Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm hàng không ở công ty tái bảo hiểm quốc gia việt nam VINARE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.18 KB, 79 trang )

Lời mở đầu
Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ nh vũ bÃo, xu
hớng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đà và đang tạo ra mối liên hệ và
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia. Vận tải hàng không
có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung và buôn bán quốc tế
nói riêng. Hơn nữa, vận tải hàng không còn là chiếc cầu nối giữa các nền văn
hoá của các dân tộc, là phơng tiện chính trong du lịch quốc tế, là mắt xích
quan trọng trong quy trình tổ chức vận tải đa phơng thức quốc tế.
Để khôi phục, phát triển kinh tế hay mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế
với các quốc gia trên thế giới, vận tải hàng không là chiếc cầu nối nhanh nhất,
thuận tiện nhất và đợc xem nh một chất xúc tác cho hoạt động kinh tế diễn ra
nhanh hơn.
ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu giao lu
bằng đờng hàng không cũng tăng lên không ngừng. Trên thực tế, ngành Hàng
không dân dụng đà tự khẳng định mình là một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn đại diện cho phơng thức vận tải tiên tiến và hiện đại nhất, ngày càng
đóng vai trò to lớn và có ảnh hởng quan trọng trong công cuộc phát triển kinh
tế văn hoá - xà hội, an ninh, quốc phòng của đất nớc.
Hàng không là một ngành có khối lợng vốn đầu t lớn tới hàng trăm tỷ
đô la Mỹ. Xác xuất rủi ro trong hoạt động Hàng không là rất nhỏ tuy nhiên
mỗi khi xảy ra lại mang tính chất nghiêm trọng, thiệt hại lớn ảnh hởng trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngành. Do đó, việc bảo hiểm cho hoạt động
của ngành hàng không là một việc không thể thiếu đợc, vì bảo hiểm hoạt động
theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít. Nên bảo hiểm hàng không đà thực sự là
một dịch vụ tài chính hữu hiệu giúp cho doanh nghiệp và dân c khắc phục hậu
quả thiệt hại, ổn định đời sống và sản xuất trớc những rủi ro nhân tai và thiên
tai. Song phải nói thêm rằng, khả năng tài chính của bảo hiểm hàng không
không phải là vô hạn mà luôn gặp khó khăn về giới hạn tài chính. Do vậy, với
chức năng làm giá đỡ về mặt tài chính cho bảo hiểm hàng không, tái bảo hiểm
hàng không có vai trò quan trọng đối với ngành bảo hiểm còn non trẻ này.
Là một sinh viên đào tạo trong chuyên ngành Kinh Tế Ngoại Thơng của


trờng Đại học Ngoại Thơng, em luôn mong muốn có đợc cơ hội tìm hiểu sâu
hơn về mặt lý luận cũng nh thực tiễn của hoạt động bảo hiểm trên cơ sở đó để
củng cố và hoàn thiện, nâng cao kiến thức của mình. Trong thời gian thực tập
tại công ty VINARE, đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Hoàng
ánh cùng cán bộ trong công ty em chọn đề tài MộtMột số biện pháp nhằm

30


thúc đẩy hoạt động nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm hàng không ở
công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam-VINARE cho khoá luận tốt
nghiệp của mình.
Do hạn chÕ vỊ thêi gian, kiÕn thøc vµ t liƯu trong phần lý luận của
chuyên đề, khoá luận này sẽ trình bày một số nét khái quát về bảo hiểm hàng
không bên cạnh những vấn đề chính và cơ bản về kỹ thuật tái bảo hiểm. Trên
cơ sở đó tập trung vào phân tích hoạt động nhận và tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo
hiểm hàng không ở VINARE. Phần cuối của khoá luận sẽ đề xuất một số các
giải pháp và kiến nghị với hy vọng sẽ khắc phục khó khăn và tồn tại của
VINARE và một số doanh nghiệp bảo hiểm gốc gặp phải trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Nội dung của khoá luận gồm 3 chơng nh sau:
Chơng I: Lý luận chung về bảo hiểm hàng không và tái bảo hiểm hàng
không.
Chơng II: Thực trạng hoạt động nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng không ở
công ty VINARE.
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng bảo hiểm, tái bảo
hiểm hàng không.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo - Thạc sĩ Nguyễn Hoàng
ánh giảng viên Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng trờng Đại học Ngoại Thơng đÃ
chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong quá trình làm khoá luận: từ khi lập đề cơng đến lúc hoàn thành bản thảo.


Chơng I
Lý luận chung về bảo hiểm hàng không và tái bảo hiểm hàng không.

I.Khái quát chung về bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng
không.
1.Giới thiệu chung về tái bảo hiểm
1.1.Khái niệm và sơ lợc về lịch sử ra đời và phát triển của tái bảo hiểm
Nếu nh bảo hiểm là hình thức dàn trải tổn thất của một ít ngời cho
nhiều ngời cùng chịu thì tái bảo hiểm là hình thức dàn trải một lần nữa
những tổn thất mà công ty bảo hiểm phải gánh chịu. Nói một cách ngắn
gọn: Tái bảo hiểm là bảo hiểm cho các nhà bảo hiÓm.

31


Song song với sự ra đời và phát triển của bảo hiểm, tái bảo hiểm ra
đời nh một tất yếu khách quan và ngày càng khẳng định vai trò không
thể thiếu trong sự phát triển của thị trờng bảo hiểm thế giới nói chung.
Vào giai đoạn cuối cùng của thời đại trung cổ, khi ngành bảo hiểm
bắt đầu phát triển và mở rộng ở Châu âu thì nhu cầu tái bảo hiểm đÃ
xuất hiện và ngày càng tăng nhanh cùng với sự phát triển của nền kinh tế
T bản chủ nghĩa. Italia là nớc đầu tiên chứng kiến sự ra đời của dịch vụ
tái bảo hiểm. Bản giao ớc cổ nhất đợc biết đến với tính chất pháp lý nh
một hợp đồng tái bảo hiểm đà đợc ký kết tại thành phố Genoa vào năm
1370 giữa một bên là hai thơng nhân hoạt động với t cách nh nhà tái bảo
hiểm và một bên là đại diện cho một nhà bảo hiểm. Sau này với sự phát
triển rộng rÃi về những mối quan hệ giữa các thành phố của Italia va các
nớc Bắc âu, đặc biệt là nớc anh, dịch vụ tái bảo hiểm đà phát triển hơn.
Do có những tiêu cực xảy ra trong thời kỳ này, nớc anh đà cấm hoạt

động tái bảo hiểm hàng hải trong một thời gian dài đặc biệt là từ 1946
đến 1804. Đạo luật này đà tạo điều kiện cho tổ chức Lloy d phát huy ảnhd phát huy ảnh
hởng của mình bằng cách đồng bảo hiểm và sau năm 1804 đà nghiễm
nhiên trở thành một cơ sở tái bảo hiểm quan trọng nhất thế giới. Trong
thời gian này hình thức tái bảo hiểm duy nhất đợc sử dụng đó là tái bảo
hiểm tuỳ ý lựa chọn cho từng hợp đồng riêng lẻ.
Đến giữa thế kỷ 19, nền kinh tế của các nớc t bản chủ nghĩa đà có
những bớc tiến nhảy vọt do áp dụng thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất. Quan hệ thơng mại giữa các nớc đợc mở rộng
và phát triển mạnh. Do đó hình thức hợp đồng tái bảo hiểm trao đổi qua
lại giữa các nhà bảo hiểm nh trên không còn đáp ứng đợc nhu cầu. Điều
này dẫn đến sự tất yếu khách quan cho việc thành lập các công ty tái bảo
hiểm chuyên nghiệp. Năm 1846 tại Kohn (Đức) công ty tái bảo hiểm
chuyên nghiệp đầu tiên đà ra đời lấy tên là công ty tái bảo hiểm Kohn
(KolnischeRuck AG). Tiếp theo đó một số công ty bảo hiểm có tên tuổi
trên thị trờng tái bảo hiểm thế giới hiện nay cũng đà đợc thành lập nh:
Công ty tái bảo hiểm Thuỵ Sỹ (Swiss Re) năm 1963; Công ty tái bảo hiểm
London (London Guarantee Reinsurance Co.Ltd năm 1869); Công ty tái
bảo hiểm Munich Re (Munchences Ruck. AG) năm 1880.
Trong thời kỳ này có nhiều hình thức và phơng pháp tái bảo hiểm
đợc xây dựng, kỹ thuật tái bảo hiểm cũng đợc cải tiến. Tuy nhiên, do ảnh

32


hëng cđa hai cc chiÕn tranh thÕ giíi cïng víi cuộc khủng hoảng kinh
tế, lạm phát tiền tệ đà làm tổn hại lớn đến sự phát triển của ngành bảo
hiểm nói chung và tái bảo hiểm nói riêng. Bị tổn hại nhiều nhất có lẽ phải
kể đến các công ty tái bảo hiểm Đức. Trong khi đó các công ty tái bảo
hiểm quốc tế nh công ty tái bảo hiểm Thuỵ Sỹ đà phát triển lên thành

một lên công ty tái bảo hiểm đồ sộ. Ngoài ra, trong thời gian này cũng có
rất nhiều công ty tái bảo hiểm ra đời, nhất là ở Mỹ, Thuỵ Sỹ
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, đặc trng cơ bản của sự phát triển
hoạt động tái bảo hiểm đợc thể hiện thông qua những biến động lớn sau:
- Các công ty tái bảo hiểm của CHLB Đức phục hồi nhanh chóng.
- Các công ty bảo hiểm nhà nớc ở các nớc XHCN đợc thành lập.
- ở những nớc chậm phát triển hay những nớc mới giành đợc độc lập
các tổ chức độc quyền tái bảo hiểm, cục bộ hay toàn phần đà đợc thành lập
nhằm bảo vệ lợi ích riêng của họ.
- Nhiều công ty tái bảo hiểm mới đợc thành lập và ngày càng có nhiều
công ty bảo hiểm tiến hành đồng thời dịch vụ tái bảo hiểm.
- Hình thức tái bảo hiểm phi tỷ lệ là hình thức tối u nhất đáp ứng đợc
nhu cầu đảm bảo của các công ty bảo hiểm gốc và ngày càng đợc phổ biến
rộng rÃi.
Cho đến nay tái bảo hiểm đà trở nên biết hết sức quen thuộc và phổ biến
trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Ngày nay, khi quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế diễn ra trên cả bề rộng và bề sâu thì tái bảo hiểm càng có cơ hội
phát triển vµ trë thµnh mét hƯ thèng mang tÝnh qc tÕ cao.
1.2.Sự cần thiết khách quan và tác dụng của tái bảo hiểm.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xà hội, bảo hiểm ngày càng trở
thành một nhu cầu không thể thiếu đợc trong đời sống kinh tế xà hội của mỗi
quốc gia. Tuy nhiên, trong quá trình kinh doanh bảo hiểm các công ty thờng
xuyên bị đe doạ phá sản do các nguyên nhân sau:
- Đối tợng tham gia có giá trị quá lớn mà khả năng tài chính của công
ty có hạn.
- Những tổn thất lớn xảy ra liên tục trong một thời gian ngắn
- Xác định phí bảo hiểm không chính xác gây ra hiện tợng thu không đủ
bù chi
-Đối tợng tham gia bảo hiểm hoạt động ở địa bàn quá xa công ty không
đủ khả năng kiểm soát và quản lý rủi ro cũng dễ bị phá sản.


33


Đứng trớc những khó khăn đó, việc đa ra hình thức nhằm bảo vệ các
công ty bảo hiểm đặt ra. Xuất hiện hình thức là đồng bảo hiểm tức là nhiều
công ty cùng bảo hiểm cho một đối tợng tham gia, tuy nhiên hình thức này có
hai nhợc điểm lớn đó là:
- Việc ký kết hợp đồng thờng bị kéo dài mất hết cơ hội kinh doanh.
- Nếu tổn thất xảy ra, rất khó tập trung bồi thờng dẫn đến tình trạng đối
tợng tham gia bảo hiểm dễ nghi ngờ khả năng tài chính của công ty bảo hiểm.
Chính vì vậy cần có hình thức thích hợp hơn, đó chính là tái bảo hiểm, trong
hình thức này công ty hiểm ban đầu là công ty gốc (hay công ty nhợng tái bảo
hiểm) các công ty còn lại là các công ty tái bảo hiểm hay công ty nhận tái bảo
hiểm.
Tái bảo hiểm có bốn tác dụng chủ yếu sau:
- Phân tán rủi ro nhanh để tránh phá sản góp phần ổn định tài chính cho
công ty gốc.
- Góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nớc và tăng ngoại tệ
cho các quốc gia.
- Công ty gốc còn nhận đợc một tỷ lệ phần trăm hoa hồng nhất định
tính trên phí tái bảo hiểm đồng thời nó còn tăng uy tín cho công ty gốc.
- Tái bảo hiểm ra đời còn góp phần thực hiện đờng lối kinh tế đối ngoại
của các quốc gia.
Nh vậy, sự ra đời của tái bảo hiểm là một tất yếu khách quan nhằm mục
đích thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của thị trờng bảo hiểm đầy triển vọng của
các quốc gia nói riêng và thế giới nói chung.
2.Bảo hiểm hàng không
2.1.Khái niệm về bảo hiểm hàng không
Bảo hiểm hàng không là tổng hợp của bảo hiểm tài sản thân máy

bay và bảo hiểm trách nhiệm dân sự trên các điểm chính sau:
1.Bảo hiểm tài sản : Dựa trên các loại rủi ro thông thờng hoặc các
nguy hiểm cơ bản chỉ định cho: Thân máy bay, điều hành bay tự động,
các dụng cụ kỹ thuật, radio dẫn đờng và các thiết bị trên máy bay đợc đề
cập đến trong ngành.
2.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự : Dựa trên tình huống do các hành
động ngoài ý muốn, những khiếm khuyết dẫn đến thơng tích hoặc tổn hại
đến tài sản của hàng không và của ngêi thø ba.

34


2.2.Sự cần thiết của bảo hiểm hàng không
Có thể nói rằng hoạt động bảo hiểm cho ngành hàng không là rất cần
thiết, điều đó xuất phát từ ba nguyên nhân sau:
2.2.1.Giá trị bảo hiểm của các đối tợng trong ngành hàng không rất lớn
Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II, công nghiệp Hàng không và
ngành vận chuyển Hàng không dân dụng phát triển cực kỳ nhanh chóng. Từ
loại máy bay hai động cơ, sức chở không quá 20 hành khách, đà đợc thay thế
bằng loại máy bay bốn động cơ, rồi máy bay phản lực, và ngày nay xuất hiện
các loại máy bay phản lực khổng lồ bay với tốc độ siêu âm, khả năng chở
khách lớn và đặc biệt giá trị cao tới hàng triệu USD. Tình hình giá cả máy bay
tăng lên không ngừng biểu hiện vốn rất lớn mà các hÃng sản xuất máy bay,
các nhà điều hành bay và các tổ chức tài chính đang đầu t vào lĩnh vực công
nghiệp Hàng không và vận chuyển hàng không dân dụng chẳng hạn loại máy
Boeing 747 tốc độ kinh tế nhất 600 dặm/giờ, sức chở trên 400 khách, giá trị
hàng trăm triệu USD/chiếc. Tuy nhiên, đối với hoạt động bảo hiểm hàng
không Việt Nam, để bảo đảm cho hoạt động bình thờng của ngành hàng
không, ngoài máy bay còn cần rất nhiều yếu tố nh đờng băng, sân đỗ, thiết bị
phục vụ hạ cất cánh, thiết bị bảo đảm an toàn của sân bay, hệ thống điều hành

chỉ huy bay, hệ thống cung cấp nhiên liệu cho máy bay, hệ thống kho tàng
cung cấp phụ tùng cho máy baymà hầu hết đều phải nhập của nmà hầu hết đều phải nhập của n ớc ngoài với
giá trị rất lớn.
Ví dụ: 1ra đa phục vụ cho điều hành bay từ 1-2 triệu USD, xe đặc
chủng từ 0,5-1 triƯu USD, xe tiÕp nhËn nhiªn liƯu 1 triƯu USD, hệ thống phù
trợ không vận từ 2-3 triệu USD, máy bay loại B747- 400 là 150 triệu USD,
B767-300 là 85 triệu USD, A320 là 45 triệu USDmà hầu hết đều phải nhập của n
Nh vậy giá trị bảo hiểm của các đối tợng bảo hiểm trong ngành hàng
không rất lớn. Do vậy, nếu xảy ra tai nạn thì hậu quả không thể lờng trớc đợc,
chỉ cần một vụ tai nạn máy bay xảy ra cũng đủ làm một hÃng Hàng không phá
sản. Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng các tai nạn máy bay vẫn xảy ra, dù là rất
ít. Thờng là các hÃng hàng không tai nạn dẫn đến tổn thất toàn bộ cả ngời và
tài sản, nếu tính trung bình mỗi máy bay chuyên chở 100 hành khách và giá
trị máy bay khoảng 4 triệu USD thì tỉng sè tiỊn íc tÝnh båi thêng lªn tíi 50-60
triƯu USD/01 vụ tổn thất.
Hơn nữa, hành khách đi trên một chuyến bay thờng mang nhiều quốc
tịch khác nhau, do vậy mức thu nhập của các hành khách cũng khác nhau rất
nhiều và tất nhiên các phong tục, tập quán, luật lệ các nớc hành khách mang
quốc tịch cũng khác nhau. Mỗi khi có tổn thất về hàng không mà đặc biƯt lµ
35


các tổn thất liên quan đến hàng không thì vấn đề này cần phải đợc lu ý thích
đáng, có nh vậy mới tạo điều kiện cho việc giải quyết hậu quả một cách nhanh
chóng, chính xác.
2.2.2.Bảo hiểm hàng không đảm bảo an toàn xà hội
Trong nền kinh tế thị trờng, việc tham gia bảo hiểm cho hoạt động kinh
doanh là rất cần thiết, không chỉ vì sự an toàn của bản thân ngời kinh doanh
mà còn vì sự an toàn cđa x· héi, nhÊt lµ kinh doanh trong lÜnh vùc hàng
không. Vì phí bảo hiểm hàng không cùng các loại hình bảo hiểm khác đợc tập

trung vào cơ quan bảo hiểm hình thành quỹ tập trung lớn có khả năng bồi thờng kịp thời cho ngời đợc bảo hiểm mà ngân sách nhà nớc không phải cấp
kinh phí để tham gia giải quyết.
2.2.3. Bảo hiểm hàng không đảm bảo ổn định kinh doanh của hÃng
hàng không.
Trên thực tế, hàng năm các hÃng vận chuyển tham gia bảo hiểm chỉ
đóng một số kinh phí bảo hiểm nhỏ để góp phần vào quỹ nhà nớc, khi xảy ra
tổn thất thuộc trách nhiệm của mình, các hÃng vận chuyển không phải bỏ ra
một số tiền lớn đột xuất để bồi thờng. Cách đóng phí này kinh tế hơn nhiều so
với loại lập quỹ dự trữ của từng loại vận chuyển vì qui mô nhỏ không tự đáp
ứng đợc khi có tổn thất xảy ra. Hơn nữa việc tham gia bảo hiểm tạo nên cơ cấu
giá cớc vận chuyển ổn định vì hÃng vận chuyển đà tính giá phí bảo hiểm vào
giá thành vận chuyển từ đầu năm. Khi có tổn thất xảy ra, công ty bảo hiểm
thay mặt chủ phơng tiện giải quyết bồi thờng cho ngời bị thiệt hại, hÃng vận
chuyển hàng không phải điều chỉnh giá cớc tăng lên do tai nạn xảy ra, điều đó
góp phần ổn định kinh doanh cho các hÃng hàng không. Nh vậy, sự ra đời và
phát triển của công tác bảo hiểm hàng không làm giảm đáng kể nguy cơ phá
sản căn bệnh lây truyền nguy hiểm vốn có của nền kinh tế thị trờng.
2.3.Các loại hình bảo hiểm trong lĩnh vực Hàng không dân dụng
Bảo hiểm hàng không là một loại hình khá phức tạp liên quan đến nhiều
rủi ro và phạm vi trách nhiệm khác nhau (bảo hiểm tài sản, con ngời và trách
nhiệm dân sự). Hiện nay trên thế giới trong lĩnh vực bảo hiểm hàng không đối
tợng tham gia bảo hiểm gồm:
2.3.1.Bảo hiểm thân máy bay
Là một dạng của bảo hiểm tài sản, công ty bảo hiểm có trách nhiệm bồi
thờng tổn thất toàn bộ hoặc tổn thất bộ phận của thân máy bay do tai nạn
hoặc rủi ro bất ngờ gây ra (trừ những nguyên nhân thuộc phần loại trừ quy
định trong quá trình bảo hiểm hàng không). Đối với loại bảo hiểm này thờng

36



quy định tỷ lệ % trên giá trị bảo hiểm hoặc ấn định một số tiền nhất định đối
với mỗi vụ tổn thất.
2.3.2.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hÃng Hàng không đối với
hành khách, hành lý, hàng hoá, bu kiện và t trang của hành khách:
Đây là loại bảo hiểm trách nhiệm theo luật định (luật quốc tế hay luật
quốc gia). Công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng những khoản tiền mà các hÃng Hàng
không (theo luật áp dụng) do gây thơng vong cho hành khách khi họ đang lên
xuống máy bay hoặc đang trong quá trình bay hoặc gây thiệt hại đối với hành
lý, hàng hoá, bu kiện, nhận chuyên chở. Đối với loại bảo hiểm này trách
nhiệm của công ty bảo hiểm không vợt quá trách nhiệm bảo hiểm quy định
trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
Loại hợp đồng này không áp dụng đối với nhân viên tổ bay khi họ đi
trên máy bay với t cách phục vụ chứ không phải hành khách và cũng không áp
dụng đối với thiệt hại (về ngời và tài sản) liên quan đến ngời thứ ba.
2.3.3.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hÃng hàng không đối với ngời thứ ba.
Là loại bảo hiểm dân sự theo luật định. Công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng
thiệt hại (về ngời và tài sản) mà ngời đợc bảo hiểm có trách nhiệm đợc bồi thờng do máy bay hoặc bất kỳ ngời nào, vật thể nào từ trên máy bay rơi xuống
gây thiệt hại cho ngời thứ ba trên mặt đất. Trách nhiệm này cũng bao gồm cả
thiệt hại đối với máy bay và hành khách trên máy bay đó đang bay trên không.
Loại bảo hiểm này không áp dụng đối với hành khách đi máy bay và nhân
viên của hÃng Hàng không. Hiện nay trên thế giới giới hạn trách nhiệm của
hÃng Hàng không đối với ngời thứ ba theo trọng lợng cất cánh của máy bay,
nhất là máy bay đang hoạt động trên lÃnh thổ của nớc khác.
2.3.4.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ sân bay và ngời điều
hành sân bay:
Đây là loại hình bảo hiểm theo luật định. Công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng những khoản tiền mà ngời đợc bảo hiểm phải trả do phát sinh trách nhiệm
của họ trong quá trình hoạt động của sân bay đối với :
- Tổn thất về ngời và tài sản của ngời thứ ba trong khu vực quy định do
hoạt động của sân bay hoặc nhân viên của ngời đợc bảo hiểm gây ra (bao gồm

cả việc điều hành máy bay hạ cánh hoặc cất cánh).
- Tổn thất về ngời và tài sản do việc cung ứng lơng thực và thực phẩm
do các loại sản phẩm khác gây ra.

37


Loại bảo hiểm này không áp dụng đối với thiệt hại về ngời và tài sản
của nhân viên của ngời đợc bảo hiểm.
2.3.5.Bảo hiểm mất khả năng sử dụng
Công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm (hÃng Hàng
không) phần thu nhập bị mất do máy bay bị tai nạn bất ngờ phải ngừng bay để
sửa chữa. Loại bảo hiểm này chỉ áp dụng đối với trờng hợp máy bay bị tổn
thất bộ phận. Trờng hợp máy bay bị tổn thất toàn bộ, ngời đợc bảo hiểm
không đợc hởng quyền bồi thờng này vì họ đà đợc bồi thờng trong bảo hiểm
thông thờng (bảo hiểm thân máy bay) một số tiền đủ để mua lại một máy bay
tơng tự do vậy không bị mất thu nhập trong loại bảo hiểm này, ngời đợc bảo
hiểm và công ty b¶o hiĨm sÏ tho¶ thn mét møc båi thêng theo ngày hoặc
tuần và một mức miễn bồi thờng theo ngày (thờng là 7-10 ngày). Bảo hiểm chỉ
có hiệu lực trong một thời gian nhất định (thờng là từ 10 15 tuần) là khoảng
thời gian bình thờng để sửa chữa và kết thúc trong khoảng thời gian nhất định
trong hợp đồng.
Theo nguyên tắc của loại bảo hiểm này số tiền bảo hiểm có thể gần đủ
để thuê ngắn hạn một máy bay khác. Trong trờng hợp này, công ty bảo hiểm
sẽ thanh toán mọi chi phí liên quan đến việc bảo dỡng máy bay trừ những
khoản buộc phải chi trong mọi trờng hợp (dù có tai nạn hay không).
2.3.6.Bảo hiểm trách nhiệm đối với sản phẩm:
Hợp đồng này thờng đợc ký với hÃng sản xuất máy bay nhằm bảo vệ
cho những rủi ro là hậu quả do lỗi của ngời đợc bảo hiểm trong quá trình đợc
thiết kế, sửa chữa thay thế phụ tùng sản xuất. Công ty bảo hiểm có trách

nhiệm phải trả do hậu quả của lỗi tay nghề hoặc lỗi của nhà sản xuất gây ra:
- Chết hoặc bị thơng đối với hành khách,
- Thiệt hại về ngời và tài sản đối với ngời thứ ba.
- Mất khả năng sử dụng máy baymà hầu hết đều phải nhập của n
Trách nhiệm này phát sinh không chỉ do lỗi hay sơ suất trong quá trình
sản xuất mà cả trong quá trình bán sản phẩm.
2.3.7.Bảo hiểm tai nạn nhân viên tổ bay
Là loại bảo hiểm tai nạn đối với đối tợng là hành khách hoặc nhân viên
tổ bay. Hợp đồng bảo hiểm này thờng là hợp đồng tự nguyện đợc ký kết trực
tiếp giữa ngời đợc bảo hiểm với công ty bảo hiểm hoặc ký thông qua cơ quan
chủ quản hoặc cơ quan vận chuyển trong đó thoả thuận số tiền bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm toàn bộ số tiền bảo

38


hiểm trong trờng hợp chết và bồi thờng theo tỷ lệ thơng tật và các chi phí khác
trong trờng hợp bị thơng.
2.3.8.Bảo hiểm rủi ro chiến tranh.
Trớc đây bảo hiểm rủi ro chiến tranh đợc bảo hiểm trong hợp đồng bảo
hiểm thông thờng và ngời đợc bảo hiểm chỉ phải nộp thêm một tỷ lệ phí nhất
định. Ngày nay, thị trờng bảo hiểm thế giới đà thống nhất loại bỏ rủi ro chiến
tranh ra khỏi hợp đồng bảo hiểm thông thờng và sẽ bảo hiểm theo một hợp
đồng bảo hiểm riêng.
2.3.9.Bảo hiểm rủi ro bắt cóc và chiếm đoạt :
Cũng nh rủi ro chiến tranh, rủi ro bắt cóc và chiếm đoạt máy bay cũng
bị loại trừ ra khỏi hợp đồng bảo hiểm thông thờng và đợc bảo hiểm riêng với
điều kiện đặc biệt. Hợp đồng này chỉ có hiệu lực sau một khoảng thời gian
nhất định để có thể khẳng định rằng : máy bay sẽ không đợc hoàn trả lại cho
ngời đợc bảo hiểm.

Ngoài ra còn tồn tại các dạng bảo hiểm khác nhau trong ngành Hàng
không trên thế giới nh: bảo hiểm mất khả năng bay cho phi công và nhân viên
công tác trên không, bảo hiểm cuống vé cho hành khách, bảo hiểm lợi nhuận
cho các hÃng Hàng không.
3.Tái bảo hiểm hàng không
3.1.Khái niệm về tái bảo hiểm hàng không
Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về tái bảo hiểm song khái
niệm đơn giản nhất, dễ hiểu nhất tái bảo hiểm là sự bảo hiểm cho những rủi ro
mà công ty bảo hiểm này gánh chịu cho công ty bảo hiểm khác. Nói cụ thể
hơn tái bảo hiểm về cơ bản là một phơng thức mà trong đó các công ty bảo
hiểm (công ty bảo hiểm gốc) chuyển một hay nhiều phần rủi ro cho một hay
nhiều công ty bảo hiểm khác (công ty nhận tái bảo hiểm).
Tái bảo hiểm hàng không với t cách là một bộ phận của tái bảo hiểm.
Nó đợc ra đời để phân tán rủi ro và giảm trách nhiệm bồi thờng của các công
ty bảo hiểm gốc trong trờng hợp có tổn thất xảy ra trong quá trình hoạt động
hàng không gây ra, đảm bảo số tiền bồi thờng không vợt quá khả năng tài
chính của công ty.
3.2.Sự cần thiết của tái bảo hiểm hàng không
Về mặt lý luận, mỗi công ty bảo hiểm đều đợc thành lập với một số vốn
nhất định do vậy khả năng nhận bảo hiểm cho một rủi ro nào đó hoàn toàn bÞ
39


giới hạn trong số vốn của công ty. Nhng trong quá trình hoạt động kinh doanh
công ty có thể nhận đợc những yêu cầu bảo hiểm vợt quá xa khả năng tài
chính của mình, trong nền kinh tế thị trờng sự cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt nên việc xác định của công ty không đợc phép chậm trễ, đồng thời
công ty cố gắng duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng. Nhờ có tái bảo hiểm
mà công ty bảo hiểm có thể đảm đơng đợc dịch vụ vợt quá khả năng tài chính
của mình đồng thời có thể khai thác đợc sự giúp đỡ từ phía công ty tái bảo

hiểm đối với lĩnh vực mới, nghiệp vụ mới.
Trong thực tiễn, đặc trng của nghiệp vụ bảo hiểm hàng không là các
đơn vị rủi ro đợc bảo hiểm thờng có giá trị rất lớn, vợt quá khả năng tài chính
của các công ty bảo hiểm gốc. Chẳng hạn nh chỉ có hợp đồng bảo hiểm trách
nhiệm giới hạn có trờng hợp lên tới 1 tỷ USD cho một vụ tổn thất, nh vậy khi
có một tai nạn xảy ra, tổn thất có thể lên tới hàng trăm triệu USD, thậm chí
trên 1 tỷ USD. Mặt khác tổn thất về hàng không mang tính quốc tế cao bởi lẽ
khách hàng đi trên một chuyến bay thờng mang các quốc tịch khác nhau nên
công ty bảo hiểm không đủ khả năng để kiểm soát và quản lý rủi ro nên cần
tái bảo hiểm tránh phá sản. Tuy tai nạn xảy ra rất ít song phần lớn thờng là tổn
thất toàn bộ cả ngời và tài sản làm trách nhiệm bồi thờng của công ty bảo
hiểm rất lớn và tăng đột biến. Chính vì vậy tái bảo hiểm cần phải tốt thì mới
có thể giúp công ty tránh đợc nguy cơ phá sản trớc những rủi ro xảy ra.
Một đặc điểm nữa của bảo hiểm hàng không dẫn đến việc cần thiết phải
tái bảo hiểm là đối tợng tham gia bảo hiểm là rất khác nhau, chẳng hạn nh đối
tợng bảo hiểm có thể là thân máy bay, con ngời, hàng hoá, việc định phí mà
không chính xác thì cũng sẽ dẫn đến thu không bù đợc chi, do đó cần phải tái
bảo hiểm.
3.3.Vai trò của tái bảo hiểm
3.2.1.Đối với nền kinh tế quốc dân
Nghiệp vụ tái bảo hiểm làm tăng thêm khả năng nhận bảo hiểm của thị
trờng bảo hiểm trong nớc. Nh vậy, ngời đợc bảo hiểm sẽ không phải lo lắng về
việc tìm công ty bảo hiểm nớc ngoài để mua bảo hiểm. Điều này giúp cho
hoạt động kinh tế trong nớc phát triển và hạn chế việc chuyển ngoại tệ ra nớc
ngoài, hơn nữa còn tăng thu ngoại tệ thông qua việc bán bảo hiểm cho các cá
nhân và công ty nớc ngoài.
Hoạt động tái bảo hiểm diễn ra giữa nhiều tổ chức tái bảo hiểm của
nhiều nớc. Nh vậy, một thiệt hại có tính thảm hoạ ở một nớc, qua tái bảo hiểm

40



sẽ đợc bù đắp từ những khoản tiền bồi thờng mang tính quốc tế. Tổn thất đợc
phân tán trên một phạm vi rộng, việc gánh chịu trở nên dễ dàng hơn.
3.3.2.Đối với ngời đợc bảo hiểm
Ngời đợc bảo hiểm sẽ đảm bảo rằng số tiền tổn thất sẽ đợc thanh toán
khi số tiền bảo hiểm và số tiền tổn thất là quá lớn.
Nghiệp vụ tái bảo hiểm sẽ hạn chế xu hớng gia tăng phí bảo hiểm, vì
thế không có tái bảo hiểm thì công ty bảo hiểm gốc sẽ phải thu một khoản phí
bảo hiểm rất lớn để đề phòng bị phá sản khi có thảm hoạ xảy ra.
3.3.3.Đối với công ty nhợng tái bảo hiểm
Tác dụng đầu tiên là tái bảo hiểm giúp cho công ty nhợng tái bảo hiểm
có thể tăng khả năng nhận bảo hiểm và có thể nhận bảo hiểm những rủi ro lớn
mà không cần phải tăng thêm vốn, tức là tăng khả năng ký kết của ngời Bảo
hiểm, đặc biệt là đối với các công ty mới thành lập, vốn kinh doanh còn hạn
chế.
Thứ hai, tái bảo hiểm đảm bảo khả năng thanh toán tiền bồi thờng trong
trờng hợp xảy ra những thiệt hại lớn hay những rủi ro mang tính thảm hoạ,
chẳng hạn nh một trận bÃo đánh vào hàng nghìn hợp đồng trong cùng một sự
cố. Nhờ đó tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty nhợng tái
bảo hiểm ổn định hơn.
Thứ ba, tái bảo hiểm có thể giúp ngời bảo hiểm sửa chữa tính bất thờng,
đột biến của rủi ro - khả năng sai lệch giữa thực tế và dự đoán mà ngời bảo
hiểm có đợc qua số liệu thống kê rủi ro từ quá khứ. Ngời bảo hiểm cũng có
thể nhận đợc sự t vấn nghiệp vụ từ những nhà nhận tái bảo hiểm .
Cuối cùng, sau khi chuyển phần phí tái bảo hiểm cho công ty nhận tái
bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc còn nhận đợc một khoản tiền hoa hồng cho
các dịch vụ mà mình khai thác đợc. Nhiều khi đây là yếu tố quan trọng để các
công ty bảo hiểm gốc quyết định sẽ ký kết hợp đồng tái bảo hiểm với công ty
tái bảo hiểm nào


II.Các phơng pháp tái bảo hiểm hàng
không
1.Phơng pháp tái bảo hiểm tạm thời
Tái bảo hiểm tạm thời hay còn gọi là phơng pháp tái bảo hiểm lâu đời
nhất cho đến nay cũng đợc sử dụng khá phổ biến, theo phơng pháp này công
ty bảo hiểm gốc chuyển nhợng cho công ty tái bảo hiểm từng dịch vụ hay từng
đơn bảo hiểm một cách riêng lẻ. Công ty tái bảo hiểm về phần mình không có
nghĩa vụ phải nhận tái bảo hiểm cho dịch vụ hay đơn bảo hiểm đó. Công ty
41


bảo hiểm gốc cũng có toàn quyền quyết định đối với dịch vụ nào, bao nhiêu
và cho công ty bảo hiểm nào. Mặt khác công ty tái bảo hiểm cũng có quyền từ
chối nhận tái bảo hiểm cho dịch vụ hay chØ nhËn víi mét tû lƯ mµ hä cho là
phù hợp. Để tiến hành tái bảo hiểm tạm thời, công ty bảo hiểm gốc phải cung
cấp cho công ty tái bảo hiểm tất cả những thông tin có liên quan đến dịch vụ
đợc bảo hiểm. Mỗi rủi ro phát sinh, muốn đợc công ty tái bảo hiểm chấp nhận
phải tiến hành một lần thơng lợng và mỗi nghiệp vụ riêng biệt đợc xếp thành
một hợp đồng tái bảo hiểm riêng biệt.
1.1.Thủ tục tiến hành thu xếp một hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời
Bớc 1: Công ty nhợng thông báo cho nhà bảo hiểm một dịch vụ nào đó
mà mình cần tái bảo hiểm dới hình thức bản chào (ship), trong đó có ghi đặc
điểm chính của rủi ro đợc bảo hiểm nh : tên và địa chỉ ngời đợc bảo hiểm, tỷ
lệ phí bảo hiểm, mức giữ lại của công ty nhợng, thủ tục phí tái bảo hiểm các
thông tin về rủi ro đợc bảo hiểm.
Bớc 2: Sau khi nhận đợc bản chào, nhà nhận tái bảo hiểm có toàn quyền
tự do để lựa chọn nhận toàn bộ hay một phần nào đó (tỷ lệ hoặc số tiền) hoặc
từ chối nhà nhận tái bảo hiểm xác nhận phần tham gia, thông thờng bằng cách
ghi trực tiếp vào bản thứ hai của bản chào và gửi lại công ty nhợng. Tuy nhiên,

khó khăn chủ yếu của công ty nhợng là thời gian vì vậy trên thực tế việc xác
nhận thờng đợc thông qua điện tín hoặc điện thoại trớc rồi sau đó xác nhận
bằng văn bản để đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng.
Trớc khi có ý kiến nhận hay khớc từ nhà nhận tái bảo hiểm có thể yêu
cầu biết thêm về những chi tiết khác để đánh giá những rủi ro mà mình sẽ
nhận. Cuối cùng chỉ khi nào nhận đợc thông báo chấp nhận của nhà nhận tái
bảo hiểm thì hoạt động tái bảo hiểm tạm thời mới đợc coi là thu xếp xong.
Dịch vụ tái bảo hiểm cũng bị động chấm dứt khi hết hạn hợp đồng. Tuy nhiên
dù hợp đồng này có đợc tái lập thì không có ý nghĩa là nhận tái bảo hiểm bắt
buộc phải cấp nhận tái bảo hiểm tạm thời cho thời hạn kế tiếp, mà họ có
quyền tự lùa chän tiÕp tơc hay tõ chèi kh«ng tham gia tiếp nữa. Ngoài ra mọi
sự thay đổi về nội dung, điều khoản trong hợp đồng đà thoả thuận đều phải đợc thông báo trớc và đợc sự đồng ý của nhà nhận tái bảo hiểm.
1.2.Đánh giá về phơng pháp tái bảo hiểm tạm thời
a.Ưu điểm :
- Cho phép công ty bảo hiểm gốc duy trì một cơ cấu dịch vụ và khả
năng vốn có của các nhà tái bảo hiểm
- Cho phép công ty tái bảo hiểm nhỏ với kinh nghiệm hết sức hạn chế
có thể cạnh tranh để nhận dịch vụ lớn nằm ngoài khả năng tài chính của m×nh,
42


bởi vì họ có thể sử dụng đợc chuyên môn nghiệp vụ và khả năng vốn có của
các nhà tái bảo hiểm.
- Cho phép công ty bảo hiểm gốc có thể trao đổi dịch vụ nhằm phân tán
rủi ro và đảm bảo doanh thu ổn định.
- áp dụng phơng pháp tái bảo hiểm này công ty tái bảo hiểm nghiên
cứu kỹ lỡng và kiểm tra từng rủi ro riêng lẻ trớc khi quyết định nhận hay
không nhận
b.Nhợc điểm:
Phơng pháp này đòi hỏi nhiều thời gian và cũng rất tốn kém vì mỗi dịch

vụ phải giải quyết một cách riêng lẻ.
- Công ty bảo hiểm gốc phải thu xếp tái bảo hiểm tạm thời trớc khi
quyết định nhận một dịch vụ. Nên việc quyết định nhận bảo hiểm sẽ bị chậm
lại cho đến khi thu xếp xong toàn bộ tái bảo hiểm tạm thời. Nh vậy công ty
bảo hiểm gốc có khả năng phải nhờng dịch vụ đó cho đối thủ cạnh tranh lớn
mạnh hơn nhiều hoặc nhận bảo hiểm mà không đợc bảo vệ đầy đủ bằng tái
bảo hiểm và đôi khi mất thiện chí với khách hàng do chậm trễ.
- Trớc khi tái tục, công ty bảo hiểm gốc phải lập lại toàn bộ quy trình
đàm phán trớc khi trao đổi về vấn đề tái tục với vấn đề khách hàng của mìn
- Sự cần thiết phải tiết lộ thông tin về dịch vụ nhận bảo hiểm cho công
ty tái bảo hiểm có thể dẫn đến việc dò rỉ tin tức cho đối thủ cạnh tranh.
c.Trờng hợp áp dụng phơng pháp tái bảo hiểm tạm thời
- Rủi ro nhận bảo hiểm có giá trị lớn vợt quá phạm vi và khả năng của
những thoả thuận tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định cần thiết phải thu xếp
tái bảo hiểm cho phần vợt này.
- Những thoả thuận bảo hiểm theo hợp đồng cố định hiện có của công
ty gốc có thể không áp dụng cho một số rủi ro nào đó nếu công ty bảo hiểm
vẫn quyết định bảo hiểm cho những rủi ro đó thì phải tiến hành tái bảo hiểm
tạm thời.
- Tái bảo hiểm chỉ định theo yêu cầu của khách hàng (ngời đợc bảo
hiểm) trong số trờng hợp khách hàng lớn của công ty bảo hiểm gốc yêu cầu
công ty nhận bảo hiểm cho những tài sản lớn, sau đó tái bảo hiểm phần vợt
quá mức giữ lại cho nhà nhận tái bảo hiểm theo yêu cầu của khách hàng.
Với tất cả những đặc điểm nêu trên phơng pháp tái bảo hiểm tạm thời
có nhiều mặt giống nh nghiệp vụ bảo hiểm trực tiếp đòi hỏi công ty nhợng
phải cung cấp các thông tin nhanh, đầy đủ và chính xác. Đồng thời các nhà tái
bảo hiểm phải có nhiều kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao và có khả

43



năng xét đoán rủi ro chuẩn xác kịp thời. Mặc dù có những hạn chế nhất định
nhng lại có thể áp dụng đợc trong những trờng hợp đặc biệt nên phơng pháp
tái bảo hiểm tạm thời vẫn đợc áp dụng khá phổ biến trong nghiệp vụ bảo hiểm
hàng không và tỏ ra rất hiệu quả khi kết hợp bổ sung cho phơng pháp tái bảo
hiểm theo hợp đồng cố định.
2.Phơng pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định
Có thể nói rằng, do tái bảo hiểm tạm thời có một số nhợc điểm nên phơng pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định đà ra đời và phát triển nh là kết
quả của những nỗ lực nhằm tìm ra phơng pháp tái bảo hiểm hiệu quả hơn khắc
phục các nhợc điểm của phơng pháp tái bảo hiểm tạm thời.
Hợp đồng cố định là sự thoả thuận bằng văn bản giữa công ty bảo hiểm
gốc và công ty tái bảo hiểm. Theo đó, công ty bảo hiểm gốc thoả thuận sẽ nhợng tái bảo hiểm một loại hình dịch vụ nhất định và công tác tái bảo hiểm sẽ
nhận toàn bộ phần tái bảo hiểm đó, tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định tạo ra
sự bảo hiểm này, công ty nhợng có toàn quyền tự do chấp nhận và đánh giá
phí bảo hiểm cho những đơn vị rủi ro đợc bảo hiểm yêu cầu mà không cần
tham khảo ý kiến của nhà nhận tái bảo hiểm. Tuy nhiên, nhà nhận tái bảo
hiểm sẽ không vì thế mà bị ràng buộc bởi những hành động hoặc sơ xuất của
công ty nhợng đi ngợc lại với quyền lợi của họ.
Theo phơng pháp tái bảo hiểm bắt buộc, nhà nhận tái bảo hiểm sẽ hoàn
toàn chia sẻ những vận may với công ty nhợng và sẽ chấp nhận thanh toán cho
phạm vi hợp đồng tái bảo hiểm đà thoả thuận mà công ty nhợng thay mặt họ
giải quyết.
Đánh giá về phơng pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định
a.Ưu điểm
- Về phía công ty bảo hiểm gốc, đó là sự chắc chắn do hợp đồng cố
định mang lại. Công ty bảo hiểm gốc có thể nhận một dịch vụ và biết chắc
chắn rằng họ không phải lo thu xếp tái bảo hiểm cho dịch vụ đó vì nó đà đợc
tự động tái bảo hiểm .
- Với phơng pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định thì một số lợng
lớn các dịch vụ đợc nhợng tái với chi phí thấp hơn nhiều so với phơng pháp tái

bảo hiểm tạm thời đó, chi phí quản lý của công ty nhợng tái và nhận tái đều
giảm đi. Đồng thời, khi thoả thuận, ký kết hai bên đà nhất trí với các điều
kiện, điều khoản trong hợp đồng. Vì vậy, không cần thiết phải cân nhắc từng
rủi ro một, theo phơng pháp này thì tiết kiệm đợc thời gian của công ty tái bảo
hiểm và không gây chậm trễ cho công ty nhợng.

44


Việc nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định cho phép công ty tái bảo
hiểm nhận đợc nhiều dịch vụ hơn so với việc nhận từng hợp đồng tạm thời,
riêng lẻ. Với khối lợng dịch vụ lớn nh vậy Mộtquy luật số đông đà phát huy đợc
tác dụng và điều đó có lợi cho việc kinh doanh của công ty. Nên công ty tái
bảo hiểm có điều kiện đẩy mạnh tiến độ khoa học kỹ thuật của ngành bảo
hiểm bằng việc chấp nhận những điều kiện rủi ro mới.
b.Nhợc ®iĨm
- Cã thĨ cã mét sè dÞch vơ gèc n»m ngoài phạm vi của hợp đồng do
phạm vi của hợp đồng tái bảo hiểm cố định thờng bị giới hạn và cần thiết phải
thu xếp tái bảo hiểm tạm thời.
Trong thực tế, có một số hình thức và phơng pháp tái bảo hiểm cố định,
công ty nhợng phải nhợng tất cả gốc kể cả những dịch vụ nhỏ mà họ có thể
giữ lại cho riêng mình. Điều này có nghĩa họ phải chuyển phí đi lớn hơn mong
muốn.
c.Trờng hợp áp dụng: Nên dùng phơng pháp này dới dạng tái bảo hiểm
theo phơng thức số thành hay mức dôi, hoặc dạng tái bảo hiểm phi tỷ lệ theo
phơng thức vợt mức bồi thờng đảm bảo nghiệp vụ hay vợt mức bồi thờng bảo
đảm tai hoạ lớn.
Tuy nhiên, do có nhiều u điểm nên phơng pháp tái bảo hiểm theo hợp
đồng cố định đợc áp dụng khá phổ biến đặc biệt là tái bảo hiểm hàng không.
3.Phơng pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc

Nh vậy phơng pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc đợc sự kết hợp của
hai phơng pháp tái bảo hiểm là phơng pháp tái bảo hiểm tạm thời và phơng
pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định. Trong thực tế phơng pháp tái bảo
hiểm lựa chọn bắt buộc là sự thoả thuận theo đó công ty nhợng có quyền lựa
chọn (chứ không phải là bắt buộc) chuyển nhợng một số rủi ro nhất định và
công ty tái bảo hiểm có nghĩa vụ (chứ không phải tự ý lựa chọn) phải chấp
nhận những rủi ro đợc chuyển nhợng. Phơng pháp tái bảo hiểm này không hẳn
là một dạng của phơng pháp tái bảo hiểm cố định vì nó không có đầy đủ của
phơng pháp tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định, nhng cũng không thể coi là
một dạng của phơng pháp tái bảo hiểm tạm thời vì công ty bảo hiểm không có
quyền từ chối những rủi ro đợc chuyển nhợng, nghĩa là việc nhận tái bảo
hiểm của họ mang tính bắt buộc.
Đánh giá về phơng pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc:
a.Ưu điểm:

45


- Công ty nhợng tái bảo hiểm không bắt buộc phải nhợng tất cả những
dịch vụ mà mình nhận bảo hiểm. Họ có thể lựa chọn dịch vụ để chào tái bảo
hiểm từng phần trách nhiệm vợt quá khả năng giữ lại của mình thay vì phải
đem phân chia toàn bộ phần vợt đó cho các nhà tái bảo hiểm theo hợp đồng cố
định.
- Công ty nhận tái bảo hiểm có điều kiện thu phí lớn hơn và có phần
cân bằng hơn so với phơng pháp tái bảo hiểm tạm thời.
b.Nhợc điểm :
- Nhà tái bảo hiểm không có quyền từ chối nhận những rủi ro mà công
ty bảo hiểm gốc chuyển cho họ tuy nhiên những rủi ro đó phải phù hợp với nội
dung và điều khoản thoả thuận trong hợp đồng.
- Khi nhận tái theo phơng pháp lựa chọn bắt buộc, nguồn dịch vụ đa vào

không thờng xuyên, không đồng đều và tổn thất xảy ra thất thờng.
Khi có khá nhiều đơn vị rủi ro có giá trị cao vợt quá khả năng của hợp
đồng cố định sẵn có và cũng cha phải thu xếp hợp đồng cố định mới. Nếu đem
chào tái từng đơn vị rủi ro th× sÏ rÊt tèn kÐm vỊ thêi gian cịng nh tiền bạc.
Trong những trờng hợp nh vậy, phơng pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc
phát huy tác dụng.
c.Trờng hợp áp dụng: Phơng pháp tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc đợc
áp dụng khi khả năng nhận tái bảo hiểm trong các hợp đồng số thành và mức
dôi không thể đáp ứng đợc hoặc trong trờng hợp các rủi ro có giá trị lớn các
dịch vụ mà hợp đồng tái bảo hiểm số thành và mức dôi không cho phép đa vào
100% giới hạn trách nhiệm hợp đồng.
III.Hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ

Trên thực tế, để tiến hành phân tán rủi ro các công ty bảo hiểm và tái
bảo hiểm thờng vận dụng một cách linh hoạt các phơng pháp tái bảo hiểm
khác nhau do đó có thể chia ra ba nhóm các hình thức tái bảo hiểm là: hình
thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ, phi tỷ lệ và hình thức tái bảo hiểm kết hợp.
Tuy nhiên, không phải mọi phơng pháp đều vận dụng mọi hình thức tái
bảo hiểm, mà tuỳ theo đặc điểm của từng phơng pháp và nghiệp vụ cũng nh
điều kiện cụ thể của công ty mà các hình thức tái bảo hiểm đợc vận dụng cho
phù hợp. Cụ thể nh tái bảo hiểm hàng không do tính chất và đặc thù riêng nên
chỉ áp dụng hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ. Do vậy, dới đây sẽ chỉ tập trung
đi sâu vào nghiên cứu hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ.
1.Khái niệm về hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lÖ

46


Là hình thức tái bảo hiểm mà trong đó việc phân chia chi phí và trách
nhiệm giữa công ty nhợng và công ty tái bảo hiểm dựa trên cơ sở tỷ lệ tham

gia của mỗi bên trên số tiền bảo hiểm. Nh vậy, tái bảo hiểm theo tỷ lệ có hai
đặc điểm cơ bản sau:
Trách nhiệm của công ty nhợng và các nhà nhận tái bảo hiểm đợc tính
theo tỷ lệ tơng ứng của mỗi bên tham gia.
Phí và số tiền bảo hiểm đợc chia sẻ giữa công ty nhợng và các nhà nhận
tái bảo hiểm.

47


2.Các dạng chính của hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ
2.1.Tái bảo hiểm số thành
Là hình thức tái bảo hiểm mà mọi quan hệ giữa công ty nhợng và công
ty nhận tái bảo hiểm đều đợc phân chia theo tỷ lệ nhất định (thờng tỷ lệ phần
trăm), tỷ lệ đó thờng đợc xác định ngay từ khi ký kết hợp đồng việc phân bổ
phí và trách nhiệm bồi thờng giữa công ty nhợng và công ty tái bảo hiểm đều
dựa vào tỷ lệ mà hai bên đà thoả thuận.
Hình thức tái bảo hiểm số thành đợc quy định số tiền hạn mức trách
nhiệm nhận bảo hiểm, tức số tiền bảo hiểm tối đa dùng làm hạn mức áp dụng
cho hợp đồng tái bảo hiểm .
Ta có thể lấy ví dụ minh hoạ cho hình thức tái bảo hiểm số thành nh
sau:
Hạn mức tối đa 5.000.000USD
Giữ lại 30%, chuyển tái bảo hiểm 70%
Đơn vị tính:1000USD
Rủi ro
1
2
3
4

5
6
Tổng

Số tiền bảo STBH thuộc trách STBH giữ
hiểm (STBH) nhiệm hợp đồng lại (30%)
số thành
100
100
30
200
200
60
1.000
1.000
300
3.000
3.000
900
5.000
5.000
1.500
9.000
5.000
1.500
18.300

14.300

4.290


STBH tái
đi(70%)

TBH tạm
thời

70
140
700
2.100
3.500
3.500

0
0
0
0
0
4.000

9.010

4.000

Vì khả năng của hợp đồng trên là 5.000.000 USD nên số tiền bồi thờng
vợt quá hạn mức hợp đồng là : (4.000.000 USD) sẽ quay trở lại công ty bảo
hiểm gốc và công ty thờng phải thu xếp tái bảo hiểm tạm thời cho phần này.
Để đơn giản, ta giả sử phí tái bảo hiểm là 1%, khi đó tổng số phí thuộc
hợp đồng số thành sẽ là :

14.300.000 x 1% = 143.000 USD
số phí này sẽ đợc phân chia nh sau :
+ Công ty bảo hiểm gốc : 30% x 143.000 = 42.900 USD
+ Công ty tái bảo hiểm số thành : 70% x 143.000 = 100.100 USD
Cần lu ý rằng số phí 100.100 USD của công ty tái bảo hiểm số thành là
cha trừ đi thủ tục phí tái bảo hiểm mà công ty này phải trả cho công ty bảo
hiểm gốc.

48


Gi¶ sư rđi ro thø 4 cã tỉn thÊt 2.000.000 khi đó số tiền bồi thờng thuộc
trách nhiệm của :
+ Công ty bảo hiểm gốc là : 30% x 2.000.000 = 600.000 USD
+Công ty tái bảo hiểm số thành là : 70% x 2.000.000 = 1.400.000 USD
Hình thức này có đặc điểm là số tiền bảo hiểm mà công ty bảo hiểm
gốc giữ lại với mỗi rủi ro là không gièng nhau. Së dÜ nh vËy lµ do tû lƯ giữ lại
đợc ấn định nh nhau ngay từ khi ký kết hợp đồng, trong khi đó số tiền bảo
hiểm của mỗi đơn vị rủi ro lại khác nhau.
Từ khái niệm và đặc điểm của hình thức tái bảo hiểm số thành có thể
thấy những u nhợc điểm sau:
a.Ưu điểm :
Là hình thức tái bảo hiểm đơn giản, dễ thực hiện, chi phí quản lý hành
chính và cách quản lý đơn giản, ít tốn kém.
- Hình thức tái bảo hiểm này là một dạng công tác tuyệt đối, công tác
tái bảo hiểm chia sẻ hoàn toàn cùng với công ty bảo hiểm gốc những may rủi
trong kinh doanh. Đối với công ty nhận tái bảo hiểm đây là hình thức tơng đối
thuận lợi, vì công ty nhợng không đợc lựa chọn rủi ro để chuyển tái bảo hiểm.
Do vậy nhận tái bảo hiểm theo hình thức này có tính cân đối và có khả năng
phân tán rủi ro tốt hơn so với các hình thức tái bảo hiểm khác.

- Với công ty nhợng thì hình thức tái bảo hiểm này mang lại lợng thủ
tục phí cao nhất.

b.Nhợc điểm:
Công ty nhợng phải chuyển tái bảo hiểm cả những rủi ro nhỏ mà bản
thân công ty có khả năng giữ lại. Do vậy, tái bảo hiểm theo hình thức này thì
số phí giữ lại của công ty bảo hiểm gốc bị hạn chế so với các hình thức tái bảo
hiểm khác.
Việc phân chia số tiền bảo hiểm theo tỷ lệ nhận ấn định giữa các bên.
Do vậy, tái bảo hiểm theo hình thức này đôi khi không hạn chế đợc số tiền
tuyệt đối cho công ty bảo hiểm gốc. Hơn nữa, vì số tiền bảo hiểm không đồng
nhất nên công ty bảo hiểm gốc nhiều khi không đạt đợc mục tiêu giảm hệ số
biến thiên phần tổn thất thuộc trách nhiệm giữ lại.
c.Trờng hợp áp dụng :
Khi một công ty bảo hiểm bắt đầu triển khai một loại hình bảo hiểm
mới, cha có kinh nghiệm và thống kê về nghiệp vụ.
- Đối với các nghiệp vụ có số tiền bảo hiểm lớn và tơng đối đồng đều.
49



×