Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Khai thác và sử dụng phần mềm microsoft office powerpoint để thiết kế các thí nghiệm mô phỏng trong dạy học ở trường thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.57 MB, 97 trang )

Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng
LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực hiện luận văn này, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy giáo, cơ giáo, bạn bè và ngƣời thân. Với những tình cảm
chân thành và trân trọng nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn Th.S. Lê Danh Bình,
ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tơi thực hiện luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn các thầy giáo, cô giáo bộ môn phƣơng pháp
giảng dạy Hóa, các thầy giáo, cơ giáo trong khoa Hóa học, Lãnh đạo trƣờng
THPT Nguyễn Sĩ Sách, đã tạo điều kiện cho tơi trong q trình làm luận văn.
Cuối cùng, tơi bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, bạn bè, ngƣời thân
đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích tơi an tâm học tập và hồn thành luận
văn này.

Vinh, tháng 5 năm 2011

Phạm Thị Ánh Hồng

Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

i


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BGĐT

:

Bài giảng điện tử

CNTT

:

Công nghệ thông tin

ĐC

:

Đối chứng

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh




:

Hiệu ứng

KH

:

Khoa học

NC

:

Nghiên cứu

PP

:

Powerpoint

PPDH

:

Phƣơng pháp dạy học


PTPU

:

Phƣơng trình phản ứng

SGK

:

Sách giáo khoa

THPT

:

Trung học phổ thơng

TN

:

Thực nghiệm

TNMP

:

Thí nghiệm mơ phỏng


TNSP

:

Thực nghiệm sƣ phạm

Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

2


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

MỤC LỤC
Trang phụ bìa...................................................................................................
Lời cảm ơn.......................................................................................................
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................
Mục lục ............................................................................................................
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................
2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................
3. Giả thuyết khoa học.....................................................................................
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..................................................................
5. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................
6. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................
8. Cấu trúc luận văn.........................................................................................
9. Những đóng góp của luận văn ....................................................................

NỘI DUNG
CHƢƠNG I: PHẦN MỀM POWERPOINT VÀ VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƢỜNG THPT. ....................
1.1.Phƣơng pháp dạy học hóa học theo định hƣớng đổi mới. [17]. [12]. .......
1.1.1. Mục tiêu giáo dục trong thời đại mới. ...................................................
1.1.2. Bẩn chất của quá trình dạy học hiện đại ...............................................
1.1.3. Các hình thức ứng dụng cơng nghệ thong tin vào dạy học ...................
1.1.4. Thực trạng dạy của giáo viên ................................................................
1.2. Một số hình thức sử dụng thí nghiệm mơ phỏng. [13]. [14]. [8]. ............
1.3. Tổng quan về phần mềm powerpoint và khả năng ứng dụng nó để thiết kế
thí nghiệm mơ phỏng.......................................................................................
CHƢƠNG II: THIẾT KẾ CÁC THÍ NGHIỆM MƠ PHỎNG .......................
Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

3


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

2.1. Các hình thức biểu biễn thí nghiệm .........................................................
2.1.1. Thí nghiệm mơ tả bằng hình vẽ.............................................................
2.1.2. Thí nghiệm mơ tả bằng hình ảnh động (thí nghiệm ảo) [13]. ...............
2.1.3. Áp dụng thí nghiệm mơ phỏng trong giảng dạy. .................................
2.2. Vai trị của các thí nghiệm trong dạy học hóa học. [5]. ...........................
2.3. Cách thức thiết kế một số thí nghiệm ngay trên powerpoint (PP). .........
2.3.1. Sơ đồ điều chế và thu khí Clo trong phịng thí nghiệm ........................
2.3.2. Thí nghiệm về tính dễ tan của HCl trong nƣớc. ....................................
2.3.3. Thí nghiệm phản ứng giữa NH3 với HCl. .............................................

2.4. Một số thí nghiệm đƣợc thiết kế ngay trên powerpoint. ..........................
2.4.1. Chƣơng V: NHÓM HALOGEN ..........................................................
2.4.2. Chƣơng VI: Nhóm OXI – LƢU HUỲNH ............................................
2.4.3. Một số thí nghiệm khác .........................................................................
CHƢƠNG III: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm ...................................
3.1.1. Mục đích ................................................................................................
3.1.2. Nhiệm vụ ...............................................................................................
3.2. Đối tƣợng và nội dung của TNSP ............................................................
3.2.1. Đối tƣợng...............................................................................................
3.2.2. Nội dung ................................................................................................
3.3. Phƣơng pháp TNSP ..................................................................................
3.3.1. Chọn mẫu TN ........................................................................................
3.3.2. Bài kiểm tra ...........................................................................................
3.4. Kết quả TNSP...........................................................................................
3.4.1. Kết quả định tính ...................................................................................
3.4.2. Kết quả định lƣợng ................................................................................
KẾT LUẬN .....................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................
PHỤ LỤC ........................................................................................................
Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

4


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng
MỞ ĐẦU.


1. Lý do chọn đề tài.
Chúng ta đang sống trong sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ
và sự hội nhập hợp tác quốc tế của nƣớc ta với cộng đồng quốc tế. Việc nƣớc
ta gia nhập vào tổ chức thƣơng mại quốc tế (WTO)... đã tác động vào tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có giáo dục. Để theo kịp sự phát
triển của khoa học và hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, ngành giáo dục phải
có sự đổi mới tồn diện và đồng bộ nhằm đào tạo ra những con ngƣời mới có
trình độ văn hóa cao, ham học hỏi, tự tin, năng động, sáng tạo, có kỹ năng
thực hành giỏi, biết sử dụng những phƣơng tiện mới và hiện đại, chủ động
đƣa ra những cách thức tốt nhất để chiếm lĩnh tri thức, có ý thức vƣơn lên làm
chủ khoa học công nghệ.
Trong các nguồn lực để phát triển đất nƣớc nhanh, hiệu quả, bền vững,
đúng định hƣớng thì nguồn lực con ngƣời là yếu tố cơ bản. Muốn xây dựng
nguồn lực con ngƣời, phải đẩy mạnh đồng bộ giáo dục đào tạo, khoa học công
nghệ và xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Trƣớc bối cảnh đó, đổi mới phƣơng pháp dạy học là cần thiết. Nghị
quyết hội nghị lần 2 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII chỉ rõ: "Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy
học..” [6].
Tại điều 28 của Luật quy định:“Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
[16].

Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A


5


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001-2010 đã nêu: "Đổi mới và hiện đại
hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy
giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp
cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thơng tin
một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển năng lực
của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh
viên trong q trình học tập...” [3].
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đổi mới và
phát triển giáo dục Việt Nam là vấn đề tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho một nền kinh tế tri thức hiện nay nhƣ Chỉ thị 58-CT/TW
của Bộ Chính trị ngày 17/10/2000 đã khẳng định: "Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc
học, ngành học" [1].
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công nghệ thông tin (CNTT) đối
với đổi mới giáo dục, trong Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT, Bộ trƣởng Bộ
Giáo Dục và Đào tạo đã chỉ rõ: “Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
trong giáo dục và đào tạo sẽ tạo ra một bước chuyển biến cơ bản trong quá
trình đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập và
quản lý giáo dục" [2].
Hiện nay, sự phát triển của CNTT đã mở ra triển vọng to lớn trong việc
đổi mới phƣơng pháp dạy học. Hầu hết các trƣờng đều đƣợc trang bị máy vi
tính, phịng học CNTT, kết nối Internet… Máy vi tính đƣợc sử dụng trong
dạy học để hỗ trợ đƣợc các nhiệm vụ cơ bản của quá trình dạy học và nhất là

hỗ trợ đắc lực cho việc dạy và học chƣơng trình mới theo hƣớng tích cực hóa
ngƣời học. Với sự trợ giúp của máy vi tính và phần mềm dạy học, giáo viên
(GV) có thể tổ chức quá trình học tập của học sinh (HS) theo hƣớng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức của học sinh.
Hoá học là một môn khoa học thực nghiệm, bên cạnh phát triển kiến
thức còn đòi hỏi phát triển ở HS các kĩ năng làm thí nghiệm. Thực tế cho thấy
Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

6


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

việc dạy học hố học ở các trƣờng phổ thơng cịn rất nhiều vấn đề cần bàn.
Phƣơng pháp đƣợc sử dụng chủ yếu vẫn là phƣơng pháp thuyết trình: Thầy
nói, trị ghi. Thầy tập trung truyền thụ kiến thức, trò cố gắng nhớ máy móc,
chính điều đó đã đẩy HS vào vị trí thụ động, hạn chế sự phát triển sáng tạo.
Bên cạnh đó, việc sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy cịn rất hạn chế.
Điều đó xuất phát từ nhiều ngun nhân nhƣ: Điều kiện phƣơng tiện, thiết bị
dạy học ở hầu hết các trƣờng phổ thơng cịn thiếu, các hố chất quá thời hạn
sử dụng, biến chất, ít đƣợc bổ sung, tâm lí GV ngại sử dụng thí nghiệm do
thiếu thời gian chuẩn bị,việc làm thí nghiệm trong giờ dạy lại chiếm rất nhiều
thời gian hoặc điều kiện không cho phép.
Do đó, cần có một phƣơng pháp dạy học mới vừa giáo dục đƣợc kĩ
năng thí nghiệm cho học sinh, vừa phát triển tƣ duy sáng tạo, lại phù hợp với
điều kiện cơ sở vật chất của đa số trƣờng phổ thơng hiện nay. Đó chính là
phƣơng pháp dạy học sử dụng thí nghiệm mơ phỏng. Thơng qua việc mơ tả
lại các hiện tƣợng thí nghiệm, từ đó giúp HS phần nào hình dung lại các q

trình thí nghiệm, tiếp thu và nắm vững kiến thức hố học.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm mơ phỏng thí nghiệm nhƣ: Crocodile
chemistry, ChemLab, ChemLab 2.5, flash..v..vv. Trong đó có một phần mềm
Microsoft Office PowerPoint có nhiều tính năng, gọn nhẹ và sử dụng thuận
tiện, cho phép ngƣời dùng thiết kế bài giảng điện tử có sử dụng thí nghiệm
trên cùng một phần mềm. Phần mềm Microsoft Office PowerPoint cho phép
thiết kế các thí nghiệm mơ phỏng (TNMP) sinh động, hấp dẫn, mang lại hiệu
quả trong việc phân tích các hiện tƣợng, đặc biệt là khi khơng thể thực hiện
thí nghiệm thực hoặc để giải các bài tập hóa học... Những TNMP sẽ tạo điều
kiện tốt hơn cho HS quan sát, thu thập thơng tin... Nhờ đó HS sẽ hứng thú
hơn, hoạt động nhận thức có hiệu quả hơn, từ đó góp phần nâng cao chất
lƣợng dạy học ở trƣờng phổ thông. Để tạo nguồn tƣ liệu tham khảo, hỗ trợ
việc dạy và học cho GV và HS, đáp ứng xu hƣớng vận dụng công nghệ thông
tin và đổi mới phƣơng pháp dạy học, chúng tôi chọn đề tài: “Khai thác và sử
Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

7


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

dụng phần mềm Microsoft Office PowerPoint để thiết kế các thí nghiệm mơ
phỏng trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông”.
2. Mục tiêu của đề tài.
Nghiên cứu cách sử dụng các hiệu ứng trong phần mềm Microsoft
Office PowerPoint để thiết kế các thí nghiệm.
Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm mơ phỏng trong các bài giảng
điện tử áp dụng cho chƣơng trình hóa học phổ thơng nhằm tích cực hóa hoạt

động nhận thức cho học sinh từ đó nâng cao chất lƣợng dạy học.
3. Giả thuyết khoa học.
Nếu thiết kế các thí nghiệm mơ phỏng trên PowerPoint và sử dụng
chúng vào dạy học nội dung chƣơng trình hóa học THPT một cách hợp lý thì
sẽ góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh, từ đó nâng cao chất lƣợng dạy - học hóa học ở trƣờng
trung học phổ thông.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu lý luận về dạy học hóa học.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, chƣơng trình và sách giáo khoa hoá
học THPT.
- Nghiên cứu khai thác phần mềm PowerPoint để thiết kế thí nghiệm
mơ phỏng.
- Thiết kế các bài giảng điện tử hóa học có sử dụng các thí nghiệm mô
phỏng với PowerPoint.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá hiệu quả của việc ứng
dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học hóa học, rút ra các kết luận cần
thiết.
5. Đối tƣợng nghiên cứu.
- Quá trình dạy học hóa học ở trƣờng phổ thơng.
- Phần mềm Microsoft Office PowerPoint.
6. Phạm vi nghiên cứu.
Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

8


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng


Đề tài chỉ tập trung khai thác và sử dụng phần mềm Microsoft Office
PowerPoint để thiết kế một số thí nghiệm mơ phỏng trong chƣơng trình hóa
học lớp 10, 11, 12 THPT.
Phần thực nghiệm sƣ phạm sẽ đƣợc tiến hành ở trƣờng THPT Nguyễn
Sỹ Sách ở Nghệ An.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.
Để hoàn thành tốt các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử
dụng các phƣơng pháp sau đây:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của nhà nƣớc cùng với
các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy
học hiện nay ở nhà trƣờng phổ thông.
- Nghiên cứu lý luận về dạy học hóa học; nghiên cứu mục tiêu, nội
dung, chƣơng trình và sách giáo khoa hóa học trung học phổ thông.
- Nghiên cứu tài liệu về sử dụng phần mềm Microsoft Office
PowerPoint trong dạy học hóa học.
7.2. Nghiên cứu thực tiễn.
Nghiên cứu khai thác phần mềm Microsoft Office PowerPoint để thiết
kế một số mơ phỏng thí nghiệm và sử dụng chúng trong dạy học nhằm đánh
giá các khả năng hỗ trợ của phần mềm này trong quá trình dạy học hóa học ở
trƣờng THPT.
7.3. Thực nghiệm sư phạm.
Tiến hành dạy một số tiết học sử dụng bài giảng điện tử trong đó sử
dụng thí nghiệm mơ phỏng ngay trên PowerPoint; quan sát, kiểm tra đánh giá
hoạt động của HS khi học các giờ học này, sau đó so sánh với các lớp đối
chứng; kết hợp với việc trao đổi ý kiến của GV về các bài học có sử dụng
PowerPoint.
7.4. Thống kê tốn học


Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

9


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

Sử dụng phƣơng pháp thống kê tốn học để trình bày kết quả thực
nghiệm sƣ phạm, so sánh kết quả học tập của hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng, từ đó rút ra nhận xét nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
8. Cấu trúc luận văn.
Luận văn có cấu trúc nhƣ sau:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
Chƣơng 1: Phần mềm Microsoft Office PowerPoint và vấn đề đổi mới
phƣơng pháp dạy học hóa học ở trƣờng THPT.
Chƣơng 2: Thiết kế các thí nghiệm mơ phỏng.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
- Phần kết luận
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
9. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ những cơ sở lý luận của đổi mới phƣơng pháp
dạy học và vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học với sự hỗ trợ của phần mềm
dạy học hóa học.
- Hƣớng dẫn cách khai thác và sử dụng phần mềm Microsoft Office
PowerPoint để thiết kế các thí nghiệm mơ phỏng.
- Thiết kế đƣợc 31 thí nghiệm mơ phỏng trong chƣơng trình SGK hóa

học lớp 10, 11, 12.
- Thiết kế một số bài giảng điện tử có sử dụng thí nghiệm mô phỏng
trên phần mềm Microsoft Office PowerPoint.

Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

10


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng
NỘI DUNG

CHƢƠNG I: PHẦN MỀM POWERPOINT VÀ VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƢỜNG THPT.
1.1. Phƣơng pháp dạy học hóa học theo định hƣớng đổi mới. [17]. [12].
Phƣơng pháp là cách thức, cũng là hệ thống cách thức tiến hành một
công việc. Các nhà nghiên cứu cho rằng khái niệm phƣơng pháp bắt nguồn từ
tiếng Hy Lạp. Theo nguyên nghĩa trong tiếng Hy Lạp, “methodos” có nghĩa là
con đƣờng, cách thức hoạt động để đạt mục đích. Nói phƣơng pháp biện
chứng, phƣơng pháp thực nghiệm, phƣơng pháp khảo sát thực tế là nói tới
phƣơng pháp với ý nghĩa cách thức (kiểu) nhận thức. Nhƣng nói làm việc có
phƣơng pháp, phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp học tập, phƣơng pháp
dạy học … lại là nói với ý nghĩa hệ thống các cách thức làm việc , nghiên
cứu, học tập, dạy học…Với ý nghĩa rộng nhƣ vậy, phƣơng pháp là phƣơng
diện rất quan trọng của cuộc sống.
Trong quá trình dạy học, không thể sử dụng một phƣơng pháp đơn nhất
mà thƣờng có sự phối hợp của một vài phƣơng pháp. Trong đó có một
phƣơng pháp đóng vai trị chủ đạo.

Việc lựa chọn phƣơng pháp này hay phƣơng pháp kia là việc làm quan
trọng của ngƣời giáo viên. Nó quyết định đến hiệu quả của việc dạy học.
Khơng có một PPDH nào đƣợc coi là vạn năng.
Bản chất của quá trình dạy học là tổ chức các hoạt động nhận thức cho
học sinh. Trong q trình dạy học có hai hoạt động: hoạt động dạy của thầy
và hoạt động học của trò. Giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy, HS là chủ
thể của hoạt động học. Ngƣời thầy đóng vai trò là ngƣời tổ chức, chỉ đạo,
hƣớng dẫn HS tự tìm tịi kiến thức, dạy HS phƣơng pháp học; tổ chức kiểm
tra đánh giá, định hƣớng hoạt động học, thể chế hóa kiến thức cịn HS ln
chủ động, tự giác, tích cực, sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức; ý thức đƣợc
nhiệm vụ cần giải quyết, tự tìm tịi, trao đổi tranh luận trong quá trình giải

Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

11


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

quyết nhiệm vụ GV giao cho. Trong từng đơn vị kiến thức, PPDH phải thể
hiện rõ rừng hoạt động cụ thể của GV và HS.
Tƣ tƣởng cơ bản của đổi mới PPDH nói chung cũng nhƣ đổi mới
PPDH hóa học nói riêng là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của HS; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học; rèn luyện kĩ năng vận dụng vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS; đƣa
HS vào vị trí chủ thể của quá trình nhận kiến thức.
Việc đổi mới PPDH địi hỏi phải thực hiện chức năng mới của GV và
HS, khác với kiểu dạy học truyền thống. Điều này phải đƣợc thể hiện ở tất cả

các khâu: Thiết kế bài học, tiến hành dạy bài học đã thiết kế và kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của HS.
PPDH hóa học phải tuân theo những quy luật chung của PPDH và đồng
thời những tính chất, chức năng của phƣơng pháp khoa học nói chung đều
phải đƣợc phản ánh trong bản chất PPDH hóa học.
Có hai đặc trƣng cơ bản mà PPDH các mơn khác khơng có, thể hiện
tính rất riêng của PPDH hóa học, đó là:
- Những đặc trƣng của phƣơng pháp nhận thức hóa học phải đƣợc
phản ánh vào PPDH hóa học, phải có sự kết hợp thống nhất phƣơng pháp thí
nghiệm, thực hành với tƣ duy khái niệm. Việc dạy học phải xuất phát từ trực
quan sinh động đến khái niệm trừu tƣợng và khi vốn khái niệm đã phong phú
hơn thì cần phải rèn luyện cho học sinh sử dụng khái niệm nhƣ là một công cụ
của tƣ duy. PPDH cơ bản trong mơn hóa học là sự nhận thức về mối liên hệ
nhân quả giữa cấu tạo và tính chất của chất.
- Tâm lí học lĩnh hội khái niệm hóa học cũng làm nảy sinh những đặc
thù của việc dạy học hóa học. Đối tƣợng của hóa học là chất cấu tạo bởi
những phân tử vi mô, không quan sát đƣợc bằng mắt thƣờng và chúng tƣơng
ứng với các khái niệm trừu tƣợng nhƣng rất cần thiết cho sự lĩnh hội của học
sinh.

Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

12


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

Bên cạnh đó, các cơ chế hóa học đều diễn biến ở kích thƣớc vi mơ

nhƣng lại là những kiến thức cơ bản về hóa học cần truyền đạt cho học sinh.
Vì vậy, mơ hình tƣ duy là một cơng cụ hữu hiệu để lí giải những hiện tƣợng
này. Học sinh dựa trên những biểu hiện bên ngồi của những mơ hình cụ thể
có kích thƣớc vĩ mơ để diễn tả cấu tạo phân tử và cơ chế các phản ứng hóa
học, từ đó suy ra tính chất các chất bằng tƣ duy. Điều này địi hỏi HS phải có
sự phát triển của tƣ duy trừu tƣợng. Đây là một khó khăn lớn của việc dạy học
hóa học mà ngƣời GV cần chú ý.
Vậy, PPDH hóa học chính là sự chuyển hóa PPDH thơng qua lăng kính
của các quy luật tâm lí – lí luận dạy học về sự lĩnh hội của HS. Dạy hóa học
mà chỉ dùng lời nói, chữ viết thì khơng thể nào lí giải đƣợc những hiện tƣợng
phong phú và phức tạp của thế giới phân tử vi mơ. Từ đó, có thể khẳng định
rằng thí nghiệm hóa học trong phịng thí nghiệm là tối cần thiết do việc dạy
học hóa học. Chỉ có trên cơ sở đó, HS mới thu nhập đƣợc muôn vàn dấu hiệu
của phản ứng hóa học mà khơng có quy tắc, ngun tắc, lí thuyết nào thay thế
đƣợc.
1.1.1. Mục tiêu giáo dục trong thời đại mới.
Mục tiêu giáo dục trong thời đại mới không chỉ dừng lại ở việc truyền
thụ những kiến thức có sẵn cho HS mà quan trọng là phải bồi dƣỡng cho HS
năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Vì vậy dạy học nói chung và
dạy học hố học nói riêng phải đổi mới mạnh mẽ về nội dung và phƣơng
pháp, nhất là đổi mới phƣơng pháp dạy và học sao cho vai trò tự chủ của HS
trong hoạt động xây dựng kiến thức ngày một nâng cao để từ đó năng lực
sáng tạo của họ đƣợc bộc lộ và ngày càng phát triển. Để đạt đƣợc những mục
tiêu trên, trong quá trình dạy học ở trƣờng phổ thông cần phải tổ chức sao cho
HS đƣợc tham gia vào quá trình hoạt động nhận thức phỏng theo hoạt động
của các nhà khoa học, vì thế, ngồi việc có thể giúp HS trang bị kiến thức cho
mình, đồng thời còn cho họ độc lập luyện tập hoạt động sáng tạo khoa học,

Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A


13


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề để sau này đáp ứng đƣợc những địi hỏi
cao trong thời kì mới.
1.1.2. Bản chất của quá trình dạy học hiện đại.
Để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục, chiến lƣợc dạy học, PPDH mới hiện
nay đƣợc xây dựng trên tinh thần dạy học giải quyết vấn đề thông qua việc tổ
chức cho HS hoạt động tự chủ chiếm lĩnh kiến thức. Việc học tập của HS, có
bản chất hoạt động, thơng qua hoạt động của bản thân mà chiếm lĩnh kiến
thức, hình thành và phát triển năng lực trí tuệ cũng nhƣ quan điểm đạo đức,
thái độ. Nhƣ vậy, dạy học là dạy hoạt động. Trong quá trình dạy học, HS là
chủ thể nhận thức, GV có vai trị tổ chức, kiểm tra, định hƣớng hoạt động học
tập của HS theo một chiến lƣợc hợp lý sao cho HS tự chủ chiếm lĩnh, xây
dựng tri thức. Quá trình dạy học các tri thức thuộc mơn khoa học cụ thể đƣợc
hiểu là q trình hoạt động của GV và của HS trong sự tƣơng tác thống nhất
biện chứng của 3 thành phần trong hệ dạy học bao gồm: GV, HS và tƣ liệu
hoạt động dạy học.
1.1.3. Các hình thức ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học.
Hiện nay, trên thế giới ngƣời ta phân biệt rõ ràng 2 hình thức ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong dạy và học, đó là Computer Base Training, gọi tắt
là CBT ( dạy dựa vào máy tính), và E-learning (học dựa vào máy tính). Trong
đó:
- CBT là hình thức GV sử dụng máy vi tính trên lớp, kèm theo các
trang bị nhƣ máy chiếu (hoặc màn hình cỡ lớn) và các thiết bị Multimedia để
hỗ trợ truyền tải kiến thức đến HS, kết hợp với phát huy những thế mạnh của

các phần mềm máy tính nhƣ hình ảnh, âm thanh sinh động, các tƣ liệu phim,
ảnh, sự tƣơng tác giữa ngƣời và máy.
- E-learning là hình thức HS sử dụng máy vi tính để tự học các bài
giảng mà GV đã soạn sẵn, hoặc xem các đoạn phim về các tiết dạy của GV,
hoặc có thể trao đổi trực tuyến với GV thông qua mạng Internet. E-learning là

Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

14


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

hình thức dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm, ngƣời dạy chỉ đóng vai trị hỗ
trợ việc học tập cho ngƣời học.
Nhƣ vậy có thể thấy CBT và E-learning là hai hình thức ứng dụng
CNTT vào dạy và học khác nhau về bản chất:
- Một bên là hình thức hỗ trợ cho GV, lấy ngƣời dạy làm trung tâm và
cơ bản vẫn dựa trên mơ hình lớp học cũ.(CBT)
- Một bên là hình thức học hồn tồn mới, lấy ngƣời học làm trung tâm
trong khi ngƣời dạy chỉ là ngƣời hỗ trợ (E-learning) ..
1.1.4. Thực trạng dạy của giáo viên.
- Về phƣơng pháp giảng dạy: Trong các tiết dạy, đa số GV đều dùng
phƣơng pháp truyết trình, diễn giải, minh họa, phƣơng pháp hoạt động nhóm
để thơng báo kiến thức. Vẫn còn những tiết học HS tiếp thu kiến thức một
cách thụ động, chỉ nghe GV giảng bài và trả lời câu hỏi theo yêu cầu tái hiện
lại kiến thức. Quá trình dạy học chỉ là truyền thụ kiến thức một chiều, HS
chƣa lĩnh hội kiến thức theo phƣơng pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức.

- Về phƣơng tiện dạy học: GV chỉ làm các TN biểu diễn có trong danh
sách danh mục các thiết bị tối thiểu của Bộ GD&ĐT, với các tiết thực hành
thí nghiệm theo quy định nên việc thực hành của HS cịn gặp khó khăn trong
việc tổ chức cho các em thực hành (chủ yếu là do trang thiết bị khơng đảm
bảo, chƣa có phịng chức năng bộ môn). Thông thƣờng GV chỉ dùng PPDH
truyền thống là bảng đen và phấn hoặc mô tả bằng những hình vẽ. Đây chính
là ngun nhân làm cho HS không hiểu sâu sắc vấn đề, kiến thức lĩnh hội
không đủ chắc, các em chƣa có kĩ năng tốt trong việc vận dụng kiến thức và
những tình huống cụ thể. Đặc biệt là rất yếu trong kĩ năng thực hành và tự
nghiên cứu.
- Về việc sử dụng máy vi tính: Phần đơng GV đều nhận thức đƣợc tác
dụng tích cực của máy vi tính cũng nhƣ các ứng dụng khác nhƣ truy cập
Internet trong quá trình dạy học. Nhƣng để thực hiện đƣợc đòi hỏi mỗi trƣờng
phải đƣợc trang bị phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại đầy đủ nhƣ hệ thống máy vi
Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

15


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

tính, máy chiếu, hệ thống mạng Internet cùng với phòng học bộ mơn đáp ứng
đƣợc u cầu mơn học. Ngồi ra, khả năng về tin học của GV phổ thơng cịn
hạn chế, hầu nhƣ chƣa thông thạo trong việc soạn thảo giáo án điện tử, chƣa
khai thác đƣợc những nội dung bài học liên quan trên mạng Internet. Do đó
việc ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học ở trƣờng phổ thơng chƣa mang
lại kết quả cao.
1.2. Một số hình thức sử dụng thí nghiệm mơ phỏng. [13]. [14]. [8].

Trong dạy học hóa học, thí nghiệm hóa học đƣợc sử dụng để chứng
minh, minh họa cho những thông báo bằng lời của GV về các kiến thức hóa
học. Thí nghiệm cũng đƣợc dùng làm phƣơng tiện để nghiên cứu tính chất các
chất, hình thành các khái niệm hóa học.
Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học đƣợc coi là tích cực khi thí
nghiệm hóa học đƣợc dùng làm nguồn kiến thức để HS khai thác tìm kiếm
kiến thức hoặc dùng để kiểm chứng, kiểm tra những dự đoán, suy luận lý
thuyết, hình thành khái niệm. Các thí nghiệm dùng trong giờ dạy học hóa học
chủ yếu cho HS thực hiện nhằm nâng cao kiến thức, kiểm tra giả thuyết, dự
đoán. Các thí nghiệm phức tạp đƣợc GV biểu diễn và cũng đƣợc thực hiện
theo hƣớng nghiên cứu. Các dạng sử dụng thí nghiệm hóa học nhằm mục đích
minh họa, chứng minh cho bài giảng đƣợc hạn chế dần và đƣợc đánh giá là ít
tích cực. Thí nghiệm hóa học đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp nghiên cứu do
GV biểu diễn hay do HS, nhóm HS tiến hành đều đƣợc đánh giá là có mức độ
tích cực cao.
1.2.1. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu.
Trong dạy học hóa học, phƣơng pháp nghiên cứu (NC) đƣợc đánh giá là
phƣơng pháp dạy học tích cực. Vì nó dạy HS cách tƣ duy độc lập, tự học,
sáng tạo và có kĩ năng NC tìm tịi. Phƣơng pháp này giúp HS nắm kiến thức
vững chắc, sâu sắc và phong phú cả về lý thuyết lẫn thực tế. Khi sử dụng
phƣơng pháp này HS trực tiếp tác động vào đối tƣợng NC, đề xuất các giả

Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

16


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng


thuyết khoa học (KH), những dự đoán, những phƣơng án giải quyết vấn đề và
lập kế hoạch giải quyết với từng giả thuyết.
Thí nghiệm hóa học đƣợc dùng nhƣ là nguồn kiến thức để HS NC tìm
tịi, là phƣơng tiện xác nhận tính đúng đắn của các giả thuyết, dự đốn KH
đƣa ra. GV cần hƣớng dẫn các hoạt động của HS nhƣ:
-

HS hiểu và nắm vững vấn đề cần NC.

- Nêu ra các giả thuyết, dự đoán KH trên cơ sở những kiến thức đã có.
- Lập kế hoạch giải quyết với từng giả thuyết.
- Chuẩn bị hóa chất, dụng cụ, thiết bị quan sát trạng thái của các chất
trƣớc khi thí nghiệm.
- Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mơ tả đầy đủ các hiện tƣợng của thí
nghiệm.
- Xác nhận giả thuyết, dự đốn đúng kết quả của thí nghiệm.
- Giải thích hiện tƣợng, viết phƣơng trình phản ứng(PTPU) và rút ra kết
luận.
Sử dụng thí nghiệm theo phƣơng pháp NC sẽ giúp HS hình thành kĩ
năng NCKH, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề
Nhƣ vậy, khi sử dụng thí nghiệm theo phƣơng pháp NC, GV đã tổ chức
cho HS tập làm ngƣời NC; HS hiểu mục đích NC, vận dụng kiến thức đã có
đƣa ra các dự đốn và dự kiến các phƣơng án thực hiện. Việc kiểm nghiệm
các dự đốn đƣa ra, tiến hành thí nghiệm khẳng định dự đốn đúng, bác bỏ
các dự đốn khơng phù hợp với kết quả thí nghiệm, tìm ra kiến thức cần thu
nhận. Bằng cách đó HS vừa thu đƣợc kiến thức hóa học qua sự tìm tịi vừa có
đƣợc phƣơng pháp nhận thức hóa học cùng các kĩ năng hóa học cơ bản.
1.2.2. Sử dụng TN đối chứng (ĐC).
Để hình thành khái niệm hóa học giúp HS có kết luận đầy đủ, chính xác

về một quy luật, tính chất của chất ta cần hƣớng dẫn HS sử dụng thí nghiệm
hóa học ở dạng ĐC để làm nổi bật, khắc sâu nội dung kiến thức mà HS cần
chú ý.
Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

17


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

Từ các thí nghiệm ĐC mà HS đã lựa chọn, tiến hành và quan sát thì sẽ
rút ra những nhận xét đúng đắn, xác thực và nắm đƣợc phƣơng pháp giải
quyết vấn đề học tập bằng thí nghiệm. GV cần chú ý hƣớng dẫn HS cách chọn
và tiến hành thí nghiệm ĐC, quan sát và rút ra kết luận về kiến thức thu đƣợc.
1.2.3. Sử dụng TN nêu vấn đề.
Trong dạy học, nêu vấn đề là khâu tƣơng đối quan trọng xây dựng bài
tốn nhận thức, tạo tình huống có vấn đề. Trong dạy học hóa học ta có thể
dùng thí nghiệm hóa học để tạo ra mâu thuẫn nhận thức, gây ra nhu cầu tìm
kiếm kiến thức mới trong HS. Khi dùng thí nghiệm để tạo tình huống có vấn
đề GV cần nêu ra vấn đề NC bằng thí nghiệm, tổ chức cho HS dự đốn kết
quả thí nghiệm, hiện tƣợng sẽ xảy ra trên cơ sở kiến thức đã có của HS,
hƣớng dẫn HS tiến hành thí nghiệm. Hiện tƣợng thí nghiệm khơng đúng với
dự đốn đa số của HS khi đó sẽ tạo mâu thuẫn nhận thức kích thích HS tìm tịi
giải quyết vấn đề và có niềm vui của sự nhận thức.
Việc giải quyết các bài tập nhận thức do thí nghiệm hóa học tạo ra giúp
HS tìm ra kiến thức mới một cách vững chắc và có niềm vui của ngƣời khám
phá. Trong quá trình giải quyết vấn đề có thể tổ chức cho HS thảo luận đƣa ra
dự đoán, nêu ra những câu hỏi theo phƣơng pháp nêu vấn đề đƣợc đánh giá có

mức độ tích cực cao.
1.2.4. Sử dụng thí nghiệm hóa học tổ chức cho HS NC tính chất của các
chất.
Tổ chức cho HS dùng thí nghiệm NC tính chất của các chất chính là
quá trình đƣa HS tham gia các hoạt động NC một cách tích cực. GV cần
hƣớng dẫn HS tiến hành các hoạt động nhƣ:
- Nhận thức rõ vấn đề học tập và nhiệm vụ đặt ra.
- Phân tích, dự đốn lý thuyết về tính chất của chất cần NC.
- Đề xuất các thí nghiệm để xác định các tính chất đã dự đốn.
- Lựa chọn dụng cụ, hóa chất, đề xuất cách tiến hành thí nghiệm.

Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

18


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

- Tiến hành thí nghiệm, quan sát mơ tả hiện tƣợng, xác nhận sự đúng sai
của những dự đoán của HS.
- Kết luận về tính chất của chất cần NC.
1.3. Tổng quan về phần mềm PowerPoint và khả năng ứng dụng nó để
thiết kế thí nghiệm mơ phỏng.
1.3.1. Các thao tác cơ bản khởi động PowerPoint. [10].
Nhấn chuột vào nút Start ở góc trái màn hình, xuất hiện của sổ, chọn
Programs Microsoft Office

Trong các ứng dụng của Microsoft Office có phần mềm PowerPoint:


Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

19


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

Khi chọn khởi động PowerPoint sẽ có giao diện:

Với các thao tác phức tạp hơn, đƣợc sử dụng để thiết kế các hiệu ứng cho các
TN hay các BGDT thì sẽ đƣợc nêu rõ trong từng phần riêng.
1.3.2. Khả năng ứng dụng PowerPoint để thiết kế TNMP.
PowerPoint là một trong những phần mềm của Microsoft Office. Đây
là một phần mềm trình diễn khá hấp dẫn nhờ các chức năng biểu diễn, tạo các
hiệu ứng động, các hiệu ứng âm thanh, các siêu liên kết cũng nhƣ có thể chèn
Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

20


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

thêm các đoạn phim hay các TNMP. PowerPoint có rất nhiều ứng dụng có thể
khai thác làm các phim hoạt hình, BGDT sinh động. Ở đây chúng tôi đã lợi
dụng các hiệu ứng động của PowerPoint để thiết kế ra các TNMP. Hiện nay,

có rất nhiều phần mềm có khả năng thiết kế các thí nghiệm ảo, tuy nhiên ở
đây chúng tơi quan tâm đến PowerPoint vì những lí do sau:
- PowerPoint là phần mềm rất dễ sử dụng và thông dụng đối với các
GV, dễ cài đặt. Các hiệu ứng trên PowerPoint khi sử dụng khơng cần phải
chạy một chƣơng trình nào khác hay một lập trình phức tạp nhƣ các phần
mềm khác.
- Với các TNMP đƣợc thiết kế trên PowerPoint có thể sử dụng đƣa vào
ngay trên BGĐT mà GV khơng cần tạo một liên kết bất kì nào. Điều đó tạo
điều kiện thuận lợi khi chúng ta muốn copy hoặc gửi đi, các TNMP đó sẽ
khơng bị mất. Cịn nếu chúng ta sử dụng các siêu liên kết khi copy hoặc gửi đi
chúng ta cần gửi kèm file chứa TNMP đó và phải tạo liên kết lại từ đầu. Nhƣ
vậy nếu bạn quên không kiểm tra lại các liên kết mà mình sử dụng trong
BGĐT thì sẽ gặp rắc rối khi khơng có file TNMP đi kèm.
- Mặt khác, trong PP các hình ảnh của TNMP đƣợc trình bày trực quan
hơn dễ quan sát hơn đối với những hiện tƣợng diễn ra quá nhanh hoặc quá
chậm khó quan sát khi làm thí nghiệm thật. Thời gian và thời điểm hiện tƣợng
diễn ra là do ngƣời thiết kế quy định tùy vào mục đích của bài dạy.

Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

21


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

CHƢƠNG II: THIẾT KẾ CÁC THÍ NGHIỆM MƠ PHỎNG
2.1. Các hình thức biểu diễn thí nghiệm.
2.1.1. Thí nghiệm mơ tả bằng hình vẽ và lời.

Là giáo viên dùng hình vẽ minh hoạ các dụng cụ, thiết bị và hố chất
thí nghiệm, sau đó dùng lời nói, hành động để mơ tả lại q trình làm thí
nghiệm, từ việc sử dụng các hố chất và dụng cụ thí nghiệm đến các q trình
xảy ra trong khi làm thí nghiệm, kết quả đạt đƣợc sau thí nghiệm. Qua việc
mơ tả, giáo viên giúp học sinh hình dung đƣợc tồn bộ thí nghiệm và các thao
tác cần phải có trong khi tiến hành.
2.1.2. Thí nghiệm mơ tả bằng hình ảnh động (thí nghiệm ảo) [13].
Thuật ngữ “ảo” theo nghĩa thực tế “ảo” là một hệ thống cho phép quan
sát cử động, phản ứng trong một thế giới mơ phỏng điện tốn. Hệ thống này
cho ta những ảo giác nhƣ thể nhìn thấy, đụng chạm hoặc thực hiện các thao
tác lên một đối tƣợng ảo. Các đối tƣợng ảo có những lợi thế mà đối tƣợng
thực khơng thể có đƣợc (mơ phỏng những yếu tố khơng thể thấy bên trong
các đối tƣợng thực, các đối tƣợng ảo đƣợc mô tả theo mục tiêu đã đƣợc định
trƣớc, thực hiện đƣợc nhiều thao tác mà thao tác này khơng thực hiện đƣợc
với đối tƣợng thực......). Hình ảnh của thí nghiệm ảo đƣợc thiết kế giống nhƣ
thí nghiệm thực, sinh động hấp dẫn, tạo hứng thú cho học sinh. Thí nghiệm ảo
xảy ra theo thời gian mơ phỏng (khác thời gian thực) do đó thực hiện nhanh
chóng và dễ dàng hơn thí nghiệm thực. Thí nghiệm chứng minh ảo minh họa
nhiều thơng tin hơn. Nhiều hiện tƣợng hố học rất khó quan sát đƣợc trong thí
nghiệm ảo. Ví dụ : Điều chế khí Clo, sản xuất HCl trong cơng nghiệp cơ chế
hoạt động của chất giặt rửa… Thực tế ảo là một mơ phỏng hồ nhập và tƣơng
tác đƣợc của những môi trƣờng hiện thực hoặc tƣởng tƣợng.
2.1.3. Áp dụng thí nghiệm mơ phỏng trong giảng dạy.
Thí nghiệm mơ phỏng và thí nghiệm ảo có nhiều thuận lợi trong việc
giảng dạy, đặc biệt là trong điều kiện thiếu hoá chất hoặc phải tiến hành các
thí nghiệm độc hại, nguy hiểm, khó lắp đặt, thời gian thực hiện rất nhanh hay
Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

22



Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

kéo dài. Nó cịn đảm bảo sự thành cơng, an tồn, đảm bảo đƣợc thời gian lên
lớp, khắc phục tình trạng dạy chay ở nhiều trƣờng học hiện nay. Để xây dựng
đƣợc các thí nghiệm ảo và áp dụng thí nghiệm ảo trong giảng dạy cần có sự
hỗ trợ của các phƣơng tiện dạy học hiện đại nhƣ: máy tính, máy chiếu dữ
liệu,.....
Tuy nhiên, bên cạnh việc sử dụng thí nghiệm mơ phỏng, giáo viên cũng
cần chú ý đến các thí nghiệm thực để cho học sinh quan sát, hạn chế ở học
sinh tâm lí các thí nghiệm ln ln thực hiện dễ dàng, nhanh chóng, xảy ra
đúng hồn tồn với các kết quả thí nghiệm, giúp học sinh tiếp cận với các hoá
chất để mở rộng kiến thức hoá học, gắn liền lý thuyết và thực tiễn trong việc
học hoá học.
2.2. Vai trị của các thí nghiệm trong dạy học hóa học. [5].
Thí nghiệm hóa học có ý nghĩa to lớn trong dạy học hóa học. Nó giữ
vai trị cơ bản trong việc thực hiện những nhiệm vụ của việc dạy học hóa học
ở trƣờng phổ thơng vì những lí do sau:
a) Thí nghiệm giúp HS dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc. Thí nghiệm là
cơ sở, điểm xuất phát cho quá trình học tập – nhận thức của HS. Từ đây xuất
phát q trình nhận thức cảm tính của HS, để rồi sau đó diễn ra sự trừu tƣợng
hóa và sự tiến lên từ trừu tƣợng đến cụ thể trong tƣ duy.
b) Thí nghiệm giúp nâng cao lịng tin của HS vào khoa học và phát
triển tƣ duy của HS. Thí nghiệm là cầu nối giữa lí luận và thực tiễn, là tiêu
chuẩn đánh giá tính chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho tƣ duy sáng
tạo. Nó là phƣơng tiện duy nhất giúp hình thành ở HS kĩ năng, kĩ xảo thực
hành và tƣ duy kĩ thuật.
c) Thí nghiệm do giáo viên tự tay tiến hành với các thao tác rất mẫu

mực sẽ là khuôn mẫu về thao tác cho trò học tập và bắt chƣớc, để rồi sau khi
HS làm thí nghiệm, các em sẽ học đƣợc cả cách thức làm thí nghiệm. Do đó
có thể nói thí nghiệm do GV trình bày sẽ giúp cho việc hình thành những kĩ
năng thí nghiệm đầu tiên ở HS một cách chính xác.
Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

23


Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

d) Thí nghiệm, do đó nâng cao hứng thú học tập mơn hóa học của HS.
Thí nghiệm hóa học là dạng phƣơng tiện trực quan chủ yếu, có vai trị quyết
định trong q trình dạy học hóa học. Thí nghiệm hóa học có thể đƣợc sử
dụng trong tất cả các khâu của q trình dạy học hóa học. Thí nghiệm biểu
diễn của GV đƣợc dùng trong khi nghiên cứu tài liệu mới hoặc trong khi củng
cố, hoàn thiện, vận dụng kiến thức và ngay cả khi kiểm tra, đánh giá, uốn nắn
kiến thức kĩ năng kĩ xảo. Tƣơng tự thí nghiệm của HS cũng vậy.
2.3. Thiết kế một số thí nghiệm trên PowerPoint (PP).
Một thí nghiệm tiêu biểu trong chƣơng trình hóa học phổ thơng đƣợc
thiết kế trên PP:

Để có đƣợc một thí nghiệm nhƣ vậy chúng ta cần phải tiến hành nhƣ sau.
Giao diện của PP khi chúng ta mở phần mềm này:

Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

24



Luận văn tốt nghiệp khoa học

Phạm Thị Ánh Hồng

Thay cho việc tự vẽ các dụng cụ cần thiết cho một thí nghiệm trên PP
chúng tơi đã sử dụng thêm một phần mềm hỗ trợ đó là phần mềm “Tiện ích
hỗ trợ vẽ các hình Tốn, Lý, Hóa trong Word (Science teacher Helper 22)”.
Phần mềm này rất dễ sử dụng và có đầy đủ các dụng cụ thí nghiệm cơ bản
trong phịng thí nghiệm. Khi cài đặt phần mềm này sẽ tự động trở thành một
phần trên thanh công cụ của Word và từ đây chúng ta có thể vẽ các dụng cụ
thí nghiệm và copy – paste sang PP.

Khi nhấn vào ChemShow all

Đại học Vinh – khoa Hóa học – K48A

25


×