Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng khi sức lao động thực sự trở thành hàng hoá thì
tiền lơng trả cho ngời lao động luôn đợc xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế
- xã hội to lớn của nó. Tiền lơng không chỉ là nguồn thu nhập quan trọng, chủ yếu
đố với cuộc sống ngời lao động mà còn chiếm một phần khá lớn trong chi phí sản
xuất, ảnh hởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiện nay, có nhiều hình thức trả lơng đang đợc áp dụng nhng mỗi
doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của mình mà
nghiên cứu , áp dụng hình thức trả lơng cho phù hợp. Một hình thức trả lơng hợp
lý sẽ khuyến khích ngời lao động làm việc tích cực hơn từ đó làm tăng năng suất
lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, giúp doanh nghiệp thu đợc nhiều lợi nhuận và
nâng cao đợc đời sống của ngời lao động. Ngợc lại, một hình thức trả lơng không
hợp lý không những không khuyến khích đợc ngời lao động mà còn làm cho quá
trình sản xuất diễn ra chậm hơn, năng suất lao động giảm dần...dẫn đến thua lỗ ,
phá sản là điều tất yếu.
Là một đơn vị hoạch toán độc lập trong cơ chế thị trờng, Công ty xây
dựng Sông Đà 8 đang áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm cho khối công
nhân sản xuất trực tiếp và trả lơng theo thời gian cho khối cán bộ quản lý.
Sau một thời gian đi thực tập cùng với những kiến thức đã đợc học
em đã nghiên cứu các hình thức trả lơng, thởng tại Công ty xây dựng Sông Đà 8,
em đã hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài hoàn thiện các hình thức trả l-
ơng, trả thởng tại Công ty xây dựng Sông Đà 8. Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Chơng I: Lý luận chung về tiền lơng, tiền thởng.
Chơng II: Phân tích tình hình trả lơng tại Công ty xây dựng Sông Đà
8.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng tại
Công ty xây dựng Sông Đà 8.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng
dẫn Phạm Quý Thọ và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Sông Đà 8 đã giúp
em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
1
CHƯƠNG I: Lý luận chung về tiền lơng
I.Tiền lơng và ý nghĩa cơ bản của tiền lơng.
1. Khái niệm tiền lơng.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp. Nó chịu tác động của nhiều yếu
tố nh kinh tế, chính trị, xã hội, lịch sử. Ngợc lại tiền lơng cũng tác động đối với
phát triển sản xuất, cải thiện đời sống và ổn đình chính trị xã hội. Chính vì thế
không chỉ nhà nớc mà ngay cả ngời sản xuất kinh doanh ngời lao động đều quan
tâm đến chính sách tiền lơng. Chính sách tiền lơng phải thờng xuyên đợc đổi mới
cho phù hợp với điều kiện kinh tế chính trị xã hội của từng nớc trong từng thời kỳ.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu một cách thống
nhất nh sau:
Tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện
dới hình thức tiền tệ đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho các công nhân viên
chức cho phù hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời đã cống hiến.
Tiền lơng phản ánh việc trả cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân
phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động
Với quan điểm này ta thấy rằng:
Tiền lơng không phải là giá cả sức lao động, vì dới chủ nghĩa xã hội sức
lao động không phải là hàng hoá cả trong khu vực sản xuất cũng nh khu vực quản
lý nhà nớc. Tiền lơng là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối tuân thủ những
nguyên tắc của quy luật phân phối dới chủ nghĩa xã hội.
Tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng và chất lợng lao động của
công nhân viên chức đã hao phí và đợc kế hoạch hoá từ cấp trung ơng đến cơ sở,
đợc nhà nớc thống nhất quản lý.
Trong nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của thị trờng sức lao động, sức
lao động đợc coi là hàng hoá, do vậy tiền lơng đợc coi là giá cả của sức lao động.
Khi phân tích về nền kinh tế t bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ
thị trờng thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. Các Mác viết : Tiền lơng
không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của
gía trị hay giá cả sức lao động.
2
Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các
chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí sản xuất - kinh doanh. Vì vậy tiền
lơng luôn đợc tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với ngòi lao động, tiền lơng là thu
nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao
động trong xã hội có ảnh hởng trực tiếp đến mức sống của họ.
Trong thành phần kinh tế nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền l-
ơng là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan tổ chức của nhà nớc
trả cho ngời lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nớcvà đợc thể hiện trong
hệ thống thang lơng, bảng lơng do nhà nớc quy định.
Đối vối các thành phần khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền long chịu sự
tác động, chi phối rất lớn của thị tròng và thị trờng lao động. Tiền lơng trong khu
vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ luật pháp và theo những chính sách của
chính phủ nhng là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những mặc cả cụ thể
giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động nay có tác
động trực tiếp đến phơng thức trả công.
Đứng trên pham vi toàn xã hội, tiền lơng đợc xem xét và đặt trong mối quan
hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ và trao đổi...và
do vậy các chính sách về tiền lơng thu nhập luôn luôn là các chính sách trọng tâm
của mọi quốc gia.
2. Cơ cấu tiền lơng
2.1. Tiền lơng danh nghĩa
Tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho
ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động
và hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ kinh nghiệm làm
việc... ngay trong quá trình làm việc .
Trên thực tế mọi mức lơng trả cho ngời lao động đều là tiền lơng danh
nghĩa. Song bản thân tiền lơng danh nghĩa lại cha thể cho ta một nhận thức đầy đủ
về mức trả công thực tế cho ngời lao động. lợi ích mà ngời cung ứng sức lao động
nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lơng danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả
hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua.
2.2. Tiền lơng thc tế
3
Tiền lơng thực tế đợc hiểu là số lợng hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ
cần thiết mà ngơì lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa
của họ.
Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế đợc thể hiện qua
công thức sau:
I
LTT
=
GC
LDN
I
I
Trong đó:
I
LTT
: Chỉ số tiền lơng thực tế.
I
LDN
: Chỉ số tiền lơng danh nghĩa
I
GC
: Chỉ số giá cả
Nh vậy, ta có thể thấy rõ nếu giá cả tăng lên thì tiền lơng thực tế giảm đi.
Điều này có thể xảy ra ngay cả khi tiền lơng danh nghĩa tăng lên. Đây là một quan
hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lơng danh nghĩa, của giá cả và phụ thuộc
vào những yếu tố khác nhau. Trong xã hội tiền lơng thực tế là mục đích trực tiếp
của ngời lao động hởng lơng. Đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp trong các chính
sách về thu nhập, tiền lơng và đời sống.
2.3. Tiền lơng tối thiểu
2.3.1. Tiền lơng tối thiểu
Tiền lơng tối thiểu( gọi đúng là mức lơng tối thiểu) đợc hiểu theo nhiều
quan điểm khác nhau. Mức lơng tối thiểu đợc xem là cái ngỡng cuối cùng để từ đó
xây dựng các mức lơng khác tạo thành hệ thống tiền lơng của một nghành nào đó
hoặc hệ thống tiền lơng chung nhất của một nớc, là căn cứ để hoạch định chính
sách tiền lơng. Với quan điểm nh vậy mức lơng tối thiểu đợc coi là một yếu tố rất
quan trọng của một chính sách tiền lơng, nó liên hệ chặt chẽ với 3 yếu tố:
- Múc sống trung bình dân c của một nớc.
- Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt.
- Loại lao động và điều kiện lao động.
Mức lơng tối thiểu đo lờng giá loại sức lao động thông thờng trong điều
kiện lao động bình thờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các t
liệu sinh hoạt hợp lý. Với ý nghĩa đó tiền lơng tối thiểu đợc định nghĩa nh sau:
4
Tiền lơng tối thiểu là mức lơng để trả cho ngời lao động làm công việc đơn
giản nhất( không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trờng làm việc bình
thờng.
Luật hoá mức lơng tối thiểu nhằm hạn chế sự giãn cách quá lớn giữa tiền l-
ơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế, là hình thức can thiệp của chính phủ vào
chính sách tiền lơng trong điều kiện thị trờng lao động luôn có số cung tiềm tàng
hơn số cầu.
2.3.2. Tiền lơng tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lợi nhuận, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiềm y tế cho ngời
lao động theo đúng quy định. Bảo đảm tăng tiền lơng bình quân thì đợc phép áp
dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung quy định để xác định tiền lơng tối
thiểu của doanh nghiệp.
Hệ số điều chỉnh tăng thêm đợc xác định nh sau:
K
đc
= K
1
+ K
2
Trong đó:
K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm.
K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng.
K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành.
Khi đó tiền lơng tối thiểu tối đa doanh nghiệp đợc phép áp dụng là:
TL
minđc
= TL
min
x ( 1+ K
đc
)
Trong đó:
TL
minđc
: Tiền lơng tối thiểu tối đa doanh nghiệp đợc áp dụng.
TL
min
: Là mức lơng tối thiểu chung do nhà nớc quy định cũng là giới
hạn dới của khung lơng tối thiểu.
Nh vậy khung lơng tối thiểu của doanh nghiêp là TL
min
đến TL
minđc
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một mức lơng tối thiểu bất kỳ trong khung
này sao cho phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán chi
trả cho mình.
3. ý nghĩa và vai trò của tiền lơng trong sản xuất kinh doanh.
5
3.1. ý nghĩa.
Đối vối ngời sử dụng lao động, tiền lơnglà một yếu tố cấu thành chi phí sản
xuất - kinh doanh. Do đó nó đòi hỏi phải đợc sử dụng một cách hợp lý cùng với
các yếu tố đầu vào khác để đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Đối với ngời lao động, tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu, ảnh hởng trực
tiếp đến mức sống của họ. Do vậy tiền lơng góp phần tạo động lực để ngời lao
động phát triển nâng cao trình độ và khả năng lao động của mình.
Khi doanh nghiệp trả lơng thoả đáng cho ngời lao động sẽ góp phần làm
cho ngời lao động yên tâm làm việc, tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa ngời lao động
với doanh nghiệp, xoá bỏ ngăn cách giữa ngời chủ và ngời lao động làm cho ngời
lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn trong công việc.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp trả lơng không thoả đáng cho ngời lao động thì
chất lợng công việc sẽ bị giảm sút ngời lao động làm việc không nhiệt tình kém
hiệu quả. Biểu hiện rõ nhấy là tình trạng cắt xén thời gian làm việc, sự lãng phí
nguyên vật liệu, sự di chuyển lao động sang doanh nghiệp khác có mức lơng hấp
dẫn hơn..
3.2.Vai trò.
Các nhu cầu tối thiểu của con ngời nh ăn mặc, ở, sinh hoat..là không thể
thiếu đợc. Điều này chỉ có thể đợc giải quyết bằng tiền lơng thông qua lao động.
Nh vậy, tiền lơng là công cụ đắc lực, là động cơ chủ yếu thúc đẩy con ngời làm
việc. Cụ thể tiền lơng có những vai trò sau đây:
Tiền lơng nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất mở rộng sức lao động. Tức
là tiền lơng không chỉ bảo đảm bù đắp lại hao phí sức lao động mất đi mà còn góp
phần vào việc nâng cao sức khoẻ chất lợng ngời lao động và nuôi sống gia đình
họ.
Vai trò kích thích của tiền lơng: Tiền lơng làm cho ngời lao độngcó trách
nhiệm trong công việc, tạo ra sự say mê nghề nghiệp, kích thích ngời lao động
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, không ngừng học tập để nâng cao trình độ
nghề nghiệp.
6
Vai trò điều phối lao động của tiền lơng: với mức tiền lơng thoả đáng ngời
lao động có thể tự nguyện nhận mọi công việc đợc giao dù ở đâu, làm gì hay bất
cứ khi nào trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
Vai trò quản lý lao động của tiền lơng: Với mức tiền lơng thoả đáng ngời
lao động sẽ làm việc với tinh thần tự nguyện, có ý thức về chất lợng công việc, hạn
chế đợc tình trạng vi phạm kỷ luật lao động, hạn chế các bất bình trong lao động
và giảm sự luân chuyển lao động trong doanh nghiệp.
II. những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng.
1. Yêu cầu của tổ chức tiền lơng.
- Bảo đảm tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho ngời lao động:
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng và
vai trò của tiền lơng trong đời sống xã hội. Yêu cầu này cũng đặt ra những đòi hỏi
cần thiết khi xây dựng các chính sách tiền lơng. Một chính sách tiền lơng đợc coi
là hợp lý nếu nh nó bảo đảm cho ngời lao động có đợc mức thu nhập ổn định để
trang trải cho cuộc sống sinh hoạt hằng ngày, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần. Mặt khác nó phải tạo điều kiện nâng cao trình độ lành nghề và
phát triển cá nhân cho ngời lao động.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao :
Tiền lơng là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao năng xuất lao
động, tạo cơ sở quan trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy tổ chức tiền l-
ơng phải đạt yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Mặt khác đây cũng là yêu cầu
đặt ra đối với sự phát triển, nâng cao trình độ và kỹ năng của ngời lao động.
- Bảo đảm tính đơn giản, rõ ràng dễ hiểu:
Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngời lao động. Một chế độ
tiền lơng đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ
làm việc của họ, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý, nhất là quản
lý về tiền lơng.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động phải có tác dụng tạo động lực. Chính sách
tiền lơng phải cho thấy mối quan hệ trực tiếp giữa kết quả hoàn thành công việc
với mức lơng mà ngời lao động nhận đợc. Ngoài ra khi xây dựng các chính sách
7
tiền lơng, doanh nghiệp cũng cần phải tính đến các yếu tố nh: ý thức chấp hành kỷ
luật, sự nỗ lực phấn đấu vơn lên trong công việc... của ngời lao động.
- Hệ thống tiền lơng của doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu về mặt luật
pháp nh mức lơng tối thiểu, thời hạn trả thởng, lơng thêm giờ, tiền lơng phép và
các chế độ phụ cấp, tiền thởng... cụ thể là:
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu do
nhà nớc quy định.
+ Doanh nghiệp trả lơng và các khoản phụ cấp cho ngời lao động một cách
trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn tại nơi làm việc bằng tiền mặt.
+ Ngời lao động khi làm thêm giờ, thêm buổi, làm đêm mà không đợc nghỉ
bù thì đợc trả lơng theo quy định.
+ Khi doanh nghiệp bị phá sản phải giải thể, thanh lý thì tiền lơng phải là
khoản thanh toán u tiên cho ngời lao động.
2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng.
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng là cơ sở quan trọng nhất để xây
dựng đợc một cơ chế trả lơng, quản lý tiền lơng và chính chính sách thu nhập thích
hợp trong một thể chế kinh tế nhất định. ở nớc ta khi xây dựngcác chế độ tiền lơng
và tổ chức trả lơng phải theo các nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau.
Trả công ngang nhau cho lao động nh nhau xuất phát từ nguyên tắc phân
phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để đánh giá và so sánh
và thực hiện trả lơng. Những lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ nh-
ng có mức hao phí sức lao động ( đóng góp sức lao động) nh nhau thì đợc trả lơng
nh nhau.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó bảo đảm đợc sự công bằng,
bảo đảm sự bình đẳng trong trả lơng. Điều này sẽ có khuyến khích rất lớn đối với
ngời lao động.
Nguyên tắc trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau nhất quán trong
từng chủ thể kinh tế trong từng doanh nghiệp cũng nh trong từng khu vực hoạt
động. Nguyên tắc này đợc thể hiện trong các thang lơng, bảng lơng và các hình
thức trả lơng, trong chính sách về tiền lơng.
8
Tuy nhiên, dù là một nguyên tắc rất quan trọng thì việc áp dụng nguyên
tắc này và phạm vi mở rộng việc áp dụng trong một nền kinh tế phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ phát triển và tổ chức và quản lý kinh tế xã hội của từng nớc
trong từng thời kỳ khác nhau.
Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau bao hàm ý nghĩa đối với những
công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá đúng mức và phân biệt công
bằng, chính xác trong tính toán trả lơng.
ở nớc ta hiện nay chúng ta đang phấn đấu cho một xã hội công bằng, văn
minh và tiến bộ, trong đó có công bằng trong trả lơng. Trong khu vực hành chính
sự nghiệp các chế độ tiền lơng đợc thống nhất trong các thang bảng lơng của từng
nghành, từng hoạt động và từng lĩnh vực. Trong các tổ chức hoạt động kinh doanh,
nhà nớc hớng các doanh nghiệp thực hiện tổ chức trả lơng theo chính sách tiền l-
ơng và có những điều tiết cần thiết để tiền lơng phù hợp với lao động thực tế bỏ ra
trong quá trình làm việc thông qua những cơ chế thích hợp.
Nguyên tắc 2: Bảo đảm năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình
quân.
Năng suất lao động không ngừng tăng lên đó là một quy luật. Tiền lơng
của ngời lao động cũng tăng lên không ngừng do tác động của nhiều nhân tố
khách quan. Tăng tiền lơng và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với
nhau. Xét các yếu tố, các nguyên nhân trực tiếp làm tăng tiền lơng và tiền lơng
bình quân ta thấy tiền lơng tăng là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày
càng hiệu quả hơn... đối với tăng năng suất lao động ngoài các yếu tố gắn liền với
việc nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ tổ chức quản lý lao động nh trên thì
tăng năng suất lao động còn do các nguyên nhân khác tạo ra nh đổi mới công nghệ
sản xuất, nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác và sử dụng
hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên... rõ ràng là năng suất lao động có khả
năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi phí
sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị
sản phẩm. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói
chung cũng nh chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm đi, tức mức giảm
9
chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lơng
bình quân.
Rõ ràng nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, nâng cao đời sống của ngời lao động và phát triển nền kinh tế.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời
lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm
việc trong các nghề khác nhau nhằn đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả l-
ơng cho ngời lao động. Thực sự nguyên tắc này là cần thiết và dựa trên những cơ
sở sau đây:
Một là, trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở trong một
nghành:
Do đặc điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các nghành
nghề khác nhau là khác nhau. Điều này làm cho trình độ lành nghề bình quân của
ngời lao động giữa các nghành khác nhau cũng khác nhau. Sự khác nhau này cần
thiết phải đợc phân biệt trong trả lơng. Có nh vậy mới khuyến khích ngời lao động
tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lành nghề và kỹ năng làm việc, nhất
là trong các nghành nghề đòi hỏi kiến thức và tay nghề cao.
Hai là, điều kiện lao động:
Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hởng đến mức hao phí sức lao động
trong quá trình làm việc. Những ngời làm việc trong điều kiện năng nhọc độc hại
hao tốn nhiều sức lực phải đợc trả lơng cao hơn so với những ngời làm việc trong
điều kiện bình thờng. Sự phân biệt này làm cho tiền lơng bình quân trả cho ngời
lao động làm việc ở những nơi, những nghành có điều kiện lao động khác nhau là
rất khác nhau. Để làm tăng tính linh hoạt trong trả lơng, phân biệt theo điều kiện
lao động, ngời ta sử dụng các loại phụ cấp về điều kiện lao động để trả cho lao
động ở những công việc có điều kiện làm việc rất khác nhau.
Ba là, ý nghĩa kinh tế của mỗi nghành nghề trong nền kinh tế quốc dân:
Nền kinh tế bao gồm rất nhiều ngành khác nhau. Trong từng thời kỳ, từng
giai đoạn của sự phát triển của mỗi nớc, một số nghành đợc xem là trọng điểm vì
có tác dụng rất lớn đến sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Các ngành này
10
cũng cần phải đợc u tiên phát triển. Trong đó, dùng tiền lơng để thu hút và khuyến
khích ngời lao động trong các ngành có ý nghĩa quan trọng, Đó là một biện pháp
về đòn bẩy kinh tế và cần phải đợc thực hiện tốt. Thực hiện sự phân biệt này thờng
rất đa dạng, có thể trong tiền lơng cũng có thể dùng các loại phụ cấp khuyến
khích.
Bốn là, sự phân bố theo khu vực sản xuất:
Một ngành có thể đợc phân bố ở những khu vực khác nhau về địa lý kéo
theo những khác nhau về đời sống vật chất và tinh thần, văn hoá tập quán. Những
sự khác nhau đó gây ảnh hởng và làm cho mức sống của ngời lao động hởng lơng
khác nhau. Để thu hút khuyến khích lao động làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh,
vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, phải có chính sách tiền lơng thích hợp với
những loại phụ cấp u đãi thoả đáng. Có nh vậy thì mới có thể sử dụng
hợp lý lao động xã hội và khai thác có hiệu quả các nguồn lực tài nguyên thiên
nhiên ở mọi miền đất nớc.
III. các hình thức trả lơng
1. hình thức trả lơng theo thời gian.
1.1. ý nghĩa và điều kiện áp dụng.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với những ngời làm công tác
quản lý. Đối với những công nhân sản xuất thì hình thức trả lơng này chỉ áp dụng
ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không
thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản
xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không bảo đảm đợc chất lợng sản
phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm hơn so với hình thức
trả lơng theo sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập của mỗi ngời với kết quả lao động
mà họ đã đạt đợc trong thời gian làm việc.
1.2. các chế độ trả lơng theo thời gian
1.2.1. Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản.
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận
đợc của mỗi ngơì công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế
làm việc nhiều hay ít quyết định.
11
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động
chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Tiền lơng đợc tính nh sau:
L
TT
= L
CB
ì
T
Trong đó:
L
TT
: Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
L
CB
: Tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian.
T : Thời gian tính lơng.
Có ba loại lơng thời gian đơn giản:
- Lơng giờ: Tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
- Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực tế
trong tháng.
- Lơng tháng: Tính theo mức lơng cấp bậc tháng
1.2.2. Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng.
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian đơn
giản với tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy
định.Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công việc
nh : công nhân sửa chữa điện, điều chỉnh thiết bị... ngoài ra còn áp dụng đối với
công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự
động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải bảo đảm chất lợng.
Tiền lơng của công nhân đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian đơn
giản( mức lơng cấp bậc) nhân với thời gian làm việc thực tế, sau đó cộng với tiền
thởng.
Chế độ trả lơng này có nhiều u điểm hơn chế độ trả lơng theo thời gian đơn
giản. Trong chế độ trả lơng này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời
gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông
qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích ngời lao động quan
tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó cùng với ảnh hởng của
tiến bộ kỹ thuật chế độ trả lơng này ngày càng mở rộng hơn.
1.2.3. Chế độ trả lơng theo thời gian có xét đến trách nhiệm và hiệu quả công
tác.
12
Đối với hình thức này trả lơng ngoài tiền lơng cấp bậc mà mỗi ngời đợc h-
ởng ra còn có thêm phần lơng trả theo tính chất hiệu quả công việc. Thể hiện qua
đó là phần lơng ăn theo trách nhiệm của mỗi ngời, đó là sự đảm nhận công việc có
tính chất độc lập nhng quyết định đến hiệu quả công tác của chính ngời đó.
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
2.1. ý nghĩa và điều kiện áp dụng của trả lơng theo sản phẩm.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực tiếp
vào số lợng và chất lợng sản phẩm( hay dịch vụ) mà họ đã hoàn thành. Đây là hình
thức trả lơng đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có những u điểm và ý nghĩa sau:
- Quán triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động vì tiền lơng mà ngời lao
động nhận đợc phụ thuộc vào số lợng và chất lợng sản phẩm đã hoàn thành. Điều
này sẽ có tác dụnglàm tăng năng suất lao động của ngời lao động.
Trả lơng theo sản phẩm có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn thiện
công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong làm việc của ngời lao động.
Để hình thức trả lơng theo sản phẩm thc sự phát huy tác dụng của nó, các
doanh nghiệp cần phải bảo đảm đợc các điều kiện sau đây:
- Phải xây dựng các định mức lao động có căn cứ khoa học
Đây là điều kiện rất quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lơng,
xây dựng kế hoạch quỹ lơng và sử dụng hợp lý có hiệu quả tiền lơng của doanh
nghiệp.
- Bảo đảm tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc:
Tổ chức phục vụ nơi làm việc nhằm bảo đảm cho ngời lao động có thể hoàn
thành và hoàn thành vợt mức năng suất lao động nhờ vào giảm bớt thời gian tổn
thất do phục vụ tổ chức và phục vụ kỹ thuật.
- Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm:
kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm bảo đảm sản phẩm đợc sản xuất ra theo
đúng chất lợng đã quy định tránh hiện tợng chạy theo số lợng đơn thuần. Qua đó
tiền lơng đợc tính và trả đúng với kết quả thực tế.
13
Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của ngơi lao động để họ vừa phấn đấu
nâng cao năng suất lao động, bảo đảm chất lợng sản phẩm, đồng thời tiết kiệm vật
t, nguyên liệu và sử dụng hiệu quả nhất máy móc thiết bị và cá trang bị làm việc
khác.
2.2.Các chế độ trả lơng theo sản phẩm.
2.2.1.Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc áp dụng rộng rãi đối
với ngời trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính
chất độc lập tơng đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách
cụ thể và riêng biệt.
- Tính đơn giá tiền lơng:
Đơn giá tiền lơng là mức tiền lơng dùng để trả cho ngời lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc. Đơn giá tiền lơng đợc tính nh
sau:
ĐG =
Q
L
0
hoặc:
ĐG = L
0
x T
Trong đó:
ĐG : Đơn giá tiền lơng trả cho một sản phẩm.
L
0
: Lơng cấp bậc của công nhân trong kỳ.
Q : Mức sản lơng của công nhân trong kỳ.
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Tiền lơng trong kỳ mà một công nhân hởng lơng theo chế độ trả lơng sản
phẩm trực tiếp cá nhân đợc tính nh sau:
L
1
= ĐG x Q
1
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế mà ngời công nhân nhận đợc
Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành
14
*Ưu điểm:
- Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp trong kỳ.
- Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động
tăng tiền lơng một cách trực tiếp.
*Nhợc điểm:
- Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lợng mà ít chú ý đến chất lợng sán
phấm .
- Nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ it quan tâm đến tiết kiệm
vật t, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị .
2.2.2.Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể .
Chế độ này áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời lao động khi họ hoàn
thành một khối lợng sản phấm nhất định. Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể áp
dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời cùng tham gia thực hiện mà công
việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau.
- Đơn giá tiền lơng đợc tính nh sau:
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có:
ĐG =
0
n
1i
i BC
Q
L
=
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có:
ĐG =
0
n
1i
i CB
TL ì
=
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lơng sản phẩm trả cho tổ .
L
CB i
: Tiền lơng cấp bậc của công nhân i.
Q
0
: Mức sản lợng của cả tổ.
T
0
: Mức thời gian của cả tổ.
n: Số công nhân trong tổ.
Tiền lơng thực tế đợc tính nh sau:
L
1
= ĐG x Q
1
15
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc.
Q
1
: Só lợng sản phẩm thực tế cả tổ hoàn thành
Chia lơng cá nhân trong tổ :
Việc chia lơng cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong chế độ trả l-
ơng sản phẩm tập thể. Có hai phơng pháp chia lơng thờng đợc áp dụng Đó là ph-
ơng pháp dùng hệ số điều chỉnh và phơng pháp dùng giờ - hệ số.
- Phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh: phơng pháp này đợc thực hiện theo trình tự
nh sau:
+Xác định hệ số điều chỉnh.
H
đc
=
0
1
L
L
Trong đó:
H
đc
: Hệ số điều chỉnh
L
1
: Tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc.
L
0
: Tiền lơng cấp bậc của tổ
+ Tính tiền lơng cho từng công nhân: tiền lơng của từng công nhân đợc tính
theo công thức sau:
L
i
= L
CBi
x H
dc
Trong đó:
L
i
: Lơng thực tế công nhân thứ i nhận đợc.
L
CB i
: Lơng cấp bậc của công nhân i.
- Phơng pháp dùng giờ - hệ số: phơng pháp này đợc thực hiện theo trình tự
sau:
+ Quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở từng bậc khác nhau
ra số giờ làm việc của công nhân bậc I theo công thức:
16
T
q đ i
= T
i
x H
i
Trong đó:
T
qđ i
: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân i.
T
i
: Số giờ làm việc của công nhân i.
H
i
: Hệ số lơng bậc i trong thang lơng.
+ Tính tiền lơng cho một giờ làm việc của công nhân bậc I.
=
i qd
1
I
T
L
L
Trong đó:
L
I
:
Tiền lơng một giờ của công nhân bậc I theo tiền lơng thực tế.
L
1
: Tiền lơng thực tế cả tổ.
i qd
T
: Tổng số giờ bậc I sau khi quy đổi.
+ Tính tiền lơng cho từng ngời: Tiền lơng của từng ngời đợc tính theo công
thức:
L
i
= L
I
x T
qd i
Trong đó:
L
i
: Tiền lơng của công nhân bậc i.
L
I
: Tiền lơng một giờ của công nhân bậc I theo tiền lơng thực tế.
T
qd i
: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân i.
* Ưu điểm:Trả lơng theo sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức
trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm
việc trong tổ để cả tổ làm việc hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ làm việc theo
mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản.
* Nhợc điểm: Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể cũng có hạn chế trong việc
khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân vì tiền lơng phụ thuộc vào kết quả
làm việc chung của cả tổ chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kết quả làm việc của
bản thân họ.
2.2.3. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
17
Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng để trả lơng cho những
lao động làm các công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của công
nhân chính.
- Tính đơn giá tiền lơng: Đơn giá tiền lơng đợc tính theo công thức:
ĐG =
QM
L
ì
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ, phù trợ.
L: Lơng cấp bậc của công nhân phụ, phù trợ.
M: Mức phục vụ của công nhân phụ, phù trợ.
Q: Mức sản lợng của một công nhân chính.
- Tính tiền lơng thực tế: tiền lơng thực tế của công nhân phụ đợc tính theo
công thức sau:
L
1
= ĐG x Q
1
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế của công nhân phụ.
Q
1
: Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính.
Tiền lơng thực tế của công nhân phụ - phục vụ còn có thể đợc tính dựa vào
mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính nh sau:
L
1
= ĐG x
0
1
Q
Q
M
L
ì
= ĐG x
n
I
M
L
ì
I
n
: Chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính.
* Ưu điểm: Chế độ trả lơng này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt
hơn cho hoạt động của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động
của công nhân chính.
18
* Nhợc điểm: Tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc vào kết quả làm việc
thực tế của công nhân chính mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của
các yếu tố khác. Do vậy, có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân
phụ.
2.2.4. Chế độ trả lơng sản phẩm khoán.
Chế độ trả lơng sản phẩm khoán áp dụng cho những công việc đợc giao
khoán cho công nhân. Chế độ này đợc thực hiện khá phổ biến trong nghành nông
nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc các nghành khác khi công nhân làm các công việc
mang tính đột xuất, công việc không thể xác định một định mức lao động ổn định
trong thời gian dài đợc.
Tiền lơng khoán đợc tính nh sau:
L
1
= ĐG
k
x Q
1
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc.
ĐG
k
: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc.
Q
1
: Số lựơng sản phẩm hoàn thành.
Một trong những vấn đề quan trọng trong chế độ trả lơng này là xác định
đơn giá khoán, đơn giá tiền lơng khoán đợc tính dựa vào phân tích nói chung và
các khâu công việc trong các công việc giao khoán cho công nhân.
*Ưu điểm: Trả lơng theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho ngời lao
động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối u hoá quá trình làm
việc giảm thời gian lao động hoàn thành nhanh chóng công việc giao khoán.
*Nhợc điểm: Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó
chính xác, việc trả sản phẩm khoán có thể làm cho công nhân bi quan hay không
chú ý đầy đủ đến một só việc, bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc giao
khoán.
2.2.5.Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng.
Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và
tiền thởng. Chế độ trả lơng này gồm hai phần:
19
- Phần trả lơng theo đơn giá cố định và số lơng sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.
- Phần tiền thởng đợc tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu thởng cả về số lợng và chất lợng sản phẩm.
Tiền lơng sản phẩm có thởng đợc tính theo công thức:
L
th
= L +
( )
100
hmL ìì
Trong đó:
L
th
: Tiền lơng sản phẩm thởng.
L : Tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m : Tỷ lệ % tiền thởng ( tính theo tiền lơng theo sản phẩm với đơn
giá cố định).
h : Tỷ lệ % hoàn thành vợt mức sản lợng đợc tính thởng.
*Ưu điểm: Chế độ trả lơng này khuyến khích công nhân tích cực làm việc
hoàn thành vợt mức sản lợng.
*Nhợc điểm: việc phân tích tính toán xác định các chỉ tiêu tính thởng không
chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng, bội chi quỹ lơng...
2.2.6. Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến thờng đợc áp dụng ở những khâu
yếu trong sản xuất. Đó là khâu có ảnh hởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản
xuất.
Trong chế độ trả lơng này dùng hai loại đơn giá:
- Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
- Đơn giá luỹ tiến: Dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức khởi
điểm. Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá. Tiền lơng
theo sản phẩm luỹ tiến đợc tính theo công thức sau:
L
LT
= ĐG x Q
1
+ ĐG x K ( Q
1
- Q
0
)
Trong đó:
L
LT
: Tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến.
ĐG: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
Q
1
: Sản lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
20
Q
0
: sản lợng đạt mức khởi điểm
K : Tỷ lệ tăng thêm để có đợc đơn giá luỹ tiến.
Trong chế độ trả lơng sản phẩm luỹ tiến tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý sẽ đợc xác
định dựa vào phần tăng chi phí sản xuất gián tiếp cố định. Tỷ lệ này đợc xác định
nh sau:
K =
( )
%100ì
ì
1
ccd
d
td
Trong đó:
K : Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý.
d
cd
: Tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản
phẩm.
t
c
: Tỷ kệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định
dùng để tăng đơn giá.
d
1
: Tỷ trong tiền lơng của công nhân sản xuất trong giá thành sản
phẩmkhi hoàn thành vợt mức sản lựơng.
*Ưu điểm: Việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vợt mức khởi điẻm làm
cho công nhân tích cực làm việc làm tang năng suất lao động.
* Nhợc điểm: áp dụng chế độ này dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lơng lớn
hơn tốc độ tăng năng suất lao động của những khâu áp dụng trả lơng sản phẩm luỹ
tiến.
Để khắc phục nhợc điểm của chế độ trả lơng này cần lu ý một số điểm nh
sau:
- Thời gian trả lơng không nên quy định quá ngắn để tránh tình trạng không
hoàn thành mức lao động hàng tháng mà đợc hởng tiền lơng cao do trả lơng luỹ
tiến.
- Đơn giá đợc nâng cao nhiều hay ít cho những sản phẩm vợt mức khởi
điểm là do tốc độ quan trọng của bộ phận sản xuất đó quyết định.
- khi dự kiến và xác định hiệu quả kinh tế của chế độ tiền lơng tính theo sản
phẩm luỹ tiến, không chỉ dựa vào khả năng tiết kiệm chi phí sản xuất gián tiếp cố
định và hạ giá thành sản phẩm mà còn dựa vào nhiệm vụ sản xuất cần phải hoàn
thành.
21
- áp dụng chế độ trả lơng này tốc độ tăng tiền lơng của công nhân thờng lớn
hơn tốc độ tăng năng suất lao động do đó không nên áp dụng một cách tràn lan.
IV. hình thức tiền thởng.
1. Khái niệm
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến
khích vật chất đối với ngời lao động trong quá trinh làm việc. Qua đó nâng cao
năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
2. Nội dung của tổ chức tiền thởng.
- Chỉ tiêu thởng: là một trong những yếu tố quan trọng nhất của một hình
thức tiền thởng. Yêu cầu của chỉ tiêu thởng đó là: rõ ràng, chính xác, cụ thể.
Chỉ tiêu thởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lợng và chỉ tiêu về chất lợng
gắn với thành tích của ngời lao động. Trong đó xác định một hay một số chỉ tiêu
chủ yếu.
- Điều kiện thởng: Điều kiện thởng đa ra để xác định những tiên đề, chuẩn
mực để thực hiện một hình thức tiền thởng nào đó, đồng thời các điều kiện đó còn
đợc dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thởng.
- Nguồn tiền thởng: Là những nguồn tiền có thể đợc dùng để trả tiền thởng
cho ngời lao động. Trong các doanh nghiệp thì nguồn tiền thởng có thể gồm nhiều
nguồn khác nhau nh: từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền lơng...
- Mức tiền thởng: là số tiền thởng cho ngời lao động khi họ đạt các chỉ tiêu
và điều kiện thởng. Mức tiền thởng trực tiếp khuyến khích ngời lao động.
Tuy nhiên mức tiền thởng đợc xác định cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn
tiền thởng và yêu cầu khuyến khích từng loại công việc.
3. Các hình thức tiền thởng
Các hình thức tiền thởng là các loại tiền thởng hiện đang áp dụng phổ biến
trong các doanh nghiệp hiện nay. các hình thức đó là:
- Thởng giảm tỷ lệ sai hỏng
- Thởng nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Thởng hoàn thành vợt mức năng suất lao động.
22
- Thởng tiết kiệm vật t nguyên liệu.
Ngoài các chế độ và chính sách thởng nh trên các doanh nghiệp còn có thể
thực hiện các hình thức khác tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh nh thởng hoàn thành nhiệm vụ đợc giao trớc thời hạn,
thởng do làm tốt nhiệm vụ cung tiêu, thởng phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
thởng ngày công cao...
V. quỹ tiền lơng
1. Khái niệm quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng là tổng số tiền dùng để trả lơng cho cán bộ công nhân viên
chức do doanh nghiệp ( cơ quan ) quản lý sử dụng bao gồm:
- Tiền lơng cấp bậc ( còn đợc gọi là bộ phận tiền lơng cơ bản hoặc tiền lơng
cố định).
- Tiền lơng biến đổi: gồm tiền thởng và các loại phụ cấp nh: phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp lu động, phụ cấp độc hại...
Trong năm kế hoạch mỗi đơn vị phải lập ra quỹ tiền lơng kế hoạch và cuối
mỗi năm có tổng kết xem quỹ lơng báo cáo đã thực chi hết bao nhiêu.
Quỹ lơng kế hoạch là tổng số tiền lơng dự tính theo cấp bậc mà doanh
nghiệp, cơ quan dùng để trả lơng cho công nhân viên chức theo số lợng và chất l-
ợng lao động khi họ hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thờng.
Quỹ tiền lơng kế hoạch là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lơng.
Quỹ tiền lơng báo cáo là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó có những
khoản không đợc lập trong kế haọch nhng phải chi do những thiếu sót trong tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động hoặc do điều kiện sản xuất không bình thờng mà
khi lập kế hoạch cha tính đến.
2. Cách xác định quỹ tiền lơng.
* Xác định quỹ lơng kế hoạch: quỹ lơng kế hoạch đợc xác định theo công
thức:
( )
[ ]
ì++ìì= 12VHpcHTLLV
VCcbDNmin dbKH
Tháng
Trong đó:
Kh
V
: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
23
L
db
: Lao động định biên: đợc tính trên cơ sở định mức lao động
tổng hợp của sản phẩm dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ quy đôỉ.
TL
min DN
: Mức lơng tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp do doanh
nghiệp lựa chọn khung quy định.
H
cb
: Hệ số cấp bậc công việc bình quân: đợc xác định vào căn cứ tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật,
chuyên môn, nghiệp vụ và định mức lao động.
H
pc
: hệ số khoản phụ cấp lơng bình quân đợc tính trong đơn giá tiền
lơng. Căn cứ vào bảng quy định và hớng dẫn của Bộ lao động thơng binh xã hội,
xác định các đối tợng và mức phụ cấp đợc tính đa vào đơn giá để xác định hệ số
các khoản phụ cấp.
V
vc
: Quỹ tiền lơng của bộ máy gián tiếp mà số lao động này cha tính
trong định mức lao động tổng hợp. Quỹ lơng này bao gồm quỹ lơng của hội đồng
quản trị, bộ máy văn phòng tổng Công ty hoặc Công ty, cán bộ chuyên trách công
tác Đảng, đoàn thể và một số đối tợng khác mà tất cả đều cha tính vào định mức
lao động tổng hợp.
* Xác định quỹ lơng báo cáo:
Quỹ lơng báo cáo đợc xác định theo công thức:
( )
+++ì=
TGBSPCSXKDGĐBC
VVVCVV
Trong đó:
V
ĐG
: Đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao.
C
SXKD
: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hoá
thực hiện hoặc doanh thu.
V
PC
: Quỹ các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác không đợc tính
trọng đơn giá theo quy định, tính theo số lao động thực tế đợc hởng với từng chế
độ.
V
BS
: Quỹ tiền lơng bổ sung, chỉ áp dụng với doanh nghiệpđợc giao
đơn giá tiền lơng theo đơn vị sản phẩm. Quỹ này gồm: quỹ tiền lơng nghỉ phép
hàng năm, nghỉ việc riêng, ngày lễ lớn, tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ ...
24
V
TG
: Quỹ tiền lơng làm thêm giờ đợc tính theo số giờ thực tế làm
thêm nhng không vợt quá quy định của Bộ luật lao động.
25