Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá lóc đen (channa striata) gia đoạn từ cá hương lên cá ương trong bể composite

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 63 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG LÂM NGƢ

NGUYỄN XUÂN THÀNH

ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN TĂNG TRƢỞNG
VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ LÓC ĐEN
(CHANNA STRIATA) GIAI ĐOẠN TỪ CÁ HƢƠNG
LÊN CÁ GIỐNG ƢƠNG TRONG BỂ COMPOSITE

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƢ NI TRỒNG THỦY SẢN

Vinh - 11/2010


TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG LÂM NGƢ

ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN TĂNG TRƢỞNG
VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ LÓC ĐEN
(CHANNA STRIATA) GIAI ĐOẠN TỪ CÁ HƢƠNG
LÊN CÁ GIỐNG ƢƠNG TRONG BỂ COMPOSITE

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƢ NI TRỒNG THỦY SẢN

N ƣ
L p
N ƣ


t

c

ện

ƣ n d n

Nguyễn Xuân Thành
47K1 - NTTS
ThS. Tạ Thị Bình

Vinh - 11/2010


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám Hiệu Trường Đại
Học Vinh, Ban chủ nhiệm Khoa Nông Lâm Ngư, Tổ bộ môn NTTS đã ủng hộ,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành tốt khóa học này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Tạ Thị Bình người đã tận tình
định hướng, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Qua đây tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tập thể cán bộ Trại Thực Nghiệm
Thủy Sản Nước Ngọt Hưng Nguyên - Khoa Nông Lâm Ngư - Trường Đại Học
Vinh đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin cám ơn tới các thầy, cô giáo hoa Nông - Lâm – Ngư, Trường
Đại học Vinh

ng iết ơn sâu sắc trước sự ạy ảo tận tình trong thời gian

ng i trên ghế nhà trường.

Lời cảm ơn chân thành xin gửi tới gia đình, ạn è và đ ng nghiệp,
những người đã giúp đỡ và động viên tôi trong học tập cũng như trong
cuộc sống.
Vinh, tháng 11 năm 2010
Sinh viên

Nguyễn Xuân Thành

i


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ............................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
MỞ Đ U .......................................................................................................... 1
C ƣơn 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1.

Vài nét về đặc điểm sinh học của cá Lóc đen ..................................... 3

1.1.1.

Vị trí phân loại .................................................................................... 3

1.1.2.


Đặc điểm về hình thái, phân bố .......................................................... 3

1.1.3.

Đặc điểm sinh trưởng của cá Lóc đen ................................................ 5

1.1.4.

Đặc điểm dinh dưỡng của cá Lóc đen ................................................ 6

1.1.5.

Đặc điểm sinh sản của cá Lóc đen ...................................................... 8

1.2.

Tình hình nghiên cứu về cá Lóc đen................................................... 8

1.2.1.

Trên thế giới ........................................................................................ 8

2.1.2.

Ở Việt Nam ....................................................................................... 10

2.1.2.1. Tình hình ni thương phẩm ............................................................ 10
2.1.2.2. Tình hình sản xuất và ương ni cá giống........................................ 11
2.1.2.3. Triển vọng nghề ni cá Lóc đen ..................................................... 13
C ƣơn


. ĐỐI TƢ NG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 14

2.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 14

2.2.

Vật liệu nghiên cứu ........................................................................... 14

2.3.

Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 14

2.4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 14
ii


2.4.2.

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .............................................. 16

2.4.2.1. Phương pháp xác định các thông số môi trường .............................. 16
2.4.2.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu tăng trưởng................................ 16
2.4.2.3. Tốc độ tăng trưởng bình quân ngày ADG (Average daily growth) ... 17
2.4.2.4. Tốc độ tăng trưởng đặc trưng SGR (Specific growth rate) .............. 17

2.4.2.5. Hệ số thức ăn FCR (Feed conversion rate) ....................................... 18
2.4.2.6. Tỷ lệ sống (S) (%) ............................................................................. 18
2.3.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 18

2.4.

Thời gian, địa điểm nghiên cứu ........................................................ 18

C ƣơn 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 19
3.1.

Một số yếu tố mơi trường trong q trình thí nghiệm ...................... 19

3.2.

Tăng trưởng của cá Lóc đen giai đoạn từ cá hương lên cá giống..... 20

3.2.1.

Tăng trưởng về kích thước ................................................................ 20

3.2.2.

Tăng trưởng về khối lượng ............................................................... 25

3.3.

Tỷ lệ sống của cá Lóc đen trong q trình ương .............................. 29


3.4.

Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR)....................................................... 31

3.5.

Hạch toán kinh tế .............................................................................. 32

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 34
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 39

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Khẩu phần thức ăn cho cá Lóc (% so với khối lượng cá
thả ni)......................................................................................... 8
Bảng 2.1. Xác định các chỉ tiêu môi trường cần theo dõi ............................ 16
Bảng 3.1. Một số yếu tố môi trường trong q trình thí nghiệm ................. 19
Bảng 3.2. Tăng trưởng theo chiều dài của cá Lóc đen ở các mật độ thí
nghiệm ......................................................................................... 20
Bảng 3.3. TĐTT bình qn ngày về chiều dài của cá ở các mật độ thí
nghiệm ......................................................................................... 22
Bảng 3.4. TĐTT đặc trưng về chiều dài của cá ở các mật độ thí nghiệm ..... 24
Bảng 3.5. TT theo khối lượng của cá Lóc đen ở các mật độ thí nghiệm ..... 25
Bảng 3.6. TĐTT bình qn ngày về KL của cá ở các mật độ thí nghiệm ..... 27
Bảng 3.7. TĐTT đặc trưng về khối lượng của cá ở các mật độ thí nghiệm .... 28
Bảng 3.8. Hiệu quả sử dụng thức ăn của cá ở các mật độ thí nghiệm ......... 31

Bảng 3.9. Hạch tốn chi phí, lợi nhuận của các mật độ ương khác nhau .... 32

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1.

Hình thái ngồi của cá Lóc đen (Channa striata).......................... 3

Hình 1.2.

Phân bố của cá Lóc đen trên thế giới ............................................ 5

Hình 1.3.

Sản lượng cá Lóc đen tồn cầu và sản lượng cá sản xuất
được giai đoạn 1950 – 2000 ......................................................... 9

Hình 2.1.

Phương pháp và dụng cụ cân, đo mẫu ......................................... 16

Đồ thị 3.1. Tăng trưởng về chiều dài của cá thí nghiệm ................................ 21
Đồ thị 3.2. TĐTT bình quân ngày về chiều dài của cá Lóc đen .................... 22
Đồ thị 3.3. Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về chiều dài của cá Lóc đen ......... 24
Đồ thị 3.4. Tăng trưởng về khối lượng của cá thí nghiệm ............................. 26
Đồ thị 3.5. TĐTT bình qn ngày về khối lượng của cá Lóc đen ................. 27
Đồ thị 3.6. TĐTT đặc trưng về khối lượng của cá Lóc đen........................... 29
Đồ thị 3.7. Tỷ lệ sống của cá trong quá trình ương ....................................... 30

Đồ thị 3.8. Tỷ lệ sống của các mật độ ương khác nhau khi kết thúc
thí nghiệm .................................................................................... 31

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ctv

Cộng tác viên

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long



Mật độ

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

SL

Chiều dài trừ đuôi tiêu chuẩn

TĐTT

Tốc độ tăng trưởng


TLS

Tỷ lệ sống

TT

Thứ tự

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nations

W

Khối lượng

vi


MỞ Đ U
1. Lý do chọn đề tài
Cá Lóc đen là đối tượng có giá trị kinh tế được ni nhiều ở Việt Nam
và Đơng Nam Châu Á. Cá có kích thước lớn, sinh trưởng nhanh, chịu đựng
điều kiện khắc nghiệt của mơi trường (nước tù, đục, nóng...) và có thể sống
trong nước nhiệt độ cao đến 39oC - 40oC [37]. Thêm vào đó cá có chất lượng
thịt thơm ngon nên rất có giá trị kinh tế và ngày càng được người nuôi thủy
sản ưa chuộng.
Trên thế giới nghề nuôi cá Lóc đã phát triển mạnh với nhiều mơ hình
ni khác nhau. Phổ biến ở Thái Lan, Hồng Công là mơ hình ni bán thâm

canh trong ao đất với thời gian nuôi từ 6 - 7 tháng với các loại thức ăn như bột
cá, tấm, cám. Mơ hình ni cá bè với mật độ 20 - 40 con/m3, sử dụng các loại
thức ăn như cá tạp, tấm... phổ biến ở Việt Nam, Camphuchia. Ở Đài Loan, cá
Lóc được ni chung với cá Rô Phi, cá Chép…[9].
Ở nước ta nghề nuôi cá Lóc nói chung và cá Lóc đen nói riêng ngày
càng phát triển, tập trung chủ yếu ở khu vực ĐBSCL (An Giang, Đồng Tháp,
Cần Thơ…); Đông Nam Bộ và một số tỉnh khác [17]. Tuy nhiên, nguồn giống
thả nuôi hiện nay chủ yếu dựa vào tự nhiên. Nhược điểm của nguồn giống này
là kích thước khơng đồng đều, thường bị xây xát trong quá trình đánh bắt, vận
chuyển nên dễ mắc bệnh. Hiện nay, nguồn giống cá Lóc đen ngày càng cạn
kiệt do khai thác quá mức nên không đáp ứng cả về số lượng lẫn chất lượng
cho người nuôi trong khi nhu cầu con giống ngày càng cao. Con giống sản
xuất nhân tạo có thể khắc phục được những nhược điểm trên. Việc sản xuất
thành công giống nhân tạo có ý nghĩa rất quan trọng vì nó giúp ích rất nhiều
trong việc khai thác hợp lý, bảo vệ nguồn lợi cá tự nhiên cũng như thuần hóa
trở thành đối tượng nuôi đem lại giá trị kinh tế [11]. Tuy nhiên, việc tìm được
1


mật độ ni thích hợp trong q trình ương ni cá nhằm đem lại hiệu quả
cao lại đang gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những vấn đề trên tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Lóc đen
(Channa striata) giai đoạn từ cá hương lên cá giống ương trong bể
composite”.
2. Mục tiêu của đề tài
Nhằm tìm được mật độ ni thích hợp để ương ni cá đạt hiệu quả cao.

2



C ƣơn 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vài nét về đặc đ ểm sinh học của cá Lóc đen
1.1.1. Vị trí phân loại
Lớp: Actinopterygii (lớp cá vây tia)
Bộ: Perciformes
Họ: Channidae
Giống: Channa
Lồi: Channa striata (Bloch, 1973)
Tên Việt Nam: cá Lóc đen, cá xộp
Tên tiếng Anh: chevron snakehead, snakehead murrel
1.1.2. Đặc điểm về hình thái, phân bố
Cá Lóc đen cơ thể hình lăng trụ, đầu dẹp, đi trịn. Tia vây lưng: 38 43, tia vây hậu môn: 23 - 27 (Allen, G.R., 1991) [24]. Lưng và hai bên hông
sậm màu với những đốm đen và màu gạch, bụng màu trắng, đầu to như đầu
rắn, gãy khúc, miệng có đủ răng, vảy rất lớn (Yamamoto, M.N. and A.W.
Tagawa, 2000) [36].

Hình 1.1. Hình thái ngồi của cá Lóc đen (Channa striata)
3


Cá Lóc đen mới nở có màu đen, từ ngày thứ tư chuyển dần sang màu
xám, từ ngày thứ 10 chuyển thành màu hồng đỏ và chuyển dần sang màu
hồng cam, trên thân bắt đầu xuất hiện 2 sọc đen chạy dọc cơ thể. Cá trưởng
thành hai bên hông sậm màu với những đốm đen, bụng màu trắng (Lee và
Ng., 1991) [28].
Cá sống ở miền nhiệt đới, trong môi trường nước ngọt và nước lợ. Sống
ở tầng giữa, độ sâu: 1 - 10 m; Độ pH: 7 - 8; Độ cứng: 20 (Davidson, A., 1975)
[25]. Nhiệt độ: 23oC - 27oC [41]. Nơi có ao hồ, các nhánh sơng vừa và nhỏ,
suối vùng ngập lũ và các con kênh chảy chậm (Taki, Y., 1978) [33]. Cá thích

các cánh đồng nước đục, có bùn và nơi có rong đi chó, cỏ, đám bèo, vì ở
nơi đây cá dễ ẩn mình rình mồi (Menon, A.G.K., 1999) [29], theo
Vidthayanon, C., (2002) [35] cá cũng sống trong đầm lầy và các con sông
miền đồng bằng. Thường xuất hiện ở độ sâu 1 - 2 m, nước tĩnh [42].
Trên thế giới cá Lóc đen phân bố ở Pakistan (lưu vực sông Indus), hầu
hết các hệ thống kênh mương của Ấn Độ, miền nam Nepal (Koshi, Gandaki,
và lưu vực sông Karnali), Sri Lanka, Bangladesh, Myanmar, Thái Lan,
Campuchia, nam Trung Quốc, Mã Lai bao gồm cả quần đảo Malaysia,
Sumatra, Borneo, Sabah; western Java; Việt Nam, Lào [43].
Ở Việt Nam cá Lóc đen phân bố cả ba miền [39].

4


Hình 1.2. Phân bố của cá Lóc đen trên thế giới [43]
1.1.3. Đặc điểm sinh trưởng của cá Lóc đen
Cá Lóc đen là lồi có kích thước lớn, có thể đạt chiều dài 100 cm, ở
Hawai bắt được cá thể lên đến 1,5 m (Yamamoto, M.N. and A.W. Tagawa,
2000) [36], trọng lượng tối đa 3 kg. Chúng được coi là lồi động vật hung dữ
đối với các lồi cá ni khác (Conlu, 1986) [43], khi đang đẻ và canh giữ
trứng chúng có thể tấn cơng cả con người.
Cá Lóc đen có tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh. Cá chóng lớn ở thời
kỳ 1 - 2 tháng tuổi, tốc độ tăng trưởng trung bình 0,1 - 0,15 kg/con/tháng. Từ
tháng thứ 3 trở đi trung bình mỗi tháng tăng 0,15 kg/con/tháng. Chúng thường
ăn thịt lẫn nhau nên tỷ lệ hao hụt lớn.
Khi còn nhỏ cá tăng trưởng nhanh về chiều dài, từ 3 tháng tuổi trở đi cá
tăng nhanh về trọng lượng. Phương trình tương quan giữa chiều dài và trọng
lượng của cá Lóc đen ở các giai đoạn phát triển đối với cỡ cá từ 70 - 1.240 g,
có chiều dài 20 - 46 cm là P = 0,0023 và L = 3,4189 (trong đó P: trọng lượng
cá, L: chiều dài thân cá). Một số tài liệu cho thấy, trong cùng giai đoạn sinh

5


trưởng nhưng cá đực và cá cái có sự tăng trưởng khơng đều, cá đực có chiều
dài lớn hơn cá cái, nhưng cá cái có trọng lượng lớn hơn cá đực. Cá lớn nhanh
vào mùa xuân - hè [17].
Nhìn chung cá 1 tuổi thân dài 19 - 39 cm, nặng 95 - 760 g; Cá 2 tuổi
thân dài 38,5 - 40 cm, nặng 625 - 1,395 g; Cá 3 tuổi thân dài 45 - 59 cm, nặng
1,467 - 2,031 g (con đực và cái chênh lệch lớn); Khi nhiệt độ trên 20oC sinh
trưởng nhanh, dưới 15oC sinh trưởng chậm [8].
1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng của cá Lóc đen
Cá Lóc đen là lồi cá dữ có kích thước trịn dài, ăn động vật điển hình.
Cấu tạo ống tiêu hố cho thấy cá Lóc đen là lồi ăn thịt: Có răng phát triển,
lược mang hình núm, thực quản ngắn, vách dày, bên trong thực quản có nhiều
nếp nhăn. Dạ dày to hình chữ Y, có thể co giãn được, vách dày, túi mật phát
triển, ruột to và ngắn, bên trong thành ruột có nhiều lơng nhung. Quan sát ống
tiêu hố của cá trong điều kiện sống tự nhiên cho thấy, phổ dinh dưỡng của cá
Lóc đen trưởng thành chủ yếu là thức ăn động vật: Trong đó cá chiếm
63,01%; tép 35,94%; ếch nhái 1,03% và 0,02% là bọ gạo, côn trùng và mùn
bã hữu cơ [9].
Giai đoạn ấu trùng mới nở, cá sử dụng nỗn hồng 3 - 4 ngày. Sau khi
hết nỗn hồng, cá bắt mồi xung quanh là các lồi phù du động vật (giáp xác,
chân chèo, ấu trùng bọ gậy, ấu trùng cơn trùng, tơm con, nịng nọc và các loại
cá nhỏ khác). Khi 1 tháng tuổi, chúng có thể rượt bắt mồi nhỏ như tép và các
loại cá con khác [17].
Khi đạt chiều dài khoảng 10 cm, cá có tập tính ăn như cá trưởng thành
là ăn tạp. Thức ăn: Cá, ếch nhái, rắn, tôm (Rahman, A.K.A., 1989) [30], động
vật giáp xác (Allen, G.R., 1991) [24]. Khi trọng lượng nặng 0,5 kg có thể ăn
100 g cá. Trong điều kiện ni nó cũng có thể ăn thức ăn chế biến [8]. Những
nghiên cứu về tính ăn của cá Lóc đen cho thấy tính hung dữ, bắt mồi, ăn thịt

6


còn thể hiện ở sự ăn thịt lẫn nhau dù ở trong cùng đàn, nhất là trong trường
hợp cá thiếu thức ăn. Vì vậy trong quá trình ương cá cần phải thường xuyên
phân lọc cỡ cá và cho ăn đầy đủ để hạn chế cá ăn thịt lẫn nhau, giảm được tỷ
lệ chết trong khi ương [17].
Cá ăn mạnh vào mùa hè, thường hoạt động và bắt mồi ở tầng nước mặt.
Mùa đông khi nhiệt độ dưới 8oC cá hoạt động ở tầng nước sâu hơn, ở nhiệt độ
6oC cá ít hoạt động. Cá béo vào mùa đẻ, cá vùng nước lợ béo hơn ở vùng
nước ngọt [37].
Trong tự nhiên di cư từ sông Mêkông vào các vùng nước xung quanh,
xâm nhập vào vùng ngập lũ theo mùa và trở về nơi cư trú khi mùa khô đến
(Sokheng, C., C.K. Chhea, S. Viravong, K. Bouakhamvongsa, U. Suntornratana,
N. Yoorong, N.T. Tung, T.Q. Bao, A.F. Poulsen and J.V. Jørgensen, 1999)
[32]. Cá sống sót qua mùa khơ bằng cách tự chơn mình vào bùn ở đáy hồ,
kênh và đầm lầy để giữ ẩm cho phổi (Davidson, A., 1975) [25] và tiêu thụ
chất béo dự trữ trong cơ thể (Rahman, A.K.A., 1989) [30].
Trong quá trình ương ni cá Lóc đen, sau khi nở, ln trùng
Brachionus plicatilis được xem là thức ăn đầu tiên tốt nhất của cá bột. Ngồi
ra có thể cho ăn nấm men, lòng đỏ trứng hay thức ăn tổng hợp dạng bột. Giai
đoạn kế tiếp cho ăn trứng nước (Moina), Daphnia hay trùng chỉ, ấu trùng
muỗi đỏ. Giai đoạn cá giống, sâu gạo và dịi là thức ăn ưa thích của cá. Một số
thí nghiệm trên cá bột cho thấy cá có khả năng sử dụng thức ăn trứng nước
kết hợp với đạm đơn bào. Thức ăn Moina vẫn là thức ăn tốt nhất đối với cá
bột trong 3 tuần lễ đầu. Rhizopus arrhizus hay đạm đơn bào (125 µm) được
sản xuất từ kỹ thuật lên men sử dụng dầu cọ làm nguồn carbon chính. Giai
đoạn lớn thường cho ăn cá tạp, phụ phế phẩm từ các nhà máy chế biến đầu
tép, tôm, ếch, cá hay thức ăn chế biến và thức ăn viên [9].


7


Bảng 1.1. Khẩu phần thức ăn cho cá Lóc (% so với khối lượng cá thả nuôi)
Khẩu phần thức ăn (%)
10-12
8-10
5-8
5-8
5-8
5

Kích cỡ cá giống (g/con)
< 10
10-20
20-30
30-50
50-100
>100

[9]
1.1.5. Đặc điểm sinh sản của cá Lóc Đen
Cá thành thục khi được 23 - 24 tháng tuổi. Cá đẻ trứng nổi, thụ tinh
ngoài. Khi sinh sản, chúng có tập tính ấp trứng và canh giữ trứng nên rất hung
dữ trong giai đoạn này [17].
Mùa vụ phát dục và sinh sản kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm,
nhưng tập trung vào tháng 4 - 5. Trong tự nhiên mùa sinh sản từ đầu mùa mưa
đến giữa mùa mưa, khi nước lũ về ngập các cánh đồng thì cá bắt cặp, làm tổ
và tiến hành sinh sản. Cá thường đẻ vào sáng sớm sau những trận mưa rào
một hai ngày, nơi yên tĩnh có nhiều thực vật thuỷ sinh. Ở nhiệt độ 20oC 35oC sau 3 ngày trứng nở thành cá bột, khoảng 3 ngày sau cá tiêu hết nỗn

hồng và bắt đầu ăn được thức ăn tự nhiên bên ngồi [36].
1.2. Tình hình nghiên cứu về cá Lóc Đen
1.2.1. Trên thế giới
Từ những năm đầu thập kỷ 70, cá Lóc đã được ni ghép với các lồi
cá khác nhằm mục đích kiểm sốt mật độ cá Rơ Phi trong ao (Conlu, 1986)
[43]. Ở nhiều quốc gia Châu Á đã có những nghiên cứu khá sớm về loài cá
này, tập trung chủ yếu về mối quan hệ của chúng với sản xuất lúa nước như
E. Amilhat và K.loenen đã tiến hành gắn thẻ cho cá nhằm nghiên cứu môi
trường sống, di cư, tỷ lệ tử vong và tăng trưởng của chúng tại một vùng nông
8


nghiệp phía đơng bắc Thái Lan [26], Ahyaudin B. Ali nghiên cứu về sinh
học, sinh sản của cá Lóc cái thu được từ các cánh đồng lúa và thủy lợi, kênh
mương thoát nước tại Perak, Malaysia [23], K.H.G.M. de Silva (1993) theo
dõi nguồn lợi, đánh giá tăng trưởng và sinh sản của Channa striata trong một
số hồ chứa thủy lợi của Sri Lanka [27]...
Cá Lóc đen là lồi có giá trị kinh tế, với thịt thơm ngon nên nguồn lợi
của chúng trong tự nhiên ngày càng giảm do việc đánh bắt quá mức. Ở các
quốc gia như Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, cá Lóc đen đã được ương ni
từ rất sớm. Nhưng do nguồn giống chủ yếu lấy từ tự nhiên, chất lượng thấp
dẫn tới tỷ lệ sống không cao. Ở Trung Quốc chỉ đạt 34 %, Thái Lan 26 % [31]
Năm 1975, Trung Quốc đã thành công trong việc tổng hợp và sử dụng
kích dục tố LRH nhân tạo cho cá đẻ. Kết quả này đã được áp dụng rộng rãi
trên thế giới, dẫn tới việc sản xuất thành cơng giống nhân tạo của nhiều lồi
cá trong đó có giống cá Lóc đen [22].
Từ việc sản xuất được con giống, đã thúc đẩy nghề ni cá Lóc đen
phát triển rất mạnh ở nhiều quốc gia như Đài Loan, Quảng Đông (Trung
Quốc), Thái Lan, Philippines, Indonesia... với sản lượng ngày càng tăng.
Global Capture production for

Channa striata

Global Aquaculture production for
Channa striata

(FAO Fishery Statistic)

(FAO Fishery Statistic)

Hình 1.3. Sản lượng cá Lóc đen toàn cầu và sản lượng cá sản xuất được
giai đoạn 1950 - 2000 [Nguồn: FAO tổng hợp] [39]
9


Ở Thái Lan, cá Lóc đen được ni thâm canh trong ao đạt năng suất
100 tấn/ha; nuôi trong lồng bè đạt năng suất 90 - 120 kg/1m3; và sản phẩm
được xuất khẩu sang các nước khác dạng nguyên con đông lạnh [21]. Ở
Trung Quốc sau 10 tháng ni cá Lóc đạt trọng lượng 600 g/con, tỷ lệ sống
là 80% [22].
Hiện nay, quy trình sản xuất giống và ni thương phẩm cá Lóc đen đang
ngày càng được hồn thiện, tuy nhiên do tập tính dễ phân đàn và ăn thịt lẫn nhau
[28] đã ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống của cá trong quá trình ương, vấn đề này
đang được nhiều quốc gia quan tâm nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình kỹ thuật
ni cá Lóc đen.
2.1.2. Ở Việt Nam
2.1.2.1. Tình hình ni thương phẩm
Cá Lóc có thịt thơm ngon nên rất được ưa chuộng. Nghề ni cá Lóc đã
có truyền thống nhiều năm ở Nam Bộ, phổ biến ở các tỉnh An Giang, Đồng
Tháp, Cần Thơ, Kiên Giang, Đồng Nai. Ni cá Lóc thâm canh trong ao hoặc
trong bè đều đạt được năng xuất khá cao (trong bè thường đạt từ 40 - 110 kg/m3

bè nuôi). Tỉnh An Giang, năm 2003 sản lượng ni các lồi cá Lóc đã đạt 5.294
tấn, trong đó riêng cá Lóc đen chiếm khoảng 30%. Năm 2006, ở tỉnh Khánh Hồ
sau 5 tháng ni cá Lóc trên cát, đàn cá có khoảng 2.000 con, trong đó hơn
1.000 con đạt khoảng 700 g/con [22].
Tại Nghệ An, mơ hình ni cá Lóc đen cao sản đã thu được hiệu quả
kinh tế cao và được nhiều người quan tâm, học hỏi kinh nghiệm. Ở Thị Xã
Cửa Lò đã thành lập Hiệp hội ni cá Lóc đen cao sản, chỉ tính riêng sản
lượng cá thương phẩm của hội viên trong hiệp hội, cả năm 2008 đã cung cấp
cho thị trường tổng cộng trên 400 tấn cá Lóc đen thương phẩm. Hiện nay,
phong trào nuôi đã lan rộng ra một số huyện như Hưng Nguyên, Nghi Lộc,
Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn [37].
10


2.1.2.2. Tình hình sản xuất và ương ni cá giống
Ở Việt Nam, nghề ni cá Lóc ở các tỉnh miền Nam phát triển rất mạnh
và đem lại hiệu quả khá cao cho người ni. Chính vì vậy từ lâu đã có nhiều
nghiên cứu về lồi cá này, trong đó đáng chú ý là những nghiên cứu của Đại Học
Cần Thơ.
Trần Thị Thanh Hiền và cộng sự nghiên cứu nhu cầu đạm của cá Lóc
bơng (Channa micropeltes) giống nhỏ (2,6 g/con) và giống lớn (6,07 g/con)
được thực hiện trên hệ thống 20 bể nhựa với nước tuần hồn và có sục khí. Cá
được cho ăn 5 loại thức ăn có hàm lượng đạm từ 14% đến 54% (năng lượng 4,2
kcal/g) trong 50 ngày. Kết quả phân tích đường cong bậc hai cho thấy hàm
lượng đạm cho tăng trưởng tối đa ở cá giống nhỏ là 50,8 % và giống lớn là
46,5%. Hàm lượng đạm từ 30,7 - 36,8 % (giống nhỏ) và 27,8 - 32,8 % (giống
lớn) là khoảng thích hợp cho sự tăng trọng của cá và giảm giá thành sản xuất [5].
Giống như các nước Đông Nam Á khác, ở Việt Nam cũng có rất nhiều
các nghiên cứu về cá Lóc trong mối quan hệ của chúng với nền nông nghiệp lúa
nước. Nguyễn Văn Công, Dương Thị Kiều Ngân và Nguyễn Thanh Phương

nghiên cứu về nhạy cảm của cá Lóc (Channa striata) mới nở với thuốc trừ sâu
chứa hoạt chất Diazinon. Qua nghiên cứu cho thấy khi cá đẻ trên ruộng, giai
đoạn bắt đầu đớp khí trời có nguy cơ bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi phun
Diazinon [4].
Nguyễn Văn Công và cộng sự tiếp tục nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt
độ (24,3oC và 34oC) và DO (DO < 2, DO > 5mg/L) lên khả năng ức chế hoạt
tính Cholinesterase (ChE) của Basudin 50EC (diazinon) ở cá Lóc giống
(Channa striata) có trọng lượng 18,47 ± 2,49g. Kết quả cho thấy cá Lóc có
nhiều nguy cơ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi việc sử dụng Basudin dưới điều
kiện môi trường trên đồng ruộng [3].
Nguyễn Văn Công, Nguyễn Xuân Lộc, Lư Thị Hồng Ly và Nguyễn
Thanh Phương nghiên cứu ảnh hưởng của diazinon lên hoạt tính enzyme
11


cholinesterase (ChE) và tăng trọng tương đối - Specific Growth Rate (SGR) của
cá Lóc (Channa striata) được đánh giá ở ba mức nồng độ diazinon 0,016 mg/L,
0,079 mg/L và 0,35 mg/L pha từ Basudin 50EC bố trí hồn tồn ngẫu nhiên
trong thời gian 60 ngày trong hệ thống bể composite có sục khí liên tục. Kết quả
cho thấy việc xác định hoạt tính ChE có thể dùng làm chỉ thị để phát hiện ra sinh
vật bị ảnh hưởng bởi diazinon. Hoạt chất này rất độc và đã làm giảm sinh trưởng
cá trong điều kiện phịng thí nghiệm [2].
Về sinh sản của cá Lóc, Bùi Minh Tâm, Nguyễn Thanh Phương và
Dương Nhựt Long đã nghiên cứu về ảnh hưởng của liều lượng và phương
pháp tiêm HCG ở cá Lóc bơng (Channa micropeltes) với 2 thí nghiệm: Thí
nghiệm 1 được thực hiện theo cách truyền thống với liều lượng HCG 1.000
và 1.500 IU/kg cá cái. Thí nghiệm thứ 2, cá đực được tiêm 1.000, 2.000 và
3.000 IU/kg chia ra làm 24, 48 và 72 giờ trước khi tiêm cá cái 500 IU/kg.
Kết quả cho thấy để kích thích Channa micropeltes sinh sản, kích dục tố
HCG được tiêm 2.000 - 3.000 IU/kg cho cá đực và 500 IU/kg cho cá cái và

tiêm cá đực trước khi tiêm cá cái [12].
Nguyễn Huấn và Dương Nhựt Long tiến hành khảo sát hiện trạng sản
xuất giống trong dân gian và nghiên cứu kỹ thuật kích thích sinh sản cá Lóc
bơng (Channa micropeltes) tại 2 tỉnh An Giang và Đồng Tháp [6].
Trong thời gian gần đây Nguyễn Văn Việt, Nguyễn Hồng Hải (2006),
Trường Cao Đẳng Thủy Sản IV đã hồn thiện quy trình sản xuất giống cá Chuối
(Ophiocephalus maculatus) ở miền Bắc với tỷ lệ đẻ, tỷ lệ thụ tinh rất cao trên
80 % [19].
Ở các thủy vực nước ngọt miền Trung có khảo sát của Lê Nam Thuận,
Nguyễn Hải Sơn, Trường Đại Học Khoa Học - Đại Học Huế về đặc tính sinh
trưởng của cá Quả (Channa striata Bloch 1797) nhằm bảo vệ nguồn lợi của
chúng trong tự nhiên [14].
Về kỹ thuật sản xuất nhân tạo giống cá Lóc đen, ngay từ những năm
1996 - 1997 Trung Tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ
12


(thuộc Viện Nghiên Cứu NTTS II) đã tiến hành nghiên cứu về sinh học, sinh
sản cá Lóc đen và đã sản xuất thành cơng giống cá Lóc đen cung cấp cho
người nuôi từ năm 1998, đồng thời phối hợp, chuyển giao cho các hộ sản xuất
giống ở khu vực huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp sản xuất giống cung cấp
cho địa phương [21]. Cùng thời gian này, Khoa Thủy Sản Đại Học Cần Thơ
cũng tiến hành nghiên cứu sinh học, sinh sản giống cá Lóc đen và cũng đã
cho sinh sản nhân tạo thành công với đề tài nghiên cứu của Bùi Minh Tâm,
Trần Thị Thanh Hiền, Nguyễn Thanh Phương [34]. Quy trình sản xuất giống
cá Lóc đen dần dần được hoàn thiện và được ứng dụng rộng rãi ở nhiều địa
phương thuộc khu vực ĐBSCL. Quy trình sản xuất giống cũng đã được Trung
Tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ chuyển giao thành công
cho 5 tỉnh phía Bắc trong năm 2004 (Thanh Hóa, Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Tây,
Hải Dương) thuộc dự án cấp Bộ đã được nghiệm thu [21].

2.1.2.3. Triển vọng nghề ni cá Lóc đen
Nghề nuôi cá nước ngọt ở nước ta đã phát triển từ lâu, song cá Lóc đen là
một đối tượng nuôi khá mới đối với bà con nông dân Việt Nam. Ở Việt Nam
có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nghề ni cá Lóc như: có nhiều ao
hồ, có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đặc biệt cá Lóc đen là đối tượng dễ ni,
có khả năng thích nghi rộng với các điều kiện tự nhiên, là đối tượng ít xảy ra
bệnh tật, có thể phịng và trị bệnh được. Ngoài ra chúng ta sở hữu một đội ngũ
lao động trẻ với sức lao động dồi dào, chi phí lao động thấp. Các chính sách
ưu tiên, hỗ trợ của nhà nước và chính phủ với hướng ưu tiên vào ngành thủy
sản để xây dựng nó trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Đồng thời
cá Lóc là một sản phẩm được mọi người ưa thích nên có nhu cầu lớn do vậy
có thị trường tiêu thụ nội địa rất rộng, sản phẩm có đầu ra ổn định, đem lại
hiệu quả kinh tế cao, giúp bà con nơng dân xóa đói giảm nghèo và phát triển
kinh tế địa phương.

13


C ƣơn

. ĐỐI TƢ NG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

.1. Đố tƣợng nghiên cứu
- Cá Lóc đen (Channa striata).
2.2. Vật liệu nghiên cứu
- Bể composite: 9 bể composite, thể tích mỗi bể 2 m3.
- Dụng cụ đo các yếu tố môi trường: Nhiệt kế thủy ngân, Test đo pH.
- Cân điện tử GX - 600, thước đo độ chính xác 1 cm.
- Một số dụng cụ khác như vợt, xô chậu...

2.3. Nội dung nghiên cứu
- So sánh ảnh hưởng của các mật độ khác nhau đến sinh trưởng và TLS
của cá Lóc đen.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế khi nuôi ở các mật độ khác nhau.
- Theo dõi diễn biến mơi trường trong q trình thí nghiệm.
.4. P ƣơn p áp n

ên cứu

2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trong bể composite có thể tích 2 m3 với thời
gian thí nghiệm là 60 ngày. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 3 mật độ
khác nhau tương ứng với 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần:
Mật độ 1 (ký hiệu MĐ 1): Mật độ 150 con/bể.
Mật độ 2 (ký hiệu MĐ 2): Mật độ 200 con/bể.
Mật độ 3 (ký hiệu MĐ 3): Mật độ 250 con/bể

14


Giống cá Lóc đen

.

MĐ 2

MĐ 1

MĐ 3


- Diễn biến các yếu tố môi trường bể ương
- Theo dõi tốc độ tăng trưởng
- Theo dõi tỷ lệ sống
- Hệ số chuyển đổi thức ăn

So sánh kết quả và rút ra kết luận

Cá được cho ăn 2 lần/ngày, lượng thức ăn cho ăn bằng 10% trọng
lượng cá trong bể. Thức ăn sử dụng là cá tạp nước mặn để hạn chế lây bệnh.
Ở giai đoạn đầu thức ăn được xay nhỏ cho phù hợp với cỡ miệng của cá. Khối
lượng thức ăn hàng ngày được ghi lại để phân tích.

15


2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
2.4.2.1.Phương pháp xác định các thông số môi trường
Bảng 2.1. Xác định các chỉ tiêu môi trường cần theo dõi
Yếu tố

Dụng cụ đo

Thời gian đo

Nhiệt độ

Nhiệt kế (chính xác tới 1oC)

8h, 15h hàng ngày


pH

Test đo pH

8h, 15h hàng ngày

2.4.2.2.Phương pháp xác định các chỉ tiêu tăng trưởng
Để theo dõi tăng trưởng của cá ni thí nghiệm, cá thí nghiệm được
cân, đo chiều dài khi bắt đầu bố trí thí nghiệm và khi kết thúc thí nghiệm.
Trong q trình thí nghiệm cá được thu ngẫu nhiên 30 cá thể, và cứ 10 ngày
tiến hành cân và đo 1 lần.
- Đo chiều dài: sử dụng thước có chia vạch chính xác đến 1 cm, đặt
mẫu nằm dọc, thẳng tiến hành đo chiều dài tiêu chuẩn (SL) của cá.
- Cân khối lượng: sử dụng cân điện tử GX - 600 chính xác đến 0,01 mg.
Trong quá trình cân phải dùng giấy để thấm nước, động tác nhanh, tiến
hành cân ở góc khuất tránh gió lùa nhằm đảm bảo sự chính xác của số liệu.

Hình 2.1. Phương pháp và dụng cụ cân, đo mẫu
16


2.4.2.3. Tốc độ tăng trưởng bình quân ngày ADG (Average daily growth)
W cá sau TN - W cá trước TN
ADGW =

(g/ngày).
Thời gian nuôi
L cá sau TN - L cá trước TN

ADGL =


(cm/ngày).
Thời gian ni

Trong đó: W à hối ượng, L là chiều dài.
2.4.2.4. Tốc độ tăng trưởng đặc trưng SGR (Specific growth rate)
(ln(W2) - ln(W1)) x 100
SGRW =

(%/ngày).
Thời gian nuôi
(ln(L2) - ln(L1)) x 100

SGRL =

(%/ngày).
Thời gian ni

Trong đó: W1 và W2 là khối ượng, L2 và L1 chiều ài cá trước và sau thí nghiệm.
2.4.2.5. Hệ số thức ăn FCR (Feed conversion rate)
Tổng khối lượng thức ăn đã sử dụng (g)
FCR =
Tổng khối lượng cá tăng thêm (g)

17


×