Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Ôn thi tây tiến quang dũng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.86 KB, 16 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI- GV BIÊN SOẠN: TH.S HỒ THỊ KIM CHUNG
TÂY TIẾN
(Quang Dũng)
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh,
soạn nhạc.
- Hồn thơ đơn hậu, lãng mạn, phóng khống và tài hoa.
- Tác phẩm chính: Mây đầu ơ, Thơ văn Quang Dũng, truyện ngắn
Mùa hoa gạo
2.Hoàn cảnh sáng tác:
- Quang Dũng tham gia đoàn quân Tây Tiến và làm đại đội trưởng
từ đầu năm 1947 đến cuối năm 1948 thì chuyển đơn vị khác.
Trong đêm liên hoan mừng cơng tại Phù Lưu Chanh, ông viết bài
thơ “Nhớ Tây Tiến”, sau đó đổi lại là “Tây Tiến”, in trong tập “Mây
đầu ơ” (1986)
- Binh đồn Tây Tiến (sau này là trung đồn 52) thành lập từ đầu
1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào đánh tiêu hao lực
lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào và Tây Bắc Bộ Việt Nam.
+ Địa bàn hoạt động của Tây Tiến khá rộng gồm Hịa Bình, Sơn
La, Lai Châu, miền tây Thanh Hóa và cả Sầm Nưa (Lào). Đó là
vùng rừng núi hoang vu, hiểm trở, nhiều thú dữ.
+ Thành phần binh đoàn Tây Tiến chủ yếu là thanh niên, học sinh
Hà Nội, chiến đấu trong hoàn cảnh cực kỳ gian khổ, thiếu thốn,
bệnh sốt rét hoành hành nhưng họ vẫn lạc quan, kiêu hùng.
*Chủ đề: Qua nỗi nhớ của tác giả về binh đoàn Tây Tiến trong
những năm chiến đấu gian khổ giữa núi rừng Tây Bắc dữ dội –
hùng vĩ, bài thơ khắc họa một tượng đài nghệ thuật về người lính
Tây Tiến mang vẻ đẹp bi tráng và lãng mạn.

1




TÀI LIỆU ÔN THI- GV BIÊN SOẠN: TH.S HỒ THỊ KIM CHUNG

3.Ý nghĩa nhan đề:
- “Tây Tiến” nghĩa là tiến về phía Tây. Từ “Nhớ Tây Tiến” đổi thành
“Tây Tiến” khiến nhan đề trở nên cô đọng, hàm súc hơn, mạch
thơ, ý thơ không bị lộ và bài thơ mang âm hưởng của một khúc
quân hành.
- Tên bài thơ trùng với tên binh đồn gợi khơng khí những cuộc
hành qn hào hùng.
- “Tây Tiến” là tiếng gọi thường trực trong lịng những người lính
Tây Tiến, nhất là khi đã xa rồi.
II.Tìm hiểu văn bản:
1.Nhớ những cuộc hành quân gian khổ gắn với thiên nhiên
Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội
a.Hai câu đầu: Khái quát nỗi nhớ: “Sông Mã… chơi vơi’’
- Đoạn thơ diễn tả nỗi nhớ của Quang Dũng gắn với sông Mã, với
núi rừng Tây Bắc, với những vùng đất lạ hoang sơ, hùng vĩ và đặc
biệt với đoàn quân Tây Tiến trong những cuộc hành quân gian lao
mà kiêu hùng.
- Tác giả phối hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật để bày tỏ nỗi nhớ:
- Bài thơ mở đầu bằng một lời gọi tha thiết: “Sông Mã … ơi”. Sông
Mã chảy qua Hịa Bình, Sơn La, Thanh Hóa. Dịng sơng là chứng
nhân của lịch sử , chứng kiến buồn vui của đời lính. Con sơng lưu
giữ nhiều kỷ niệm về đồng đội cũ, được nhắc đến như một cái cớ
khơi gợi cảm xúc, như cầu nối kí ức của Quang Dũng với Tây Tiến.
- Câu hai là khơng gian hồi niệm của tâm hồn : « Nhớ về…chơi
vơi »
+ Điệp từ « nhớ » như hai nốt nhấn khiến câu thơ đong đầy nỗi

nhớ cháy bỏng, da diết đến quặn lòng.

2


TÀI LIỆU ÔN THI- GV BIÊN SOẠN: TH.S HỒ THỊ KIM CHUNG
+"Nhớ rừng núi’’ là nhớ về thiên nhiên Tây Bắc, nhớ con đường
hành quân cũng là nhớ về Tây Tiến.
+ Từ láy « chơi vơi » rất sáng tạo, diễn tả trạng thái trơ trọi, lơ
lửng trong một khoảng khơng vơ tận, khơng thể bấu víu vào đâu.
« Nhớ chơi vơi » có thể hiểu là nỗi nhớ miên man, khơng định hình
mà bâng khng man mác, khơng cụ thể mà bao trùm cả không
gian và thời gian. Dường như nỗi nhớ xóa nhịa khoảng cách thời
gian, khơng gian, đưa con người đắm vào quá khứ, sống với kỉ
niệm.
+ Điệp vần « ơi » trong các tiếng « ơi », « chơi », « vơi », « hơi »
tạo âm hưởng mênh mang như kéo dài thêm nỗi nhớ, tơ đậm âm
hưởng chủ đạo của tồn bài.
b. Nỗi nhớ được khắc họa cụ thể :
* Nhớ thời tiết Tây Bắc khắc nghiệt : « Sài Khao…đêm hơi »
- Tác giả liệt kê các địa danh « Sài Khao », « Mường Lát » không
chỉ gợi bao cảm xúc nhớ thương mà cịn tạo ấn tượng về sự xa
xơi, heo hút, hoang vu, bí ẩn của những vùng đất lạ, chứa đựng
nhiều khó khăn, thử thách ý chí con người.
- Hình ảnh ‘’sương lấp’’ và ‘’đồn qn mỏi’’ là những hình ảnh
miêu tả thực. Trên đỉnh Sài Khao, sương dày đến độ vùi lấp cả
đường đi. Các chiến sĩ Tây Tiến vất vả hành quân trong sương mù
giá lạnh. Sương giăng giăng che lấp cả đoàn quân. Con người trở
nên nhỏ bé giữa biển sương dày đặc, mênh mông. Chữ ‘’mỏi’’ nói
lên bao gian khó mà người lính phải trải qua.

- Hình ảnh ‘’hoa về trong đêm hơi’’ thật đẹp, vừa khắc họa vẻ thơ
mộng của núi rừng Tây Bắc vừa gợi nét lạc quan ở những người
lính trẻ và chất lãng mạn trong hồn thơ Quang Dũng. Ngày nối
ngày, đêm nối đêm, trải qua bao dãi dầu, giữa cái biển sương mù

3


TÀI LIỆU ÔN THI- GV BIÊN SOẠN: TH.S HỒ THỊ KIM CHUNG
của núi rừng miền Tây, "đoàn quân mỏi" tưởng như bị "lấp" đi, bị
trĩu xuống trong mệt mỏi, gian truân. Nhưng thật bất ngờ, bỗng
xuất hiện "hoa về trong đêm hơi". Cái mỏi mệt, cái gian khổ như
đã tiêu tan. Sáu thanh bằng liên tiếp diễn tả cái nhẹ nhàng, cái
lâng lâng trong tâm hồn người lính trẻ "Mường Lát hoa về trong
đêm hơi".
=> Ngay từ bốn câu thơ mở đầu, Quang Dũng đã tạo được
âm điệu thơ sâu lắng. Nhà thơ đã kết hợp hài hòa chất
hiện thực và lãng mạn, thể hiện một ngịi bút tài hoa,
phóng khống.
*/Nhớ địa hình Tây Bắc hiểm trở :
‘’Dốc lên khúc khủyu, dốc thăm thẳm

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi’’
- Đây là đoạn thơ miêu tả rất thật con đường hành quân gian khổ
của người lính Tây Tiến với núi cao, vực sâu, đèo dốc hiểm trở
cheo leo. Và sánh ngang với núi rừng hùng vĩ là tinh thần quả cảm
của người lính.
- Tác giả phối hợp tài tình các biện pháp nghệ thuật đặc sắc
Dốc lên khúc khủyu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
+ Những câu thơ chủ yếu dùng thanh trắc tạo nên nét vẻ gân
guốc, mạnh mẽ, chạm nổi trước mắt người đọc cái hùng vĩ và dữ
dội của núi rừng Tây Bắc.
+ Nhịp ngắt 4/3 quen thuộc của thể thơ 7 chữ như bẻ gãy câu chữ
để tạo độ cao dựng đứng giữa hai triền dốc núi. Nhịp ngắt đã trở
thành giao điểm phân định rạch ròi hai hướng lên xuống của vô
vàn con dốc tạo thành các cung đường hành quân của người lính

4


TÀI LIỆU ÔN THI- GV BIÊN SOẠN: TH.S HỒ THỊ KIM CHUNG
Tây Tiến, gợi ra những dãy núi xếp theo hình nan quạt trải dài
khắp miền Tây Bắc. Người đọc hình dung ra hình ảnh dốc rồi lại
dốc nối tiếp nhau.
+ Điệp từ ‘’dốc’’ và cặp từ láy ‘’khúc khuỷu’’, ‘’thăm thẳm’’ diễn
tả sự quanh co, hiểm trở của dốc núi Tây Bắc, đường lên rất cao
và đường xuống rất sâu.
+ Từ láy ‘’heo hút’’ gợi nét hoang sơ, vắng vẻ của chốn rừng
thiêng nước độc.
+ ‘’Súng ngửi trời’’ là một hình ảnh được nhân hóa, thật thú vị,
vừa tả độ cao của núi, của dốc như cao đến tận trời vừa thể hiện
nét tinh nghịch, đậm chất lính. Hình ảnh người lính Tây Tiến đang
hành quân trên ngọn núi cao với nòng súng dường như đã chạm
tới trời mang một tầm vóc sánh ngang cùng vũ trụ. Họ như dấu
gạch nối liên kết giữa trời cao và mặt đất. Hình ảnh này khiến ta
khơng khỏi liên tưởng tới những vần thơ xưa : Hồnh sóc giang
sơn kháp kỉ thu (Thuật hồi – Phạm Ngũ Lão). Người lính Tây Tiến
oai phong, kiêu hùng giống như người tráng sĩ thời Trần.

+ Điệp ngữ « ngàn thước » nhấn vào con số ước đốn, phỏng
chừng, gợi cái vơ cùng, vơ tận. Câu thơ như bị bẻ làm đơi bởi nghệ
thuật đối « lên – xuống » diễn tả hai sườn núi dốc dựng đứng, vút
lên cao rồi xuống sâu rất nguy hiểm mà cũng thật ấn tượng.
Nhà ai Pha Luông mưa ra khơi
+ Hình ảnh mở ra một khơng gian rộng. Người lính tạm dừng chân
bên dốc núi, phóng tầm mắt ra xa. Trong màn mưa giăng mịt mù,
những ngôi nhà sàn của người dân tộc như bồng bềnh ẩn hiện.
+ Câu thơ toàn thanh bằng gợi tả niềm vui, một chút bình n
trong tâm hồn người lính.
=> Bốn câu thơ này phối hợp với nhau thật hài hòa. Sau
những câu thơ vẽ bằng những nét gân guốc là câu thơ vẽ
bằng nét mềm mại. Sự phối hợp bằng trắc của nhà thơ

5


TÀI LIỆU ÔN THI- GV BIÊN SOẠN: TH.S HỒ THỊ KIM CHUNG
cũng giống như cách sử dụng những gam màu trong hội
họa. Giữa những gam màu nóng, tác giả dùng một gam
màu lạnh, làm dịu khổ thơ. Đó cũng là bằng chứng « thi
trung hữu họa » trong thơ Quang Dũng.
*/Nhớ những gian khổ, hi sinh của đồng đội :
‘’Anh bạn dãi dầu không bước nữa

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người’’
- Nỗi nhớ của Quang Dũng hướng về những đồng đội đã hi sinh,
những hiểm nguy thường gặp.
- Tác giả đã sử dụng các thủ pháp nghệ thuật phù hợp :
+ Từ láy « dãi dầu » nghĩa là chịu đựng gian khổ, vất vả lâu ngày.

Người lính phải hành quân triền miên trong thời tiết khắc nghiệt,
địa hình hiểm trở, thiếu thốn đủ mọi thứ, nhiều người kiệt sức vì
đói, vì mệt mỏi q độ.
+ cách xưng hơ « Anh bạn » : không phải là cách gọi đồng chí
quen thuộc trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp. Một từ
giản dị ấy thơi mà gói ghém cả tình đồng chí, tình bạn bè và nghĩa
ruột thịt sâu nặng.
+ Nghệ thuật nói giảm « khơng bước nữa », « bỏ quên đời » diễn
tả cái chết nhẹ nhàng, người lính hi sinh trong tư thế đang bước đi
với tinh thần « Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh ». Cách nói này
cịn thể hiện thái độ trân trọng, tự hào của tác giả về đồng đội.
Chính điều này đã khiến cho câu thơ dù đề cập đến cái chết
nhưng không bi lụy.
+ Các từ láy nhấn mạnh ‘’chiều chiều’’, ‘’đêm đêm’’ chỉ thời gian
nhiều chiều, nhiều đêm người lính Tây Tiến phải đối mặt với những
hiểm nguy chốn núi rừng Tây Bắc.

6


TÀI LIỆU ÔN THI- GV BIÊN SOẠN: TH.S HỒ THỊ KIM CHUNG
+ « thác gầm thét », « cọp trêu người » : thiên nhiên hiện lên như
một sinh thể có linh hồn ; một khơng gian núi rừng hoang vu đầy
bí ẩn, đe dọa. Từ khoảng khơng trên cao (thác gầm thét) hay tầng
thấp (cọp trêu người), đâu đâu cũng mang một sự bí hiểm rợn
người.
*/ Nhớ tình cảm sâu nặng của người dân Tây Bắc :
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xơi
- Từ cảm thán cùng phép đảo ngữ « Nhớ ơi Tây Tiến » nhấn mạnh

nỗi nhớ thấm thía, sâu sắc của tác giả.
- Hình ảnh « cơm lên khói » vừa chân thật vừa trữ tình, quyện với
mùi hương « thơm nếp xôi » rất đặc trưng của vùng đất Mai Châu
đã khắc họa nghĩa tình quân dân thật ấm áp. Người lính Tây Tiến
làm sao có thể qn được lần dừng chân ở Mai Châu vào ngay
mùa nếp mới. Những cô sơn nữ với đôi mắt sáng, nụ cười rạng rỡ
đã mời các anh nhựng bữa xôi đầu.
- Cách dùng từ sáng tạo « mùa em » gợi nét trẻ trung, thể hiện
tình cảm sâu nặng chất chứa trong lịng nhà thơ.
- từ « thơm » gợi nhớ đến mùi thơm của nếp mới ; cũng có thể
hiểu là tấm lòng thơm thảo của người dân Tây Bắc.
(Liên hệ :

Anh nắm tay em cuối mùa chiến dịch
Vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng
Đất Tây Bắc tháng ngày không có lịch
Bữa xơi đầu cịn tỏa nhớ mùi hương
(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)

= > Giữa bao gian khổ khó khăn, thử thách khắc nghiệt đã thành
ấn tượng thì niềm vui dù ít ỏi càng đáng nhớ hơn. Khói bếp, mùi
thơm cơm nếp gợi cái ấm cúng của cuộc sống thanh bình, hạnh
phúc. Nỗi nhớ « chơi vơi » đã được gọi lên thành lời « Nhớ ơi Tây

7


TÀI LIỆU ÔN THI- GV BIÊN SOẠN: TH.S HỒ THỊ KIM CHUNG
Tiến… » – một nỗi nhớ sâu đậm chỉ có ở những con người sống
nghĩa tình, chân thật.

Tóm lại : qua mười bốn câu thơ đầu, với sự kết hợp hiện
thực và lãng mạn, Quang Dũng đã dựng lai cảnh núi rừng
Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội trong nỗi nhớ miên man đầy ắp.
Đoàn quân Tây Tiến đã vượt qua những chặng đường dài
vơ cùng gian khổ, có mất mát, hi sinh nhưng vẫn ánh lên
niềm tin, nét trẻ trung, kiêu dũng.
2. Nhớ đêm liên hoan văn nghệ với đồng bào, nhớ cảnh
sông nước miền Tây thơ mộng :
a. Nhớ đêm liên hoan văn nghệ vui với đồng bào :
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
- Cảnh một đêm liên hoan văn nghệ vui với đồng bào địa phương
được nhà thơ miêu tả bằng những chi tiết rất chân thực mà cũng
rất thơ mộng.
- Cả doanh trại bừng sáng, sôi nổi hẳn lên khi đêm văn nghệ bắt
đầu. Trong ánh sáng lung linh của lửa đuốc, âm thanh réo rắt của
tiếng khèn, cảnh vật đều như nghiêng ngả, ngây ngất rạo rực
men say.
- Nhân vật trung tâm, linh hồn của đêm văn nghệ là những cô gái
vùng sơn cước bất ngờ hiện ra trong những bộ xiêm áo lộng lẫy,
vừa e thẹn, dịu dàng vừa tình tứ trong vũ điệu đậm màu sắc thu
hút những chàng trai Tây Tiến.
- Hai tiếng ‘’kìa em’’ như một tiếng reo vui với cái nhìn ngạc
nhiên, thú vị, tinh nghịch của các chàng lính trẻ.
- Tuy say trong tiếng nhạc nhưng người lính khơng qn nhiệm vụ
thiêng liêng của mình là tiến về phía trước, phối hợp với nước bạn,

8



TÀI LIỆU ÔN THI- GV BIÊN SOẠN: TH.S HỒ THỊ KIM CHUNG
bảo vệ biên giới Việt – Lào. Bởi thế mà ‘’nhạc về Viên Chăn xây
hồn thơ’’
=> Giọng thơ vui nhộn, hóm hỉnh, trẻ trung
b.Nhớ cảnh sơng nước miền tây thơ mộng, trũ tình :
‘’Người đi Châu Mộc chiều sương ấy

Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa’’
- Cảnh sơng nước Tây Bắc gợi cảm giác mênh mông, huyền ảo,
xao xuyến lòng người :
- Cụm từ ‘’chiều sương ấy’’ gợi nhớ về một chiều sương năm nào
gắn với bao kỉ niệm
- Điệp từ ‘’có’’ và sự bắt vần giữa các tiếng ‘’ấy’’, ‘’thấy’’ cùng cái
câu hỏi tu từ ‘’Có thấy…’’, ‘’Có nhớ…’’ cho ta biết cảnh và người
miền Tây đang hiện về trong ký ức nhà thơ. Tác giả hỏi người mà
chính là hỏi lịng mình, nói với chính mình. Hỏi mà thực chất là
khẳng định nỗi nhớ luôn thường trực trong tâm hồn nhà thơ.
- Các cụm từ :
 ‘’Hồn lau’’ chỉ ngàn vạn bông lau phất phơ xào xạc trong gió
như có hồn người
 ‘’dáng người trên độc mộc’’ chỉ dáng hình mềm mại, uyển
chuyển của những cơ gái Thái lái chiếc thuyền độc mộc vượt
dòng nước lũ trên sông Mã
 ‘’hoa đong đưa’’ chỉ những bông hoa rừng ‘’đong đưa’’ làm
duyên trên dòng nước lũ. Từ ‘’đong đưa’’ tình tứ hơn, có hồn
hơn so với từ ‘’đung đưa’’
-> Những đường nét thanh thoát, sắc màu tươi tắn làm hiện lên
hình ảnh dịng sơng trong một buổi chiều sương, bến bờ lặng
tờ, hoang dại, nổi bật dáng uyển chuyển của cô gái Thái trên


9


TÀI LIỆU ÔN THI- GV BIÊN SOẠN: TH.S HỒ THỊ KIM CHUNG
chiếc thuyền độc mộc cùng những bông hoa rừng ‘’đong đưa’’
làm duyên trên dòng nước lũ.
=> Đoạn thơ như đưa ta vào thế giới của cái đẹp, của âm
nhạc khiến ta say mê cùng người lính Tây Tiến. Ở đoạn
thơ này, chất thơ và chất nhạc hòa quyện đến mức khó
tách biệt, đúng như nhà thơ Xuân Diệu đã từng cho
rằng : đọc bài thơ Tây Tiến ta có cảm tưởng như ngậm
âm nhạc trong miệng
3.Chân dung người lính Tây Tiến : (từ câu 23 đến câu 30)
Trên cái nền hùng vũ, dữ dội và duyên dáng, mĩ lệ của núi
rừng miền Tây, hình tượng người lính Tây Tiến xuất hiện thật phi
thường. Đó là một vẻ đẹp đậm chất bi tráng.
a.Phi thường ở diện mạo :
‘’Tây Tiến đoàn bình khơng mọc tóc
Qn xanh màu lá dữ oai hùm’’
- Hình ảnh ‘’Đồn binh khơng mọc tóc’’ là một hình ảnh thực
chứ khơng phải tưởng tượng. Lính Tây Tiến, người thì cạo trọc
đầu để thuận tiện khi đánh giáp lá cà với địch, người thì bị sốt
rét đến rụng tóc, trọc đầu. Sốt rét rừng là căn bệnh nguy hiểm
mà bất cứ người lính nào khi hành quân trên rừng thiêng nước
độc đều mắc phải. Căn bệnh khiến cho người lính ở trong cơ thể
thì có cảm giác rét run nhưng ở ngồi lại nóng hừng hực. Nó
khiến người bệnh mất nước và chết. Số người lính chết vì căn
bệnh này cịn nhiều hơn số người chết vì hành qn. Tuy nhiên,
những chàng trai Tây Tiến kiêu hùng vẫn không rời đội ngũ.

(Liên hệ : không chỉ riêng Quang Dũng mà có nhiều nhà thơ đã
đề cập đến vấn đề này :
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

10


TÀI LIỆU ÔN THI- GV BIÊN SOẠN: TH.S HỒ THỊ KIM CHUNG
Sốt run người vầng trán ướt mồ hơi
(Đồng chí – Chính Hữu)
- ‘’Quân xanh màu lá’’ cũng là một hình ảnh thực, vừa chỉ màu
da xanh xao của những người lính bị bệnh sốt rét rừng hành hạ
vừa chỉ màu lá ngụy trang mắt địch của đoàn quân.
- Nghệ thuật ẩn dụ, đối lập trong câu ‘’Quân xanh màu lá dữ
oai hùm’’ làm rõ phẩm chất ngoan cường của người lính Tây
Tiến. Màu xanh của áo lính cùng với màu da xanh xao vì sốt rét
của họ, qua cái nhìn của Quang Dũng, nó như vơ tình hịa cùng
với màu xanh của núi rừng. Người lính dường như thuộc về một
phần của rừng núi. Hình ảnh người lính hành quân toát lên vẻ
oai phong, dữ tợn của những ‘’chúa sơn lâm’’ nơi rừng thiêng.
Họ khơng vì thiếu thốn, khó khăn mà nhụt chí chiến đấu, vẫn
làm cho kẻ thù phải khiếp sợ.
(Liên hệ : người tráng sĩ thời Trần chứa đựng sức mạnh và khí
thế khiến kẻ thù phải khiếp sợ « Tam qn tì hổ khí thơn ngưu.)
=> Khơng hề che giấu những khó khăn gian khổ, những căn
bệnh hiểm nghèo và sự hi sinh lớn lao của người lính nhưng
Quang Dũng cũng khơng miêu tả hiện thực một cách trần trụi
mà qua một cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn khiến người đọc
vừa cảm thương vừa khâm phục, ngưỡng mộ những người lính
dám hi sinh vì lí tưởng cao đẹp.

b.Tâm hồn lãng mạn :
‘’Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm ‘’
- Từ “trừng” được dùng khá đặc sắc, nó cho thấy bao tâm
nguỵên, khát vọng hồi bão tự đáy lịng đều gửi cả ở ánh mắt.
“Mắt trừng” không phải chỉ hành động mạnh nhìn trừng trừng
dữ dằn, dọa nạt mà là cái nhìn đau đáu, khơn ngi thể hiện

11


TÀI LIỆU ÔN THI- GV BIÊN SOẠN: TH.S HỒ THỊ KIM CHUNG
những mong ước đến khắc khoải, mong ước về một ngày chiến
thắng kẻ thù.
- ‘’Dáng kiều thơm’’ chỉ những cô gái nơi quê nhà Thủ đô yêu
dấu.
Liên hệ : Nếu như đồn binh Vệ quốc trong tác phẩm « Đồng
chí » - Chính Hữu khi đi vào chiến trường mang theo một nỗi
nhớ về bờ tre, gốc lúa thì những chàng trai Tây Tiến vừa ra khỏi
ghế nhà trường lại bồi hồi nhớ về một mái trường xưa, một góc
phố cũ, một tà áo trắng, một “dáng kiều thơm”. Câu thơ của
Quang Dũng cũng khiến ta nhớ tới một câu thơ của Nguyễn
Đình Thi:
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu.
Nhớ “người yêu” hay nhớ “dáng kiều thơm” làm hình ảnh người
lính trở nên gần gũi hơn rất nhiều. Vì nỗi nhớ rất đỗi bình
thường của những chàng thanh niên, nhưng trong lúc khó khăn
cũng thật cao quý. Nỗi nhớ và những mộng mơ giúp tiếp thêm
sức mạnh và nghị lực để vượt lên hoàn cảnh. Để vượt qua thiếu

thốn vật chất, những con đau dằn xé. Để khơng gục bởi hồn
cảnh trứơc khi gục trước kẻ thù. Quang Dũng đã viết nên bốn
câu thơ đầu với cái nhìn đa chiều, phong phú. Để ta thấy đằng
sau phong thái hùng dũng cũng có một tâm hồn trẻ và hào
hoa.
-> Hai câu thơ tả tâm trạng rất thật của người lính Tây Tiến
trong những đêm xa nhà, xa quê, trên đất bạn Lào. Họ nhớ da
diết, nhưng khơng nản chí, khơng tìm cách đào ngũ mà vẫn sẵn
sàng đón nhận hi sinh.
=> Quang Dũng đã chọn lọc những nét tiêu biểu nhất
của người lính Tây Tiến để tạc nên bức tượng đài tập
thể, khái quát được gương mặt chung của cả đoàn quân.

12


TÀI LIỆU ÔN THI- GV BIÊN SOẠN: TH.S HỒ THỊ KIM CHUNG
Cái bi và cái hùng là hai chất liệu chủ yếu hòa quyện làm
nên vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài.
c.Lí tưởng qn mình :
‘’Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh’’
- Cảm hứng của Quang Dũng mỗi khi chìm vào bi thương lại
được nâng đỡ bằng đơi cánh của lí tưởng, của tinh thần lãng
mạn. Vì vậy, cái bi được giảm nhẹ đi rất nhiều. Hơn nữa, nhà
thơ sử dụng rất hiệu quả những từ Hán Việt trang trọng cổ kính
để diễn tả chân dung người lính trong chiến tranh tàn khốc.
- Từ láy ‘’rải rác’’ cùng các từ Hán Việt ‘’biên cương’’, ‘’viễn xứ’’
khắc họa một khung cảnh nghiệt ngã, đau lịng. Nhiều người
lính Tây Tiến hi sinh trên chặng đường hành qn, phải nằm lại

nơi biên cương xa xơi. Đó là sự thật khốc liệt của chiến tranh
- Nhưng cái bi thương ấy cũng lại bị lu mờ đi trước lí tưởng qn
mình, xả thân vì Tổ quốc của những người lính trẻ ‘’Chiến
trường đi chẳng tiếc trời xanh’’
- Cách đảo ngữ ‘’chiến trường đi’’ và ẩn dụ ‘’đời xanh’’ ngợi ca
sự hi sinh qn mình vì lí tưởng của người lính Tây Tiến. Ta như
thấy tất cả sự khẳng khái rất đáng khâm phục ở những con
người dám ‘’quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh’’. Họ ra đi dù biết
« Cổ lai chinh chiến kỉ nhân hồi ». Người lính Tây Tiến có dáng
dấp của những tráng sĩ thuở xưa. Những đấng trượng phu khi
xưa đều coi cái chết nhẹ tựa lông hồng (Gieo Thái Sơn nhẹ tựa
hồng mao)
- Quang Dũng là một trong những nhà thơ đầu tiên của nền thơ
ca kháng chiến nói rất cảm động về sự hy sinh anh dũng của
các chiến sĩ vô danh.
“Họ đã sống và chết

13


TÀI LIỆU ÔN THI- GV BIÊN SOẠN: TH.S HỒ THỊ KIM CHUNG
Giản dị và bình tâm
Khơng ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”
(“Đất nước” - Nguyễn Khoa Điềm)
d.Phi thường ở cái chết :
‘’Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành’’
- ‘’Áo bào’’ là tay dài, rộng, vua ban tặng cho người tráng sĩ khi họ
lập chiến công. Ở đây, nhà thơ gọi chiếc áo người lính Tây Tiến

đang mặc là ‘’áo bào’’ để chỉ sự trang trọng
- Hình ảnh ‘’áo bào thay chiếu’’ gần với hình ảnh điển tích ‘’da
ngựa bọc thầy’’ nhưng lại nói lên sự thật đau lịng : Nơi chiến
trường khốc liệt, người lính về với đất khơng có được một manh
chiếu để bọc thi hài. Dù vậy, họ đi vào cõi chết vẫn thật sang
trọng.
- Nghệ thuật nói giảm ‘’anh về đất’’ chỉ cái chết nhẹ nhàng vì lí
tưởng của người lính. Đây là cách mà tác giả sử dụng để giảm bớt
sự đau thương. Cũng có thể là trong mắt của đồn binh, các anh
khơng hề mất, chỉ là các anh đang trở về với đất mẹ thiêng liêng
mà thôi
Nước chúng ta
Nước của những con người khơng bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về
(Đất nước – Nguyễn Đình Thi)
- Nghệ thuật nhân hóa ‘’sơng Mã gầm lên’’ cùng từ Hán Việt
‘’khúc độc hành’’ khiến nỗi bi thương như bị át hẳn đi, tiếng gầm
thét dữ dội của dòng sơng Mã như khúc nhạc tiễn đưa những
người lính đã hi sinh

14


TÀI LIỆU ÔN THI- GV BIÊN SOẠN: TH.S HỒ THỊ KIM CHUNG
->Bằng bút pháp lãng mạn, bằng cảm hứng bi tráng, nhà thơ đã
dựng lại chân thật cái chết, sự hi sinh oanh liệt của các chiến sĩ
Tây Tiến. Trong âm hưởng hào hùng của thiên nhiên Tây Bắc, sự hi
sinh của người lính Tây Tiến khơng bi lụy mà thấm đẫm tinh thần
bi tráng.

- Giọng điệu chủ đạo của đoạn thơ này trang trọng, thể hiện niềm
đau vô hạn và sự trân trọng, kính cẩn của nhà thơ trước những hi
sinh vơ giá của đồng đội.
Tóm lại : chân dung người lính Tây Tiến thực ra được phác
họa từ đoạn một và đoạn hai nhưng ở đoạn này nó là đối
tượng chính và được thể hiện trực tiếp trên bức tranh thơ.
Chỉ tám câu mà tác giả thể hiện sinh động nét phi thường
ở cả diện mạo, tâm hồn, khí phách, thái độ trước cái chết
và vẻ hào hoa rất Hà Nội của người lính Tây Tiến
4.Lời thề gắn bó với Tây Tiến và với miền Tây : (Bốn câu
cuối)
- Bài thơ khép lại bằng 4 câu thơ nói lời nhắn gửi mà như lời thề
son sắt. Nhịp thơ chậm, giọng thơ buồn nhưng linh hồn của đoạn
thơ vẫn tốt lên vẻ hào hùng :
‘’Tây Tiến người đi khơng hẹn ước

Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi’’
- Đây là lời thề của những người lính sau khi đã hồn thành nhiệm
vụ trở về đất nước quê hương. Họ thề với những đồng đội đã hi
sinh, thề với lịng mình, với quá khứ hào hùng. Tây Tiến đã trở
thành một mảnh hồn của các anh
- Cách nói ‘’người đi khơng hẹn ước’’, ‘’Hồn về Sầm Nứa chẳng về
xuôi’’, ‘’lên Tây Tiến’’… thể hiện tâm trạng buồn thương, luyến
nhớ về một khoảng thời gian ăm ắp kỉ niệm, về những địa danh,

15


TÀI LIỆU ÔN THI- GV BIÊN SOẠN: TH.S HỒ THỊ KIM CHUNG
về cuộc hành quân tiến về phía Tây lịch sử… giờ đây và mãi mãi

suốt đời không thể nào quên.
III.Tổng kết :
Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã
khắc họa thành cơng hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền
cảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng
người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ
mãi còn hấp dẫn mọi thế hệ.

16



×