Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Khoá luận Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn do vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae gây ra tại huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THÀNH DUY

Tên chuyên đề:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH VIÊM PHỔI MÀNG PHỔI Ở LỢN DO VI KHUẨN ACTINOBACILLUS
PLEUROPNEUMONIAE GÂY RA TẠI HUYỆN HIỆP HÒA TỈNH BẮC GIANG VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

:
:
:
:

Chính quy
Thú y
Chăn ni Thú y
2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


LÊ THÀNH DUY

Tên chuyên đề:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH VIÊM PHỔI MÀNG PHỔI Ở LỢN DO VI KHUẨN ACTINOBACILLUS
PLEUROPNEUMONIAE GÂY RA TẠI HUYỆN HIỆP HÒA TỈNH BẮC GIANG VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:
:
:

Chính quy
Thú y
K46 Thú y N02
Chăn ni Thú y
2014 - 2018
PGS.TS. Nguyễn Quang Tính

Thái Ngun - năm 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa
chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn, cùng ban lãnh đạo công ty CP thuốc
thú y Đức Hạnh Marphavet, em đã được về thực tập tốt nghiệp tại cơng ty.
Sau q trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến
nay em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng các thầy cơ giáo trong
khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự
quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Quang Tính đã chỉ bảo và
trực tiếp hướng dẫn em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên công ty CP thuốc
thú y Đức Hạnh Marphavet huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên, đại lý thuốc
thú y Dương Thúy huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang, cán bộ trạm chăn nuôi
thú y và nhân dân các xã của huyện Hiệp Hòa đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong thời gian tiến hành đề tài tại địa phương.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả bạn bè, gia đình và người thân đã
động viên, tạo điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành đề tài đúng thời gian
quy định.
Em xin kính chúc các thầy cơ giáo ln mạnh khỏe, hạnh phúc,
thành đạt trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên
cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Sinh viên
Lê Thành Duy



ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng đánh giá mức độ mẫn cảm của vi khuẩn với một số loại
kháng sinh (NCCLS - 2002) ........................................................... 22
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện một số công việc tại kho thành phẩm của
công ty CP Đức Hạnh Marphavet ................................................... 24
Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc viêm phổi màng phổi tại một
số xã của huyện Hiệp Hòa .............................................................. 25
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc viêm phổi màng phổi theo
lứa tuổi ................................................................................... 27
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc bệnh viêm phổi màng phổi tại
một số xã của huyện Hiệp Hòa ....................................................... 29
Bảng 4.5. Kết quả phân lập A. pleuropneumoniae ở mẫu bệnh phẩm lợn
mắc bệnh viêm phổi ........................................................................ 30
Bảng 4.6. Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các
chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được .................... 32
Bảng 4.7. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của
các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được .............. 34
Bảng 4.8. Kết quả điều trị thử nghiệm lợn mắc viêm phổi màng phổi ........... 38


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình phân lập vi khuẩn A. Pleuropneumoniae .............. 20
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ lợn nghi mắc, chết do bệnh viêm phổi màng phổi
tại một số xã tại huyện Hiệp Hịa .................................................... 26
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc bệnh viêm phổi màng

phổi theo lứa tuổi ............................................................................ 28
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc, chết do nghi mắc bệnh viêm phổi màng
phổi theo thời vụ ............................. Error! Bookmark not defined.


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ADN
AGID
A. pleuropneumoniae
Apx
BHI
Bp
CAMP
CFU
CPS
Cs
DNT
ELISA
H. pleuropneumoniae
HIP
IHA
LPS
LD
MR
NAD
PBS
PCR
PPLO

P. multocida
PRRS
Sta. aureus
S. suis
TYE
TSA
TSB
VP
YE

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Acid Deoxyribonucleic
Agargel Immuno Diffuse
Actinobaccillus pleuroneumoniae
Apx - Toxins
Brain Heart Infusion
Base pair
Chiristie - Atkinson - Munch - Peterson
Colony Forming Unit
Capsule polysaccharide
Cộng sự
Dermanecrotic toxin
Enzyme - linked Immuno sorbant assay
Haemophilus pleuropneumoniae
Acid hippuric
Indirect Haemagglutination test
Lypopolysaccaride
Lethal dose
Methyl red

Nicotinamide Adenine Dinucleotide
Phosphat buffer solution
Polymerase Chain Reaction
Pleuropneumonia - like organism
Pasteurella multocida
Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome
Staphylococcus aureus
Streptococcus suis
Tryptone Yeast Extract Broth
Tryptic Soya Agar
Tryptone soya broth
Voges Prokauer
Yeast Extract


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ...................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 4
2.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................... 4
2.1.2. Cơ cấu bộ máy và tổ chức của công ty ................................................... 5

2.1.3. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất nơi thực tập ...................................... 5
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề nghiên cứu ................................... 6
2.2.1. Đặc điểm dịch tễ học ............................................................................... 6
2.2.2. Cơ chế gây bệnh viêm phổi màng phổi................................................... 7
2.2.3. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn ............ 8
2.2.4. Chẩn đốn .............................................................................................. 10
2.2.5. Phịng bệnh ............................................................................................ 12
2.2.6. Điều trị................................................................................................... 14
PHẦN 3: NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 17
3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.1.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn ... 17
3.1.2. Phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae .............................................. 17


vi

3.1.3. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của các chủng A. pleuropneumoniae
phân lập được .................................................................................................. 17
3.1.4. Nghiên cứu biện pháp phòng, trị ........................................................... 17
3.2. Đối tượng, nguyên liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu...................... 17
3.2.1. Đối tượng .............................................................................................. 17
3.2.2. Nguyên vật liệu ..................................................................................... 17
3.2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................. 18
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ ........................................................... 18
3.3.2. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 19
3.2.3. Các tỷ lệ đo lường trong dịch tễ ............................................................ 21
3.3.4. Phương pháp xác định đặc tính sinh vật, hóa học của vi khuẩn A.
pleuropneumoniae ........................................................................................... 21

3.3.5. Phương pháp xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh
của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được ........................ 21
3.3.6. Xây dựng phác đồ điều trị lợn nghi mắc bệnh viêm phổi màng phổi ...... 22
3.3.7. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 24
4.1. Kết quả công việc thực hiện tại Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh
Marphavet........................................................................................................ 24
4.2. Kết quả điều tra tình hình bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn tại huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ............................................................................... 25
4.2.1. Kết quả xác định tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc bệnh viêm phổi
màng phổi tại một số xã của huyện Hiệp Hòa ................................................ 25
4.2.2. Kết quả xác định tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc bệnh viêm phổi
màng phổi theo lứa tuổi.................................................................................. 27
4.2.3. Kết quả xác định tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc bệnh viêm phổi
màng phổi theo thời vụ (tháng) ...................................................................... 28


vii

4.3. Kết quả phân lập A. pleuropneumoniae ở mẫu bệnh phẩm lợn mắc
bệnh viêm phổi màng phổi .............................................................................. 30
4.4. Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng vi
khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được .................................................... 32
4.5. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các
chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được ..................................... 34
4.6. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc viêm phổi ............. 36
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42

PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bắc Giang là tỉnh có nghề chăn nuôi phát triển đem lại nguồn thu nhập
cao cho nhiều hộ gia đình, trong đó chăn ni lợn ln giữ vai trị chủ đạo.
Do vậy, tỉnh Bắc Giang đã thực hiện nhiều dự án nạc hoá đàn lợn, hỗ trợ con
giống, đưa nái ngoại vào chăn nuôi ở các nông hộ. Theo số liệu cục thống kê
tỉnh Bắc Giang tại thời điểm 01/04/2017 [3], tổng đàn lợn của tỉnh đạt
1.133.188 con; trong đó, đàn lợn nái là 191.957 con và đàn lợn thịt là 939.809
con. Trên địa bàn tỉnh có 545 trang trại chăn ni lợn tập trung với quy mơ
mỗi trang trại có 20 nái và 100 lợn thịt trở lên. Đây thực sự là một bước tiến
mới trong chăn ni lợn của tỉnh, góp phần phát triển chăn nuôi lợn bền vững,
tạo ra sản phẩm an tồn có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Tuy nhiên, song song với sự phát triển chăn ni thì tình hình dịch
bệnh cũng đang diễn biến hết sức phức tạp, hàng năm làm chết nhiều đầu lợn
của tỉnh. Theo báo cáo phịng chống dịch bệnh của Chi cục chăn ni và Thú
y tỉnh Bắc Giang năm 2017 [2], năm 2016 tồn tỉnh có 89.430 con lợn bị ốm
trong đó 7.920 con chết; năm 2017 có 81.675 con lợn bị ốm và 6.100 con
chết, gây thiệt hại lớn về kinh tế, hay gặp và phổ biến là bệnh viêm phổi ở
lợn, trong đó vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae được đánh giá là
nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất. Bệnh viêm phổi ở lợn rất
phổ biến, là bệnh rất khó ngăn chặn và kiểm sốt. Bệnh có thể làm giảm tốc
độ tăng trưởng và khả năng tiêu thụ thức ăn của vật ni, trong nhiều trường
hợp có thể dẫn đến tử vong cho một số đàn lợn. Về mặt kỹ thuật, việc kiểm
sốt bệnh viêm phổi ở lợn địi hỏi sự hiểu biết về mối tương quan giữa các vi

sinh vật có thể gây bệnh với vật ni và việc quản lý môi trường chăn nuôi.
Nguyên nhân gây nên các bệnh viêm phổi ở lợn vô cùng đa dạng trong đó có


2

cả vi khuẩn và virus. Có những trường hợp bệnh có sự tham gia cùng lúc của
nhiều tác nhân. Trên thực tế lâm sàng hiện nay có rất nhiều các ca bệnh viêm
phổi - màng phổi xảy ra kế phát cùng với các virus gây bệnh trên đường hô
hấp như (PRRS) làm nghiêm trọng hơn tình trạng bệnh hơ hấp trong đàn cũng
như gây khó khăn cho việc chẩn đốn, điều trị. Bệnh viêm phổi màng phổi do
vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae (APP) gây ra, vi khuẩn này hiện
có hơn 15 serotypes và mỗi serotype có độc lực khác nhau. Các serotypes
xuất hiện khác nhau ở mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, serotype 2 và 5 khá phổ
biến, bệnh gây những tổn thương nghiêm trọng ở phổi và gây ra tổn thất kinh
tế rất lớn cho người chăn nuôi. Bệnh lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp hoặc
qua khơng khí ở khoảng cách gần và mầm bệnh chỉ tồn tại bên ngồi con vật
vài ngày. Bệnh có thể xảy ra trên lợn từ lúc cai sữa đến khi giết thịt. Thời gian
ủ bệnh thường rất ngắn, vào khoảng 12 giờ. Các độc tố do vi khuẩn A.
pleuropneumoniae sản sinh ra gây tổn thương nặng cho mô phổi. Bệnh ảnh
hưởng đến năng suất của trại chăn nuôi, giảm tỷ lệ tăng trọng trên lợn và làm
tăng tỷ lệ tiêu hao thức ăn. Ở thể q cấp tính có khả năng gây đột tử ở lợn.
Tại Bắc Giang, các cơng trình nghiên cứu về bệnh viêm phổi - màng phổi do
vi khuẩn A. pleuropneumoniae chưa nhiều, đặc biệt là việc phân lập, nghiên
cứu xây dựng quy trình chẩn đốn, biện pháp phịng chống bệnh còn hạn chế.
Xuất phát từ thực tế trên em tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc
điểm của bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn do vi khuẩn Actinobacillus
pleuropneumoniae gây ra tại huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang và biện
pháp phòng trị”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục tiêu
- Điều tra tình hình mắc bệnh viêm phổi trên đàn lợn nuôi tại một số xã
của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.


3

- Đưa ra một số phác đồ điều trị cho lợn mắc bệnh đạt hiệu quả cao.
- Đánh giá hiệu quả điều trị của một số loại thuốc kháng sinh đối với
bệnh viêm phổi màng phổi.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định được tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm phổi màng phổi tại một số xã
của huyện huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Áp dụng quy trình phịng và trị bệnh cho lợn khi mắc viêm phổi ở các
trang trại, hộ chăn nuôi tại cơ sở.
1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Phân lập, xác định được đặc tính sinh hóa học của vi khuẩn A.
pleuropneumoniae.
- Xác định tính mẫn cảm của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae
phân lập được với một số loại kháng sinh từ đó xây dựng phác đồ điều trị.
- Làm phong phú tài liệu khoa học, làm tài liệu tham khảo phục vụ
nghiên cứu về vi khuẩn A. pleuropneumoniae.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Lịch sử hình thành

Cơng ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet được thành lập tháng 12
năm 2002, hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực: Sản xuất vacxin phòng
bệnh, sản xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế
phẩm sinh học, thức ăn chăn ni… cùng thời điểm đó Đảng và Nhà nước ta
tăng cường giám sát, quản lý, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải phát
huy hết nội lực, sản xuất sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn
Quốc tế, hướng đến xuất khẩu, theo đó những doanh nghiệp sản xuất thuốc
thú y vừa và nhỏ, máy móc trang thiết bị cũ và lạc hậu, sản xuất manh múm,
tận dụng, cơ hội sẽ khó tồn tại được. Dành chỗ cho những doanh nghiệp sản
xuất thuốc thú y chất lượng cao, uy tín, hợp vệ sinh thú y, trang thiết bị máy
móc hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế, giá thành rẻ, hiệu quả kinh tế và
hiệu quả điều trị cao.
Nhận thức sâu sắc được điều đó tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên công ty Marphavet quyết tâm xây dựng một thương hiệu Marphavet với
chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử
dụng. Tại đây có một tập thể các giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ có nhiều kinh nghiệm
thực tế trong ngành. Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, đội ngũ công nhân tay nghề
cao. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi cả nước Đức Hạnh Marphavet
khơng ngừng tìm tịi, nghiên cứu, phát triển hệ tá dược mới kết hợp với thảo
dược có nguồn gốc tự nhiên. Sản phẩm của Đức Hạnh Marphavet khá đa
dạng, phong phú về chủng loại.
Trụ sở nhà máy đặt tại xã Trung Thành - Phổ Yên - Thái Nguyên. Với
12 chi nhánh khác trên cả nước như: chi nhánh Cần Thơ, chi nhánh Quận 9 -


5

TPHCM, chi nhánh Đồng Nai, chi nhánh Đắk Lắc, chi nhánh Nha Trang, chi
nhánh Đà Nẵng, chi nhánh Huế, chi nhánh Hải Phịng và chi nhánh Mỹ Đình Hà Nội.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy và tổ chức của công ty

Marphavet có đội ngũ nhân sự chun mơn trình độ cao với hơn 1.000
CBNV bao gồm 1 giáo sư, 3 phó giáo sư, 8 Ttiến sỹ, 29 thạc sỹ, trên 500 bác
sĩ thú y và kĩ sư chăn nuôi, 15 dược sĩ nhân y, 12 cử nhân Cơng nghệ sinh học
có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250 cử nhân kinh tế, kế toán,
luật, nhân văn, quản trị kinh doanh, marketing, cơ khí chế tạo máy, điện
lạnh…có trình độ chun mơn thường xun được tập huấn ở nước ngồi và
các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ công nhân thâm niên lành
nghề, môi trường làm việc thân thiện, chun nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến.
Ngồi ra Cơng ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ, Viện, Liên hiệp, Hội,
Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước.
2.1.3. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất nơi thực tập
Nhờ có sự giúp đỡ của công ty Marphavet mà em được phân công hỗ
trợ đại lý thuốc thú y Dương Thúy.
Đại lý nằm trên địa bàn xã Ngọc Sơn, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang,
cách trung tâm huyện 0,3km. Cơ sở thực tập do TS. Lê Văn Dương quản lý và
điều hành. Đại lý gồm 1 quản lý, 1 kỹ thuật viên kiêm marketing, 1 nhân viên
và 2 thực tập sinh. Nhờ có sự hợp tác của công ty Marphavet và TS. Lê Văn
Dương nên đã đào tạo 5 đợt sinh viên thực tập từ trường đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, học viện Nông Nghiệp Hà Nội, đại học Nông Lâm Bắc Giang.
Các mặt hàng thuốc, chế phẩm sinh học, dụng cụ thú y bày bán được
sắp xếp gọn gàng, khoa học. TS. Lê Văn Dương và Đồn Thế Thắng (kỹ thuật
viên) có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình, u nghề và có tinh thần trách
nhiệm cao, luôn chỉ dạy và giúp đỡ tận tình các thực tập sinh.


6

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề nghiên cứu
Bệnh viêm phổi màng phổi lây lan rộng và được ghi nhận ở nhiều nước
trên thế giới, nơi có nền cơng nghiệp chăn ni lợn phát triển. Bệnh có mặt và

lan truyền ở hầu hết các nước Châu Âu và một phần ở Mỹ, Canada, Mexico,
Nam Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Úc.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, vi khuẩn A. pleuropneumoniae đã
được phân lập và được đánh giá là một trong những nguyên nhân gây bệnh hô
hấp khá quan trọng ở tất cả các trang trại chăn nuôi lợn siêu nạc quy mô lớn.
2.2.1. Đặc điểm dịch tễ học
Mặc dù vi khuẩn A. pleuropneumoniae có nhiều serotype khác nhau
nhưng ở mỗi quốc gia, chỉ có một vài serotype nhất định lưu hành và gây
bệnh trên đàn lợn, như serotype 2 có ở Thụy Điển, Đức và Thụy Sĩ và
serotype 1, 5 ở Mỹ và Canada. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nhiều
serotype cùng lưu hành trên đàn lợn ở cùng một nước cũng đã được phát hiện.
(Maldonado và cs, 2009 [20]) trong 127 chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae
phân lập được ở Tây Ban Nha có 4,7% số chủng thuộc serotype 2, 4,7% thuộc
serotype 4, 68,5% thuộc serotype 7, 1,6% thuộc serotype 11, và 26 chủng
không xếp loại được. Về độc lực, có một số serotype có tính độc yếu và dịch
tễ của chúng khơng quan trọng ở một số nước nhất định, song lại có thể gây
nên dịch ở một số nước khác (Brandreth và Smith, 1985)[14].
A. pleuropneumoniae là vi khuẩn cư trú ở đường hơ hấp và có tính đặc
hiệu với lợn. A. pleuropneumoniae cư trú chủ yếu ở hạch amidan và ít hơn ở
xoang mũi của lợn khỏe. Khi lợn bị nhiễm trùng q cấp tính hoặc cấp tính, vi
khuẩn khơng chỉ thấy ở các tổn thương ở phổi và máu, mà còn ở chất tiết
đường hơ hấp. Những trường hợp sống sót sau nhiễm khuẩn cấp tính trở thành
lợn lành nhưng mang mầm bệnh, chúng tồn tại ở những vùng hoại tử ở phổi,
amidal và ở mũi. Đây chính là nguồn lây bệnh chủ yếu cho các lợn khỏe khác.


7

Tất cả lợn ở các lứa tuổi đều có thể bị cảm nhiễm, nhưng lợn sau cai
sữa dễ cảm nhiễm nhất. Trong trường hợp bệnh cấp tính, tỷ lệ chết thường

cao và tỷ lệ này cũng phụ thuộc vào độc lực của vi khuẩn cùng sự lưu hành
bệnh trong môi trường. Tỷ lệ tử vong sẽ trầm trọng hơn khi có mặt của các
bệnh khác như bệnh Aujeszky, hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
(PRRS). Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng việc nhiễm trùng đồng thời A.
pleuropneumoniae và virus PRRS không phải lúc nào cũng luôn làm bệnh
trầm trọng hơn so với khi nhiễm trùng riêng rẽ.
Con đường chính để lây bệnh là đường hơ hấp: bệnh được truyền từ lợn
bệnh sang lợn khỏe qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua khơng khí ở khoảng cách
gần, đơi khi, bệnh có thể lây gián tiếp do các chất tiết bị nhiễm trùng từ các
con lợn bị ốm cấp tính qua trung gian là các cơng nhân làm việc ở chuồng
trại. Chưa có bằng chứng cụ thể xác minh chắc chắn vai trò trung gian trong
việc lây truyền bệnh qua các động vật gặm nhấm nhỏ và chim.
Sự vận chuyển và nhập đàn làm tăng số lượng mắc bệnh viêm phổi
màng phổi. Sự lan truyền thường xảy ra do việc đưa vào các trại nuôi một số
động vật mang bệnh khi các con vật ở trại đó khơng có miễn dịch với bệnh.
Ngồi ra, yếu tố mơi trường xung quanh như đàn q đơng, cùng điều kiện
khí hậu, nhất là khi có sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm khơng khí cao và thơng khí
khơng đủ làm sự phát triển và lan truyền bệnh nhanh chóng, tăng số lượng lợn
chết và số lượng đàn lợn mắc bệnh (Nicolet, 1992 [22]). Vì thế, bệnh thường
xảy ra với tỷ lệ cao nhất là ở lợn sau cai sữa và lợn chuẩn bị được giết thịt,
chủ yếu là ở điều kiện thời tiết xấu. Ở các đàn lớn, sự pha trộn, thường có
nguy cơ cao hơn ở các đàn nhỏ ni riêng rẽ.
2.2.2. Cơ chế gây bệnh viêm phổi màng phổi
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae khơng tồn tại lâu ngồi mơi trường, bệnh
thường lây truyền trực tiếp từ lợn bệnh sang lợn khỏe. Tuy nhiên, trong các ổ


8

dịch cấp tính thì bệnh có thể được truyền từ đàn lợn này sang đàn lợn khác,

điều này cho thấy sự truyền bệnh có thể qua đường khơng khí hoặc do những
người chăn ni mang những dụng cụ có mầm bệnh từ những đàn lợn nhiễm
bệnh làm lây nhiễm sang đàn khác (Nicolet, 1992 [22]). Vi khuẩn sau khi xâm
nhập, cư trú ở họng và cuối cùng định cư ở phổi. Các vi khuẩn sẽ bị thực bào
rất nhanh bởi các tế bào đại thực bào, nhưng cuối cùng chính các tế bào đại
thực bào này cũng bị vi khuẩn tiêu diệt.
Cơ chế gây bệnh của A. pleuropneumoniae khác nhiều so với cơ chế
gây bệnh của các vi khuẩn khác trong họ Pasteurellaceae. A. pleuropneumoniae
do có khả năng giải phóng ra enzym protease phân giải gelatin, IgA, IgG và
haemoglobin, làm cho con vật thiếu máu và thiếu oxy trầm trọng. Các protein
có khả năng gắn với sắt có trong vi khuẩn cho phép chúng lấy sắt từ cơ thể vật
chủ. Vi khuẩn cịn có khả năng sinh nội độc tố và ngoại độc tố. Ngoài ra, vi
khuẩn được bao bọc bởi một lớp giáp mơ có tác dụng bảo vệ trước các yếu tố
miễn dịch của vật chủ. Tuy nhiên trong quá trình con vật mắc bệnh, các yếu tố
nội sinh của vật chủ cũng góp phần trong sự phát triển của tổn thương phổi
sau khi bị vi khuẩn A. pleuropneumoniae xâm nhập, như: các chu trình đơng
máu và viêm đã được chứng minh là quan trọng trong giai đoạn đầu của sự
phát triển tổn thương. Ngồi ra, tình trạng miễn dịch của động vật rõ ràng có
liên quan đến mức độ nghiêm trọng và hậu quả cuối cùng của nhiễm trùng A.
pleuropneumoniae (Bertram, 1990) [13].
2.2.3. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn
* Triệu chứng:
Triệu chứng lâm sàng của bệnh có nhiều mức, phụ thuộc vào tuổi của
lợn, tình trạng miễn dịch, điều kiện môi trường và mức độ cảm nhiễm với
tác nhân gây bệnh. Tiến triển lâm sàng có thể là quá cấp tính, cấp tính hoặc
mạn tính.


9


+ Thể quá cấp tính: Một hoặc nhiều lợn cai sữa trong cùng chuồng hoặc
khác chuồng trở nên ốm nặng, sốt 41,50C, mệt mỏi, bỏ ăn. Lợn có thể nơn
mửa và đi ngoài trong một thời gian ngắn. Con vật bị bệnh nằm trên sàn,
khơng có dấu hiệu thở rõ ràng, mạch đập tăng lên rất sớm và trụy tim mạch.
Thời gian ngắn trước khi chết, thường có những biểu hiện khó thở dữ dội, thở
bằng mồm, lợn ở tư thế ngồi thở, nhiệt độ ở hậu môn giảm nhanh. Ngay trước
khi chết, có chảy nhiều dịch bọt lẫn máu ở miệng và lỗ mũi, nhịp tim tăng
(Nielsen, 1985 [23]; Nicolet, 1992 [22]). Tiếp theo những triệu chứng này là
rối loạn tuần hoàn, da trên mũi, tai, chân và sau cùng là tồn bộ cơ thể trở nên
tím tái (Nicolet, 1992 [22]), lợn chết sau 24-36 giờ. Trong một số trường hợp
lợn chết đột ngột mà khơng có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng nào. Nhiều nghiên
cứu cho thấy thời gian diễn biến của bệnh ít nhất là 3 giờ từ khi bị nhiễm
trùng đến khi chết. Trên lợn sơ sinh bệnh xảy ra như nhiễm trùng huyết và
hậu quả tử vong.
+ Thể cấp tính: Nhiều lợn cùng bị ốm ở một chuồng hoặc ở những
chuồng khác nhau. Nhiệt độ cơ thể từ 40,50C - 410C, da đỏ, con vật buồn bã,
mệt, nằm không muốn dậy, không muốn uống, bỏ ăn. Các dấu hiệu hơ hấp
nặng với khó thở, ho và đôi khi thở bằng miệng rất rõ (Fenwick và Henry,
1994) [16]. Tình trạng suy sụp trong vịng 24 giờ đầu. Bệnh diễn biến khác
nhau ở từng con vật, phụ thuộc vào mức độ tổn thương ở phổi và thời điểm
bắt đầu điều trị. Ở cùng một nhóm lợn, có thể xuất hiện nhiều giai đoạn bệnh,
từ trung gian tới tử vong, bán cấp hoặc mạn tính. Thể cấp tính của bệnh có thể
làm con vật chết hoặc có thể con vật phục hồi lại (Nicolet, 1992 [22]). Lợn
thường sống sót nếu qua được 4 ngày đầu của bệnh. Tuy nhiên, lợn bị bệnh có
thể khỏi và trở thành mang bệnh thể mạn tính (Nielsen, 1985 [23]).
+ Thể bán cấp và mạn tính: xuất hiện sau khi các dấu hiệu cấp tính mất
đi. Con vật khơng sốt hoặc sốt ít, xuất hiện ho tự phát, với các cường độ khác
nhau, con vật kém ăn, giảm tăng trọng (Nicolet, 1992 [22]).



10

* Bệnh tích:
Nghiên cứu về bệnh tích của lợn bị nhiễm A. pleuropneumoniae cho
thấy lợn bệnh có những tổn thương chủ yếu ở đường hô hấp (Nicolet, 1992
[22]). Đa số các trường hợp lợn bị viêm phổi hai bên, với tổn thương ở các
thùy đỉnh, thùy tim và một phần các thùy trên vịm hồnh, tại đó, vi khuẩn
thường khu trú và có ranh giới rõ. Ở các trường hợp tử vong nhanh chóng thể cấp tính: khí quản và các phế quản bị lấp đầy bởi các chất tiết nhày, bọt
nhuốm máu, phổi trở nên sẫm màu, có rất nhiều máu ở lồng ngực và nhiều tơ
huyết gắn giữa phổi, thành ngực, cơ hoành và màng ngoài tim (Rogers và cs,
1990 [26]). Viêm màng phổi tơ huyết và fibrin thường rất rõ ở những lợn chết
trong giai đoạn cấp tính của bệnh, ít nhất 24 giờ sau khi nhiễm trùng. Hầu hết
những nghiên cứu đều kết luận rằng những tổn thương trên là do độc tố của vi
khuẩn gây ra (Bertram, 1986 [12]).
Ở trường hợp lợn bị bệnh mạn tính do A. pleuropneumoniae thì phổi có
thể bị tổn thương với các mức độ khác nhau, có thể phục hồi sau một vài tuần
và những tổn thương mạn tính ở các cơ quan nội tạng cũng có thể khác nhau
(Fenwick và Henry, 1994) [16]. Những tổn thương ở phổi này từ mầu đỏ sặc
sỡ sang mầu vàng và ít biến đổi hơn với chứng xơ hóa dễ nhận thấy (Rogers
và cs, 1990 [26]). Những tổn thương mạn tính có thể chứa A. pleuropneumoniae
trong nhiều tháng và những lợn này được coi là động vật truyền bệnh
(Fedorka- Cray và cs, 1993) [15]. Tỷ lệ lưu hành bệnh viêm màng phổi mạn
tính thường cao ở lợn giết thịt.
2.2.4. Chẩn đoán
Việc chẩn đoán bệnh cần dựa trên:
- Các triệu chứng lâm sàng: Trên lâm sàng có thể nghi viêm phổi màng
phổi ở các đợt bệnh cấp bùng phát. Con vật chết đột ngột, thể quá cấp tính
thường tiến triển trong vài giờ đến 2 ngày. Con vật sốt cao (41 oC), ho ướt,
khó thở, thường có bọt lẫn máu chảy từ mũi và miệng.



11

- Bệnh tích: kiểm tra các bệnh tích trên phổi, màng phổi và nghiên cứu
các tổn thương dựa trên các bệnh tích điển hình trên phổi như: sự xuất hiện
của dịch rỉ viêm, cùng các vùng hoại tử được bao quanh bởi hàng rào các
mảnh tế bào bạch cầu trung tính là bằng chứng rõ ràng nhất cho viêm phổi
màng phổi. Ở thể nhiễm trùng mạn tính, mổ khám thấy ổ áp xe cứng có ranh
giới rõ ràng kết hợp với viêm màng phổi, viêm màng ngoài bao tim cũng là
một bệnh tích có giá trị chẩn đốn.
- Chẩn đốn vi khuẩn học:
Ở các con vật mới chết có các triệu chứng viêm phổi, màng phổi rõ
ràng, có thể tìm thấy căn nguyên của bệnh tại phế quản, dịch tiết ở mũi hoặc
các tổn thương ở phổi. Nhuộm gram các tiêu bản làm từ bệnh phẩm là phổi
tổn thương quan sát thấy nhiều cầu trực khuẩn gram âm.
Phân lập A. pleuropneumoniae từ các tổ chức và chất tiết có thể được
tiến hành trên môi trường thạch máu cừu 5% với một đường cấy ngang của S.
aureus. Sau khi nuôi cấy hiếu khí qua đêm, các khuẩn lạc nhỏ sẽ xuất hiện ở
xung quanh đường cấy thẳng (do vi khuẩn cần có yếu tố NAD cho q trình
phát triển) được bao bọc xung quanh bởi vùng sáng dung huyết hoàn toàn.
Các đặc điểm này giúp cho chẩn đoán vi khuẩn nhanh. Vi khuẩn cũng có thể
mọc trên mơi trường thạch chocolate nhưng không rõ rệt như trên môi trường
thạch máu cừu.
Trong trường hợp nhiễm trùng ghép, thường là với P. multocida hoặc
cùng với các vi khuẩn khác, thì cần phải sử dụng môi trường chọn lọc
(Nielsen, 1990 24). Jacobsen và Nielsen (1995) [18] đã đưa ra một mơi
trường chọn lọc có bổ sung kháng sinh để phân lập được vi khuẩn từ hạch
amidan. Tuy nhiên việc phân lập có thể bị thất bại trong trường hợp tổn
thương mạn tính hay đã sử dụng kháng sinh để chữa trị. Trong trường hợp
tiền cấp tính, vi khuẩn có thể được phân lập từ cả ở cơ quan khác (nhiễm

trùng huyết).


12

- Chẩn đoán bằng các phương pháp sinh học phân tử
Trong những năm gần đây, kỹ thuật PCR đã trở nên phổ biến trong việc
phát hiện và định type đối với A. pleuropneumoniae. Một số phương pháp đã
được phát triển trên cơ sở PCR cho phép phát hiện và định type nhanh A.
pleuropneumoniae trong vòng vài giờ với độ nhậy cao.
- Chẩn đốn phân biệt:
Bệnh dịch tả lợn, đóng đấu lợn và các bệnh nhiễm trùng do liên cầu
phải được xem xét đến trong việc chẩn đoán phân biệt ở các trường hợp quá
cấp và cấp tính. Trong những trường hợp nhiễm trùng cấp tính và mạn tính,
các bệnh tích của phổi phải được phân biệt với các bệnh tích gây ra bởi các
tác nhân vi khuẩn sinh mủ như A. pyogenes, S. aureus, trực khuẩn dạng bạch
cầu và F. necrophorum.
Ngồi ra cũng cần chẩn đốn phân biệt với một số bệnh khác nữa như
viêm phổi địa phương do Mycoplasma, hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp
ở lợn (PRRS), bệnh cúm ở lợn, bệnh viêm phổi do tác động của Salmonella
choleraesuis,… Chẩn đoán phân biệt với các vi khuẩn khác trong họ
Pasteurellaceae như P. multocida, P. haemolytica, H. parasuis, A. minor.
2.2.5. Phòng bệnh
Việc phòng bệnh viêm phổi màng phổi nên được thực hiện theo một số
nguyên tắc sau:
Các trại không bị mắc bệnh và nhiễm khuẩn phải duy trì việc cách ly,
đi đơi với việc sử dụng tinh dịch hoặc bào thai an toàn. Khi nhập lợn mới vào
đàn, phải đảm bảo chắc chắn rằng lợn có nguồn gốc từ một đàn không bị bệnh,
không bị nhiễm khuẩn, nên nuôi cách ly chúng trong một thời gian trước khi
cho vào đàn.

Các chương trình kiểm sốt phải tính đến các đặc điểm dịch tễ học của
bệnh viêm màng phổi. Ưu tiên hàng đầu là phải kiểm soát tỷ lệ lợn chết do


13

bệnh viêm phổi màng phổi nhằm hạn chế thiệt hại kinh tế trên đàn lợn, bệnh
có biểu hiện lâm sàng và tiềm ẩn, sau đó xem xét sự kiểm sốt hoặc loại trừ
nhiễm khuẩn, kiểm soát tỷ lệ tử vong bằng cách điều trị các trường hợp lợn bị
bệnh hoặc nhóm bị nhiễm khuẩn. Có thể điều trị bệnh ở giai đoạn sớm bằng
cách điều trị các nhóm lợn nghi bệnh cho và chuyển đến nơi sạch, cách ly cho
tới khi giết thịt. Khi các việc này không thể thực hiện được thì việc kiểm sốt
các yếu tố mơi trường như nhiệt độ và khơng khí, sử dụng các vách ngăn chia
chuồng trại giữa các đàn có thể làm hạn chế tối thiểu sự phát triển và mức độ
bệnh nặng. Có thể dùng thuốc liên tục hoặc ngắt quãng, nhưng không được
dùng kéo dài và cần thường xuyên kiểm tra sự mẫn cảm của vi khuẩn với
kháng sinh. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh không loại bỏ được mầm
bệnh hồn tồn và A. pleuropneumoniae vẫn có thể thải ra mơi trường, góp
phần làm cho các chủng kháng kháng sinh tăng lên nhanh chóng (FedorkaCray và cs, 1993) [15]. Tiêu hủy tồn đàn là phương pháp tối ưu để thanh
tốn dịch bệnh, sau đó tiêu độc chuồng trại, tạo đàn mới từ những con giống
sạch bệnh. Trong trường hợp có tỷ lệ lợn trong đàn kiểm tra huyết thanh
dương tính cao, thì tiêu hủy là phương pháp hiệu quả (Nicolet, 1992 [22]).
Tuy nhiên, phương pháp tiêu hủy rất tốn kém và có thể dẫn đến mất đi những
giống thuần quý (Leman, 1992 [19]). Cho thấy việc chẩn đoán sớm những
con lợn mang trùng mà chưa có dấu hiệu lâm sàng là rất cần thiết và cấp bách.
Nếu các biện pháp quản lý, vệ sinh, phịng bệnh khơng được phối hợp chặt
chẽ thì việc bùng phát bệnh viêm phổi màng phổi ở trại là có thể xảy ra.
(Fenwick và Henry, 1994) [16].
Hiện đã có nhiều loại vacxin được sản xuất để phịng cho bệnh này,
gồm 2 nhóm chính: Các vacxin vơ hoạt và các vacxin có chứa một số thành

phần cấu tạo của vi khuẩn. Vacxin vơ hoạt tồn khuẩn đặc hiệu theo chủng
huyết thanh, có thể có miễn dịch chéo với các chủng huyết thanh khác.


14

Các vacxin thử nghiệm gồm các vi khuẩn bị làm yếu, giảm độc lực,
hoặc các vi khuẩn đã chết hoặc các thành phần cấu tạo của chúng dùng theo
đường khí dung hoặc đường uống đã cho thấy có tác dụng bảo vệ nhất định.
Vacxin dùng tiêm cho lợn con khi kháng thể thụ động nhận được từ lợn mẹ đã
giảm đi giúp đàn lợn giảm tỷ lệ tử vong, giảm thuốc điều trị và cải thiện hiệu
quả chuyển hoá thức ăn, chất lượng thịt cũng được nâng cao, lợn ít bị viêm
phổi. Các thế hệ vacxin cũ hơn thường không phải ln ln có hiệu quả. Tuy
nhiên, vacxin khơng thường xuyên ngăn cản được tình trạng mang vi khuẩn,
nhưng đã được sử dụng như một biện pháp trợ giúp trong các chương trình
tiêu diệt bệnh này.
Trong các chương trình kiểm sốt dịch bệnh đều phải có khử trùng. Vi
khuẩn nhạy cảm với nhiều chất tiệt trùng thông thường. Các đàn đã bị nhiễm
A. pleuropneumoniae cần phải được tiến hành một chương trình loại trừ A.
pleuropneumoniae. Tuy nhiên phải có sự đánh giá kỹ về hiệu quả kinh tế
trước khi tiến hành. Giết thịt toàn bộ và thiết lập lại đàn lợn có nguồn gốc từ
các đàn chắc chắn khơng bị nhiễm vi khuẩn viêm phổi - màng phổi là một
trong các biện pháp tối ưu.
2.2.6. Điều trị
A. pleuropneumoniae trong thử nghiệm in vitro rất mẫn cảm với
ampicilin, cephalosporin, chloramphenicol, tetracyclin, colistin, sulfonamide,
cotrimoxazole (trimethoprim + sulfamethoxazole), penicillin, và gentamycin
với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) thấp. Vi khuẩn này có MIC cao với
streptomycin, kanamycin, spectinomycin, spiramycin và lincomycine (Inoue
và cs, 1984 [17]). Prescott và Baggot (1993) [25] đã đánh giá lại khả năng

nhạy cảm của vi khuẩn này với các thuốc kháng sinh. Sự xuất hiện tình trạng
kháng lại ampicilin, cephalosporin, chloramphenicol, colistin, tetracyclin,
streptromycin, sulfonamide là vấn đề đáng lo ngại và thường gặp ở các


15

serotype es 1, 3, 5, 7 (Vaillancourt và cs, 1988 [27]), nhưng hiếm gặp ở các
chủng khác, nhất là serotype 2 (Inoue và cs, 1984 [17]). Đặc tính kháng kháng
sinh có khả năng truyền bằng plasmid.
Kháng sinh được chọn lựa phải là kháng sinh có nồng độ ức chế tối
thiểu thấp nhất và có khả năng diệt khuẩn tốt nhất. Do vậy, các kháng sinh
nhóm beta - lactam (chủ yếu cephalosporin); chloramphenicol, cotrimoxazole
và với một mức độ nhất định nào đó, tetracyclin được coi là có tác dụng. Một
số kháng sinh mới có gần đây như các dẫn xuất quinolone (Enrofloxacin)
hoặc cephalosporin bán tổng hợp (Ceftiofur sodium) đã được chứng minh trên
thử nghiệm rất có kết quả…
Người ta đã thu được những kết quả tốt trên thực tế với tiamulin và hỗn
hợp lincomycin và spectinomycin. Moore và cs (1996) [21] đã trộn tilmicosin
vào thức ăn thấy có tác dụng phịng và điều trị tốt. Cần làm kháng sinh đồ khi
thí nghiệm điều trị bằng kháng sinh.
Điều trị bằng kháng sinh chỉ có hiệu quả ở giai đoạn mới phát bệnh, có
tác dụng làm giảm tỷ lệ tử vong. Nếu điều trị muộn khi cơ thể đã xuất hiện
nhồi máu hoặc tổn thương mạn tính làm cho lợn bị rối loạn hơ hấp thì kết quả
rất kém. Phải dùng kháng sinh liều cao (tiêm bắp thịt hoặc dưới da vì lợn ốm
thường sẽ giảm ăn hoặc bỏ ăn). Để đảm bảo nồng độ thuốc ổn định trong
máu, có thể phải tiêm nhiều lần, tuỳ theo đặc tính dược lực học, dược động
học của thuốc sử dụng. Sự thành công của điều trị phụ thuộc chủ yếu vào việc
phát hiện sớm các dấu hiệu lâm sàng và can thiệp điều trị sớm, có thể cho
uống thuốc đối với nhóm các lợn cịn uống được.

Cho thuốc kháng sinh vào thức ăn, với bất cứ loại kháng sinh nào kể
trên có thể cho kết quả tốt nếu lợn ăn uống bình thường. Có thể sử dụng thuốc
uống và qua thức ăn trong việc điều trị dự phịng cho các nhóm bị nhiễm và di
chuyển tới một vùng nào đó. Ở một số đợt dịch gần đây, việc kết hợp thuốc
tiêm với thuốc uống thường cho kết quả tốt.


16

Theo Lê Văn Dương (2013) [5], đã tiến hành điều trị thử nghiệm 270
con lợn nghi mắc viêm phổi với 3 loại kháng sinh là ceftiofur, amoxicillin,
florfenicol. Kết hợp bổ sung Gluco – K – C - Namin để trợ sức trợ lực, giảm
sốt, giảm ho, tiêu viêm và tăng cường sức đề kháng cho lợn mắc bệnh. Kết
quả tổng cộng với 3 phác đồ điều trị thử nghiệm 270 con lợn nghi mắc viêm
phổi có 242 con khỏi về triệu chứng, đạt tỷ lệ trung bình là 89,63%.
Vì vậy, để tăng hiệu quả trong ngành chăn nuôi lợn, việc kết hợp
dùng vacxin phòng bệnh viêm phổi màng phổi và các biện pháp chăn nuôi
khác là hết sức cần thiết để xây dựng lại đàn lợn với những con lợn khỏe
mạnh, không bị bệnh.


×