơ bản nâng cao năng lực KT, GS của
chi ủy các chi bộ đại đội quản lý học viên ở Trường SQLQ2 hiện nay.
Nguyễn Nguyện (2005), Công tác kiểm tra của đảng ủy các hệ đào tạo

cán bộ chỉ huy tham mưu cấp chiến thuật, chiến dịch ở Học viện Lục quân giai
đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị quân sự,
Hà Nội. Tác giả đã làm rõ quá trình hình thành và phát triển công tác kiểm tra
của Đảng từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ I đến Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX; chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, rút ra kinh nghiệm; đề xuất năm giải
pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của đảng ủy các hệ đào tạo cán bộ
chỉ huy tham mưu cấp chiến thuật, chiến dịch ở Học viện Lục quân hiện nay.
Phạm Quang Thanh (2010), Công tác kiểm tra, giám sát của đảng ủy các
hệ, tiểu đoàn quản lý học viên ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay, Luận văn
thạc sĩ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị, Hà Nội. Tác giả đã luận giải một
số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn công tác KT, GS của đảng ủy hệ, tiểu
đoàn quản lý học viên ở Trường Sĩ quan Chính trị; đánh giá thực trạng, rút ra
kinh nghiệm; đề xuất giải pháp cơ bản tăng cường công tác KT, GS của đảng ủy
hệ, tiểu đoàn quản lý học viên ở Trường Sĩ quan Chính trị giai đoạn hiện nay.
Tơ Quang Thu (2013), Cơng tác kiểm tra, giám sát tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 4, Tạp chí Kiểm tra, số 4. Tác giả khẳng định tầm

4


quan trọng của Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI đã góp phần to lớn trong
việc khắc phục những hạn chế, khuyết điểm về suy thối tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, TCĐ. Để Nghị quyết Trung ương 4
khóa XI tiếp tục được thực hiện nghiêm và có hiệu quả trong thời gian tới,
tác giả nhấn mạnh cần coi trọng, nâng cao chất lượng cơng tác KT, GS trong
từng cấp bộ đảng.
Nhóm đề tài đề cập tới hoạt động của ủy ban kiểm tra, cán bộ kiểm tra
Bùi Thế Đăng (2005), Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đảng viên
và tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm của ủy ban kiểm tra đảng ủy
các trung, lữ đoàn đủ quân ở Quân khu 1 giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ

Khoa học chính trị, Học viện Chính trị quân sự, Hà Nội. Trên cơ sở khẳng định
tính tất yếu của công tác kiểm tra trong Đảng bộ Quân đội, khái quát về tổ chức
và hoạt động của UBKT đảng ủy các trung, lữ đoàn đủ quân; tác giả đề xuất
năm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đảng viên, TCĐ cấp dưới
khi có DHVP ở các trung, lữ đoàn đủ quân ở Quân khu 1 hiện nay.
Phạm Thị Ngạn (2011), Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra
vững mạnh, Tạp chí Kiểm tra, số 3. Tác giả khẳng định vị trí, vai trị của cán bộ
kiểm tra đối với cơng tác xây dựng Đảng nói chung, cơng tác KT, GS nói riêng; đề
cập những yêu cầu mới với đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra; đề ra bốn biện
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra trong điều kiện hiện nay.
Trần Tất Thắng (2006), Hoạt động của ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở
thuộc Binh chủng Đặc công hiện nay, Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, Học
viện Chính trị quân sự, Hà Nội. Tác giả đã phân tích đặc điểm hoạt động của
các UBKT đảng ủy cơ sở; đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân; đề xuất
năm giải pháp tăng cường hoạt động của UBKT đảng ủy cơ sở thuộc Binh
chủng Đặc công hiện nay.
Cao Văn Thống (2013), Nâng cao chất lượng phát hiện, xác định tổ chức
đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, Tạp chí Kiểm tra, số 9. Tác giả
khẳng định kiểm tra đảng viên và TCĐ cấp dưới khi có DHVP là nhiệm vụ
trọng tâm, trực tiếp của UBKT các cấp; đánh giá thực trạng trong thực hiện

5


nhiệm vụ của UBKT các cấp, tìm nguyên nhân; đề ra sáu giải pháp cơ bản
nâng cao chất lượng phát hiện, xác định nội dung và đối tượng khi có DHVP.
Nhóm đề tài đề cập tới chất lượng cơng tác kiểm tra, giám sát
Lê Hồng Anh (2015), Công tác kiểm tra, giám sát tạo chuyển biến tích
cực, nâng cao năng lực, sức chiến đấu của tổ chức đảng, Tạp chí Kiểm tra, số
2. Tác giả đã nhấn mạnh vị trí, vai trị của cơng tác KT, GS đã góp phần phát

huy nhân tố tích cực, cảnh báo sai phạm, nâng cao NLLĐ, SCĐ của các TCĐ,
ngăn ngừa tình trạng suy thối về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, tệ
quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong đội ngũ cán bộ, đảng viên; củng cố lòng
tin của nhân dân đối với Đảng; đề xuất bảy phương hướng, nhiệm vụ nâng
cao chất lượng công tác KT, GS của Đảng trong thời gian tới.
Ngô Xuân Cầm (2011), Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát
của các đảng ủy trung, lữ đoàn thuộc Quân khu 4 hiện nay, Luận văn thạc sĩ
Khoa học chính trị, Học viện Chính trị, Hà Nội. Tác giả đã luận giải những vấn
đề cơ bản về lý luận và thực tiễn chất lượng công tác KT, GS; đánh giá thực
trạng, rút ra kinh nghiệm; xác định năm giải pháp nâng cao chất lượng công tác
KT, GS của các đảng ủy trung, lữ đoàn thuộc Quân khu 4 hiện nay.
Bùi Quang Cường (2009), Một số giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác kiểm tra, giám sát ở đảng bộ cơ sở trong Quân đội hiện nay, Tạp
chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, số 5 (117). Tác giả đã khẳng định vị
trí, vai trị của cơng tác KT, GS ở các đảng bộ cơ sở trong Đảng bộ Quân đội.
Trên cơ sở những ưu điểm, hạn chế của công tác KT, GS, chỉ rõ nguyên nhân,
tác giả đề ra năm giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác KT, GS ở
các đảng bộ cơ sở trong Đảng bộ Quân đội hiện nay.
Bùi Quang Cường (2011), Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra,
giám sát ở các chi bộ khoa giáo viên Học viện Chính trị hiện nay , Đề tài
Khoa học chính trị, Học viện Chính trị. Tác giả đã đưa ra quan niệm, tiêu chí
đánh giá, làm rõ thực trạng, nguyên nhân, rút ra kinh nghiệm; đề xuất năm
giải pháp nâng cao chất lượng công tác KT, GS của các chi bộ ở Học viện
Chính trị hiện nay.

6


Trương Tấn Sang (2009), Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm
tra, giám sát trong đảng bộ khối các cơ quan Trung ương, Tạp chí Kiểm tra, số

5. Tác giả đã nhấn mạnh công tác KT, GS của các cấp ủy cần bám sát tình hình
thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cơ quan, đơn vị để xây dựng kế hoạch có
trọng tâm, trọng điểm. Cần tập trung KT, GS vào các lĩnh vực, địa bàn, đối
tượng nhạy cảm, dễ xẩy ra vi phạm. Qua KT, GS biểu dương những điển hình
tiên tiến, uốn nắn, ngăn chặn kịp thời những thiếu sót, khuyết điểm của đảng
viên, TCĐ từ khi mới manh nha.
Với các góc độ tiếp cận, nghiên cứu khác nhau, những bài viết, cơng
trình khoa học trên đã giải quyết thành công nhiều vấn đề cơ bản về công tác
KT, GS của cấp ủy, TCĐ và UBKT đảng ủy các cấp. Đây là cơ sở lý luận,
phương pháp luận để tác giả kế thừa chọn lọc trong quá trình thực hiện đề tài.
Tuy nhiên, đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu về chất lượng cơng tác
KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở thuộc các đảng bộ học viện, nhà trường trong
quân đội một cách cơ bản, đầy đủ, sâu sắc và có hệ thống. Vì vậy, đề tài “Chất
lượng cơng tác kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở thuộc
Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục quân 2 hiện nay” mà tác giả lựa chọn nghiên cứu
không trùng lặp với các cơng trình, luận văn, luận án đã được nghiệm thu, bảo
vệ, cơng bố và có ý nghĩa quan trọng, thiết thực trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Luận giải, làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn công
tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở; đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao
chất lượng công tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở thuộc Đảng bộ Trường
SQLQ2 hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải, làm rõ những vấn đề cơ bản về công tác KT, GS và chất lượng
công tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2.

7



- Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh
nghiệm nâng cao chất lượng công tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở thuộc
Đảng bộ Trường SQLQ2.
- Nhận định những yếu tố tác động, xác định yêu cầu và đề xuất những
giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng công tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ
sở thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2 hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng công tác KT, GS của UBKT đảng ủy phịng, khoa, hệ, tiểu
đồn thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2.
* Phạm vi nghiên cứu
Công tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2.
Các sè liÖu điều tra, khảo sát phục vụ cho ti từ năm
2011 ®Õn nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên
cứu
* Cơ sở lý luận của đề tài
Là hệ thống quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các
văn kiện nghị quyết của Đảng về xây dựng Đảng và công tác KT, GS của Đảng.
* Cơ sở thực tiễn của đề tài
Thực tiễn lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và cơng tác xây dựng
Đảng của cấp ủy, TCĐ các cấp. Hoạt động giáo dục-đào tạo, nghiên cứu khoa
học, xây dựng đơn vị; hoạt động KT, GS của cấp ủy, TCĐ, UBKT đảng ủy
các cấp; các báo cáo kết quả công tác KT, GS của đảng ủy, UBKT đảng ủy
các cấp; các số liệu điều tra, khảo sát của tác giả ở các đảng bộ cơ sở thuộc
Đảng bộ Trường SQLQ2. Đồng thời, kế thừa có chọn lọc các cơng trình khoa
học có liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tác giả sử dụng
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và liên ngành,


8


trong đó chú trọng các phương pháp: phân tích, tổng hợp; lơgíc và lịch sử; thống
kê, so sánh; điều tra xã hội học, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm phong phú thêm lý luận về
công tác KT, GS của UBKT; cung cấp thêm những luận cứ khoa học cho cấp ủy,
TCĐ, UBKT đảng ủy các cấp thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2 trong lãnh đạo, chỉ
đạo, hướng dẫn và tổ chức tiến hành cơng tác KT, GS. Đồng thời đề tài có thể sử
dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập mơn cơng tác
đảng, cơng tác chính trị ở các học viện, nhà trường trong quân đội.
7. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm: phần mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục

9


Chương 1
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
CỦA ỦY BAN KIỂM TRA ĐẢNG ỦY CƠ SỞ THUỘC ĐẢNG BỘ
TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 2 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Công tác kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra và những vấn
đề cơ bản về chất lượng công tác kiểm, giám sát của ủy ban kiểm tra đảng
ủy cơ sở thuộc Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục quân 2
1.1.1. Công tác kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ

sở thuộc Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục quân 2
- Khái quát về Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục quân 2
* Tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục quân 2
Trường SQLQ2, tiền thân là Trường Qn chính sơ cấp Qn giải phóng
miền Nam, thành lập ngày 27/8/1961. Tháng 10/1975, Bộ Quốc phòng ra quyết
định đổi tên thành Trường SQLQ2 và đóng quân ở xã Tam Phước, thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Hiện nay, Trường SQLQ2 có nhiệm vụ đào tạo sĩ
quan chỉ huy cấp phân đội bậc đại học ở phía Nam với các chuyên ngành như:
binh chủng hợp thành, trinh sát bộ binh, trinh sát đặc nhiệm; đào tạo chuyển loại
cán bộ chính trị, hoàn thiện sĩ quan cấp phân đội bậc đại học; đào tạo giáo viên
quân sự, sĩ quan dự bị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng; đào tạo sĩ quan cho
Quân đội Hoàng gia Campuchia… Từ năm 2012 đến nay, Nhà trường được Bộ
Quốc phòng giao nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ chuyên ngành nghệ thuật quân sự...
Tổ chức biên chế của Nhà trường gồm Ban Giám hiệu, 36 đầu mối trực
thuộc. Trong đó có 6 phịng, 4 ban trực thuộc, 11 khoa, 3 hệ và 12 tiểu đoàn
quản lý học viên (1 tiểu đoàn quốc tế).
10


Về TCĐ và đảng viên. Hệ thống TCĐ thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2
được thành lập theo quy định của Điều lệ Đảng, của Quân ủy Trung ương và
hướng dẫn của Tổng cục Chính trị. Đảng bộ Trường SQLQ2 là TCĐ cấp trên cơ
sở trực thuộc Quân ủy Trung ương. Tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Nhà
trường được thành lập ở các phòng, ban (trực thuộc), khoa, hệ, tiểu đồn với
hình thức tổ chức cơ sở đảng hai cấp là chủ yếu, một số ban trực thuộc, khoa,
tiểu đoàn do số lượng đảng viên ít nên thành lập tổ chức cơ sở đảng một cấp.
Hiện nay, Đảng bộ Trường SQLQ2 có 30 đảng bộ cơ sở hai cấp, 6 chi bộ cơ sở
và 143 chi bộ trực thuộc các đảng bộ cơ sở; tổng số đảng viên trong toàn Đảng
bộ Nhà trường khoảng 3000 đồng chí.
Nhiệm vụ của đảng bộ cơ sở thuộc Đảng bộ Trường

SQLQ2
Một là, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị
Thường xuyên giáo dục, quán triệt để mọi cán bộ, đảng viên nắm vững
nhiệm vụ giáo dục-đào tạo, nghiên cứu khoa học, xây dựng chính quy rèn
luyện kỷ luật của Nhà trường.
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục-đào tạo của Nhà trường theo đúng
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp
trên; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy-học, nghiên cứu khoa
học hoàn thành theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo, đáp ứng nhiệm vụ xây dựng,
huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của Nhà trường, quân đội. Lãnh đạo
xây dựng Nhà trường chính quy, tiên tiến, mẫu mực.
Hai là, lãnh đạo cơng tác tư tưởng
Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng,
đạo đức Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên, quần chúng; phát huy truyền
thống yêu nước, truyền thống của Đảng, quân đội và đơn vị; thực hiện nghiêm
chương trình học tập chính trị theo quy định cho các đối tượng; xây dựng tinh
thần làm chủ, tình đồn kết và giúp đỡ nhau trong cán bộ, học viên, nhân
viên; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, quần
chúng để giải quyết và báo cáo lên cấp trên.

11


Kịp thời phổ biến, quán triệt để để mọi cán bộ, đảng viên, quần chúng
nắm vững và chấp hành đúng đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật Nhà
nước và nhiệm vụ quân đội, Nhà trường; thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chính trị, kiến thức và năng lực công tác cho cán bộ, đảng viên.
Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng đấu tranh chống các quan
điểm sai trái, thực dụng, cục bộ, những hành vi nói viết và làm trái với đường
lối của Đảng, pháp luật Nhà nước; những biểu hiện mất dân chủ, gia trưởng,

độc đốn, quan liêu, thiếu tinh thần trách nhiệm và vơ ý thức tổ chức kỷ luật
Ba là, lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ
Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch công tác cán bộ; xây dựng
đội ngũ cán bộ có số lượng đủ, có nguồn dự trữ, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn, có năng lực giảng dạy, quản
lý và nghiên cứu khoa học …
Xây dựng và thực hiện đúng quy chế công tác cán bộ, chấp hành nghiêm
nguyên tắc tập thể đảng ủy thống nhất lãnh đạo và quyết định mọi mặt công tác
cán bộ trong đơn vị theo phân cấp.
Lãnh đạo xây dựng hệ thống tổ chức chỉ huy vững mạnh; thực hiện
nghiêm quy định của cấp trên về tổ chức, biên chế đơn vị.
Bốn là, lãnh đạo công tác bảo đảm hậu cần, kỹ thuật, tài chính
Lãnh đạo thực hiện đúng các quy định của quân đội về bảo đảm đời sống
vật chất, tinh thần đối với cán bộ, đảng viên và quần chúng trong đơn vị; chính
sách hậu phương quân đội và quản lý, sử dụng trang bị cơ sở vật chất hậu cần,
kỹ thuật, tài chính, khơng để xảy ra lãng phí, mất mát, hư hỏng.
Năm là, lãnh đạo các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân
Lãnh đạo xây dựng các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân vững
mạnh, hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Trung ương Đảng
và điều lệ của mỗi tổ chức; xây dựng và thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Sáu là, xây dựng TCĐ
Đề ra nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ TS, VM; nâng cao NLLĐ,
SCĐ của TCĐ và đảng viên, nhất là trong việc phát hiện và đấu tranh chống
quan liêu, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực trong đơn vị.

12


Thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; thực hiện có nền
nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng. Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng

viên nêu cao vai trò tiền phong, gương mẫu, thực hiện tốt các nhiệm vụ được
giao; xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện để đảng viên học tập, không ngừng
nâng cao trình độ mọi mặt.
Xây dựng kế hoạch quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ và giúp đỡ
đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao; giới thiệu đảng viên đang công tác
giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công
dân nơi cư trú. Kịp thời động viên, khen thưởng đảng viên thực hiện tốt chức
trách được giao, xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên vi phạm.
Lãnh đạo TCĐ cấp dưới tạo nguồn và phát triển đảng viên, bảo đảm về
tiêu chuẩn và quy trình.
Xây dựng cấp ủy có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả, được
đảng viên, quần chúng tín nhiệm và là trung tâm đoàn kết trong đảng bộ. Kết
hợp chặt chẽ xây dựng cấp ủy với xây dựng đội ngũ cán bộ chủ trì.
Kiểm tra đảng viên, TCĐ cấp dưới chấp hành Điều lệ Đảng, nghị quyết,
chỉ thị của Đảng, pháp luật Nhà nước và quy định về những điều đảng viên
không được làm. Định kỳ hàng năm, cấp ủy tổ chức để quần chúng tham gia
góp ý về sự lãnh đạo của TCĐ và vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ,
đảng viên.
* Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2
Về nguyên tắc tổ chức. UBKT thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2 được thành
lập ở 2 cấp: Đảng ủy Nhà trường và các đảng ủy cơ sở. UBKT đảng ủy cơ sở
được thành lập ở các đảng bộ phịng, khoa, hệ, tiểu đồn. UBKT đảng ủy do hội
nghị toàn thể đảng ủy bầu. Bầu ủy viên trước, sau đó bầu chủ nhiệm trong số ủy
viên ủy ban. Phó chủ nhiệm do UBKT đảng ủy bầu trong số ủy viên. Việc bầu cử
được tiến hành bằng bỏ phiếu kín và Thường vụ Đảng ủy Nhà trường chuẩn y.
Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2 có 3 đến 5
ủy viên, trong đó có đồng chí chủ nhiệm, 1 phó chủ nhiệm và 1 đến 3 ủy viên, một
số ủy viên là đảng ủy viên cùng cấp. Chủ nhiệm ủy ban là bí thư đảng ủy đồng
thời là cán bộ chủ trì cơng tác đảng, cơng tác chính trị của các phịng, khoa, hệ,


13


tiểu đồn (trừ Phịng Chính trị). Phó chủ nhiệm, ủy viên là bí thư chi bộ, cán bộ
chủ trì ban, bộ môn, lớp, đại đội. Nhiệm kỳ của UBKT đảng ủy theo nhiệm kỳ của
đảng ủy cơ sở (5 năm bầu cử 1 lần). UBKT đảng ủy khóa mới điều hành công
việc ngay sau khi được bầu, nhận bàn giao từ UBKT đảng ủy khóa trước.
Về nguyên tắc làm việc. UBKT đảng ủy cơ sở thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ, làm việc theo chế độ tập thể quyết định theo đa số, đặt dưới sự
lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của đảng ủy cùng cấp và chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra của UBKT Đảng ủy Nhà trường. Định kỳ, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm,
nhiệm kỳ, UBKT đảng ủy phải báo cáo đảng ủy cùng cấp về tình hình cơng
tác KT, GS và đề xuất nội dung, biện pháp công tác KT, GS của đảng bộ.
Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của Đảng, nghị quyết của cấp ủy cấp trên
và cấp mình; quyết định của đảng ủy cơ sở về quy chế làm việc của UBKT
đảng ủy và các nhiệm vụ được giao.
Chủ nhiệm UBKT đảng ủy chịu trách nhiệm trước cấp ủy cấp mình về mọi
hoạt động của ủy ban, chủ trì cơng việc và các hội nghị của ủy ban. Phó chủ
nhiệm là người thay thế chủ nhiệm khi được ủy quyền, đồng thời thực hiện các
nhiệm vụ do chủ nhiệm phân công, cùng với tập thể ủy ban đề xuất các biện pháp
về công tác KT, GS và thi hành kỷ luật trong đảng bộ, tham gia các cuộc KT, GS
của ủy ban. Các ủy viên tham gia đầy đủ các kỳ hội nghị, các cuộc KT, GS của
UBKT đảng ủy, cùng tập thể xem xét, quyết định các công việc theo quy định.
Nhiệm vụ của UBKT đảng ủy cơ sở thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2
Một là, thực hiện nhiệm vụ do Điều lệ Đảng quy định
Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi có DHVP tiêu chuẩn
đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Kiểm
tra các chi bộ trực thuộc khi có DHVP trong việc chấp hành Cương lĩnh chính
trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của
Đảng, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ KT, GS và thi hành kỷ luật.

Giám sát cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ diện cấp ủy cùng cấp quản lý và
các chi bộ trực thuộc đảng bộ việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, nghị quyết của cấp ủy và đạo đức, lối sống theo quy định của Ban
Chấp hành Trung ương.

14


Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, đề nghị đảng ủy thi
hành kỷ luật theo thẩm quyền. Giải quyết tố cáo đối với đảng viên, TCĐ; giải
quyết khiếu nại về kỷ luật. Kiểm tra tài chính của chi bộ trực thuộc.
Hai là, thực hiện nhiệm vụ do đảng ủy cùng cấp giao
Chuẩn bị báo cáo để đảng ủy xem xét, quyết định thi hành kỷ luật, giải
quyết khiếu nại kỷ luật Đảng, kỷ luật quân đội đối với cán bộ, đảng viên
thuộc thẩm quyền của đảng ủy hoặc báo cáo lên cấp trên theo quy định. Giúp
đảng ủy xem xét quyết định các trường hợp vi phạm kỷ luật, khiếu nại về kỷ
luật thuộc thẩm quyền của đảng ủy. Giúp đảng ủy KT, GS việc thực hiện quy
chế làm việc của đảng ủy; KT, GS đảng viên là cấp ủy viên, cán bộ chủ trì và
chi bộ các nội dung thuộc chức năng KT, GS của đảng ủy, báo cáo đảng ủy
xem xét, đánh giá, kết luận.
Ba là, tham mưu giúp đảng ủy cùng cấp thực hiện công tác KT, GS
Giúp đảng ủy cơ sở xây dựng kế hoạch công tác KT, GS nhiệm kỳ, hàng
năm và hàng tháng; tham mưu, đề xuất với đảng ủy về nội dung, đối tượng,
phương pháp, thời gian tiến hành các cuộc KT, GS trong đảng bộ. Hướng dẫn,
KT, GS các chi ủy, chi bộ và đảng viên thuộc đảng bộ thực hiện các nghị quyết,
chỉ thị của cấp ủy cấp trên và đảng ủy cấp mình về cơng tác KT, GS và thi hành
kỷ luật. Tham gia ý kiến với đảng ủy về chuẩn bị nhân sự cấp ủy cấp dưới.
Chuẩn bị nội dung các kỳ họp của đảng ủy bàn về công tác KT, GS, thi hành kỷ
luật và cơng tác xây dựng Đảng có liên quan đến công tác KT, GS.
Đặc điểm tổ chức và hoạt động của UBKT đảng ủy cơ sở

thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2
Thứ nhất, đa dạng về loại hình tổ chức, gắn với nhiệm vụ chính trị của
từng đảng bộ. Đảng bộ Trường SQLQ2 hiện nay có 30 UBKT đảng ủy cơ sở
được thành lập ở các loại hình đảng ủy khác nhau (Khối phòng: 6 UBKT đảng
ủy, khối khoa: 10, khối hệ, tiểu đồn: 14). Nhiệm vụ chính trị trung tâm của
từng loại hình đảng ủy cơ sở khơng giống nhau nên chức năng, nhiệm vụ của
đảng viên, TCĐ ở các đảng bộ đó cũng khác nhau, địi hỏi cơng tác KT, GS
của UBKT đảng ủy cơ sở phải bám sát nhiệm vụ chính trị của từng đảng bộ,
chi bộ và chức trách, nhiệm vụ của đảng viên để thực hiện nhiệm vụ của

15


mình, do đó chi phối đến chất lượng cơng tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ
sở. Nhiệm vụ trung tâm của đảng ủy cơ sở khối phòng là lãnh đạo thực hiện
công tác tham mưu, đề xuất với Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường; chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan, khoa giáo viên, đơn vị thực hiện các nội dung,
chương trình cơng tác do Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường giao theo chức
năng, nhiệm vụ. Ở khối khoa là lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và
nghiên cứu khoa học; chấp hành nghiêm quy chế huấn luyện, chống mọi biểu
hiện tiêu cực trong thi, kiểm tra. Ở khối hệ, tiểu đoàn là lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ quản lý, giáo dục, rèn luyện học viên; thực hiện tốt các chương
trình, nội dung huấn luyện theo phân cấp.
Thứ hai, đối tượng KT, GS phong phú. Mọi đảng viờn, TC thuc
đảng bộ c s l i tng KT, GS ca UBKT ng y c s. Đảng bộ
khi phũng đảng viên đa số là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công chức quốc phòng, h c bn l cỏn b tr lý, nhõn viờn
chuyờn mụn nờn có tớnh ổn định về tổ chức và nhiệm vụ, đây
là điều kiện thuận lợi để xây dựng, bồi dỡng đội ngũ cán bộ
làm công tác kiểm tra và hoạt động của UBKT đảng ủy được

tiến hành cã nỊn nÕp, hiƯu qu¶; Tuy nhiên, nhiều đảng viên là cán bộ
có chức vụ cao, quân hàm lớn, tuổi đời và tuổi quân nhiều nên cũng gặp khó
khăn trong cơng tác KT, GS, nhất là kiểm tra khi có DHVP và giám sát đảng
viên. жng bé các khoa đội ngũ đảng viên l nhng ging viờn với
chức trách, nhiệm vụ thuần túy là giảng dạy, nghiên cứu khoa học nên cơ bản
thuận lợi cho công tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở. Ở khối hệ, tiểu đoàn
đảng viên chủ yếu là học viên, số lượng đảng viên đơng (hệ), tăng theo từng
năm (tiểu đồn), nhận thức trách nhiệm về nhiệm vụ và ý thức chấp hành kỷ
luật cịn nhiều hạn chế nên khó khăn trong việc xác định đối tượng, nội
dung và hình thức KT, GS.
Thứ ba, đội ngũ ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở đều là cán
bộ kiêm nhiệm, thường xuyên biến động, trình độ, năng lực,
kinh nghiệm về cơng tác KT, GS khụng ng u,. Đây là đặc
điểm nổi bật, mang nét đặc trng của UBKT đảng y cơ sở

16


thuéc Đảng bộ Trường SQLQ2. Trong số 142 ủy viên có 80 đồng chí là cán
bộ chính trị, 58 đồng chí là cán bộ quân sự, 10 đồng chí là cán bộ hậu cần, kỹ
thuật, 3 đồng chí cán bộ chun mơn khác. Trong số 30 đồng chí chủ nhiệm
có 21 đồng chí là cán bộ chính trị, 8 đồng chí là cán bộ quân sự, 1 đồng chí là
cán bộ chuyên môn khác. Trong số 10 UBKT đảng ủy khối khoa, có 8 ủy ban
khơng có ủy viên là cán bộ chính trị. Ủy viên có tuổi đời từ 28 tuổi đến 54
tuổi, tuổi quân từ 10 tuổi đến 38 tuổi; có trình độ cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ. Đội
ngũ ủy viên 100% là cán bộ kiêm nhiệm, chủ nhiệm và phó chủ nhiệm đều là
cán bộ chủ trì các phịng (ban), khoa (bộ mơn), hệ (lớp), tiểu đồn (đại đội).
Hàng năm đội ngũ ủy viên có sự thay đổi do sự phát triển, chuyển đổi vị trí
cơng tác, đi học... [Phụ lục 2].
- Công tác kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở thuộc

Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục quân 2
* Quan niệm công tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở
thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2
Hoạt động của tổ chức và con người trong xã hội là hoạt động có ý
thức; trước khi hành động, họ phải suy nghĩ, xác định rõ ý định, kế hoạch và
quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đó. Song, thực tiễn ln vận động,
biến đổi và phát triển khơng ngừng; trong khi đó, nhận thức là một q trình
nên khơng thể một lúc hiểu hết mọi vấn đề một cách đầy đủ. Do đó, mọi
chương trình đã xác định dù cân nhắc kỹ lưỡng đến đâu vẫn có thể có thiếu
sót, thậm chí sai lầm. Vì vậy, trong mọi hoạt động phải có KT, GS để giúp con
người và tổ chức đánh giá đúng ưu điểm, khuyết điểm, kịp thời rút kinh
nghiệm, bổ sung, sửa đổi những mặt chưa phù hợp bảo đảm mọi hành động
được chuẩn xác hơn, chất lượng và hiệu quả cao hơn.
V.I. Lênin cho rằng, trong điều kiện đảng cầm quyền thì vấn đề kiểm
tra, kiểm sốt việc chấp hành đường lối của Đảng trên tất cả các lĩnh vực hoạt
động của bộ máy Đảng, Nhà nước và đội ngũ đảng viên có vai trị cực kỳ
quan trọng, đó là biện pháp để nâng cao hiệu quả của việc chấp hành các
đường lối, chính sách của Đảng đã đề ra và khắc phục bệnh quan liêu, giấy tờ
của cán bộ, nhân viên. Người nhấn mạnh: “Kiểm tra nhân viên công tác và

17


kiểm tra việc chấp hành thực tế công tác - mấu chốt của tồn bộ cơng tác, của
tồn bộ chính sách hiện nay là ở đấy, vẫn ở đấy và chỉ có ở đấy” [51, tr.19].
Từ khi thành lập và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta
và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng và khẳng định kiểm tra là chức năng
lãnh đạo của Đảng, lãnh đạo phải có kiểm tra “lãnh đạo mà khơng kiểm tra thì
coi như khơng có lãnh đạo”, nhất là giai đoạn Đảng cầm quyền. Chủ tịch Hồ
Chí Minh chỉ rõ: “Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành cơng hoặc thất bại

của chính sách đó là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và do
nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài, thì chính sách đúng mấy cũng vơ ích”,
“Nếu tổ chức kiểm tra cho chu đáo thì cũng như ngọn đèn “pha”. Bao nhiêu
tình hình, bao nhiêu ưu điểm và khuyết điểm, bao nhiêu cán bộ chúng ta đều
thấy rõ. Có thể nói rằng: chín phần mười khuyết điểm trong cơng việc
chúng ta là vì thiếu kiểm tra” [53, tr. 520-551]. Từ Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ X đến nay, Đảng ta đã bổ sung thêm công tác giám sát trong Đảng
và cùng với công tác kiểm tra trở thành những chức năng lãnh đạo của
Đảng, bảo đảm cho đường lối, chủ trương, chính sách được xác định đúng
đắn, quán triệt và thực hiện thắng lợi trong thực tiễn. Đó là vấn đề có tính
ngun tắc, vừa là chức năng lãnh đạo, vừa là trách nhiệm, nội dung,
phương pháp, quy trình lãnh đạo của Đảng. Để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng ta phải tiếp
tục đổi mới, chỉnh đốn, nâng cao hơn nữa NLLĐ, SCĐ của các tổ chức cơ
sở đảng. Để giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp cơng nhân của Đảng,
bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ, đảng viên, Đảng ta
cần tập trung nâng cao chất lượng công tác KT, GS của Đảng nói chung,
cơng tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở nói riêng.
Cơng tác KT, GS của UBKT đảng ủy các cấp là một phận của công tác
KT, GS của Đảng. Ở cấp cơ sở, công tác KT, GS của UBKT đảng ủy là một
bộ phận công tác KT, GS của đảng bộ cơ sở, là công tác được tiến hành bởi
một cơ quan chuyên trách do cấp ủy cùng cấp bầu ra có cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ Đảng, hoạt động dưới
sự lãnh đạo của đảng ủy cùng cấp và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của UBKT

18


cấp trên trực tiếp. Việc tiến hành công tác KT, GS và chất lượng công tác KT,
GS ở cơ sở phụ thuộc một phần rất quan trọng vào việc xây dựng và phát huy

vai trò của UBKT đảng ủy cơ sở - với tư cách là cơ quan thạm mưu, giúp việc
và trực tiếp tiến hành KT, GS theo quy định.
Từ cách tiếp cận trên, quan niệm công tác KT, GS của UBKT đảng ủy
cơ sở thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2 là tổng thể mọi hoạt động của UBKT
đảng ủy cơ sở trong việc tham mưu giúp đảng ủy cùng cấp tiến hành công tác
KT, GS; thực hiện nhiệm vụ KT, GS theo quy định của Điều lệ Đảng và nhiệm
vụ KT, GS do cấp ủy giao; nhằm ngăn ngừa vi phạm kỷ luật của đảng viên,
TCĐ, không ngừng nâng cao NLLĐ, SCĐ của các TCĐ, nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viên, giữ vững sự đoàn kết, thống nhất, kỷ luật Đảng góp phần
xây dựng Đảng bộ Trường SQLQ2 TS, VM, Nhà trường VMTD, hoàn thành
thắng lợi mọi nhiệm vụ.
Quan niệm trên chỉ ra những vấn đề cơ bản sau:
Mục đích cơng tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở: nhằm
nâng cao NLLĐ, SCĐ của các cấp ủy, TCĐ ở cơ sở; xây dựng đội ngũ cán bộ,
đảng viên; tăng cường sự đoàn kết, thống nhất, giữ nghiêm kỷ luật, góp phần
xây dựng Đảng bộ Trường SQLQ2 TS, VM, Nhà trường VMTD.
Đối tượng KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở
Kiểm tra đảng viên: kiểm tra mọi đảng viên trong đảng bộ khi có DHVP,
kể cả đảng viên là cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp
quản lý. Trường hợp đảng viên có DHVP là là cán bộ diện cấp trên quản lý thì
báo cáo để UBKT cấp trên chủ trì, UBKT đảng ủy cơ sở phối hợp kiểm tra.
Kiểm tra TCĐ: kiểm tra các chi bộ trực thuộc đảng bộ cấp mình. Khi
kiểm tra chi bộ nên kết hợp kiểm tra đảng viên là cán bộ chủ trì cấp đó.
Giám sát đảng viên: mọi đảng viên trong đảng bộ, trước hết là cấp ủy
viên cùng cấp, kể cả bí thư, phó bí thư, đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy
cùng cấp quản lý.
Giám sát TCĐ: giám sát các chi bộ trực thuộc đảng bộ cấp mình; các
tiểu ban, tổ cơng tác, hội đồng do đảng ủy cơ sở lập ra (khi được đảng ủy giao).
Khi giám sát các chi bộ nên kết hợp giám sát cán bộ chủ trì cấp đó.


19


Nội dung KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở
Nội dung kiểm tra đảng viên, TCĐ khi có DHVP
Đối với đảng viên, cấp ủy viên cùng cấp: khi có DHVP tiêu
chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
Đối với TCĐ: khi có DHVP trong việc chấp hành Điều lệ Đảng, nghị
quyết, chỉ thị, quy định của cấp trên, nhất là những vấn đề liên quan trực tiếp đến
nhiệm vụ chính trị trung tâm của chi bộ; việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân
chủ, nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; việc ban hành các quyết
định và thực hiện các quyết định, tinh thần tự phê bình và phê bình, giữ gìn đồn
kết nội bộ; việc quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên.
Nội dung giám sát của UBKT đảng ủy cơ sở
Đối với đảng viên là cấp ủy viên và cán bộ diện cấp ủy cùng cấp quản
lý: việc chấp hành Điều lệ Đảng, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, kết
luận của cấp ủy cấp trên, pháp luật Nhà nước, kỷ luật quân đội; việc thực hiện
tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và thực hiện nhiệm vụ đảng viên;
thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; việc giữ gìn đạo đức, lối sống, đoàn
kết nội bộ, quan hệ với quần chúng, giữ mối liên hệ với TCĐ và thực hiện
nghĩa vụ công dân nơi cư trú; thực hiện quy định những điều đảng viên không
được làm; việc chấp hành quy chế làm việc của cấp ủy.
Đối với TCĐ: giám sát việc lãnh đạo, tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ
thị, quy định, kết luận của cấp ủy cấp trên và cấp mình; việc thực hiện nguyên
tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao; thực hiện quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch cơng tác
nhiệm kỳ, hàng năm của chi bộ trực thuộc.
Hình thức KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở
Kiểm tra bất thường (kiểm tra đảng viên, TCĐ cấp dưới khi có DHVP)
và kiểm tra định kỳ. Giám sát theo hai hình thức: thường xuyên và theo

chuyên đề.
Phương pháp KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở
Phương pháp kiểm tra: kiểm tra đảng viên, TCĐ là một quá trình gồm
nhiều khâu, nhiều bước như phát hiện, xác định đối tượng, nội dung kiểm tra,

20


thẩm tra, xác minh, tổng hợp chứng cứ, tài liệu, nhận định, đánh giá, kết luận
có vi phạm hay khơng vi phạm, tính chất, mức độ, phạm vi ảnh hưởng, nguyên
nhân và phương hướng xử lý vi phạm. Đồng thời yêu cầu đảng viên, TCĐ sửa
chữa, khắc phục sai phạm và phân công đảng viên theo dõi, giúp đỡ.
Phương pháp giám sát
Giám sát trực tiếp: ủy viên UBKT đảng ủy dự các cuộc họp của đảng
ủy cùng cấp, theo dõi đơn vị được phân công, dự các cuộc họp, hội nghị của
chi ủy, chi bộ trực thuộc đảng bộ; tham gia các đồn cơng tác của đảng ủy;
gặp gỡ, trao đổi với đối tượng; đôn đốc đối tượng giám sát chấp hành kết luận
kiểm tra, thông báo giám sát chuyên đề, quyết định kỷ luật...
Giám sát gián tiếp: UBKT đảng ủy xem xét báo cáo hoạt động của chi
ủy, chi bộ giữa hai kỳ hội nghị chi ủy, chi bộ. Nghiên cứu các văn bản báo
cáo, thông báo kết luận về các cuộc KT, GS, kết quả tự phê bình và phê bình,
thực hiện nhiệm vụ được giao của chi ủy, chi bộ; ý kiến trao đổi, phản ánh,
kiến nghị, báo cáo kết quả thanh tra, KT, GS của các cơ quan, đơn vị; phản
ánh của các tổ chức quần chúng; các đồn thể chính trị - xã hội ở ngồi đơn
vị, của các phương tiện thơng tin đại chúng đối với đảng viên, TCĐ thuộc
phạm vi giám sát. Xem xét đơn, thư tố cáo của đảng viên và quần chúng;
khiếu nại của các tổ chức, cá nhân đối với đảng viên, TCĐ.
Vai trị của cơng tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở
Công tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở bảo đảm cho nghị
quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên và cấp mình được thực hiện

nghiêm túc, triệt để
Nói đến lãnh đạo là phải nói đến cơng tác KT, GS, trong đó có cơng tác
KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở bảo đảm cho mọi nghị quyết, chỉ thị của
cấp ủy cấp trên và cấp mình được chấp hành và thực hiện có hiệu quả. Nếu
xem nhẹ hoặc tách công tác KT, GS khỏi sự lãnh đạo của Đảng là dẫn đến
làm suy yếu sự lãnh đạo của cấp ủy, TCĐ đó. Hoạt động KT, GS là cơ sở để
kiểm nghiệm các chủ trương lãnh đạo của Đảng với tình hình thực tiễn, từ đó
phát hiện, bổ sung, sửa đổi kịp thời những vấn đề chưa phù hợp, làm cho chỉ
tiêu, biện pháp lãnh đạo ngày càng hoàn thiện hơn đáp ứng với sự phát triển

21


tình hình nhiệm vụ của các đơn vị và Nhà trường. Qua công tác KT, GS để giáo
dục, phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng trong thực
hiện nhiệm vụ được giao; giúp đảng ủy cơ sở đánh giá chính xác hơn về tính
đúng đắn nghị quyết của mình; là cơ sở để kiểm chứng sự trung thực của các
văn bản báo cáo, đánh giá của cấp ủy, TCĐ cấp dưới; giúp đảng ủy nắm được
thực trạng, những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện nghị quyết, kịp
thời biểu dương, uốn nắn và đề ra những biện pháp sát với thực tiễn hơn.
Công tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở góp phần ngăn
ngừa, xử lý nghiêm hiện tượng vi phạm kỷ luật của đảng viên,
TCĐ
Công cuộc đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước… đã và đang đem lại nhiều thành tựu to lớn trên mọi lĩnh vực
đời sống xã hội. Tuy vậy, những mặt trái của kinh tế thị trường, tiêu cực xã
hội đang trực tiếp tác động đến tâm tư, tình cảm của mỗi cán bộ, đảng viên
dẫn đến có biểu hiện nhận thức không đầy đủ về nhiệm vụ, thiếu tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức, lối sống, kết quả học tập, công tác thấp, vi phạm kỷ luật;
NLLĐ, SCĐ của một số cấp ủy, TCĐ thiếu tồn diện… Do vậy, thực hiện tốt

cơng tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở sẽ góp phần chủ động phát hiện
những hành vi sai trái, từ đó có biện pháp phịng ngừa, khắc phục khuyết
điểm, xử lý nghiêm vi phạm kỷ luật và xác định phương hướng sửa chữa,
phấn đấu tiến bộ.
Công tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở góp phần nâng
cao NLLĐ, SCĐ của các cấp ủy; xây dựng các đảng bộ cơ sở
TS, VM, các phịng, khoa, hệ, tiểu đồn VMTD
Hoạt động KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở là phương thức để các đảng
ủy phịng, khoa, hệ, tiểu đồn đánh giá chính xác thực trạng lãnh đạo, chỉ huy
thực hiện nhiệm vụ chính trị và xây dựng Đảng của cấp mình và cấp dưới;
những ưu điểm, khuyết điểm trong thực thi nhiệm vụ, chức trách, việc tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống, tác phong công tác của đội ngũ cấp ủy
viên. Từ đó kịp thời có biện pháp xây dựng TCĐ TS, VM, đơn vị hoàn thành
mọi nhiệm vụ được giao. Đồng thời qua công tác KT, GS giúp các đảng ủy cơ

22


sở, chi ủy, chi bộ giữ vững nền nếp, chế độ sinh hoạt đảng; chấp hành nghiêm
túc, triệt để các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; xây dựng đoàn kết, thống
nhất, khắc phục kịp thời những hiện tượng tự do, tùy tiện, vi phạm kỷ luật.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về chất lượng công tác kiểm tra, giám sát
của ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở thuộc Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục quân 2
* Quan niệm chất lượng công tác KT, GS của UBKT đảng
ủy cơ sở thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2
Chất lượng công tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở thuộc Đảng bộ
Trường SQLQ2 là phạm trù cơ bản của công tác xây dựng Đảng. Làm sáng tỏ
phạm trù này có ý nghĩa rất quan trọng cả về lý luận và thực tiễn để nhận thức
đầy đủ, đúng đắn về công tác KT, GS; xác lập được tiêu chí để đánh giá; cung
cấp những cơ sở khoa học cho việc lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện các giải pháp

nâng cao chất lượng công tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở hiện nay.
Theo Từ điển tiếng Việt “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự vật, một sự việc” [11, tr.33].
Nghiên cứu chất lượng công tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở
thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2 phải dựa trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố, các
bộ phận tạo thành công tác KT, GS, gắn với các khâu, các bước của quá trình
lãnh đạo, tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện nhiệm vụ KT, GS của UBKT
đảng ủy cơ sở. Các yếu tố, các khâu, các bộ phận đó thống nhất và có quan hệ
biện chứng với nhau. Vì vậy, khi xem xét, đánh giá chất lượng công tác KT,
GS của UBKT đảng ủy cơ sở thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2 phải xem xét,
đánh giá chất lượng và mối quan hệ của các yếu tố, bộ phận hợp thành đó.
Từ cách tiếp cận đó, quan niệm chất lượng cơng tác KT, GS của UBKT
đảng ủy cơ sở thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2 là tổng hòa các giá trị
được tạo bởi các hoạt động tham mưu giúp đảng ủy cùng cấp
tiến hành công tác KT, GS trong đảng bộ; tổ chức thực hiện
nhiệm vụ KT, GS theo quy định của Điều lệ Đảng và do cấp ủy
cùng cấp giao, được biểu hiện ở sự chuyển biến tiến bộ của
đảng viên, TCĐ; sự TS, VM, hồn thành nhiệm vụ chính trị,

23


các nhiệm vụ khác và kết quả phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý
vi phạm kỷ luật của cấp ủy, TCĐ và đảng viên.
Các yếu tố cơ bản tạo thành chất lượng công tác KT, GS của UBKT
đảng ủy cơ sở thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2
Một là, sự lãnh đạo của đảng ủy cùng cấp; chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra của UBKT Đảng ủy Nhà trường đối với công tác KT,
GS của UBKT đảng ủy cơ sở
Lãnh đạo công tác KT, GS của UBKT đảng ủy là chức năng, nhiệm vụ

của đảng ủy cùng cấp; chỉ đạo công tác KT, GS của UBKT đảng ủy cấp dưới là
nhiệm vụ và quyền hạn của UBKT đảng ủy cấp trên. Đầu các nhiệm kỳ, hàng
năm, hàng tháng, các đảng ủy cơ sở đều ra nghị quyết, quy chế, kế hoạch công
tác KT, GS và xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, đối tượng, người phụ
trách cụ thể. Thông qua các TCĐ mà hạt nhân là các cấp ủy, bí thư cấp ủy để
quán triệt, triển khai, tổ chức thực hiện và KT, GS các chủ trương, biện pháp
của cấp ủy cấp trên và cấp mình. Mặt khác, KT, GS đảng viên, TCĐ là nhiệm
vụ rất khó khăn, phức tạp. Vì vậy, sự lãnh đạo trực tiếp của đảng ủy cùng cấp
và chỉ đạo của UBKT đảng ủy cấp trên là điều kiện tiên quyết để hoạt động của
UBKT đảng ủy cơ sở tiến hành đúng phương châm, phương hướng, nguyên
tắc, duy trì có nền nếp, đạt hiệu quả. Thực tế ở Đảng bộ Trường SQLQ2, nếu
đảng ủy cơ sở nào xem nhẹ, buông lỏng sự lãnh đạo, lúc nào UBKT đảng ủy
cấp trên thiếu sự quan tâm, giúp đỡ thì cơng tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ
sở mang tính hình thức, mờ nhạt, chất lượng thấp.
Hai là, phẩm chất, năng lực, phương pháp công tác của
UBKT đảng ủy cơ sở và từng ủy viên
Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở do đảng ủy cơ sở bầu, chuyên trách thực hiện
nhiệm vụ KT, GS theo quy định của Điều lệ Đảng; tham mưu giúp đảng ủy cùng cấp
thực hiện nhiệm vụ KT, GS; thực hiện nhiệm vụ đảng ủy giao. Năng lực nghiên cứu,
đề xuất chính xác, kịp thời của UBKT đảng ủy và từng ủy viên về công tác KT, GS
có tác động trực tiếp đến chất lượng công tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở.
Hơn nữa, yêu cầu của công tác KT, GS của UBKT đảng ủy là phải kết
luận, nhận xét chính xác ưu điểm, khuyết điểm; có vi phạm hay khơng vi phạm

24


kỷ luật... của đối tượng KT, GS. Đây là nhiệm vụ rất phức tạp, nhạy cảm. Đặc
biệt càng khó khăn hơn khi tiến hành kiểm tra đảng viên, TCĐ cấp dưới khi có
DHVP và giám sát đảng viên là cấp ủy viên cùng cấp, bởi họ là người có chức,

có quyền, liên quan nhiều cơ quan, đơn vị... Điều đó địi hỏi các ủy viên UBKT
đảng ủy phải có bản lĩnh, trình độ lý luận, kinh nghiệm thực tiễn và kỹ năng
nghiệp vụ công tác vững vàng, trách nhiệm cao, tác phong công tâm, sâu sát,
chủ động, sáng tạo, linh hoạt, khách quan; dám nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá
đúng sự việc, không nể nang, kiên quyết đấu tranh, có chính kiến và thái độ rõ
ràng với những việc làm sai trái; có ý thức kỷ luật, tính ngun tắc, đồn kết,
thống nhất cao; có đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh, uy tín cao...
Ba là, hiệu quả thực hiện nội dung, hình thức, phương pháp và quy
trình KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở
Công tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở thuộc Đảng bộ Trường
SQLQ2 chỉ đạt chất lượng khi nội dung KT, GS thực sự sát đúng với từng đối
tượng, điều kiện cụ thể và sự vận dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo các hình thức,
duy trì thành nền nếp và đúng phương pháp, quy trình. Nội dung, hình thức,
phương pháp KT, GS của UBKT các cấp được quy định trong Điều lệ Đảng và
các hướng dẫn của cấp trên là những cơng trình khoa học được Đảng ta nghiên
cứu từ lý luận, đúc rút và khái quát từ thực tiễn lãnh đạo từ khi ra đời đến nay, do
đó cần được thực hiện đúng, nghiêm túc; nhiệm vụ KT, GS phải tiến hành
thường xuyên; các cuộc KT, GS phải thực hiện đúng trình tự trên cơ sở bám sát
quy định, hướng dẫn của trên, phù hợp với thực tiễn, yêu cầu nhiệm vụ chính trị
và cơng tác xây dựng Đảng của từng đơn vị.
Ở Đảng bộ Trường SQLQ2 thời gian qua cho thấy, nếu UBKT đảng ủy
cơ sở nào tiến hành công tác KT, GS xác định đối tượng, nội dung chính xác;
linh hoạt trong vận dụng các hình thức, phương pháp; thực hiện đúng kế
hoạch và tiến hành chặt chẽ, đúng nguyên tắc, thủ tục thì ở đó chất lượng
cơng tác KT, GS cao, hiệu quả thiết thực.
* Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác KT, GS của UBKT
đảng ủy cơ sở thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2
Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở
thuộc Đảng bộ Trường SQLQ2 dựa vào các căn cứ sau:
25



×