Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khoá luận Áp dụng quy trình kỹ thuật tổng hợp trong chăn nuôi lợn nái và lợn con theo mẹ tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.55 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VĂN GIANG
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TỔNG HỢP TRONG CHĂN NUÔI
LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG TRẠI SINH THÁI
THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN VĂN GIANG,
TỈNH HƯNG N”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K46 - TY - N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hữu Hòa

Thái Nguyên – năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tôi được chủ trại ông Tô
Ngọc Kiên, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo điều
kiện và giúp đỡ rất nhiều để tôi hồn thành tốt khố luận của mình. Nhân dịp
này, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun, Ban chủ nhiệm
khoa cùng tồn thể các thầy, cơ giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
chuyên đề ThS. Nguyễn Hữu Hòa đã tận tình hướng dẫn để tơi hồn thành
tốt khố luận này.
Đồng thời, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới cấp ủy, chính
quyền xã Nghĩa Trụ - Văn Giang - Hưng Yên, chủ trại ông Tô Ngọc Kiên, các
cán bộ kỹ thuật của trang trại và các anh chị cơng nhân dã giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Lê Văn Giang



ii

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng khơng thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học.
Trong thời gian thực tập người sinh viên được tiếp cận với thực tiễn
sản xuất, rèn luyện tay nghề củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm
được phương pháp nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng
là thời gian để người sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức,
trang bị cho bản thân những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành người
cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn có năng lực cơng tác. Vì vậy, thực tập
tốt nghiệp rất cần thiết đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra
trường. Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, được sự phân công của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trang
trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
tôi đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình kỹ thuật tổng hợp
trong chăn ni lợn nái và lợn con theo mẹ tại trang trại sinh thái Thanh
Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”. Trong thời gian
thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình của chủ trại, cán bộ kỹ thuật và tồn bộ
công nhân trong trại cùng với sự chỉ bảo tận tình của các thầy, cơ giáo và sự
nỗ lực của bản thân, tơi đã hồn thành tốt nhiệm vụ và thu được một số kết
quả nghiên cứu nhất định.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tơi khơng tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tơi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của
thầy, cơ giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tơi được hồn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 15
Bảng 2.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ....................................... 17
Bảng 3.1. Lịch sát trùng áp dụng tại trại. ........................................................ 31
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái. ...................................... 32
Bảng 3.3. Lịch tiêm phịng vắc xin cho lợn con. ............................................ 34
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni của Trang trại sinh thái Thanh Xn qua 3
năm 2016 - 2018 ............................................................................. 35
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................ 44
Bảng 4.3. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 47
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn .................................................... 48
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 49
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 51
Bảng 4.7. Kết quả một số công tác khác ......................................................... 52


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP

: Cổ phần

Cs


: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TT

: Thể trọng

PED

: Porcine Epidemic Diarrhoea

VSV

: Vi sinh vật


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................. 3
2.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên .................................................... 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại ............................................................. 4
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở thực tập ...................... 6
2.2. Tổng quan tài liệu những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề ........................................................... 8
2.2.1. Đối với lợn nái .................................................................................. 8
2.2.2. Đối với đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................ 25
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 30
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 30
3.2.1. Địa điểm .......................................................................................... 30
3.2.2. Thời gian tiến hành ......................................................................... 30


vi

3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 30
3.4.2. Phương pháp theo dõi (thu thập thông tin) ..................................... 31
3.4.3. Phương pháp tính tốn và xử lý số liệu ......................................... 34
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 35
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại sinh thái Thanh Xuân

trong 3 năm (2016 - 2018) ........................................................................... 35
4.1.1. Tình hình chăn ni tại trang trại sinh thái Thanh Xuân trong 3 năm
(2016 - 2018)............................................................................................. 35
4.1.2. Công tác thú y ................................................................................. 36
4.1.3. Công tác chăn nuôi ......................................................................... 42
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăn ni lợn tại trang trại trong thời gian
thực tập ......................................................................................................... 46
4.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại............... 46
4.2.2. Kết quả phòng, trị bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin......47
4.2.3. Kết quả một số công tác khác. ........................................................ 52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 54
5.1. Kết luận ................................................................................................. 54
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng giao lưu, hội nhập
khu vực và quốc tế, ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói
riêng chiếm vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm với
tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón rất
lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như da,
mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng trong ngành
chăn nuôi lợn, góp phần quyết định thành cơng của ngành chăn ni lợn, đặc

biệt trong việc ni lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Mặt
khác đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh số lượng đàn lợn
cả về số lượng lẫn chất lượng.
Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với quy mơ
lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại đáng
kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các quy
mô chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn. Chính
vì vậy, u cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các quy
trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái, lợn con
ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nhằm nâng cao về số
lượng cũng như chất lượng đàn lợn giống.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn nêu trên, chúng tơi tiến hành
chun đề: “Áp dụng quy trình kỹ thuật tổng hợp trong chăn nuôi lợn nái và
lợn con theo mẹ tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện
Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái tại trại.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Theo dõi những bệnh thường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại
đạt hiệu quả cao.
- Tìm được nguyên nhân gây ra những bệnh thường gặp trên đàn lợn
nái từ đó đưa ra biện pháp phòng và trị.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý
Trang trại sinh thái Thanh Xuân nằm cách bờ sông Đào 500m, chảy
qua Văn Giang - Hưng Yên đến sông Bắc Hưng Hải. Vị trí địa lý của huyện
được xác định như sau:
- Phía Nam giáp huyện Khối Châu.
- Phía Đơng Nam giáp huyện Yên Mỹ.
- Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì,
đều của Hà Nội.
- Phía Đơng Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm,
Hưng Yên.
Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn
người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km².
Trang trại ở gần đường giao thông chạy qua thuận lợi cho việc đi lại,
vận chuyển thức ăn và xuất bán lợn ra thị trường dễ dàng.
 Điều kiện địa hình, khí hậu
Về địa hình: huyện Văn Giang nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ,
huyện có địa hình tương đối bằng phẳng.
Về khí hậu: Văn Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt.
Tuy nhiên nền nhiệt giữa các mùa khơng chênh lệch nhiều (trung bình hàng
tháng là 230C. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động
hàng tháng từ 250C - 280C . Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt
độ dao động từ 150C - 210C. Số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.450



4

giờ, lượng mưa trung bình 1.575 mm, độ bốc hơi bình qn 886 mm. Độ ẩm
khơng khí từ 80 – 90 %.
Trên địa bàn huyện có sơng Hồng, sơng Bắc Hưng Hải và các sông nhỏ
như: sông Ngưu Giang, sông Đồng Quê, sông Tam Bá Hiển chảy qua rất
thuận lợi cho việc cung cấp nguồn nước tưới tiêu phục vụ sản xuất và đời
sống của nhân dân tồn huyện.
Có thể thấy điều kiện khí hậu thủy văn rất thuận tiện cho Văn Giang
phát triển sản xuất nông nghiệp, thâm canh gối vụ, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi. Hệ thống sông suối không những là nguồn tài nguyên cung
cấp nước cho sinh hoạt và đời sống nhân dân mà cịn có tác dụng điều hịa khí
hậu, cải thiện mơi trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 71,79 km2
trong đó đất sản xuất nơng nghiệp là 50,32 km2 (chiếm 70 % diện tích đất tự
nhiên); đất chuyên dùng: 12,31 km2 (chiếm 17,1 %); đất ở: 6,12 km2 (chiếm
8,7 %); đất chưa sử dụng: 3,04 km2 (chiếm 4,2 %).
- Tài ngun nước: Văn Giang có nguồn nước từ sơng Hồng và sông
Bắc Hưng Hải. Nguồn nước mặt đảm bảo cung cấp phục vụ cho sản xuất và
dân sinh. Hiện tại, nước cho sinh hoạt được lấy từ nguồn nước ngầm do dân
và các tổ chức tự khai thác là chủ yếu. Nước cho sản xuất nông nghiệp được
lấy từ các trạm bơm dọc theo hệ thống sông Bắc Hưng Hải.
- Ngồi ra Văn Giang có tiềm năng để phát triển các loại hình du lịch:
du lịch nghỉ ngơi cuối tuần,...
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho cơng
nhân, bếp ăn các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.



5

- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho khoảng 1200 nái bao gồm: 4 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ơ kích
thước 2,4 m × 1,6 m/ơ, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ơ kích thước 2,4 m ×
0,65 m/ơ, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 1 chuồng cai sữa, 6 chuồng
thịt. Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: Kho thức ăn,
phịng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, 8 quạt
thơng gió đối với các chuồng bầu, 4 quạt đối với chuồng cách ly và 4 quạt đối
với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện
tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp
hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 4 và
chuồng bầu 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho cơng tác khác
được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa
các chuồng.
Ngoài ra xung quanh trại cịn có hệ thống ao cá, vườn cây ăn quả,…
đảm bảo sinh thái cũng như quan cảnh của trại.
 Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:

+ Tổng giám đốc công ty: 1


6

+ Kế toán: 2
+ Làm vườn, nấu ăn: 2
+ Bảo dưỡng : 2
+ Bảo vệ: 1
- Lao động trực tiếp có
+ 5 kỹ sư chăn ni
+ Khoảng 30 cơng nhân.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như
tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ nhà bếp, tổ bảo dưỡng,... Mỗi một khâu
trong quy trình chăn ni, đều được khốn đến từng cơng nhân, nhằm nâng
cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở thực tập
2.1.4.1. Công tác chăn nuôi
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 – 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá so với mặt bằng chung nghành chăn nuôi lợn của nước ta.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 28
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các khu vực chuồng nuôi khác.
Trong trại có 21 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống
lợn Landrace và Yorshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển
giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao,
của cơng ty De Heus cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại.

2.1.4.2. Cơng tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực
hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật giàu kinh nghiệm.


7

- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa Hè, ấm áp về mùa Đơng. Hàng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi lợn quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phịng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phịng vắc xin đầy đủ. Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin
luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng
loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn
được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt,
khơng mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phịng vắc xin cho đàn
lợn ln đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy,
khơng gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.4.3. Thuận lợi và khó khăn

* Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.


8

Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hìn h xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
* Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến cơng tác sản xuất.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Đối với lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại
* Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [15], giống lợn này được hình thành
ở vùng Yorkshire của nước Anh.
Lợn Yorkshire có lơng trắng ánh vàng (cũng có một số con đốm đen), đầu

cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung bình và hướng về
phía trước, mình dài, lung hơi cong, bụng gọn chân dài chắc chắn, có 14 vú.
Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày, tiêu
tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56 %.


9

Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 – 12 con/lứa, khối lượng sơ
sinh trung bình 1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [15], giống lợn này được tạo ra ở
Đan Mạch (1895).
Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng
khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59 %. Khối
lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế.
Một trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều
giống lợn lai tạo với nhau, nhằm tạo ưu thế lai cao nhất cho nái sinh sản là
phương pháp lai hai giống lợn ngoại giữa Landrace, Yorkshire và ngược lại
tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ
trong thực tế sản xuất (Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Xuân, 2016) [19].
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
 Sự thành thục về tính
- Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.

- Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như:
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu Đơng, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả
tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14
ngày (mùa Xuân) và 17 ngày (mùa Thu). Mùa Đông, thời gian chiếu sáng


10

trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm
tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh
sáng nhân tạo 112 giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes
và James, (1996) [26], cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá
thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được ni nhốt theo nhóm.
Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp
xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn
đực giống. Theo Hughes và James, (1996) [26], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể
trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15
- 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu (Muirhead. M.,
Alexander. T., 2010) [32].
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [4].
- Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát triển
rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng, tiết

dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt buồng
trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến hành
phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế bào
trứng chín.
- Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt
của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Nỗn bào
vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng
giải phóng tế bào trứng ra khỏi nỗn bào ở từng lồi gia súc khác nhau.


11

- Sự hình thành thể vàng: Sau khi nỗn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra.
Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên
những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào
trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và
máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp
nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này
tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế
bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã
chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào
hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra
hormone Progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế
bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng nhanh
chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thối hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng
từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai
đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra
cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng
các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm

dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng Oestrogen
tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngồi khác với bình
thường, đứng nằm khơng n, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá
chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không
kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có
một loạt biến đổi về bên ngồi, thường khơng n, chủ động đi tìm con đực,
kêu rống, kém ăn, đi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao


12

phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính
hưng phấn giảm đi rõ rệt.
 Chu kỳ động dục:
Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, (2006) [18], cho biết: Chu kỳ động dục
của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao.
Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh,
cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết.
Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn

cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy
lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi
buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái
trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính khơng xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này
yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục khơng có biểu hiện hoạt


13

động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
 Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột
ngột. Oestrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời
kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.
Thời gian có chửa của lợn nái bình qn là 114 ngày (Jose Bento S. và cs.,
2013) [27].
2.2.1.3. Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đang mang thai

Mục tiêu cần phải đạt được trong nuôi dưỡng lợn nái chửa là: Lợn nái đẻ
sai con, lợn con sinh ra đồng đều và đạt khối lượng sơ sinh theo tiêu chuẩn
của giống, lợn nái phải tích lũy đủ dinh dưỡng để tiết sữa tốt và ít hao mịn
trong thời kỳ ni con. Để đạt được mục tiêu trên, trong quá trình nuôi dưỡng
lợn nái chửa cần chú trọng các vấn đề sau:
Sau khi phối giống 21 ngày không thấy lợn nái động dục trở lại xem như
đã mang thai. Nhưng nếu sau 3 tháng tiếp theo mà khơng có hiện tượng phát
triển bộ vú với những đặc điểm của thời kỳ nái mang thai (núm vú dài ra,
quầng núm vú rộng, hai hàng vú tạo thành hai bệ sữa chạy dọc vùng bụng, có
rãnh phân chia riêng biệt hai hàng vú và các vú) thì xem như nái bị hiện tượng
nâng sỗi không sinh sản được…


14

Thời gian mang thai kéo dài khoảng 114 – 115 ngày (3 tháng, 3 tuần, 3
ngày). Nếu nái mang thai nhiều con sẽ có khả năng sinh từ ngày 113, nếu ít
con có thể sinh từ ngày 115 – 118. Còn trường hợp nái sinh sớm từ ngày 108
trở lại thường rất khó ni con.
Mang thai là khoảng thời gian dài nhất trong một chu kỳ sản xuất của lợn
nái. Trong giai đoạn này, thức ăn tiêu thụ nhiều nhất và ảnh hưởng lớn nhất
đến hiệu quả nuôi nái sinh sản, nhưng lại khó đo lường ngay được nên thường
hay bị xem nhẹ dẫn đến thất bại trong chăn nuôi nái sinh sản. Vì vậy, để đạt
được hiệu quả chăn ni nái sinh sản cao nhất thì cần phải có một chương
trình chăm sóc và ni dưỡng nái mang thai sao cho đáp ứng được nhu cầu
tăng trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Điều này đòi hỏi người chăn ni
phải nắm rõ quy trình ni dưỡng và chăm sóc nái mang thai.
* Dinh dưỡng cho nái mang thai
Một chương trình ni dưỡng đúng sẽ phải đáp ứng được nhu cầu tăng
trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Vì nếu khẩu phần ăn của nái mang thai

bị thiếu dưỡng chất sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu trên phôi thai (ở giai đoạn
đầu mang thai) và trên lợn con sơ sinh (ở giai đoạn cuối mang thai) như: tăng
hiện tượng tiêu phơi, nái cịn ít thai sống khi đẻ thay vào đó lại chứa nhiều
thai khơ (thai gỗ), hay lợn con sơ sinh nhỏ, sức sống kém, tỷ lệ hao hụt cao,
thể trạng nái gầy dẫn đến nuôi con không tốt, bản thân nái cũng sẽ dễ mắc
bệnh, dễ bị bại liệt, yếu chân, chậm lên giống lại sau cai sữa…
Nhưng nếu khẩu phần ăn dư thừa dưỡng chất cũng sẽ gây nên tình trạng
bào thai tăng trọng nhiều hoặc nái trở nên quá mập, sẽ hạn chế khả năng sinh
sản, khả năng tiết sữa và có nhiều nguy cơ gây chứng khó đẻ, kéo dài thời
gian chờ phối, có khi mất khả năng sinh sản vì lý do nái lười rặn, đẻ chậm, đẻ
không ra phải can thiệp kéo thai móc thai gây tổn thương bộ phận sinh dục
gây viêm nhiễm, mất sữa, hoặc bị tắc nghẽn ống sinh dục (cổ tử cung, ống


15

dẫn trứng) từ đó nái trở nên vơ sinh, và sau khi đẻ dễ mắc hội chứng M.M.A
(Metritis, Mastitis, Agalactia: Viêm tử cung, Viêm vú, Mất sữa). Ngoài ra nái
mập sẽ chịu nóng kém, dễ bị say nóng và trở nên vụng về, dễ đè chết con.
Những hậu quả trên là chưa kể đến sự lãng phí về mặt kinh tế.
Từ những nguyên nhân trên dẫn đến khẩu phần ăn của nái mang thai
phải cân bằng dưỡng chất, tránh dư năng lượng, dư chất béo bào thai sẽ yếu,
chết, nái dễ bị viêm vú, viêm tử cung và mất sữa sau khi sinh. Vì vậy người
chăn ni cần lưu ý khẩu phần ăn cho nái mang thai.
Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu
Loại cám

Tiêu chuẩn thức ăn Kg/con/ngày

Đực hậu bị


3100

2,5

Đực khai thác

3100

3,0

Nái hậu bị chờ phối

3085

2,4

Nái cai sữa

3085

3,0

Loại lợn

Nái mang thai

Từ 1 - 35

Từ 35 -


ngày

84 ngày

Nái hậu bị mang thai

3030

2,6

2,3

Nái dạ mang thai

3030

2,2 – 2,5

1,8 – 2,0

Từ

84

- 113
ngày
3,0

Sau 113

ngày
1,0 – 2,0

2,5 – 3,0 1,0 – 2,0

Lưu ý: Ngồi quy định tiêu chuẩn thì có thể điều chỉnh khối lượng và loại
cám tùy theo thể trạng lợn.
Thức ăn cho nái mang thai phải kiểm soát được độc tố nấm mốc và các
chất dinh dưỡng sao cho không gây táo bón, khơng nứt móng, chất lượng phải
ổn định liên tục.
Thường xuyên vệ sinh máng ăn để hạn chế nấm mốc phát triển.


16

* Công tác thú y đối với lợn nái chửa
Trong quá trình lợn nái mang thai thường được bổ sung kháng sinh
(Amocillin, Tiamulin, Tylosin, BMD,...) vào cám cho lợn nái ăn nhằm nâng
cao sức đề kháng vào phòng ngừa dịch bệnh.
Lợn nái được tiêm chủng vắc xin phòng ngừa nhiều loại bệnh như:
PRRS, Dịch tả, Khô thai,… theo lịch tiêm phịng vắc xin của trại.
Ngồi ra lợn cịn được phun ghẻ vào mỗi thứ 2 của tuần đầu tiên mỗi
tháng và được tẩy ký sinh trùng trước đẻ 10 ngày.
- Chuồng trại:
Bố trí chuồng trại sao cho khu ni dưỡng nái mang thai được yên tĩnh,
ít bị kích động bởi các hoạt động khác trong trại. Chuồng nuôi phải được thiết
kế tạo sự thơng thống cho nái mang thai được ngủ nhiều, đặc biệt là giai
đoạn gần đẻ. Nền chuồng khơ ráo, có độ nhám thích hợp, khơng trơn trượt dễ
gây té ngã.
Trong và ngoài chuồng thường xuyên phun sát trùng; cửa kính, thẻ cám

thường xuyên được lau chùi; quét mạng nhện,… gầm chuồng được rội vơi xút
định kì mỗi thứ 3 và 7 hàng tuần.
Cống rãnh trong và ngoài chuồng nuôi đều được thông thường xuyên đảm
bảo không ứ, đọng nước trong chuồng sẽ tạo điều kiện cho các vsv phát triển.
Máng ăn được cọ rửa sạch sẽ hàng ngày, núm uống thường xuyên được
kiểm tra đảm cung cấp đủ nước sạch và mát cho lợn (khoảng 11 lít/con/ ngày).
Các ô trống sau khi đuổi lợn lên chuồng đẻ đều được cọ rửa sạch sẽ sau
đó dội vơi xút xuống nền.
Thường xun quan sát tình trạng vơi trong nước tiểu và mủ từ âm hộ để
có biện pháp can thiệp kịp thời.


17

2.2.1.4. Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đẻ
* Công tác chuẩn bị trước khi lợn đẻ.
Trước khi đẻ ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày thì phải đưa lợn chửa lên
chuồng đẻ để chờ đẻ. Căn cứ vào ngày đẻ dự kiến dưới chuồng bầu mà xếp
theo các ô chuồng. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được
dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên
bảng ở đầu mỗi ô chuồng.
Phân công trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần
thiết, tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra.
Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như bảng 2.2.
Bảng 2.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ (kg/con)
Trước/sau
ngày đẻ
Trước đẻ

Đối với nái từ lứa 2 trở lên


Đối với nái hậu bị

Khẩu phần

Khẩu phần

Sáng Trưa Chiều Tối Tổng Sáng Trưa Chiều Tối Tổng
1,5

1,5

3,0

1,2

1,0

2,2

1,5

1,0

2,5

1,0

1,0


2,0

1,0

1,0

2,0

1,0

0,7

1,7

1,0

0,5

1,5

1,0

0,5

1,5

Ngày đẻ

0,5


0,5

1,0

0,5

0,5

1,0

Sau đẻ 1 ngày

0,3

0,2

0,2

0,3

1,0

0,3

0,2

0,2

0,3


1,0

Sau đẻ 2 ngày

0,5

0,5

0,5

0,5

2,0

0,5

0,5

0,5

0,5

2,0

Sau đẻ 3 ngày

1,0

0,5


0,5

1,0

3,0

1,0

0,5

0,5

1,0

3,0

Sau đẻ 4 ngày

1,0

1,0

1,0

1,0

4,0

1,0


1,0

1,0

1,0

4,0

Sau đẻ 5 ngày

1,5

1,0

1,5

1,0

5,0

1,5

1,0

1,0

1,5

5,0


4 ngày
Trước đẻ
3 ngày
Trước đẻ
2 ngày
Trước đẻ
1 ngày


18

- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn có số hiệu là 3060 với tiêu chuẩn 2,2
kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn số hiệu 3060 với tiêu chuẩn
3,5 kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái dạ (từ lứa 5 trở đi), ăn thức ăn số hiệu 3060 với tiêu chuẩn
5 kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/ngày.
- Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 – 0,6
kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 7 giờ, 10 giờ, chiều lúc 17 giờ, mỗi
bữa tăng lên 0,5kg.
- Khi lợn nái đẻ được 1 tuần thì cho ăn 4 bữa/ngày vào 7 giờ, 10 giờ, 17
giờ, 23 giờ.
Lưu ý: Lợn nái bỏ ăn thì giảm 50% khẩu phần ăn so với tiêu chuẩn.
Vệ sinh chuồng trại, tắm chải lợn mẹ sạch sẽ, diệt ký sinh trùng ngoài da.
Cần giữ vệ sinh sạch sẽ vùng giữa âm hộ với hậu môn, vùng này thường chứa
nhiều lớp nhăn, da chết bẩn hoặc dính phân, chúng dễ vấy nhiễm vào âm đạo
khi can thiệp móc thai..
* Chuẩn bị ơ úm cho lợn con:

Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs.,
(2004) [15], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa Đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập
ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi)
mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ


×