Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.95 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP : Cổ phần
TSCĐ : Tài sản cố định
CPSX : Chi phí sản xuất
TK : Tài khoản
GTGT : Giá trị gia tăng
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
NVL : Nguyên vật liệu
PX : Phân xưởng
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CCDC : Công cụ dụng cụ
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng
khá cao và phát triển tương đối toàn diện. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội
nhập kinh tế quốc tế có những bước tiến mới, đặc biệt kể từ khi Việt Nam
chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO vào tháng 11/2006.
Sự kiện trọng đại này đã mang đến cho Việt Nam cơ hội mở rộng giao
thương, nhưng đồng thời cũng tạo ra thách thức lớn đối với các doanh nghiệp
Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Để tăng sức cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp


phải quan tâm đến việc hoạch định và kiểm soát chi phí bởi vì lợi nhuận thu
được nhiều hay ít, chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã bỏ ra. Đối
với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm rất quan
trọng vì đó là một trong những chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá hiệu quả quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kiểm soát tốt
các khoản chi phí, từ đó hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm,
tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc kiểm soát chi phí trong doanh
nghiệp, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT ".
Chuyên đề xin trình bày ba phần chính sau đây:
Phần I: Khái quát chung về Công ty CP Tin học- thiết bị giáo dục TVT
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty CP tin học- thiết bị Giáo dục TVT
Vì trình độ còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những
thiếu sót. Em kính mong được sự giúp đỡ của cô giáo TS. Trần Nam Thanh
để hoàn thành tốt chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP TIN HỌC- THIẾT BỊ
GIÁO DỤC TVT- TẠI TP THANH HOÁ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty.
Cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, nền kinh tế với xu hướng
hội nhập và toàn cầu hoá. Các doanh nghiệp Việt Nam đang dần đổi mới ngày
một bắt kịp với sự phát triển của các nước trong khu vực và các nước tiên tiến

trên thế giới. Trong bối cảnh đó ngành giáo dục của nước nhà đã và đang có
những bước thay đổi lớn mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, cả về mặt số
lượng và chất lượng, sự thay đổi đó cùng với sự phát triển của đất nước là thay
đổi về cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, chính vì vậy mà các doanh nghiệp
cung cấp về thiết bị cho ngành giáo dục cũng đang ngày một lớn mạnh và phát
triển do chính nhu cầu xã hội đặt ra. Công ty Cổ phần Tin học- Thiết bị giáo
dục TVT là một trong những doanh nghiệp đang phát triển và ngày càng lớn
mạnh. Sau đây là một số thông tin cơ bản về doanh nghiệp.
Tên công ty: Công ty cổ phần tin học - thiết bị giáo dục TVT
Tên giao dịch : Công ty cổ phần tin học – thiết bị giáo dục TVT
Tên viết tắt : T.H.T.B.G.D
Trụ sở chính: Thôn 2 – Quảng Hưng –Thành Phố Thanh Hóa
Điện thoại/Fax: 037.912.987
VP Giao dịch: Số 23 – Hạc Thành – Phường Ba Đình -Tp. Thanh Hoá
Điện thoại: 037.756.954/ Fax: 0373.756954
Emall:
Chi nhánh: Số 96A – Phố Huế – Hai Bà Trưng - Tp. Hà Nội
Điện thoại: 04.9022636 Fax: 04.9435456
Emall:
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tài khoản tiền gửi: Tại Thanh Hoá: Số 10201 0000 495785 Tại ngân hàng
Công Thương Thanh Hóa - chi nhánh 3.
Tại Hà Nội: Số 431101.1.024013 Tại Chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội
Quyết định thành lập công ty: Số 2603 0000 58 Do UBND Tỉnh – Sở kế
hoạch và đầu tư Tỉnh Thanh Hoá cấp ngày 05 tháng 03 năm 2000
Mã số thuế: 2800725785
Lĩnh vực hoạt động chính

- Kinh doanh máy tính, máy chiếu, thiết bị giáo dục, thiết bị văn phòng,
thiết bị vật tư y tế.
- Kinh doanh sách giáo khoa, văn phòng phẩm
- Sản xuất gia công, lắp ráp, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị giáo dục, tin học
- Kinh doanh, sản xuất, trang trí nội thất gia đình, nội thất văn phòng, nội
thất giáo dục học đường.
Được chuyển đổi từ công ty kinh doanh thiết bị giáo dục, Từ năm 2000
Công ty cổ phần tin học – thiết bị giáo dục TVT là một trong những công ty
chuyên hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thiết bị cho ngành giáo dục và đào tạo.
Trong những năm vừa qua, cùng với quá trình phát triển của ngành giáo
dục, đặc biệt là sự đổi mới về thiết bị dạy và học, công ty Cổ phần tin học-
Thiết bị giáo dục TVT đã gia công, sản xuất và cung ứng lắp đặt hệ thống
bảng viết chống loá mặt sắt từ Hàn Quốc, bàn ghế, thiết bị thí nghiệm thực
hành, phòng máy tính cho nhiều đơn vị trường học trong và ngoài tỉnh. Thiết
bị do công ty cung cấp luôn được khách hàng tin tưởng và lựa chọn.
Với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững chắc
được đào tạo đúng chuyên ngành. Công ty đã không ngừng nghiên cứu, phát
triển các sản phẩm đảm bảo chất lượng, phù hợp với yêu cầu và nội dung
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
6
Bảng viết (45%)
Bàn ghế (25%)
Thiết bị khác(30%)
Chuyờn thc tp tt nghip
chng trỡnh i mi giỏo dc, phc v tt cụng tỏc ging dy trong cỏc cp
hc t bc mm non n i hc.
Cụng ty C phn tin hc- Thit b giỏo dc TVT vi chin lc kinh
doanh l xy dng mi quan h bỡnh ng vi bn hng v luụn bo v quyn
li chớnh ỏng ca ngi tiờu dựng bng nhng nghip v cn bn ca mt
cụng ty ln, cú uy tớn v mang tớnh chuyờn nghip. S phỏt trin ca Cụng ty

luụn gn lin vi li ớch cng ng v vỡ mt mụi trng an ton, bn vng.
Cụng ty luụn chỳ trng o to v nõng cao kin thc, cp nht thụng tin,
cụng ngh mi nht cho cỏc thnh viờn ca mỡnh, coi dch v t vn, cung
cp thit b v cụng tỏc sau bỏn hng vi cht lng v tin ớch cao nht l
yờu cu bt buc trong hot ng ca tng b phn dch v cng nh tng cỏ
nhõn trong Cụng ty.
Thc hin phng chõm Uy tớn Cht lng Hiu qu. Trong quỏ
trỡnh hot ng, thit b do cụng ty cung cp ó c th trng chp nhn v
quen thuc. Vi thng hiu TVT, cụng ty luụn mong mi c ỏp ng v
cung cp cỏc chng loi thit b giỏo dc cho nhiu chng trỡnh, d ỏn cú
quy mụ trờn ton quc.
Hin nay chỳng tụi ó cú mt i ng cỏn b l k s, c nhõn, k thut
viờn thng xuyờn tham gia vo cỏc d ỏn cung cp thit b giỏo dc v cỏc
lnh vc cú liờn quan ó c khỏch hng tớn nhim v ỏnh giỏ cao
Sau õy l khỏi quỏt kt qu kinh doanh ca cụng ty trong
mt vi nm gn õy
Biu doanh thu cỏc sn phm thit b
Vn Tip Lp: K toỏn 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty cổ phần tin học – thiết bị giáo dục TVT với một đội ngũ 40 công
nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững chắc, được đào tạo tại các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trường đào tạo nghề.
Các cán bộ, nhân viên của công ty luôn có ý thức tự trau dồi học hỏi, nâng
cao trình độ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Bên cạnh đó các cán bộ của công ty thường xuyên tham gia các lớp tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ, các buổi hội thảo, triển lãm về thiết bị trường học do
ngành giáo dục trong và ngoài tỉnh tổ chức. Luôn coi trọng việc xây dựng và
phát triển các giải pháp về phát triển thiết bị Tin học – giáo dục. Công ty luôn
lấy đó làm mục tiêu phát triển để góp phần từng bước phát triển ngành giáo

dục theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2006 Năm 2007
(1) (2) (3) (4)
1.Tổng doanh thu 1000đ 66.840.000 75.744.000
2.Các khoản giảm trừ 1000đ 1.310.000 24.000
3.Doanh thu thuần((1)-(2)) 1000đ 65.530.000 75.720.000
4.Tổng chi phí sản xuất KD 1000đ 64.640.000 74.825.000
5.Lợi nhuận (trước thuế) 1000đ 890.000 895.000
6. Nộp ngân sách (thuế TNDN và
thuế môn bài)
1000đ 284.800 286.000
7.Thu nhập bình quân
(người/tháng)
1000đ 900 1000
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
tại công ty CP Tin học- thiết bị giáo dục TVT
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
Phòng tài chính
kế toán
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty Cổ phần tin học- Thiết bị giáo dục TVT có lực lượng lao động
thường xuyên là 40 người
Mô hình tổ chức quản lí tại Công ty Cổ phần tin học- Thiết bị giáo dục
TVT hiện nay là cơ cấu trực tuyến chức năng và thực hiện chế độ một thủ
trưởng. Cách tổ chức này vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận

chức năng vừa đảm bảo quyền chỉ huy của giám đốc và bộ máy giúp việc cho
giám đốc.
Công ty CP tin học- thiết bị giáo dục TVT có 4 phòng chức năng, 2 trung
tâm, 3 phân xưởng sản xuất (theo sơ đồ số 1) với các chức năng cụ thể sau:
Phòng tổ chức hành chính: gồm các bộ phận tổng hợp về tổ chức lao
động và hành chính quản trị. Phòng hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho bộ
máy quản lí, giải quyết các thủ tục chế độ BHXH,BHYT....và thực thi các
công việc hành chính khác như tiếp khách, trang bị các thiết bị văn phòng cho
các phòng ban khác..
Phòng Tài chính kế toán: thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi và hạch toán mọi hoạt động kinh tế tài chính diễn ra
trong Công ty theo đúng chế độ kế toán.
- Huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả vào các mục đích
kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch thu chi tiền theo kế hoạch sản xuất của Công ty,
thông tin kịp thời cho Ban lãnh đạo và các phòng ban liên quan.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách
Phòng Kế hoạch kinh doanh: có nhiệm vụ nghiên cứu, nắm bắt thị
trường, xác định nhu cầu, cơ cấu mặt hàng, xây dựng kế hoạch kinh doanh
ngắn và dài hạn, tiếp thị và kinh doanh các mặt hàng giáo dục và hàng khai
thác ngoài, thu mua những hàng hoá, thiết bị mà Công ty chưa sản xuất được
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
Phòng tài chính
kế toán
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với chất lượng bảo đảm.
Phòng Quản lí sản xuất: có nhiệm vụ lập ra các phương án sản xuất
từng quý, cả năm cho các phân xưởng dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh
của phòng Kế hoạch kinh doanh, đảm bảo sản phẩm làm ra có chất lượng, giá

cả hợp lí, đúng tiến độ thời gian.
Các phân xưởng và các trung tâm đều là bộ phận sản xuất trực tiếp của
Công ty. Trong đó các phân xưởng là bộ phận hạch toán phụ thuộc, tiến hành
sản xuất theo đơn đặt hàng.
Phân xưởng Nhựa: sản xuất các loại dụng cụ học tập, các chi tiết bằng
nhựa trong thiết bị giáo dục như thước kẻ, bàn tính, hình minh hoạ cho Toán
học, Vật lí...
Phân xưởng Mộc: sản xuất các thiết bị, trang bị nội thất cho phòng học,
phòng thí nghiệm như bàn ghế, bảng chống loá mặt sắt từ Hàn Quốc, giá gỗ
dùng cho thí nghiệm...
Phân xưởng Cơ khí: Tiến hành sản xuất giá công các thiết bị kĩ thuật
dùng trong vật lí, hoá học như mô hình các loại máy phát điện, nam châm
điện, bộ lắp ghép kĩ thuật.
Các trung tâm là bộ phận hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính và có thể
coi là đơn vị hạch toán độc lập của công ty, bao gồm:
Phòng Trung tâm kĩ thuật và chuyển giao công nghệ: Nghiên cứu ứng
dụng khoa học công nghệ, các phương pháp giảng dạy hiện đại để cải tiến
mẫu mã thiết bị giáo dục.
Trung tâm tin học: có nhiệm vụ cung ứng, lắp đặt, sữa chữa các loại
thiết bị tin học như: cung ứng và lắp đặt phòng học vi tính, phòng học ngữ
âm, máy photocopy, máy in cho các trường, các sở giáo dục
SƠ ĐỒ 1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC HỆ THỐNG CÔNG TY
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
KINH DOANH
Phòng tài chính
kế toán
KỸ THUẬT - BẢO HÀNH
Phòng quản lý
sản xuất

Phòng kỹ thuật trung
tâm tin học
Kho vận và đội xe
Đội lắp đặt
sản xuất
Phòng kinh doanh
phân phối
Phòng bảo hành và
hỗ trợ khách hàng
Phòng kỹ thuật,
nghiên cứu thiết bị
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tp. Thanh Hoá
Trên thực tế, với cơ cấu tổ chức như trên, Công ty đã thực hiện nguyên
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tắc quản lí điều hành sản xuất kinh doanh như sau:
Hội đồng quản trị : Thông qua các chiến lược và các chỉ tiêu chủ yếu của
công ty, lãnh đạo chung toàn doanh nghiệp và quyết định các vấn đề lớn của
công ty.
Giám đốc Công ty: là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm trước
pháp luật nhà nước, trước tập thể về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty,
chịu trách nhiệm quản lí, sử dụng và bảo toàn vốn của công ty. Giám đốc là
người ra quyết định, thông qua các đề xuất của các phòng ban, bộ phận để ra
quyết định.
Phó giám đốc: trợ giúp giám đốc trong công tác quản lí, điều hành hoạt
động của Công ty. Khi giám đốc đi vắng, phó giám đốc giải quyết mọi công

việc theo sự uỷ quyền của giám đốc.
Kế toán trưởng: giúp giám đốc trong việc ra một sô quyết định, trực tiếp
thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán trong sản xuất
kinh doanh.
Các phòng chức năng: đề xuất các quyết định quản lí, trợ giúp giám đốc
trong việc ra các quyết định, chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động
của các phòng và chịu sự điều hành của giám đốc.
Các xưởng: hoạt động theo sự điều hành trực tiếp của các xưởng trưởng
và chịu sự quản lí của giám đốc.
Các đội lắp đặt, sản xuất : Là công nhân thuộc các phân xưởng thực
hiện công việc lắp đặt ở nơi sản xuất và tại nơi giao hàng cho khách hàng. Đội
này chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc.
* Đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty cổ phần tin học- thiết bị
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo dục TVT
Vì có nhiều bộ phận sản xuất riêng rẽ, mỗi bộ phận là một mô hình khép
kín nên không có một quy trình công nghệ sản xuất chung cho toàn công ty.
Mỗi phân xưởng, mỗi bộ phận sản xuất có một quy trình công nghệ riêng.
Trong đó phân xưởng mộc là phân xưởng chính chủ yếu của công ty nên có
quy trình công nghệ theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất tại xưởng Mộc
Nhập Xẻ, cưa Lắp ráp
bào, đục sơn, vecni
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất như vậy ảnh hưởng lớn đến việc
xác định đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí cũng như tính giá thành sản
phẩm. Như ở các trung tâm - bộ phận hạch toán độc lập, đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thường là từng sản phẩm hoàn
thành. Còn mỗi phân xưởng - bộ phận hạch toán phụ thuộc - lại là đối tượng

tập hợp chi phí của toàn Công ty.
1.3. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần tin học- thiết bị giáo dục
TVT được tổ chức theo sơ đồ dưới đây.
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
Gỗ công
nghiệp
Nguyên
liệu
Các chi
tiết sản
phẩm
Thành
phẩm
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần tin học- thiết bị
giáo dục TVT
Các thành viên trong bộ máy tổ chức kế toán có những chức năng và
nhiệm vụ riêng biệt của mình, nhưng tất cả đều phải làm việc tuân theo các
nguyên tắc kế toán và chế độ chứng từ kế toán áp dụng.
Chế độ chứng từ kế toán.
- Danh mục chứng từ áp dụng: Chứng từ kế toán được lập theo quy định
hiện hành. Chứng từ gốc do các bộ phận trong công ty lập ra hoặc nhận từ bên
ngoài vào đều được tập trung tại bộ phận tài chính kế toán. Bộ phận tài chính
kế toán có nhiệm vụ phải kiểm tra và xác minh những chứng từ đó. Nếu đúng
thì dùng chứng từ đó lập phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất và ghi
sổ kế toán.
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
Thủ

quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm
tính chi phí giá thành
Kế toán
tiền
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
lương
Kế toán
thành phẩm,
tiêu thụ
Kế toán viên
kinh tế xưởng
Kế toán
trung tâm
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quy định chung của công ty về lập và luân chuyển chứng từ:
Việc luân chuyển chứng từ được xử lý trình tự qua các các sau đây.
Kiểm tra chứng từ: Tất cả các chứng từ đều được chuyển đến bộ phận
tài chính kế toán để kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và tính chính xác của
nghiệp vụ kinh tế ghi trên chứng từ.
Chuyển giao việc sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán: Chứng từ sau khi
được chuyển đến bộ phận kế toán để kiểm tra sẽ làm cơ sở ghi sổ kế toán, sau

đó ghi sổ kế toán theo thời gian và có phân tích theo tài khoản đối ứng.
Đưa chứng từ vào lưu trữ bảo quản: Sau khi sử dụng chứng từ làm cơ sở
ghi sổ, các chứng từ sẽ được bảo quản, lưu trữ theo quy định của nhà nước
(Lưu kho, sắp xếp theo thứ tự thời gian phát sinh, theo từng nhiệm vụ cụ thể)
- Một số chứng từ mà công ty áp dụng:
Chứng từ mua hàng và thanh toán tiền hàng: Hoá đơn GTGT, phiếu nhập
kho. Phiếu chi, biên bản kiểm kê hàng.
Chứng từ tiêu thụ thành phẩm: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, giấy báo
có, giấy báo nợ của khách hàng.
Chứng từ TSCĐ: Biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản kiểm kê TSCĐ
Chứng từ tiền lương và BHXH: Bảng chấm công, bảng kê khối lượng
công việc, báo cáo về doanh thu bán hàng, phiếu ghi BHXH để lập bảng thanh
toán lương và thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng.
Chứng từ chi phí bán hàng và chi phí quản lý: Bảng thanh toán lương,
bảng phân bổ lương, BHXH, phiếu xuất kho hàng hoá, công cụ dụng cụ, bảng
phân bổ điện nước, hoá đơn GTGT, bảng tính phân bổ khấu hao, phiếu chi,
báo nợ.
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm
kê, bảng kê, thẻ kho, biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư hàng hoá.
Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng các tài khoản kế toán phù hợp theo chế độ kế toán hiện
hành QĐ 15/2006/QĐ- BTC, phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của công ty.
Các tài khoản mà công ty thường xuyên sử dụng gồm có.
Tài khoản loại I: TK 151, 152, 153, 154, 155, 156 ( chi tiết cho
từng loại hàng hoá), TK 111, 112, 131, 133, 138, 141, 142.

Tài khoản loại II: TK 211, 214, 242
Tài khoản loại III : TK 331, 333, 334, 335, 338 ( chi tiết)
Tài khoản loai IV : TK 411, 412, 414, 441, 421, 431
Tài khoản loại V : TK 511, 512, 515
Tài khoản loại VI : TK 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642
Tài khoản loại VII: TK 711
Tài khoản loại VIII: TK 811
Tài khoản loại IX : TK 911
Chế độ sổ kế toán hiện hành.
Công ty cổ phần tin học- thiết bị Giáo dục TVT lựa chọn hình thức sổ
kế toán “Chứng từ ghi sổ".
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 4: Trình tự kế toán theo hình thức "Chứng từ ghi sổ" tại Công ty
CP tin học- thiết bị Giáo dục TVT
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Với hình thức sổ này, đây là hình thức ghi sổ kế toán thủ công có sự hỗ
trợ của Exel trên máy vi tính đây là hình thức phù hợp nhất đối với công ty vì
có thể tận dụng việc phân công lao động kế toán, và còn dễ dàng đối chiếu
giữa các khâu, các bước công việc.
Hệ thống báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty tuân theo chế độ báo cáo tài
chính hiện hành của nhà nước. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm 4
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp

chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tổng
hợp chi tiết
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
loại cơ bản và bắt buộc sau.
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của công ty được lập theo mẫu báo cáo tài chinh theo
quyết định 15/2006/ QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính.
Trong 4 báo cáo trên thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được kế toán
tổng hợp theo tháng, các báo các khác còn lại được kế toán tổng hợp lập vào
thời điểm cuối quý.
Trong toàn bộ báo cáo tài chính của công ty do kế toán tổng hợp lập,
cuối kỳ ( kỳ kế toán là cuối tháng) kế kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp số
liệu kế toán mà các kế toán viên báo cáo và đưa cho, sau đó kế toán tổng hợp
thực hiện việc phân bổ các chi phí sản xuất chung, chi phí trả trước vào chi
phí trong kỳ. Sau đó kế toán tổng hợp tiến hành các bút toán kết chuyển từ
các tài khoản 621, 622, 627, 641, 642 vào tài khoản 154 và tiến hành kết
chuyển tài khoản doanh thu vào tài khoản xác định kết quả. Sau khi kết

chuyển xong chi phí và doanh thu kế toán tiến hành in các báo cáo tài chính.
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP TIN HỌC
THIẾT BỊ GIÁO DỤC TVT
2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên quan
trọng của tổ chức hạch toán trong quá trình sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp
chi phí mà thực chất là nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Trên thực tế,
mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất có thể lựa chọn các đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất phù hợp.
Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT có 3 phân xưởng và 2 trung
tâm. Các bộ phận sản xuất trực tiếp này đều có quy trình công nghệ riêng, hoạt
động khép kín, sản xuất ra một số mặt hàng đặc thù. Các trung tâm là bộ phận
hạch toán độc lập, trong phạm vi bài viết xin không đề cập đến. Các phân
xưởng là bộ phận hạch toán phụ thuộc chính là nơi phát sinh chi phí. Vì vậy,
đối tượng tập hợp chi phí ở Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT là từng
phân xưởng. Mặt khác, do Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên
để hạch toán hàng tồn kho nên việc hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cũng
được tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên, cụ thể hơn, đó chính
là phương pháp tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí.
Công ty cổ phần Tin học- Thiết bị Giáo dục TVT là doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh, nên chính vì thế mà các mặt hàng của công ty rất là đa
dạng và phong phú cả về số lượng và chủng loại như một số mặt hàng chủ
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
yếu như. Sản xuất và cung cấp bảng, bàn, ghế…cho học sinh cho các cấp học
từ mầm non cho đến đại học, nội thất văn phòng, gia đình, cung câp kinh
doanh máy vi tính, máy văn phòng, gia đình…Toàn bộ NVL chính dùng để
sản xuất ra sản phẩm nào thì được trực tiếp đưa vào phân xưởng đó. Từ đó
công ty xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là ở từng phân
xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất được tập hợp và hạch toán theo từng phân
xưởng và chi tiết theo từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất
Thực tế có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau, tuy nhiên dựa vào
đặc điểm sản xuất và hoạt động kinh doanh của mình mà kế toán Công ty cổ
phần Tin học- thiết bị Giáo dục TVT lựa chọn phương pháp hạch toán và
phân loại chi phí một cách thích ứng.
* Phân loại chi phí.
Công ty cổ phần Tin học- thiết bị Giáo dục TVT thường sản xuất theo
các hợp đồng và các đơn đặt hàng của các nhà thầu, do vậy chi phí sản xuất
bỏ ra trong kỳ nhiều hay ít là phụ thuộc vào số lượng các đơn đặt hàng đó.
Chi phí sản xuất của công ty ở mỗi kỳ hạch toán được phân thành:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Trong đó chi phí NVL trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn khoảng hơn 50%
tổng chi phí sản xuất, nó bao gồm
+ Chi phí NVL chính: Gỗ công nghiệp, khung sắt, sơn màu, sơn phủ PU,
matít, đinh, vít, ke...
+ Chi phí NVL phụ: Que hàn, các hoá chất phụ gia…
+ Chi phí nhiên liệu: xăng, dầu…
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp của công ty phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính vào
chi phí sản xuất theo chế độ của nhà nước.
Chi phí sản xuất chung: bao gồm các loại chi phí phát sinh ở các phân
xưởng như:
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
* Công tác quản lý chi phí tại công ty.
Các khoản chi phí sản xuất dựa vào các chứng từ gốc của công ty phát
sinh ở các phân xưởng, sau đó kế toán tổng hợp các chứng từ, theo dõi ghi
chép và phản ánh trên sổ chi tiết tài khoản để theo dõi tình hình sản xuất.
Cuối tháng khoá các sổ để phản ánh vào các sổ tổng hợp tài khoản, vào các sổ
cái để lập bảng đối chiếu phát sinh các tài khoản.
2.1.3. Phương pháp hạch toán
Việc hạch toán chi phí sản xuất công ty Cổ phần Tin học- thiết bị Giáo
dục TVT sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, việc tập hợp chi phí
sản xuất công ty sử dụng các tài khoản chính sau.
+ TK 152 - NVL
+ TK 153 - Công cụ - dụng cụ.
+ TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ TK 334 - Phải trả công nhân viên.

+ TK 338 - Phải trả khác.
Chi tiết: TK 3382 - KPCĐ.
TK 3383 - BHXH.
TK 3384 - BHYT.
 TK 621 - Chi phí NVL trựtiếp.
 TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
 TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
 TK 154 - Chi phí sản xuất dở dang.
 TK 155 - Thành phẩm.
Các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 155 được mở chi tiết cho
từng phân xưởng sản xuất. Tất cả các chi phí phát sinh trong kì được phản ánh
trên các TK chi phí, cuối kì hạch toán được kết chuyển sang TK 154 để tính
giá thành sản phẩm khi hoàn thành và xác định số lượng sản phẩm làm dở
cuối kì.
Ngoài các TK trên, kế toán tập hợp chi phí sản xuất còn sử dụng các
TK liên quan như: TK 111, TK 112, TK 141…
2.2. Kế toán chi phí sản xuất
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ các ngành sản xuất kinh doanh phụ
cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành
đơn vị lao vụ.
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản
phẩm có liên quan.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá
thành và giá thành đơn vị sản phẩm.

2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty cổ phần tin học- thiết bị giáo dục TVT là doanh nghiệp chuyên
sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm về thiết bị giao dục trường học, và
thiết bị nội thất văn phòng là chính, do đó mà NVL chính để sản xuất là ở
phân xưởng mộc như: Gỗ thô, sơn màu, ma tít, sơn phủ PU, giấy nhám, ke,
vít chiếm một tỷ trọng lớn khoảng (60-70%) trong toàn bộ chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.
Rõ ràng NVL và chi phí nguyên vật liệu để sản xuất trực tiếp giữ một vai
trò quan trọng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất tại các phân xưởng, do
đó, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty. Các phân xưởng đều có kho
chứa NVL riêng để thuận tiện cho việc sản xuất và quản lý. Quá trình hạch
toán khoản mục chi phí này cũng được quản lý chặt chẽ. Cụ thể, việc sử dụng
NVL phải dựa vào định mức tiêu hao NVL được phòng quản lý sản xuất xây
dựng, việc xuất kho phải căn cứ vào phiếu xuất kho do phòng kế hoạch kinh
doanh lập trên đó ghi rõ họ tên phân xưởng, bộ phận sử dụng, lý do xuất kho
NVL, thời gian xuất kho NVL và dựa vào giấy đề nghị xin xuất vật tư của các
phân xưởng.
Các phiếu xuất kho thường được lập làm ba liên: liên 1 - lưu tại phòng
Kế hoạch kinh doanh, liên 2 - giao cho thủ kho làm căn cứ vào thẻ kho, liên 3
- giao cho bộ phận sản xuất giữ. Mẫu phiếu xuất kho gỗ cho phân xưởng Mộc
tháng 12 như sau:
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2: Phiếu xuất kho Mẫu số 02/VT
Công ty CP T.H.T.B GD Số 23
Ngày 20 tháng 12 năm 2007
Nợ TK 621.II - PX Mộc
Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Lê Thị Phượng

Địa chỉ: Phân xưởng Mộc
Lí do xuất: Xuất nguyên vật liệu dùng sản xuất tháng 12
Xuất tại kho: Công ty
TT
Nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư (sản
phẩm, hàng hoá)

số
Đơn
vị
Số
lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
A B C D 1 2
1 Gỗ công nghiệp
MDF - 25 mm
( Dài1.2m)
Tấm 321 46.000 14.766.000
2 Gỗ MDF- 18 mm
( Dài1.2m)
Tấm 300 42.000 12.600.000
27.366.000
Tổng số tiền là ( Bằng chữ) : (Hai mươi bảy triệu ba trăm sáu mươi sáu
ngàn đồng chẵn) Bằng số : 27.366.000 đồng
Xuất ngày 20 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu Người nhận hàng Thủ kho KTT Giám đốc

(Kí tên) (Kí tên) (Kí tên) (Kí, họ tên ) (Kí, tên, dấu)
Định kỳ bốn ngày một lần, các phân xưởng gửi các phiếu xuất nhập kho
(đã được phân loại theo từng nhóm vật tư) lên phòng Tài chính kế toán. Sau
khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp lí của các phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật
liệu cập nhật vào các sổ chi tiết vật liệu, xác định chi phí nguyên vật liệu sử
dụng cho các mục đích (cho sản xuất trực tiếp, cho bán hàng, cho sản xuất
chung...).
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vì hiện tại các phân xưởng, trung tâm của Công ty không tách riêng
nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ nên để theo dõi tình hình biến
động về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, kế toán chỉ sử dụng tài khoản
152- Chi phí nguyên vật liệu- Chi tiết theo phân xưởng và tài khoản 153-
Công cụ dụng cụ.
Cuối tháng, sau khi các phiếu nhập, phiếu xuất được đưa về phòng kế
toán, kế toán vật tư căn cứ vào các phiếu nhập- xuất để xác định giá trị NVL
xuất ding. Cuối tháng tiến hành lập “ Bảng tổng hợp xuất vật tư” cho sản
phẩm sản xuất theo từng đối tượng dựa trên giá gốc vật tư mua vào.
Ta có thể lấy ví dụ về bảng tổng hợp xuất vật tư cho phân xưởng mộc
dùng để sản xuất cho bộ sản phẩm bàn ghế giáo viên và học sinh THPT.
BẢNG 3. BÁO CÁO TÌNH HÌNH XUẤT VẬT TƯ
Phân xưởng Mộc
Tháng 12 năm 2007
Stt Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Số tiền
1
2
3
4
5

Gỗ công nghiệp MDF
25 mm (Dài 2.4m)
Khung sắt
Vật liệu phụ
…..
Tấm
Bộ
1540
1230
48.427.527
258.510.632
87.331.653
Tổng 394.262.812
Cuối tháng, căn cứ vào khối lượng nguyên vật liệu tồn kho, nhập kho, kế
toán tính giá NVL sản xuất trong kỳ theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Đỗ Văn Tiệp Lớp: Kế toán 46A
25

×