Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tài liệu Báo cáo "Công ty chứng khoán" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.18 KB, 32 trang )

BÀI THẢO LUẬN:
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
MÔN: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 1
LỚP: NH49A
2
MỤC LỤC
5. Vai trò của công ty chứng khoán...................................................................................12
5.2.Vai trò xác định giá cả chứng khoán.......................................................................13
5.3.Thực hiện tính thanh khoản của chứng khoán........................................................13
1.Giai đoạn 2000 – 2005....................................................................................................14
1.1.Số lượng và quy mô hoạt động của công ty chứng khoán......................................14
Ngày 28/11/1996, Chính phủ ra nghị định thành lập Ủy Ban Chứng khoán Nhà Nước
........................................................................................................................................14
1.2.Chất lượng hoạt động .............................................................................................15
I/ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.Khái niệm
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thi trường chứng khoán.
Ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm
1998 của UBCKNN, CTCK là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành
lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một
số loại hình kinh doanh chứng khoán.
2.Phân loại công ty chứng khoán
Căn cứ vào mô hình hoạt động công ty chứng khoán có thể chia thành:
2.1.Công ty chuyên doanh chứng khoán
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc
lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận; các ngân hàng không
được trực tiếp tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này:
- Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng.


- Tạo điều kiện cho TTCK phát triển do tính chuyên môn hóa cao hơn.
Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước như Mỹ, Nhật, Canada…
2.2. Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán
Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ
thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ.
Mô hình này có ưu điểm là ngân hàng có thể đa dạng hóa, kết hợp nhiều lĩnh
vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung, khả năng
chịu đựng các biến động của TTCK là cao. Mặt khác, ngân hàng tận dụng được thế
mạnh về vốn để kinh doanh chứng khoán; khách hàng có thể sử dụng được nhiều
dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân hàng.
Tuy nhiên, mô hinh này bộc lộ một số hạn chế như không phát triển được thị
trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt động tín dụng
truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Mặt khác, theo mô hình
này, nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh
tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính.
Do những hạn chế trên mà trước đây Mỹ và nhiều nước khác đã áp dụng mô
hình này, nhưng sau cuộc khủng hoảng năm 1933, đa số các nước đã chuyển sang
mô hình chuyên doanh chứng khoán, chỉ có Đức vẫn duy trì đến ngày nay.
Tại Việt Nam, do quy mô các ngân hàng thương mại nói chung là rất nhỏ bé,
và đặc biệt vốn dài hạn rất thấp, hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
chủ yếu trong lĩnh vực tính dụng thương mại ngắn hạn, trong hoạt động của TTCK
thuộc lĩnh vực vốn dài hạn. Khả năng khắc phục những điểm yếu này của ngân
hàng Việt Nam còn rất lâu dài. Do đó, để bảo vệ an toàn cho các ngân hàng, Nghị
định 144/CP về chứng khoán và TTCK quy định các Ngân hàng thương mại muốn
kinh doanh chứng khoán phải tách ra một phần vốn tự có của mình thành lập một
Công ty chứng khoán chuyên doanh trực thuộc, hạch toán độc lập với ngân hàng.
3.Điều kiện và thủ tục thành lập công ty chứng khoán
3.1.Điều kiện thành lập công ty chứng khoán
- Điều kiện về vốn: CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp
định.

Ở Việt Nam, CTCK phải có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn
pháp định theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007
như sau:
Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK, CTCK có vốn
đầu tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam là:
a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
b) Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.
4
Trường hợp CTCK xin cấp phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn
pháp định là tổng số vốn pháp định của từng loại hình riêng lẻ.
- Điều kiện vè nhân sự: những người quản lý hay nhân viên giao dịch cuẩ
công ty phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm, cũng xnhư mứ độ tín nhiệm, tính trung thực.
- Điều kiện về cơ sở vật chất: các tổ chức và cá nhân sang lập CTCK phải
đảm bảo yêu cầu cơ sở vật chất tối thiểu cho CTCK.
- Ở Việt Nam các CTCK muốn được cấp giấy phép phải đáp ứng thêm các
điều kiện sau đây:
+) Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội và phát triển ngành chứng khoán.
+) Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc kinh doanh chứng
khoán.
+) Giám đốc (TGĐ), các nhân viên kinh doanh (không kể nhân viên kế toán,
văn thư hành chính, thủ quỹ) của CTCK phải có giấy phép hành nghề chứng khoán
do UBCKNN cấp.
3.2. Thủ tục thành lập
Hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán đối với công ty chứng
khoán 100% vốn trong nước bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán.

- Phương án kinh doanh dự kiến trong 3 năm đầu.
- Điều lệ công ty.
- Bản thuyết trình cơ sở vật chất, kỹ thuật và phương tiện phục vụ hoạt động
kinh doanh chứng khoán.
- Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, của
thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên
hoặc quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên.
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của pháp nhân tham
gia góp vốn lập công ty chứng khoán.
- Báo cáo tài chính của các bên là pháp nhân góp trên 10% vốn điều lệ của
công ty chứng khoán.
5
- Lý lịch tóm tắt của các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty.
- Hồ sơ hợp lệ xin cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán của
Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc (Giám đốc, Phó giám đốc) và các nhân viên
kinh doanh của công ty.
- Hồ sơ hợp lệ của 2 nhân viên thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán theo
quy định tại Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán do Bộ Tài
chính ban hành.
Các tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài kinh doanh chứng khoán
tại Việt Nam phải thành lập công ty liên doanh với đối tác Việt Nam theo giấy phép
do UBCKNN cấp sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
Thời hạn cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán tối đa là 60 ngày, kể từ
ngày UBCKNN nhận được hồ sơ hợp lệ (gồm bộ bản chính và 2 bộ bản sao).
Sau khi nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc việc cấp giấy phép kinh
doanh chứng khoán của UBCKNN, tổ chức xin phép kinh doanh chứng khoán phải
chuyển toàn bộ số vốn điều lệ vào tài khoản phong tỏa tại Ngân hàng chỉ định thanh
toán. Số tiền này chỉ được giải tỏa sau khi tổ chức xin phép được chính thức cấp

giấy phép kinh doanh chứng khoán. Trường hợp vốn điều lệ có phần vốn góp bằng
hiện vật hoặc quyền sử dụng đất, tổ chức xin phép kinh doanh chứng khoán phải
gửi UBCKNN các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng và giá trị
hiện vật tương đương với phần vốn góp.
UBCKNN chính thức cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán sau khi tổ chức
xin phép hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật hiện hành.
Công ty chứng khoán muốn lập, đóng cửa chi nhánh phải được UBCKNN
chấp thuận.
4. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán
4.1. Môi giới chứng khoán
Là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong đó công ty
chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao
dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải
chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
6
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán phải mở tài khoản
giao dịch chứng khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa
khách hàng và công ty.
Trong trường hợp khách hàng của công ty chứng khoán mở tài khoản lưu ký
chứng khoán tại tổ chức lưu ký là ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, công ty chứng khoán có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục giao dịch,
mua bán cho khách hàng và phải ký hợp đồng bằng văn bản với tổ chức lưu ký.
Tiền hoa hồng môi giới thường được tính phần trăm trên tổng giá trị của một giao
dịch.
Tùy theo quy định cua mỗi nước, cách thức hoạt động của từng Sở giao dịch
chứng khoán mà người ta có thể phân chia thành nhiều loại nhà môi giới khác nhau
như sau:
4.1.1. Môi giới dịch vụ (Full Service Broker)
Là loại môi giới có thể cung cấp đầy đủ dịch vụ như mua bán chứng khoán,
giữ hộ cổ phiếu, thu cổ tức, cho khách hàng vay tiền, cho vay cổ phiếu để bán trước,

mua sau và nhất là có thể cung cấp tài liệu, cho ý kiến cố vấn trong việc đầu tư.
4.1.2. Môi giới chiết khấu ( Discount Broker)
Là loại môi giới chỉ cung cấp một số dịch vụ như mua bán hộ chứng khoán.
Đối với môi giới loại này thì khoản phí và hoa hồng nhẹ hơn môi giới toàn dịch vụ
vì không có tư vấn, nghiên cứ thị trường.
4.1.3. Môi giới ủy nhiệm hay môi giới thừa hành
Đây là những nhân viên của một công ty chứng khoán thành viên của một Sở
giao dịch, làm việc hưởng lương của một công ty chứng khoán và được bố trí để
thực hiện các lệnh mua bán cho các công ty chứng khoán hay cho khách hàng của
công ty trên sàn giao dịch.
4.1.4. Môi giới độc lập
Môi giới độc lập (Independent Broker) chính là các môi giới làm việc cho
chính họ và hưởng hoa hồng hay thù lao theo dịch vụ. Họ là một thành viên tự bỏ
tiền ra thuê chỗ tại Sở giao dịch (sàn giao dịch) giống như các công ty chứng khoán
thành viên. Họ chuyên thực thi các lệnh cho các công ty thành viên khác của Sở
giao dịch.
4.1.5. Nhà môi giới chuyên môn
7
Các sở giao dịch chứng khoán thường quy định mỗi loại chứng khoán chỉ
được phép giao dịch tại một điểm nhất định gọi là quầy giao dịch (Post), các quầy
này được bố trí liên tiếp quanh sàn giao dịch (floor). Trong quầy giao dịch có một
số nhà môi giới được gọi là nhà môi giới chuyên môn hay chuyên gia. Các chuyên
gia này chỉ giao dịch một số loại chứng khoán nhất định. Nhà môi giới chuyên môn
thực hiện 2 chức năng chủ yếu là thực hiện các lệnh giao dịch và lệnh thị trường.
4.2. Tự doanh chứng khoán
Là nghiệp vụ mà trong đó công ty chứng khoán thực hiện mua và bán chứng
khoán cho chính mình.
Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh nhằm mục đích thu lợi
hoặc đôi khi nhằm mục đích can thiệp điều tiết giá trên thị trường. Chứng khoán tự
doanh có thể là chứng khoán niêm yết hoặc chưa niêm yết trên TTCK. Ngoài ra

công ty chứng khoán có thể tự doanh chứng khoán lô lẻ của khách hàng, sau đó tập
hợp lại thành lô chẵn để giao dịch trên TTCK.
Theo Điều 20 quy chế hoạt động và tổ chức của công ty chứng khoán số
55/2004/QĐ-BTC ngày 17/6/2004 quy định về hoạt động tự doanh của công ty
chứng khoán như sau:
- Công ty chứng khoán phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh
toán các lệnh giao dịch của chính mình
- Khi tiến hành nghiệp vụ tự doanh, công ty chứng khoán không được:
+ Đầu tư vào cổ phiếu của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công
ty chứng khoán.
+ Đầu tư vượt quá 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức
niêm yết.
+ Đầu tư quá 15% số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức không niêm
yết.
Hoạt động tự doanh hiện nay được xem là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của các công ty chứng khoán tại Việt nam trong việc nâng cao lợi nhuân.
Tuy nhiên, do nghiệp vụ tự doanh và môi giới dễ nảy sinh xung đột lợi ích nên các
nước thường quy định các công ty chứng khoán phải tổ chức thực hiện 2 nghiệp vụ
ở 2 bộ phận riêng biệt nếu công ty chứng hoán đó được thực hiện cả 2 nghiệp vụ.
8
4.3. Nghiêp vụ quản lý danh mục đầu tư
- Là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua, bán, và nắm
giữ các chứng khoán vì quyền lợi khách hàng theo hợp đồng được ký kết giữa công
ty chứng khoán và khách hàng.
- Nghiệp vụ này đươc thực hiện khi một số nhà đầu tư tổ chức hoặc cá nhân
muốn tham gia TTCK nhưng họ không có đủ điều kiện về thời gian hoặc kiến thức
chuyên môn để quyết định đầu tư, vì vậy, họ ủy thác cho công ty chứng khoán đầu
tư kèm theo thỏa thuận lãi, lỗ. Người ủy thác đầu tư thường không can dự vào việc
đầu tư của công ty chứng khoán và trả một khoản phí cho công ty chứng khoán theo
thỏa thuận.

- Các công ty chứng khoán khi thực hiệp nghiệp vụ này ngoài việc được
hưởng phí quản lý, họ còn có thể nhận được những khoản tiền thưởng nhất định khi
mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư.
- Khi thực hiện quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán phải quản lý
tiền và chứng khoán cho từng khách hàng ủy thác và sử dụng tiền trong tài khoản
theo đúng các điều kiện quy định trong hợp đồng đã ký kết. Hợp đồng phải xác định
rõ mức độ ủy quyền của khách hàng cho công ty chứng khoán và điều quan trọng
nữa là phải xác định khách hàng phải chịu mọi rủi ro của hoạt động đầu tư. Để đảm
bảo quyền lợi của khách hàng, định kỳ, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo giá
trị các khoản đầu tư theo giá thị trường tại thời điểm báo cáo cho khách hàng.
4.4. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
- Là việc bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi
chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức
phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết.
- Tổ chức phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất
định trên số tiền thu được từ đợt phát hành.
Hiện nay trên thế giới có một số hình thưc bảo lãnh phát hành sau:
+ Bảo lãnh cam kết chắc chắn: là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh
phát hành cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối
hết hay không.
9
+ Bão lãnh cố gắng tối đa: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo
lãnh thỏa thuận làm đại lý phát hành cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh
không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng tối đa. Số chứng
khoán còn lại nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành
+ Bảo lãnh tất cả hoặc không: là phương thức bảo lãnh mà theo đó, tổ chức
phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải bán hết số chứng khoán dự định phát hành,
nếu không phân phối hết sẽ hủy bỏ đợt phát hành. Theo phương thức này, không có
một sự bảo đảm đợt phát hành có thành công hay không, nên UBCKNN thường quy
định số chứng khoán mà nhà đầu tư đã mua trong thời gian chào bán sẽ được giữ

bởi một người thứ ba để chờ kết quả cuối cùng của đợt phát hành. Nếu đợt phát
hành không thành công thì nhà đầu tư sẽ được trả lại toàn bộ số tiền đặt cọc.
+ Bảo lãnh với hạn mức tối thiều: là phương thức kết hợp giữa phương thức
bảo lãnh cố gắng tối da và phương bảo lãnh tất cả hoặc không. Theo phương thức
này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán
nhất định. Nếu số lượng chứng khoán bán ra dưới hạn mức này thì đợt phát hành sẽ
được hủy bỏ và toàn bộ tiền đặt cọc mua chứng khoán sẽ được trả lại cho nhà đầu
tư. Đây là phương thức bảo lãnh tương đối hiệu quả, vừa bảo vệ lợi ích cho tổ chức
phát hành, vừa hạn chế rủi ro cho tổ chức bảo lãnh.
Riêng tại Việt Nam hiện nay chỉ áp dụng hình thức bảo lãnh với cam kết
chắc chắn nhằm mục đích bảo vệ của nhà đầu tư và gắn kết trách nhiệm của các
công ty chứng khoán. Điều này gây ra một số khó khăn cho các công ty chứng
khoán trong việc triển khai nghiệp vụ này.
4.5. Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
Là dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực
tư vấn đầu tư chứng khoán; tư vấn tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất doanh nghiệp; tư vấn cho doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết
chứng khoán.
Đây là nghiệp vụ mà vốn của nó chính là kiến thức chuyên môn, kinh
nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên tư vấn của công ty chứng khoán.
· Tư vấn tài chính (Tư vấn cho người phát hành):
Đây là một mảng hoạt động quan trọng mang lại nguồn thu tương đối cao
cho công ty chứng khoán. Khi thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán phải
10
ký hợp đồng với tổ chức được tư vấn và liên đới chịu trách nhiệm về nội dung trong
hồ sơ xin niêm yết. Hoạt động này tương đối đa dạng bao gồm:
+ Xác định giá trị doanh nghiệp: là việc định giá các tài sản hữu hình và vô
hình của doanh nghiệp trước khi chào bán chứng khoán.
+ Tư vấn về loại chứng khoán phát hành: tùy theo điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp như tình hình tài chính, chiến lược phát triển của công ty… mà xác

định loại chứng khoán phát hành là cổ phiếu hay trái phiếu.
+ Tư vấn chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiêp…: khi một doanh
nghiệp muốn thâu tóm hay hợp nhất với một doanh nghiệp khác, họ tìm đến các
công ty chứng khoán để nhờ trợ giúp về các vấn đề kỹ thuật, phương pháp tiến hành
sao cho phù hợp và đỡ tốn chi phí…
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán: là việc các chuyên viên tư vấn sử dụng kiến
thức chuyên môn của mình để tư vấn cho nhà đầu tư về thời điểm mua bán chứng
khoán, loại chứng khoán mua bán, thời gian nắm giữ, tình hình diễn biến thị trường,
xu hướng giá cả… Theo quy định tại Việt Nam, khi thực hiện tư vấn đầu tư chứng
khoán cho khách hàng, các công ty chứng khoán và nhân viên kinh doanh phải:
- Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp.
- Bảo đảm tính trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn.
- Không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công
chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Không được có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi
khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó.
- Bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trừ
trường hợp đươc khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tư vấn và bồi thường thiệt
hại cho người sử dụng dịch vụ tư vấn khi vi phạm cam kết trong hợp đồng tư vấn.
Tuy nhiên, các nhà tư vấn thường đánh giá tình huống theo kiến thức, kinh
nghiệm và tư duy chủ quan của họ, do vậy việc đánh giá tình huống của mỗi nha tư
vấn là khác nhau. Tính khách quan và chính xác của các bản phân tích sẽ mang lại
uy tín cho nhà tư vấn.
4.6. Các nghiệp vụ hỗ trợ khác
11
- Nhìn chung, các nghiệp vụ hỗ trợ giao dịch nhằm mục đích tạo thuận lợi
cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư không bỏ lỡ các cơ hội đàu tư, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
- Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán.: là công việc đầu tiên để các chứng khoán

có thể giao dịch trên thị tường tập trung – việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của
khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán
– được thực hiện thông qua các thành viên lưu ký của thị trường giao dịch chứng
khoán.
- Lưu ký chứng khoán là một hoạt động rẩt cần thiết trên TTCK. Bởi vì trên
TTCK tập trung, việc thanh toán các giao dịch diễn ra tại Sở giao dịch chứng khoán.
Vì vậy, lưu ký chứng khoán một mặt giúp cho quá trình thanh toán tại Sở giao dịch
đươc diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, dễ dàng. Mặt khác, nó hạn chế rủi ro cho
người nắm giữ chứng khoán như rủi ro bị hỏng, rách, thất lạc chứng chỉ chứng
khoán…
- Cho vay cầm cố chứng khoán: là một hình thức tín dụng mà trong đó người
đi vay dùng số chứng khoán sở hữu hợp pháp của mình làm tài sản cầm cố để vay
kiếm tiền nhằm mục đích kinh doanh, tiêu dùng…
- Cho vay bảo chứng: là một hình thức tín dụng mà khách hàng vay tiền để
mua chứng khoán, sau đó dùng số chứng khoán mua được từ tiền vay để làm tài sản
cầm cố cho khoản vay.
- Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: là việc công ty chứng khoán ứng
trước tiền bán chứng khoán của khách hàng được thực hiện tại TTGD
5. Vai trò của công ty chứng khoán
5.1. Vai trò làm cầu nối giữa cung - cầu chứng khoán
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu hết
vào quá trình luân chuyển của chứng khoán: từ khâu phát hành trên thị trường sơ
cấp đến khâu giao dịch mua bán trên thị trường thứ cấp.
-Trên thị trường sơ cấp
+ Công ty chứng khoán là cầu nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tư, giúp các
tổ chức phát hành huy động vốn một cách nhanh chóng thông qua nghiệp vụ bảo
lãnh phát hành.
12

×