ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
…….
LÝ THỊ NGỌC HUYỀN
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TỔNG HỢP TRONG CHĂN NUÔI
LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI NGUYỄN XN DŨNG
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Chăn ni thú y
Khoa
: Chăn ni thú y
Khóa học
: 2013-2017
Thái Nguyên – năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
……
LÝ THỊ NGỌC HUYỀN
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TỔNG HỢP TRONG CHĂN NUÔI
LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI NGUYỄN XN DŨNG
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”.
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Chăn nuôi thú y
Lớp
: K45 – CNTY – N01
Khoa
: Chăn ni thú y
Khóa học
: 2013-2017
Giảng viên hƣớng dẫn : T.S Phạm Diệu Thùy
Khoa Chăn nuôi Thú y, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên – năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tơi
đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn, sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y, và trại Nguyễn Xuân Dũng, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội. Tơi cũng nhận đƣợc sự cộng tác nhiệt tình của các bạn
đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của ngƣời thân trong gia đình.
Nhân dịp này tơi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo
TS.Phạm Diệu Thùy đã rất tận tình và trực tiếp hƣớng dẫn tơi thực hiện
thành cơng khóa luận này.
Tơi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tơi thực hiện khóa luận này.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo trại lợn
Nguyễn Xuân Dũng,huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, cùng tồn thể anh chị
em cơng nhân trong trại về sự hợp tác, giúp đỡ bớ trí thí nghiệm, theo dõi các
chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian hồn thành
khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày
tháng năm 2017
Sinh viên
LÝ THỊ NGỌC HUYỀN
ii
LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo trong nhà trƣờng, thực hiện
phƣơng châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chƣơng trình học tập
của tất cả các trƣờng Đại học nói chung và trƣờng Đại học Nơng Lâm Thái
Ngun nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trƣớc khi ra trƣờng. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa tồn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với
thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chun mơn, nắm đƣợc phƣơng
thức tổ chức và tiến hành công việc thực hiện, ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát
triển đất nƣớc ngày càng đi lên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và đƣợc sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đƣợc
sự phân công của cô giáo hƣớng dẫn và sự tiếp nhận của trại lợn nái Nguyễn
Xuân Dũng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội chúng tơi đã tiến hành chuyên
đề: “Áp dụng quy trình kỹ thuật tổng hợp trong chăn nuôi lợn nái và lợn
con theo mẹ tại trại Nguyễn Xuân Dũng huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
Do bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chƣa sâu, kinh nghiệm thực tế chƣa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tơi khơng tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tơi kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp q báu của
thầy, cơ giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tơi đƣợc hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu sản xuất của trại .................................................................... 6
Bảng 3.1: Lịch phun thuốc sát trùng của trại ................................................ 30
Bảng 3.2: Lịch phòng vaccine của trại lợn nái ............................................... 32
Bảng 4.1: Kết quả phòng bệnh bằng phƣơng pháp vệ sinh, sát trùng tại trại . 39
Bảng 4.2: Bảng kết quả công tác giống tại trại. .............................................. 40
Bảng 4.3: Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại......................................... 41
Bảng 4.4: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại. ................................ 42
Bảng 4.5: Bảng kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại. ...................... 44
Bảng 4.6:Bảng kết quả thực hiện quy trình ni dƣỡng, chăm sóc đàn lợn nái
tại trại............................................................................................................... 45
Bảng 4.7: Bảng kết quả thực hiện quy trình ni dƣỡng, chăm sóc đàn lợn con
tại trại............................................................................................................... 46
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
Kg
: Kilogam
G
: gam
Ml
: Mililit
Nxb
: Nhà xuất bản
CP
: Công ty cổ phần chăn
ni C.P Việt Nam
LMLM : Lở mồm long móng
PED
: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn
PRRS
: Hội chứng rối loạn sinh
sản và hô hấp
STT
: Số thứ tự
TT
: Thể trọng
VAC
: Vƣờn - Ao - Chuồng
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập...................................................... 4
2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm). .................. 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nƣớc có
liên quan đến nội dung của chun đề. ............................................................. 8
2.2.1. Đối với lợn nái ........................................................................................ 8
2.2.2. Đối với đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .................................. 20
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 28
3.1. Đối tƣợng thực hiện và phạm vi thực hiện. ............................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 28
3.3. Nội dung tiến hành. .................................................................................. 28
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp thực hiện...................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 28
vi
3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện. ........................................................................ 29
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 38
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 39
4.1. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh tại trại. ........................ 39
4.1.1.Kết quả phòng bệnh bằng phƣơng pháp vệ sinh, sát trùng tại trại......... 39
4.1.2. Kết quả công tác giống tại trại. ............................................................. 40
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng, điều trị bệnh tại trại. ........................ 40
4.2.1. Kết quả phòng, trị bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin. .... 40
4.2.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại. ...................................... 42
4.2.3. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại. ..................................... 44
4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dƣỡng cho đàn lợn nái và lợn
con nuôi tại trại................................................................................................ 45
4.3.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và ni dƣỡng lợn nái tại trại... 45
4.3.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dƣỡng lợn con tại trại. . 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 47
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 47
5.1.1. Hiệu quả chăn nuôi của trại: ................................................................. 47
5.1.2. Công tác thú y của trại: ......................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nƣớc có nền nơng nghiệp truyền thống, trong đó chăn
ni là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trị quan trọng trong cơ cấu
nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những phƣơng thức
chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mơ hình
chăn ni trên quy mơ lớn nhƣ trang trại ngày càng đƣợc mở rộng theo hƣớng
ni gia cơng cho doanh nghiệp nƣớc ngồi, nhằm đáp tận dụng nguồn vốn,
khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi tiến tới xây dựng một nền
nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng trong nƣớc cũng nhƣ
xuất khẩu ra thị trƣờng thế giới.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một trong những
ngành chính mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho hộ chăn ni nói riêng và cho xã
hội nói riêng. Tuy nhiên, dù chăn ni nhỏ lẻ hay chăn ni cơng nghiệp với
quy mơ lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại
đáng kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thƣờng xuyên xảy ra ở các
quy môn chăn nuôi và ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất và chất lƣợng đàn lợn.
Đặc biệt, hiện nay dịch bệnh PED ở lợn con đang xảy ra ở rất nhiều trang trại
với khả năng lây lan nhanh và tỷ lệ chết cao nhƣng chƣa có biện pháp phịng
chống chủ động, hiệu quả. Chính vì vậy, u cầu cấp thiết đặt ra là phải có
những nghiên cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, ni dƣỡng và phịng, trị
bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch
bệnh gây ra, nâng cao đàn lợn cả về lƣợng và chất.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, đƣợc sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú
y, đƣợc sự phân công của thầy, cô giáo hƣớng dẫn và sự tiếp nhận của trại lợn
Nguyễn Xuân Dũng , huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, tôi đã tiến hành chuyên
2
đề:“Áp dụng quy trình kỹ thuật tổng hợp trong chăn nuôi lợn nái và lợn con
theo mẹ tại trại Nguyễn Xuân Dũng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại Nguyễn Xn Dũng, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dƣỡng cho đàn lợn nái và lơn con tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái, một số bệnh trên đàn lợn con nuôi
tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đƣợc tình hình chăn ni tại trại Nguyễn Xn Dũng, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dƣỡng cho đàn lợn nái và lợn con
ni tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định đƣợc tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn ni tại trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Trại lợn Nguyễn Xuân Dũng đƣợc xây dựng năm 2014, là trại gia công
của Công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô 1200 nái.Trại đƣợc xây dựng
tại xã Khánh Thƣợng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trên một quả đồi với
diện tịch gần 5 ha. Xã Khánh Thƣợng là một xã miền núi nằm ở sýờn Tây núi
Ba Vì, với diện tích tự nhiên 2882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba vì trên
35km, cách trung tâm thành phố Hà Nội 82km. Khánh Thƣợng là xã miền
núi, vùng xâu vùng xa nhất của Hà Nội. Xã có địa bàn giáp danh với hai tỉnh
(phía Đơng Nam giáp với tỉnh Hịa Bình, phía Tây cách con sơng Đà là tỉnh
Phú Thọ) có trục đƣờng giao thơng Sơn Tây – Chẹ - Hợp Thịnh –Kỳ Sơn –
Hịa Bình đi qua. Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông,
vận chuyển thức ăn cũng nhƣ việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
* Điều kiện khí hậu
Huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sơng Hồng, chịu ảnh
hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nguyễn Xuân Dũng
cũng chịu ảnh hƣởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ
rệt. Mùa hè nóng ẩm mƣa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô
(từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm 23,4°C.
Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,7°C; nhiệt độ tối cao lên tới
42°C. Ở độ cao 400m nhiệt độ trung bình năm 20,6°C; từ độ cao 1000m trở
lên nhiệt độ chỉ còn 16°C. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2°C. Nhiệt
độ cao tuyệt đối 33,1°C. Lƣợng mƣa trung bình năm 2500mm, phân bố khơng
đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm khơng khí 86,1%.
4
Vùng thấp khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400m trở lên khơng có
mùa khơ. Mùa đơng có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa Hạ có gió Đơng Nam
với tần suất 25% và hƣớng Tây Nam. Với điều kiện khí nhƣ vậy, tƣơng đối
thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển.
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập
Trại mới đƣợc xây dựng nên cở sở vật chất, cơ sở hạ tầng và con ngƣời
đều đƣợc quan tâm và chú trọng.
* Về cơ sở vật chất:
- Có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày nhƣ: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,…
- Những vật dụng cá nhân cũng đƣợc trại chuẩn bị nhƣ: kem đánh răng,
xà phịng, dầu gội, xà bơng tắm,…
- Trại cịn đầu tƣ thêm khu giải trí cho công nhân và sinh viên sau giờ
làm việc nhƣ: bàn chơi bi - a, cầu lơng, bóng truyền,…
- Cơ sở vật chất trong trại chăn nuôi đƣợc trại chú trọng đầu tƣ hơn hết:
+ Trại đƣợc xây dựng trên quả đồi khoảng 5 ha với 6 dãy chuồng lớn
chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại chia làm 2 dãy chuồng nhỏ.
+ Trong các chuồng đều có cũi sắt ( đối với chuồng bầu) và giƣờng
nằm (đối với chuồng đẻ) đƣợc lắp đặt theo dãy.
+ Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vịi uống nƣớc cho lợn tự động.
+ Có hệ thống đèn điện sƣởi ấm cho lợn con vào mùa đơng.
+ Ngồi ra, trại cịn có một bộ máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
*Cơ sở hạ tầng:
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng ni.
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
5
- Khu nhà ăn cũng đƣợc tách biệt có nhà ăn ca (buổi trƣa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
- Khu nhà bếp rộng rãi, sạch sẽ và hợp vệ sinh.
- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vaccin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
cơng tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
-Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại đƣợc xây dựng trên một khu vực cao,dễ
thoát nƣớc và bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 6
chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng đực và 2 chuồng cách ly. Chuồng nuôi
dƣợc xây dựng theo hƣớng Đông – Tây, Nam – Bắc. Đảm bảo thoáng mát về
mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 6
dãy chuồng chạy dài. Trong đó, đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy đƣợc tách ra
làm 2 chuồng nhỏ với 58 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu gồm 2 chuồng với
mỗi ơ chuồng có 500 ơ kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều đƣợc lắp đặt
hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nƣớc tự động ở mỗi ơ chuồng.
Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thơng gió và dàn mát. Mùa đơng có hệ
thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
* Về nhân sự:
Trại gồm có 20 ngƣời trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sƣ chính của cơng ty
+ 2 tổ trƣởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 1 bảo vệ
+ 14 công nhân
+ 2 cấp dƣỡng
6
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm).
2.1.2.1 Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,45 – 2,47 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,7 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá lợn đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con lợn mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 23
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của công ty.
Trong trại có 21 con lợn đực giống đƣợc chuyển vềcác đợt khác nhau,
các lợn đực giống này đƣợc nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn
nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn đƣợc khai thác từ hai
giống lợn Duroc. Lợn nái đƣợc phối 3 lần và đƣợc luân chuyển giống cũng
nhƣ con đực. Cơ cấu sản xuất sau khi thành lập nhƣ sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu sản xuất của trại
STT
Loại lợn
Năm
Đơn vị
2015
2016
1
Lợn đực giống
Con
15
21
2
Lợn nái hậu bị
Con
800
820
3
Lợn nái sinh sản
Con
1140
1220
4
Lợn con
Con
27600
29340
Qua bảng 2.1, cho thấy: Số lƣợng lợn nái sinh sản của trại không có
biến động giữa những năm trƣớc và năm sau.Số lƣợng lợn có xu hƣớng tăng
lên, đặc biệt là lợn nái hậu bị tăng lên với số lƣợng lớn nhằm thay thế cho các
lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn và phải loại thải.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lƣợng cao,
đƣợc cơng ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tƣợng lợn của trại.
7
2.1.2.2 Cơng tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
* Công tác vệ sinh
Chuồng nuôi luôn đƣợc vệ sinh sạch sẽ, chuồng đƣợc tiêu độc bằng thuốc sát
trùng Ommicide 2 lần hàng ngày, pha với tỷ lệ 320 sát trùng/1000 lít nƣớc .
Ở chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ đƣợc chuyển lên chuồng nái chửa
1(khu vực sau cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này đƣợc
tháo mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1
ngày sau đó đƣợc cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng đƣợc cọ sạch, xịt
bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ lỗng, sau đó xịt lại bằng dung dịch
vôi xút. Gầm chuồng cũng đƣợc về sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ sau đó
rắc vơi bột. Để khô 1 ngày rồi tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ
từ chuồng nái chửa 2 xuống.
* Cơng tác phịng bệnh
Trong khu vực chăn ni, hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang
giữa các chuồng và bên ngồi chuồng đều đƣợc rắc vơi bột, các phƣơng tiện
vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phƣơng châm
phịng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều đƣợc cho uống thuốc, tiêm
phịng vắc xin đầy đủ. Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin luôn đƣợc trại thực
hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình
tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn đƣợc tiêm vắc xin ở
trạng thái khỏe mạnh, đƣợc chăm sóc ni dƣỡng tốt, khơng mắc các bênh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo đƣợc trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
8
* Công tác điều trị bệnh.
Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thƣờng
xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn đƣợc kỹ thuật viên phát
hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu
quả từ 80 – 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại lớn về
số lƣợng đàn lợn.
2.1.2.3 Thuận lợi và khó khăn của trại.
- Thuận lợi:
+ Trại đƣợc xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cƣ, không
làm ảnh hƣởng đến ngƣời dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại đƣợc xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2015, khi trại
vừa bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai xanh bùng phát và năm
2016, do thời tiết, khí hậu thất thƣờng thì dịch PED bùng phát làm trại thiệt
hại khá lớn về kinh tế và làm ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất của trại.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nƣớc
có liên quan đến nội dung của chuyên đề.
2.2.1. Đối với lợn nái
2.2.1.1Đặc điểm của một số giống lợn ngoại
*Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], giống lợn này đƣợc hình
thành ở vùng Yorkshire của nƣớc Anh.
9
Lợn Yorkshire có lơng trắng ánh vàng (cũng có một số con đốm đen), đầu
cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung bình và hƣớng về
phía trƣớc, mình dài, lung hơi cong, bụng gọn chân dài chắc chắn, có 14 vú.
Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trƣởng, phát dục nhanh, khối lƣợng khi
trƣởng thành lên tới 300kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lƣợng bình qn 700g/con/ngày, tiêu
tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0kg/kg tăng khối lƣợng, tỷ lệ nạc 56%.
Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 – 12 con/lứa, khối lƣợng
sơ sinh trung bình 1,2kg/con.
*Giống lợn Landrace
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], giống lợn này đƣợc tạo ra ở
Đan Mạch (1895).
Lợn có năng suất cao, sinh trƣởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng
khối lƣợng, tăng khối lƣợng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59 %. Khối
lƣợng lợn trƣởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hƣớng nạc và dùng để lai kinh tế.
Một trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều
giống lợn lai tạo với nhau, nhằm tạo ƣu thế lai cao nhất cho nái sinh sản là
phƣơng pháp lai hai giống lợn ngoại giữa Landrace, Yorkshire và ngƣợc lại
tạo ra con lai có ƣu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ
trong thực tế sản xuất (Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Xuân, 2016) [21].
2.2.1.2 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Một cơ thể đƣợc gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dƣới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.
10
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hƣởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu đơng, điều đó có thể do ảnh hƣởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con đƣợc chăn thả
tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14
ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong
ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi
thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng
nhân tạo 112 giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhƣng cần tránh
nuôi cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của
Hughes và James (1996) [28]. Cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng
từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái đƣợc ni nhốt theo
nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu
tố ảnh hƣởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thƣờng
xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái hậu bị không tiếp
xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James (1996) [28], lợn cái hậu bị
ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,
mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu
(Muirhead. M., Alexander. T, 2010) [33].
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn đƣợc diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [6].
- Hiện tƣợng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dƣới
tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào
11
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tƣợng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi nỗn bào ở từng lồi gia súc khác nhau.
Lợn: 20 - 30 tế bào trứng 1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi nỗn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đƣờng kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy
dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy
xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp
đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lƣợng không
tăng nhƣng kích thƣớc lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit
và sắc tố màu vàng. Nhƣ vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là
tế bào lutein). Nhƣ vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình
thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong
thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát
triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối
đa rồi thối hóa dần.
Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó
tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:
Trong đƣờng sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lƣợng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục:
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lƣợng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngồi khác với bình thƣờng, đứng
12
nằm khơng n, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lƣợng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên
về cƣờng độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hƣng phấn:
Thƣờng kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi
về bên ngồi, thƣờng khơng n, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn,
đi cong và chịu đực, hai chân sau thƣờng ở tƣ thế giao phối. Cao độ nhất
là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hƣng phấn giảm đi
rõ rệt.
* Chu kỳ động dục:
Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [20], cho biết: Chu kỳ động dục
của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trƣớc động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thƣờng. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cƣờng sinh trƣởng, số
lƣợng lông nhung tăng lên. Đƣờng sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hƣng phấn
chƣa cao.
Khi nỗn bào chín, tế bào trứng đƣợc tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hồn tồn. Niêm dịch ở đƣờng sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết.
Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hƣng phấn
cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy
lên lƣng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi
13
buồng trứng gặp tinh trùng sẽ đƣợc thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái
trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thƣờng. Các phản xạ động dục, tính hƣng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này
yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục khơng có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lƣu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dƣỡng (nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung,
tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến ðổi nội tiết tố trong cõ
thể mẹ trong thời gian có chửa nhý sau: Progesterone trong 10 ngày ðầu có chửa
tãng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hõi giảm xuống một chút ở 3
tuần ðầu, sau ðó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động
dục 1 - 2 ngày trƣớc khi đẻ Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời
kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu
tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình qn là
114 ngày (Jose Bento S. và cs,2013) [30].
2.2.1.3 Chăm sóc lợn nái thời gian chửa đến cai sữa.
* Quy trình chăm sóc nái chửa:
Lợn nái chửa đƣợc ni chủ yếu ở chuồng nái chửa 1, chuồng nái chửa 2.
Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối giống không đạt, lợn
bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để lợn nằm đè lợn
14
phân, tra cám cho lợn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm,
chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa đƣợc ăn các loại thức ăn 566F,
567SF với khẩu phần ăn lợn tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ nhƣ sau:
- Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566F với tiêu
chuẩn 1,8 – 2 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
- Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 566F với tiêu
chuẩn 2,2 – 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
- Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 2,2
– 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
* Quy trình chăm sóc nái đẻ:
Lợn nái chửa đƣợc chuyển lên chuồng đẻ trƣớc ngày đẻ dự kiến 7 – 10
ngày. Trƣớc khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải đƣợc dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải đƣợc ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô
chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ đƣợc cho ăn với tiêu chuẩn nhƣ sau:
- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 2,2 kg/ngày/con,
cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 3,5
kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái dạ (từ lứa 5 trở đi), ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 5
kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Lợn nái chửa trƣớc ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa.
- Khi lợn nái đẻ đƣợc 2 ngày tăng dần lƣợng thức ăn từ 0,5 – 6
kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 7 giờ, 10 giờ, chiều lúc 17 giờ, mỗi
bữa tăng lên 0,5kg.
- Khi lợn nái đẻ đƣợc 1 tuần thì cho ăn 4 bữa/ngày vào 7 giờ, 10 giờ, 17
giờ, 23 giờ.
15
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Thanh Vân và cs
(2004) [25], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chƣa hồi phục. Ơ úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thƣớc ơ úm : 1,2 m x 1,5
m. Ô úm đƣợc cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 – 5 ngày trƣớc
khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.1.4 Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái.
* Đẻ khó
Rặn đẻ yếu: Đặc trƣng các cơn co thắt cơ tử cung và thành bụng của
gia súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
- Cơ co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra
trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ
mạnh nhƣng khơng có kết quả.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển
đƣợc. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thƣờng, quan sát thấy
khi vi phạm chế độ chăm sóc ni dƣỡng gia súc chửa và thiếu vận động,
cũng nhƣ khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu
lợn con và mẹ (Trần Văn Bình, 2010) [32].
* Bệnh viêm tử cung
Lợn là lồi sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ
phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là
16
trong điều kiện dinh dƣỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém
thì bệnh dễ xảy ra.
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đƣờng sinh dục lợn nái sau khi sinh và
hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh,
Trần Ngọc Bích và cs (2016) [2], đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm
đƣờng sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%.
Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thƣờng xảy ra ở gia súc cái sinh
sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các
tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hƣởng lớn, thậm chí
làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [7].
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [12], Nguyễn Xuân Bình (2000) [1],
bê ̣nh viêm tƣ̉ cung ở lơ ̣n nái thƣờng do các nguyên nhân sau:
- Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển khơng bình thƣờng gây khó đẻ hoặc lợn
nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngƣợc, thai phát triển khơng bình thƣờng...
Phối giống q sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung
co bóp yếu, do lứa đẻ trƣớc đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung
biến ðổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối giữa tạo ðiều kiện cho sự
phát triển của vi khuẩn (Black W. G., 1983) [26].
- Bệnh kế phát từ các bệnh khác nhƣ bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thƣơng hàn,
bệnh lao... thƣờng gây ra các bệnh viêm tử cung.
- Trong q trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dƣỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
thiếu dinh dƣỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
- Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
17
- Lợn đực bị viêm niệu quản và dƣơng vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền
bệnh sang lợn nái.
- Bệnh cịn xảy ra khi chăm sóc, ni dƣỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ƣớt kéo dài.
Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm thử cung trên 620 lợn nái ngoại
nuôi tại một số trại tại vùng Bắc Bộ cho thấy: Tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn lợn
tƣơng đối cao, biến động từ 36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung ở những lợn
nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8 (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [19].
Viêm tử cung là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái. Nếu không đƣợc
chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của gia súc cái.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng
cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di chuyển
của tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng nhƣ: Spermiolisin (độc tố làm
tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào tích tụ
gây bất lợi với tinh trùng, ngồi ra nếu có thụ thai đƣợc thì phôi ở trong môi
trƣờng dại con bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê Văn Năm và cs, 1999) [16].
Triệu chứng:
Theo Đă ̣ng Đin
̀ h Tin
́ (1986) [23], Trầ n Tiế n Dũng và cs (2002) [7], triệu
chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
- Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc
xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung
giảm nhẹ.
- Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ
và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung
yếu ớt.
Viêm cơ tƣ̉ cung thƣờng kế phát tƣ̀ viêm nô ̣i ma ̣c tƣ̉ cung , niêm ma ̣c tƣ̉
cung bi thấ
̣ m dich
̣ thẩ m xuấ t , vi khuẩ n xâm nhâ ̣p và phát triể n sâu vào tổ chƣ́c