Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Đồ án tốt nghiệp xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 56 trang )

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................ 2
CHƯƠNG V: CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA CÁC HỆ THỐNG
KHÁC TRÊN Ô TÔ....................................................................................................... 3

5.1. Hệ thống điện thân xe........................................................................................... 3
5.1.1. Hệ thống điều hòa khơng khí...........................................................................3
5.1.1.1. Tổng quan về hệ thống.............................................................................3
5.1.1.2. Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống...........................................4
5.1.2. Hệ thống gạt nước và rửa kính......................................................................26
5.1.2.1. Tổng quan về hệ thống............................................................................26
5.1.2.2. Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống.........................................28
5.1.3. Hệ thống đèn chiếu sáng...............................................................................33
5.1.3.1. Tổng quan về hệ thống............................................................................33
5.1.3.2. Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống.........................................35
5.1.4. Hệ thống tín hiệu, cảnh báo...........................................................................42
5.1.4.1. Tổng quan về hệ thống............................................................................42
5.1.4.2. Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống.........................................44
5.1.5. Hệ thống khóa cửa........................................................................................ 48
5.1.5.1. Tổng quan về hệ thống............................................................................48
5.1.5.2. Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống.........................................49

LỜI KẾT...................................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 52

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 1 SVTH: Đỗ Duy Đức

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

LỜI MỞ ĐẦU



Ơ tơ là một phương tiện vận tải quan trọng của hệ thống giao thông đường bộ. Trong
cuộc sống, ô tô được sử dụng hết sức đa dạng và linh hoạt để chuyên chở người, hàng hóa
với các khoảng cách khác nhau, trên nhiều loại địa hình: đường hồn thiện hay đường
khơng hồn thiện.

Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ơ tơ là bài giảng trình bày về cấu tạo, cách chẩn
đoán, bảo dưỡng và sửa chữa của các hệ thống, cụm, bộ phận, chi tiết của ô tô con, ô tô
khách, ô tô tải, ô tô chuyên dụng. Các kết cấu đề cập trong tài liệu được định hướng theo
tính cơ bản và hiện đại.

Bài giảng này được dùng làm giáo trình cho sinh viên ngành Cơ khí ơ tơ của Trường
Đại học Giao thông vận tải Hà Nội và là tài liệu tham khảo cho các cấp độ học viên trong và
ngồi chun ngành liên quan tới cơng nghệ ơ tơ.

Bài giảng cũng có thể dùng trong các khóa đào tạo Cao đẳng, Trung cấp, Cơng nhân kỹ
thuật của chuyên ngành ô tô máy kéo và có thể là tài liệu tự học cho cán bộ kỹ thuật trong
và ngoài chuyên ngành, nhằm xây dựng các hiểu biết về chẩn đốn, bảo dưỡng và sửa chữa
ơ tô.

Bài giảng này được xây dựng trên cơ sở chọn lọc từ: sách Cấu tạo ô tô, Lý thuyết ô tô
và tài liệu kỹ thuật sửa chữa tham khảo của các hãng ô tô hiện đang dùng ở nước ta.

Bài giảng gồm 5 chương, bao gồm các nội dung: những vấn đề chung về chẩn đoán,
bảo dưỡng và sửa chữa ô tô; chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa động cơ; hệ thống truyền
lực; chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống gầm; chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa
các hệ thống khác trên ô tô.

Nhiệm vụ riêng của em là “Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa các
hệ thống khác trên ô tô” phần 5.1: Hệ thống điện thân xe. Sau ba tháng miệt mài làm việc

đề tài của em đã hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S Trương Mạnh
Hùng. Em xin chân thành cảm ơn thầy cùng quý thầy cơ trong bộ mơn Cơ khí ơ tơ, đã giúp
đỡ để em hồn thiện đề tài của mình một cách tốt nhất.

Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài của em vẫn cịn nhiều thiếu xót. Rất
mong q thầy cơ góp ý và sửa chữa để đề tài của em được hoàn thiện hơn.

Sinh viên thực hiện

Đỗ Duy Đức

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 2 SVTH: Đỗ Duy Đức

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

CHƯƠNG V: CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA CÁC HỆ THỐNG
KHÁC TRÊN Ô TÔ

5.1. Hệ thống điện thân xe.
5.1.1. Hệ thống điều hịa khơng khí.
5.1.1.1. Tổng quan về hệ thống.
a. Cơng dụng.

Điều hịa khơng khí là một hệ thống quan trọng trên xe. Nó điều khiển nhiệt độ, độ ẩm
và tuần hồn khơng khí trong xe, lọc sạch khơng khí trong xe. Điều hịa khơng khí cũng
giúp loại bỏ các chất cản trở tầm nhìn như sương mù, băng đọng bên mặt trong của kính xe.
b. Phân loại.

Hệ thống điều hịa khơng khí được phân loại theo vị trí lắp đặt, theo chức năng và theo
phương pháp điều khiển.

● Theo vị trí lắp đặt: kiểu taplo, kiểu khoang hành lý, kiểu kép.

1 2 3

Hình 5.1: Phân loại điều hịa khơng khí theo vị trí lắp đặt
1.kiểu taplo; 2.kiểu khoang hành lý; 3.kiểu kép.

● Theo chức năng:
+ Loại đơn: Chỉ dùng để sưởi ấm hoặc làm lạnh.
+ Loại cho tất cả các mùa
● Theo phương pháp điều khiển:
+ Loại điều khiển bằng cơ khí
+ Loại điều khiển tự đông: điều khiển bằng bộ khuếch đại và bằng bộ vi xử lý.
c. Cấu tạo một số hệ thống điều hịa khơng khí thường dùng.

Một hệ thống điều hịa khơng khí có cấu tạo gồm các bộ phận chính: máy nén, giàn
ngưng, giàn bay hơi, van giãn nở, bình chứa/bộ hút ẩm, ly hợp từ, quạt gió, đường ống dẫn
mơi chất làm lạnh,… Ngồi ra với hệ thống điều hịa khơng khí điều khiển tự động cịn có
thêm các cảm biến nhiệt độ, bộ khuếch đại hoặc bộ vi xử lý, các thiết bị bảo vệ máy nén,
van an toàn, thiết bị bù khơng tải,…

Hình 5.2: Hệ thống điều hịa khơng khí điều
khiển nhiệt độ tự động EATC.
1.Cơng tắc điều hịa; 2.Van xả áp suất cao của
máy nén; 3.Quạt tản nhiệt giàn nóng; 4.Cơng
tắc ngắt áp suất của điều hịa; 5.Cảm biến nhiệt
độ; 6.Công tắc nhiệt độ; 7.Cảm biến nhiệt độ
giàn lạnh; 8.Ống thổi gió sạch (quạt lồng sóc);
9.Bộ điều khiển; 10.Puly máy nén.


Các xe ô tô đời mới hiện nay đều sử dụng hệ thống điều hòa khơng khí điều khiển nhiệt
độ tự động EATC (Electronic Automatic Temperature Control), có trang bị bộ vi xử lý để

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 3 SVTH: Đỗ Duy Đức

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ơ tơ

giúp hệ thống duy trì được nhiệt độ định sẵn một cách ổn định, đồng thời có thể điều khiển
được nhiệt độ ở phía ghế tài xế và khu vực ghế hành khách một cách độc lập. Hệ thống này
có khả năng phân phối luồng khơng khí đến các hàng ghế sau mà khơng ảnh hưởng đến
luồng khơng khí thổi đến hàng ghế phía trước (hình 5.2).

Hình 5.3: Kết cấu của máy nén.
1,12.piston; 2.phớt làm kín trục; 3.đầu nối trục ly hợp; 4,9.đĩa van; 5.trục máy nén;

6.đĩa nghiêng; 7.bi đũa; 8.lò xo; 10.van điện từ; 11.cuộn điện từ

Hình 5.4: Nguyên lý hoạt động của máy nén.

5.1.1.2. Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống.
a. Chẩn đoán.
● Kiểm tra nhanh hệ thống:
+ Kiểm tra sức căng của dây đai: kiểm tra vết nứt và mức hư hỏng của dây curoa, độ
căng của dây curoa.
+ Kiểm tra lượng mơi chất qua kính quan sát: nếu nhìn thấy lượng lớn bọt khí qua kính
quan sát thì có nghĩa là lượng mơi chất khơng đủ và cần bổ sung thêm môi chất cho đủ mức
cần thiết. Nếu khơng nhìn thấy các bọt khí qua kính quan sát ngay cả khi giàn nóng được
làm mát bằng cách dội nước lên nó, có nghĩa là giàn nóng có q nhiều mơi chất và cần tháo
bớt.
+ Kiểm tra rị rỉ tại các ống nối: nếu vết dầu xuất hiện tại khớp nối ống thì mơi chất có

thể bị rị. Hãy làm sạch vết dầu và tiến hành kiểm tra rò rỉ.
+ Kiểm tra bụi bẩn tắc nghẽn trong bộ lọc khí: khiến cho lượng khí thổi khơng đủ

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 4 SVTH: Đỗ Duy Đức

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

+ Kiểm tra bu-lông bắt máy nén và bu-lông bắt giá đỡ: lỏng bu-lông gây ra tiếng ồn gần
máy nén
+ Kiểm tra tiếng ồn bên trong máy nén.
+ Kiểm tra cánh tản nhiệt của giàn nóng: nếu cánh tản nhiệt của giàn nóng bị bẩn thì áp
suất của giàn nóng sẽ giảm mạnh.
+ Kiểm tra tiếng ồn gần quạt giàn lạnh: quay motor quạt giàn lạnh tới các vị trí LO,
MED và HI. Nếu có tiếng ồn khơng bình thường hoặc sự quay của motor khơng bình
thường thì phải thay thế motor của quạt giàn lạnh. Trước khi thay cần kiểm tra xem có vật
thể lạ kẹt trong quạt giàn lạnh hay không.
● Kiểm tra áp suất bằng cách sử dụng đồng hồ đo áp suất: việc kiểm tra áp suất của môi
chất trong khi điều hòa làm việc cho phép xác định những khu vực có vấn đề.
Điều kiện đo: nước làm mát động cơ ở nhiệt độ sau khi được hâm nóng, núm chon luồng
khơng khí để ở vị trí FACE, cửa mở, cơng tắc dịng khí vào để ở vị trí gió trong, tốc độ động
cơ 1500 vịng/phút, nhiệt độ khơng khí vào là 25-35OC, tốc độ quạt gió ở mức HI, cài đặt
nhiệt độ ở vị trí lạnh nhất.

1 2

Hình 5.5: Lắp bộ đồng hồ áp suất vào hệ thống.
1.lắp đồng hồ vào phía áp suất cao;
2.lắp đồng hồ vào phía áp suất thấp.

+ Hệ thống làm việc bình thường : nếu hệ thống làm việc bình thường thì giá trị áp suất

đồng hồ được chỉ ra như sau :

Hình 5.6: Giá trị đồng hồ báo khi hệ thống lạnh làm việc bình thường.
Phía áp suất thấp : từ 0,15 đến 0,25 Mpa (1,5 đến 2,5 kG/cm²)
Phía áp suất cao : từ 1,37 đến 1,57 Mpa (14 đến 16 kG/cm²)

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 5 SVTH: Đỗ Duy Đức

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

+ Lượng môi chất không đủ : áp suất đồng hồ ở cả hai phía áp suất thấp và áp suất
cao đều thấp hơn mức bình thường.

Hình 5.7: Giá trị đồng hồ báo khi hệ thống lạnh thiếu gas.

Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

- Áp suất thấp ở cả vùng áp - Thiếu môi chất. - Kiểm tra rò gas và
cao và áp thấp. - Rò rỉ gas. sửa chữa.
- Bọt có thể thấy ở mắt gas. - Nạp thêm gas.
- Lạnh yếu.

+ Thừa môi chất hoặc việc làm mát giàn nóng khơng đủ : áp suất đồng hồ ở cả hai phía
áp suất thấp và áp suất cao đều cao hơn mức bình thường.

Hình 5.8: Giá trị đồng hồ báo khi hệ thống lạnh thừa gas hay giải nhiệt kém.

Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

- Áp suất cao ở cả vùng áp cao và - Thừa môi chất. - Điều chỉnh đúng lượng

áp thấp. - Giải nhiệt giàn mơi chất.
- Khơng có bọt ở mắt gas mặc dù nóng kém. - Vệ sinh giàn nóng.
tốc độ hoạt động thấp (thừa môi - Kiểm tra hệ thống làm
chất). mát (quạt giải nhiệt).
- Lạnh yếu.

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 6 SVTH: Đỗ Duy Đức

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ơ tơ

+ Có hơi ẩm trong hệ thống làm lạnh : áp suất đồng hồ ở mức bình thường khi điều hịa
làm việc, sau một thời gian phía áp suất thấp của đồng hồ chỉ độ chân không tăng dần, sau
vài giây đến vài phút áp suất đồng hồ trở về giá trị bình thường và chu kỳ này được lặp lại.
Do hơi ẩm lọt vào gây ra sự lặp đi lặp lại chu kỳ đóng băng và tan băng gần van giãn nở.

Hình 5.9: Giá trị đồng hồ báo khi hệ thống lạnh có hơi ẩm.

Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
- Khơng lọc được ẩm.
- Hệ thống điều hịa hoạt - Thay bình chứa hoặc
động bình thường sau khi bật: lọc gas.
Sau một thời gian phía áp - Hút chân không triệt
thấp giảm tới áp suất chân để trước khi nạp gas,
không. (Tại thời điểm này, điều này giúp hút ẩm
tính năng làm lạnh giảm). ra khỏi hệ thống lạnh.

+ Sụt áp trong máy nén : áp suất đồng hồ ở phía áp suất thấp cao hơn giá trị bình thường,
áp suất đồng hồ ở phía áp suất cao thấp hơn giá trị bình thường.

Hình 5.10: Giá trị đồng hồ báo khi máy nén của hệ thống lạnh làm việc yếu.


Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

- Áp suất phía áp thấp cao, phía áp cao - Máy nén bị - Kiểm tra và sửa chữa
thấp. hư. máy nén.
- Khi tắt máy điều hòa, ngay lập tưc áp
suất ở phần áp thấp và áp cao bằng nhau.
- Khi sờ thân máy nén thấy khơng nóng.
- Khơng đủ lạnh.

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 7 SVTH: Đỗ Duy Đức

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ơ tơ

+ Tắc nghẽn trong chu trình làm lạnh : khi mơi chất khơng thể tuần hồn thì áp suất
đồng hồ ở phía áp suất thấp chỉ áp suất chân khơng, áp suất đồng hồ ở phía áp suất cao chỉ
giá trị thấp hơn giá trị bình thường.

Hình 5.11: Giá trị đồng hồ báo khi hệ thống lạnh bị tắc nghẽn.

Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

- Khi tắt nghẽn hoàn toàn, giá trị - Bẩn hoặc ẩm đóng băng - Làm rõ nguyên nhân
áp suất ở phần áp thấp giảm ngay thành khối tại van tiết gây tắt. Thay thế chi
xuống giá trị chân không ngay lập lưu, van EPR và các lỗ tiết bị nghẹt.
tức (không thể làm lạnh). làm ngăn dịng mơi chất. - Hút triệt chân khơng
- Khi có xu hướng tắt nghẽn, giá - Rò rỉ gas bên trong đầu trong hệ thống lạnh.
trị áp suất ở phần áp thấp sẽ giảm cảm ứng nhiệt.
dần xuống giá trị chân khơng.


+ Có khơng khí ở trong hệ thống làm lạnh : áp suất đồng hồ ở cả hai phía áp suất thấp
và áp suất cao đều cao hơn mức bình thường.

Hình 5.12: Giá trị đồng hồ báo khi hệ thống lạnh bị lọt khí.

Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
- Khí xâm nhập
- Giá trị áp suất phía áp cao và phía - Thay môi chất.
áp thấp đều cao. - Hút triệt để chân
- Tính năng làm lạnh giảm tương không.
ứng với việc tăng áp suất bên thấp.
- Nếu lượng môi chất đủ, sự sủi bọt
tại mắt gas giống như lúc hoạt động
bình thường.

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 8 SVTH: Đỗ Duy Đức

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

+ Độ mở của van giãn nở quá lớn : áp suất đồng hồ ở phía áp suất thấp cao hơn mức
bình thường, làm giảm hiệu quả làm lạnh.

Hình 5.13: Giá trị đồng hồ báo khi van tiết lưu của hệ thống lạnh mở quá lớn.

Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

- Áp suất ở phần áp thấp - Hư van tiết - Kiểm tra và sửa chữa
tăng, tính năng làm lạnh lưu. đầu cảm ứng nhiệt.
giảm. Áp suất ở phần áp cao
hầu như không thay đổi.


Hình 5.14: Qui trình chẩn đốn pan hệ thống điều hòa nhiệt độ.

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 9 SVTH: Đỗ Duy Đức

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

b. Bảo dưỡng hệ thống.
● Bảo dưỡng hằng ngày : được thực hiện trực tiếp bởi người sử dụng xe, bao gồm các thao
tác kỹ thuật đơn giản nhằm đảm bảo cho hệ thống điều hịa khơng khí hoạt động hiệu quả,
ổn định đồng thời phát hiện kịp thời các sự cố gặp phải.
+ Vệ sinh cửa hút gió :

Vị trí : trên trần trong khoang xe
Thời gian bảo dưỡng : thường xuyên, ít nhất 1 lần/tuần
Yêu cầu : tháo cửa hút gió xuống, dùng khí nén hoặc dùng nước sạch để xịt vệ sinh.
+ Vệ sinh lưới chắn bụi :
Vị trí : ơm sát giàn lạnh, đằng sau cửa gió hút
Thời gian bảo dưỡng : cần được vệ sinh 2 lần/tháng
Yêu cầu : tháo cửa gió hút xuống, dùng tay gỡ tấm lưới ra giặt khô cho hết bụi.
+ Cân chỉnh dây curoa :
Vị trí : tại động cơ của xe
Thời gian bảo dưỡng : cần được kiểm tra và căng lại trước mỗi chuyến đi
Yêu cầu : lực căng dây curoa lớn hay bé có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thọ sử dụng của
curoa và có ảnh hưởng nhất định đến gối đỡ trục của máy nén khí. Độ võng mỗi mét khoảng
cách 2 puly curoa là 16mm. Căn cứ vào số liệu này căn chỉnh dây cho thích hợp.
+ Giàn lạnh và giàn nóng :
Vị trí : trên nóc xe, phía sau, đầu xe
Thời gian bảo dưỡng : 3 tháng phải vệ sinh giàn một lần
Yêu cầu : giàn nóng sau một thời gian sử dụng có bụi bẩn bám vào các nan tỏa nhiệt,

hạn chế độ thoát nhiệt của giàn, làm cho hiếu suất làm lạnh của hệ thống giảm đi. Do đó
phải có thao tác thường xuyên kiểm tra và làm sạch các na tỏa nhiệt cũng như làm sạch giàn
nóng (dùng khí nén, xịt nước để làm sạch) để ln đảm bảo độ thống thống cho giàn nóng.
Với giàn lạnh, dùng khí nén và giẻ vệ sinh giàn cho sạch. Giàn lạnh có sạch thì khơng khí
lưu thơng trong khoang xe mới trong lành, khơng có mùi khó chịu. Chú ý làm sạch và kiểm
tra đường ống thốt nước của giàn xem có dễ thốt khơng.
Chú ý : khi tháo, bu-lông của nắp giàn cần được để vào khay, tránh trường hợp thất thốt.
+ Quạt giàn nóng và quạt giàn lạnh :
Vị trí : trong giàn nóng, giàn lạnh
Thời gian bảo dưỡng : sau thời gian sử dụng khoảng 2500 giờ (hoặc thấy quạt chạy có
hiện tượng bất thường)
Yêu cầu : tra dầu mỡ vào vòng bi, bạc. Thay chổi than nếu mịn gần hết. Khi lắp lại quạt
phải có keo hoặc gioăng lót vào vị trí mép lắp ghép quạt, kiểm tra xem chiều quay của cánh
quạt có đúng khơng, sau đó cho quạt chạy thử để đảm bảo đã lắp đúng.
+ Puly trung gian :
Vị trí : tại động cơ của xe, puly truyền chuyển động giữa puly trục cơ và puly máy nén
Thời gian bảo dưỡng : sau thời gian sử dụng 3 tháng
Yêu cầu : bơm mỡ bôi trơn qua vú mỡ.
● Bảo dưỡng định kỳ : việc bảo dưỡng được thực hiện theo định kỳ sẽ nâng cao độ bền
cho hệ thống, kịp thời xử lý hệ thống khi có sự cố, hỏng hóc ngồi tầm kiểm soát của người
sử dụng.
+ Xả gas hệ thống lạnh : trước khi tháo tách một bộ phận ra khỏi hệ thống lạnh, ta phải
xả sạch môi chất làm lạnh ra khỏi hệ thống. Gas xả ra phải được thu hồi và chứa trong bình
chứa chuyên dùng. Muốn xả gas đúng kỹ thuật, bảo vệ môi trường, ta cần sử dụng thiết bị
chuyên dùng gọi là trạm xả gas và thu hồi gas, trạm này được đặt trên một xe đẩy tay gồm

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 10 SVTH: Đỗ Duy Đức

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ơ tơ


một bơm, một bình thu hồi gas đặc biệt. Bình thu hồi gas có khả năng lọc sạch tạp chất

trong gas xả, làm tinh khiết lượng gas xả ra để có thể sử dụng lại được.

- Thao tác xả gas với trạm xả gas chuyên dùng :

1. Tắt máy động cơ, máy nén không bơm.

2. Lắp ráp bộ đồng hồ đo áp suất hay kết nối

thiết bị xả gas chuyên dùng vào hệ thống.

3. Quan sát các đồng hồ đo áp suất, hệ thống

phải có áp suất nghĩa là vẫn còn gas trong hệ

thống.

4. Nối ống giữa màu vàng của bộ đồng hồ vào

thiết bị, mở 2 van đồng hồ, bật nối điện công

tắc cho máy bơm của thiết bị xả gas hoạt động.

5. Bơm sẽ hút môi chất lạnh trong hệ thống,

bơm môi chất này xun qua bộ tách dầu nhờn,

sau đó mơi chất lạnh được đẩy tiếp đến bầu lọc


hút ẩm để loại chất ẩm rồi nạp vào bình chứa

thu hồi gas. Hình 5.15 : Trạm xả gas chuyên dùng.
6. Cho bơm hút xả gas hoạt động cho đến lúc 1.thiết bị xả và thu hồi môi chất lạnh;
áp kế cho biết đã có chút ít chân không trong hệ 2.áp kế; 3.ống dẫn màu vàng; 4.bình
thống. chứa môi chất lạnh.
7. Tắt máy hút xả gas, đợi trong 5 phút.

8. Nếu sau đó áp suất xuất hiện trở lại, thì tiếp tục cho bơm hoạt động hút sạch gas ra khỏi

hệ thống.

9. Khi thấy độ chân không duy trì ổn định trong hệ thống, chứng tỏ đã rút hết gas.

- Thao tác xả gas với bộ áp kế thông thường :

1. Tắt máy động cơ, máy nén không hoạt động, lắp

ráp bộ đồng hồ đo vào hệ thống lạnh ô tô cần được

xả gas.

2. Đặt đầu cuối giữa ống màu vàng của bộ đồng hồ

áp suất lên một khăn hay giẻ lau sạch.

3. Mở nhẹ van đồng hồ phía cao áp cho mơi chất

lạnh thốt ra theo ống giữa bộ đồng hồ đo.


4. Quan sát kỹ khăn lau xem dầu bơi trơn có cùng

thốt ra theo mơi chất lạnh khơng. Nếu có hãy

đóng bớt van nhằm giới hạn thất thốt dầu nhờn.

5. Sau khi đồng hồ phía cao áp chỉ áp suất dưới

mức 3,5 kg/cm² hãy mở từ từ van đồng hồ phía

thấp áp.

6. Khi áp suất trong hệ thống lạnh đã hạ xuống

thấp, hãy tuần tự mở cả hai van đồng hồ cho đến

lúc số đọc là 0. Hình 5.16 : Kỹ thuật xả và không
7. Bây giờ hệ thống lạnh đã được xả sạch môi chất thu lại môi chất lạnh.
lạnh, có thể an tồn tháo rời các bộ phận để kiểm
tra sửa chữa như yêu cầu. 1.khóa kín van thấp áp; 2.mở nhẹ van
cao áp; 3.ống màu đỏ đấu vào phía

8. Đóng kín các van đồng hồ sau khi mơi chất lạnh cao áp; 4.ống màu xanh nối vào phía
đã xả hết. thấp áp; 5.vải sạch giúp theo dõi dầu

nhờn thốt ra theo mơi chất lạnh.

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 11 SVTH: Đỗ Duy Đức

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô


9. Tháo tách bộ đồng hồ, nhớ đậy kín các cửa thử trên máy nén đề phịng tạp chất chui vào
hệ thống lạnh.

+ Rút chân khơng : sau mỗi lần xả gas để tiến hành sửa chữa, thay mới bộ phận của hệ

thống lạnh, phải tiến hành rút chân không trước khi nạp môi chất lạnh mới vào hệ thống.

Cơng việc này nhằm mục đích hút sạch khơng khí và chất ẩm ra khỏi hệ thống trước khi nạp

gas trở lại. Q trình hút chân khơng sẽ làm cho áp suất trong hệ thống lạnh giảm xuống

thấp, nhờ vậy điểm sôi của chất ẩm (nước) nếu cịn sót lại trong hệ thống cũng hạ thấp, chất

ẩm sơi và bốc hơi tức thì và sau đó được rút sạch ra khỏi hệ thống lạnh. Thời gian cần thiết

cho một lần rút chân không là khoảng 15 đến 30 phút.

- Thao tác của việc rút chân không như sau :

1. Sau khi đã xả sạch môi chất lạnh trong

hệ thống, ta khóa kín hai van đồng hồ thấp Hình 5.17 : Lắp
áp và cao áp trên bộ đồng hồ gắn trên hệ bơm chân
thống lạnh. không để tiến
2. Trước khi tiến hành rút chân không, nên hành rút chân
quan sát các áp kế để biết chắc chắn môi khơng hệ thống

chất lạnh đã được xả hết ra ngồi. lạnh.
3. Ráp nối ống giữa ống màu vàng của bộ 1.Cửa lắp áp kế

đồng hồ vào cửa hút của bơm chân không. phía thấp áp;
4. Khởi động bơm chân không. 2.Cửa lắp áp kế
5. Mở van đồng hồ phía áp suất thấp, quan phía cao áp;
sát kim chỉ. Kim phải chỉ trong vùng chân 3.Khóa kín cả
khơng ở phía dưới số 0. hai van áp kế;
6. Sau 5 phút tiến hành rút chân không, 4.Bơm chân
kim của đồng hồ phía áp suất thấp phải chỉ khơng.

mức 500mmHg, đồng thời kim của đồng

hồ phía áp suất cao phải chỉ dưới mức 0.

7. Nếu kim của đồng hồ phía cao áp khơng

ở dưới mức số 0 thì chứng tỏ hệ thống bị

tắc nghẽn.

8. Nếu phát hiện hệ thống bị tắc nghẽn,

phải tháo tách bơm chân khơng, tìm kiếm sửa chữa chỗ tắc nghẽn, sau đó tiếp tục rút chân

không.

9. Cho bơm chân không làm việc trong khoảng 15 phút, nếu hệ thống hồn tồn kín tốt, số

đo chân khơng sẽ trong khoảng (610÷660) mmHg.

10. Trong trường hợp kim của đồng hồ thấp áp vẫn chỉ ở mức trên 0 chứ không nằm trong


vùng chân không dưới 0, chứng tỏ mất chân khơng, nghĩa là có chỗ hở trong hệ thống. Cần

phải tiến hành xử lý chỗ hở này theo quy trình sau đây :

▪ Khóa kín cả 2 van đồng hồ, ngừng máy hút chân không.

▪ Nạp vào hệ thống một lượng môi chất lạnh khoảng 0,4kg.

▪ Dùng thiết bị kiểm tra xì gas để phát hiện chỗ xì, xử lý sửa chữa.

▪ Sau khi khắc phục xong vị trí xì hở, lại phải xả hết mơi chất lạnh và tiến hành rút chân

không trở lại.

11. Mở cả 2 van đồng hồ, số đo chân không phải đạt được (710÷740) mmHg.

12. Sau khi đồng hồ phía thấp áp chỉ xấp xỉ (710÷740) mmHg tiếp tục rút chân khơng trong

vịng 15 phút nữa.

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 12 SVTH: Đỗ Duy Đức

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ơ tơ

13. Bây giờ khóa kín cả 2 van đồng hồ thấp áp và cao áp trước khi tắt máy hút chân không.

+ Kỹ thuật nạp môi chất lạnh : nạp môi chất lạnh vào hệ thống lạnh ô tô là một việc làm

quan trọng, phải được thực hiện đúng phương pháp, đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm tránh làm


hỏng máy nén. Phải nạp đúng loại và đúng lượng môi chất cần thiết cho hệ thống. Thông

thường trong khoang động cơ của ô

tô cũng như trong cẩm nang sửa chữa Hình 5.18 : Trạm
của chủng loại ơ tơ có ghi rõ loại mơi nạp môi chất lạnh
chất lạnh và lượng môi chất cần nạp kiểu di động.

vào theo đơn vị Poud hay Kilogam. 1.Bộ áp kế;
Tùy theo dung tích của bình chứa mơi 2.Áp kế theo dõi áp
chất và đặc điểm của thiết bị chuyên suất của môi chất
dùng, ta có 3 trường hợp nạp mơi lạnh cần nạp;
chất : nạp từ bình chứa nhỏ có sức 3.Xilanh đo lường
chứa khoảng 0,5kg, nạp từ bình chứa mơi chất lạnh;
lớn có sức chứa khoảng 13,6kg và 4.Bơm hút chân
nạp từ một thiết bị nạp môi chất đa khơng;
năng (hình 5.18). 5.Công tắc bơm
- Nạp môi chất lạnh vào hệ thống chân không;
trong lúc máy nén đang bơm : 6.Van áp suất.

phương pháp này thích ứng cho

trường hợp nạp bổ sung mơi chất lạnh cho hệ thống lạnh bị thiếu môi chất do hao hụt lau

ngày hoặc áp dụng để nạp môi chất cho một hệ thống lạnh sau khi đã tiến hành rút chân

không. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp nạp này là môi chất lạnh được nạp vào hệ

thống xuyên qua từ phía áp suất thấp và ở trạng thái hơi. Khi ta đặt bình chứa mơi chất lạnh


thẳng đứng, môi chất sẽ được nạp vào hệ thống ở dạng hơi.

Để tiến hành nạp môi chất lạnh vào một hệ

thống lạnh ơ tơ vừa hồn tất rút chân khơng, ta

tuần tự thao tác như sau :

1. Hệ thống lạnh ô tô vừa được rút chân không

xong, bộ áp kế vẫn cịn được gắn trên hệ thống

với 2 van khóa kín (hình 5.19).

2. Lắp ráp ống nối giữa màu vàng vào bình chứa

mơi chất lạnh.

3. Thao tác như sau để xả sạch khơng khí trong

ống nối màu vàng : Hình 5.19 : Lắp ráp bộ đồng hồ và
▪ Mở van bình chứa mơi chất sẽ thấy ống chuẩn bị môi chất, nạp trong hệ

màu vàng căng lên vì áp suất của gas môi chất. thống đang vận hành.
▪ Nới lỏng giắc-co ống màu vàng tại bộ áp 1,2.Đồng hồ áp suất thấp và áp suất
cao; 3,4.Khóa hai van đồng hồ; 5.Bình
kế trong vài giây đồng hồ cho gas mơi chất đẩy
hết khơng khí ra ngoài. môi chất lạnh R12.

▪ Sau khi xả hết khơng khí trong ống màu vàng, xiết kín giắc-co này lại.


4. Đặt thẳng đứng bình chứa mơi chất và ngâm bình này trong một chậu nước nóng (tối đa

là 400c) nhằm mục đích khiến cho áp suất hơi của môi chất lạnh ở trong bình chứa cao hơn

áp suất trong hệ thống giúp nạp mơi chất vào hệ thống nhanh hơn (hình 5.20).

5. Khởi động động cơ, cho nổ máy ở vòng tua trên mức galangti.

6. Mở từ từ van phía thấp áp cho hơi môi chất lạnh tự nạp vào hệ thống đang ở trạng thái

chân khơng (hình 5.21).

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 13 SVTH: Đỗ Duy Đức

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

7. Sau khi áp kế chỉ áp suất đã tăng lên được khoảng 2kG/cm2, ta mở công tắc lạnh A/C, đặt
núm chỉnh ở mức lạnh tối đa và tốc độ quạt gió ở mức cao nhất, máy nén sẽ tiếp tục rút hơi
môi chất lạnh vào hệ thống.
8. Khi đã nạp đủ lượng môi chất cần thiết, khóa kín van phía thấp áp.
9. Khóa van bình chứa mơi chất, tháo ống màu vàng ra khỏi bình môi chất.
10. Tiến hành kiểm tra xem việc nạp gas đã hoàn chỉnh chưa.

Hình 5.20 : Phương pháp
nạp môi chất lạnh vào hệ
thống lạnh của ô tô Chrysle.
1.Đồng hồ bên trái đo phía
hút;
2.Van xả đồng hồ phải;

3.Đồng hồ đo cửa hút máy
nén;
4.Cửa hút máy nén;
5.Cửa xả máy nén;
6.Ống xả;
7.Mở van;
8.Ống nạp;
9.Chậu nước nóng 41,6 0c;
10.Bộ van lấy gas.

Nạp bổ sung môi chất : do sử dụng lâu ngày,

hệ thống lạnh ô tô bị hao hụt một phần môi chất,

giảm hiệu suất làm lạnh, vì vậy cần phải nạp bổ

sung thêm môi chất cho hệ thống, thao tác thực

hiện như sau :

1. Khóa kín 2 van bộ áp kế, lắp ráp bộ áp kế vào hệ

thống lạnh đúng kỹ thuật.

2. Xả khơng khí trong ống màu xanh bằng cách mở

nhẹ van đồng hồ thấp áp tong vài giây cho gas

trong hệ thống đẩy hết khơng khí ra qua ống màu Hình 5.21 : Bắt đầu nạp gas, mở
vàng, sau đó khóa kín van đồng hồ thấp áp. van đồng hồ thấp áp, vẫn khóa van

3. Xả khí trong ống màu đỏ bằng cách mở nhẹ van
đồng hồ cao áp cho khơng khí bị đẩy hết ra ngoài, đồng hồ cao áp, mở van lấy gas.
1.Đồng hồ thấp áp; 2.Đồng hồ cao

sau đó khóa kín van đồng hồ cao áp. áp; 3.Mở van; 4.Khóa kín; 5.Mở van
4. Lắp ống màu vàng của bộ đồng hồ vào bình chứa lấy gas.

môi chất đặt thẳng đứng và ngâm trong một chậu nước nóng 400c.

5. Tiến hành xả khơng khí trong ống màu vàng như sau :

▪ Mở van bình chứa mơi chất sẽ thấy ống màu vàng căng lên vì áp suất gas.

▪ Mở nhẹ giắc-co đầu nối ống màu vàng tại bộ áp kế cho khơng khí và một chút gas xì

ra, xiết kin giắc-co này lại.

6. Khởi động đọng cơ, cho nổ máy trên mức garanti.

7. Mở rộng hai cánh cửa trước ô tô, đặt núm chỉnh ở mức lạnh tối đa, quạt gió chạy ở tốc độ

tối đa.

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 14 SVTH: Đỗ Duy Đức

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ơ tơ

8. Mở van đồng hồ phía thấp áp cho gas môi chất lạnh nạp vào hệ thống.

9. Khi mơi chất lạnh đã được nạp đủ, khóa kín van bình chứa mơi chất, khóa kín van đồng


hồ thấp áp, tắt công tắc A/C, tắt máy, tháo bộ áp kế ra khỏi hệ thống, vặn kín các nắp đậy

cửa thử.

Các biện pháp đảm bảo nạp đủ lượng gas cần thiết : nhằm đảm bảo đã nạp đủ lượng

môi chất lạnh cần thiết vào hệ thống lạnh ô tô, tùy theo phương pháp nạp mà ta có thể áp

dụng một trong các biện pháp sau đây :

1. Cân đo : áp dụng khi biết chính xác lượng mơi chất

lạnh cần nạp nhờ sách chỉ dẫn sửa chữa. Trước khi tiến

hành nạp mơi chất, ta đặt bình chứa mơi chất lên một

chiếc cân (hình 5.22).

Hiệu số trọng lượng của bình chứa gas trước và sau khi

nạp cho biết chính xác lượng gas đã nạp vào trong hệ

thống.

2. Theo dõi áp kế : trong lúc nạp gas, máy nén đang

bơm ta theo dõi các áp kế đến lúc áp suất bên phía thấp

áp và cao áp chỉ đúng thơng số quy định là được.


3. Theo dõi mắt gas : trong lúc đang nạp gas, ta thường

xun quan sát tình hình dịng môi chất lạnh đang chảy

qua mắt gas. Khi chưa đủ gas, bọt bong bóng xuất hiện

liên tục, đến khi đủ gas bọt sẽ ít lại.

4. Vỗ vào đáy bình gas : nếu bình chứa mơi chất lạnh Hình 5.22 : Lắp ráp thiết bị để
là loại nhỏ 0,5kg, trước khi chấm dứt nạp gas, ta nên nạp gas từ bình chứa mơi chất
vỗ vào đáy bình để xem gas trong bình đã hết chưa.
- Nạp môi chất trong lúc động cơ ngừng, máy nén lạnh loại lớn.
không bơm : phương pháp này thích ứng cho việc nạp 1.Máy nén; 2.Đầu nối ống; 3.Ống
môi chất lạnh vào một hệ thống lạnh trống rỗng đã xả; 4.Đồng hồ cao áp; 5.Ống nối
được rút chân không. Môi chất ở thể lỏng và được nạp
vào từ phía cao áp trong lúc máy nén không bơm. vào đồng hồ; 6.Bộ đồng hồ;
7.Cân; 8. Bình R-12; 9.Đồng hồ

thấp áp.

Trong quá trình nạp, khi ta lật ngược thẳng đứng bình

chứa mơi chất, môi chất sẽ được nạp vào hệ thống ở dạng thể

lỏng. Phương pháp này giúp nạp nhanh nhưng cũng khá nguy

hiểm vì có thể làm hỏng máy nén nếu thao tác sai kỹ thuật.

Trong q trình nạp mơi chất lạnh vào một hệ thống điện lạnh


ô tô theo phương pháp này, chúng ta phải tuân thủ các quy

định an toàn sau đây :

▪ Không bao giờ được phép nổ máy động cơ ô tô và cho máy

nén hoạt động trong lúc đang tiến hành nạp gas theo phương

pháp này.

▪ Không được mở van đồng hồ thấp áp trong lúc hệ thống Hình 5.23 : Kỹ thuật
đang được nạp với mơi chất lạnh ở thể lỏng. nạp môi chất theo

▪ Sau khi hoàn tất nạp gas, phải dùng tay quay trục khuỷu phương pháp động cơ
máy nén vài vịng nhằm đảm bảo gas mơi chất ở thể lỏng không nổ,máy nén

không chui vào các xylanh máy nén. Phải kiểm tra khâu này không bơm.
trước khi khởi động động cơ và cho máy nén hoạt động. Lật ngược bình chứa môi
chất lạnh (5); khóa van

phía thấp áp (3); mở van

phía cao áp (4).

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 15 SVTH: Đỗ Duy Đức

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

Chúng ta thao tác như sau để nạp môi chất lạnh vào hệ thống lạnh ô tô trong lúc động cơ

ngừng hoạt động, máy nén không bơm :
1. Bộ đồng hồ đã được lắp ráp vào hệ thống từ trước cho việc hút chân khơng, hai van đồng
hồ vẫn cịn khóa kín.
2. Lắp ráp đầu ống màu vàng vào bình chứa mơi chất lạnh.
3. Xả khơng khí trong ống nối màu vàng bằng cách mở van bình chứa mơi chất rồi nới lỏng
giắc-co đầu ống màu vàng tại bộ đồng hồ cho gas đẩy hết khơng khí ra ngồi, sau đó siết
chặt giắc-co này lại.
4. Mở hết cỡ van đồng hồ phía cao áp.
5. Lật ngược và đặt thẳng đứng bình chứa mơi chất cho phép môi chất lạnh ở thể lỏng nạp
vào hệ thống (hình 5.23).
6. Sau khi đã nạp đủ lượng mơi chất lạnh vào hệ thống, khóa kín van đồng hồ phía cao áp.
7. Tháo rời ống màu vàng ra khỏi bình chứa mơi chất.
8. Dùng tay quay trục máy nén vài vịng để đảm bảo mơi chất lạnh ở thể lỏng khơng đi vào
phía thấp áp của máy nén và ứ đọng trong các xylanh máy nén.
9. Nếu không thể quay trục máy nén bằng tay được, chứng tỏ có môi chất lạnh ở thể lỏng
len vào và ứ đọng trong các xylanh máy nén, lúc này nếu cho máy nén hoạt động sẽ phá
hỏng máy nén, vì thế phải chờ một lúc cho môi chất lạnh bốc hơi.
+ Kiểm tra lượng môi chất lạnh trong hệ thống : muốn kiểm tra xem mơi chất lạnh có
được nạp đầy đủ vào hệ thống hay không, ta thao tác như sau :
1. Khởi động động cơ nổ ở mức 1500 vòng/phút.
2. Bật cơng tắc máy lanh A/C đến vị trí ON.
3. Chỉnh núm nhiệt độ ở vị trí lạnh tối đa.
4. Cho quạt gió chạy với tốc độ lớn nhất.
5. Sau khi hệ thống lạnh hoạt động được 5 phút, hãy quan sát tình hình dịng mơi chất dạng
lỏng chạy qua mắt gas của bình chứa/hút ẩm.
Tùy theo tình hình dịng mơi chất có thể đốn biết tình trạng thừa, đủ, thiếu môi chất trong
hệ thống qua bảng 5.1 sau đây :

Bảng 5.1: Kiểm tra lượng môi chất lạnh được nạp vào hệ thống.


Lượng gas Hầu như hết gas Thiếu gas Đủ gas Thừa gas

Kiểm tra Nhiệt độ đường Ống cao áp nóng Ống cao áp nóng, Ống cao áp nóng
ống cả hai phía vừa, ống thấp áp hơi ống thấp áp lạnh. bất bình thường.
Nhiệt độ của hầu như bằng lạnh.
đường ống nhau. Hồn tồn trong Hồn tồn khơng
cao áp và hạ Bọt xuất hiện cách suốt, bọt có thể thấy bọt.
áp. Bọt chảy qua liên quãng 1-2 giây. xuất hiện mỗi khi
Tình hình tục, bọt sẽ biến tăng hoặc giảm Áp suất của cả
dịng mơi chất mất và thay vào là tốc. hai phía cao bất
chảy qua mắt sương mù. thường.
gas. Áp suất bình Xả bớt gas từ van
thường ở cả hai
Tình hình áp Áp suất bên phía Áp suất của cả hai phía.
suất trong hệ cao áp giảm một phía đều kém.
thống. cách bất thường.
Tìm kiếm chỗ rò gas
Sửa chữa. Tắt máy, kiểm tra

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 16 SVTH: Đỗ Duy Đức

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ơ tơ

tồn bộ hệ thống. trong hệ thống, sửa kiểm tra phía áp
chữa, nạp thêm gas. suất thấp.

c. Sửa chữa hệ thống.
● Các hư hỏng thường gặp : trong quá trình làm việc, hệ thống điều hịa khơng khí có thể
xảy ra hư hỏng ở phần điện, phần cơ hoặc phần làm lạnh. Các hư hỏng này làm cho hệ
thống điều hịa khơng khí khơng hoạt động hoặc hiệu quả làm lạnh thấp. Các hư hỏng chính

của hệ thống điều hịa khơng khí được mô tả theo bảng 5.2 dưới đây :

Bảng 5.2: Các triệu chứng hư hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1. Không lạnh - Kiểm tra, thay cầu chì mới.
a. phần điện: - Kiểm tra, đấu lại mạch điện.
2. Hệ thống - Đứt cầu chì hệ thống làm lạnh. - Kiểm tra đấu lại dây mát.
cung cấp khí - Đứt dây mạch điều khiển. - Đo kiểm tra cuộn dây ly hợp từ máy
không - Đứt dây nối mát. nén.
đủ lạnh - Cuộn dây bộ ly hợp từ bị hỏng, - Thay công tắc ổn nhiệt mới.
cháy, chập, đứt. - Kiểm tra quạt giàn lạnh, nếu cần
- Tiếp điểm trong công tắc ổn thay quạt mới.
nhiệt bị cháy rỗ, cảm biến hỏng.
- Mô tơ quạt giàn lạnh hỏng. - Thay mới hoặc căng lại dây đai theo
đúng yêu cầu kỹ thuật.
b. phần cơ : - Tháo máy nén để kiểm tra, sửa
- Dây đai máy nén chùng hay đứt. chữa, có thể phải thay mới.
- Máy nén bị hỏng một phần hay - Sửa chữa hoặc thay mới van lưỡi gà
toàn phần. máy nén.
- Van lưỡi gà trong máy nén - Thay van giãn nở.
không hoạt động.
- Van giãn nở hỏng. - Kiểm tra tình hình cọ sát, chèn ép
gây mòn, khuyết, vỡ các ống dẫn môi
c. phần lạnh : chất lạnh.
- Đường ống dẫn môi chất lạnh bị - Thay mới cầu chì an tồn áp suất
hở, gãy, vỡ. nếu đứt.
- Cầu chì an tồn áp suất bị đứt. - Kiểm tra sửa chữa chỗ hở.
- Hệ thống bị hở, rò thất thoát gas. - Thay mới phớt chặn của trục máy
- Phớt trục máy nén bị hở, rò gas. nén.

- Bị tắc trong bình lọc/hút ẩm, - Sửa chữa, thay mới
trong van giãn nở hoặc trong các - Tháo mơ tơ quạt gió kiểm tra, sửa
ống dẫn. chữa.
- Tháo bộ ly hợp ra khỏi puly máy
a. phần điện : nén để kiểm tra sửa chữa.
- Mô tơ quạt gió bị hỏng. - Kiểm tra toàn bộ các đường phân
phối khí mát xem có bị bẩn, bị che
b. phần cơ : lấp hay không, các cửa phân phối
- Bộ ly hợp puly máy nén bị trượt. khơng khí phải hoạt động tốt.
- Các đường phân phối gió lạnh bị - Vệ sinh lưới lọc hoặc thay mới.
che lấp không thông suốt. - Đóng kín cửa thơng gió.
- Lưới lọc khơng khí bị nghẽn. - Vệ sinh giàn nóng và két nước.
- Cửa thơng gió ra phía ngồi xe - Tháo lỏng giàn lạnh, kéo xuống
thường mở. phái dưới, dùng khí nén thổi sạch,
- Giàn nóng bị bẩn, gió thổi qua
không đủ.
- Giàn lạnh bẩn, tắc, làm giảm lưu
lượng gió.

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 17 SVTH: Đỗ Duy Đức

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

3. Hệ thống làm - Chỉnh sai các bộ phận: bộ điều dùng chất tẩy rửa làm sạch quanh các
lạnh hoạt động nhiệt của giàn lạnh, ống nhánh ống dẫn gas.
không ổn định: gas nóng, van hút STV. - Sửa chữa, điều chỉnh lại.
lúc lạnh, lúc c. phần lạnh : - Kiểm tra sự rò gas, nạp bổ sung gas
không - Môi chất lạnh không đủ. cho đến lúc thấy ít bọt trong dòng
- Lưới lọc van giãn nở bị tắc. môi chất và các đồng hồ chỉ đúng áp
4. Có tiếng ồn khi - Bầu cảm biến nhiệt của van giãn suất quy định.

hệ thống làm lạnh nở hết gas, không hoạt động. - Xả gas, tháo lưới lọc, làm sạch hoặc
hoạt động - Tắc lưới lọc trong bình lọc/hút thay mới van giãn nở.
ẩm. - Thay mới van giãn nở.
- Có lẫn quá chiều chất ẩm trong - Thay mới bình lọc/hút ẩm.
hệ thống. - Hút chân không và nạp lại gas.
- Có lẫn khơng khí trong hệ thống. - Xả gas, thay mới bình lọc/hút ẩm,
hút chân không, nạp gas mới.
a. phần điện : - Sửa chữa hoặc thay mới các bộ
- Động cơ quạt giàn lạnh không phận hỏng.
tốt, bộ cắt mạch hay công tắc quạt - Sửa chữa, thay mới.
gió hỏng.
- Cuộn dây bộ ly hợp máy nén - Sửa chữa bộ ly hợp từ.
tiếp mát không tốt.
- Thay mới van giãn nở, hút chân
b. phần cơ : không, nạp gas mới.
- Bộ ly hợp từ puly máy nén bị - Thay mới van STV và bình lọc/hút
trượt. ẩm.
c. phần lạnh :
- Hệ thống bị đóng băng gây tắc - Sửa chữa hay thay mới.
vì có nhiều có nhiều chất ẩm hoặc
van giãn nở hỏng. - Căng lại đai hoặc thay đai mới.
- Van STV bị tắc, kẹt. - Sửa chữa thay mới bộ ly hợp từ.
- Kiểm tra chân máy nén, sửa chữa
a. phần điện : hoặc thay mới máy nén.
- Lắp cuộn dây bộ ly hợp trong - Xiết chặt lại các bảng đồng hồ, đai
puly máy nén không đúng kỹ treo ốc, các tấm chắn,…
thuật. - Tìm nguyên nhân hao dầu, châm
them dầu đúng lượng và đúng loại.
b. phần cơ : - Sửa chữa, thay mới quạt gió.
- Dây đai máy nén quá mòn hoặc - Thay vịng bi, kiểm tra puly có bị

chùng làm đai bị trượt. mịn q khơng.
- Bộ ly hợp từ có tiếng kêu. - Xả bớt gas cho đến khi áp suất phía
- Máy nén có tiếng kêu. cao áp hạ xuống đúng mức quy định.
- Các chi tiết trên xe bị nới lỏng. - Thay mới bình lọc/hút ẩm, làm sạch
- Dầu bôi trơn máy nén không đủ. và hút chân không, nạp lại gas.
- Quạt gió kêu: mơ tơ quạt gió
mòn.
- Vòng bi của puly trung gian
mòn.
c. phần lạnh :
- Nạp quá nhiều môi chất lạnh vào
hệ thống.
- Quá nhiều chất ẩm trong hệ
thống.

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 18 SVTH: Đỗ Duy Đức

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô

● Sửa chữa hệ thống : giới thiệu quy trình tháo lắp, điều

chỉnh máy nén hệ thống lạnh của xe Toyota Vios sản xuất

năm 2010 trang bị động cơ 1NZ-FE.

+ Tháo ra :

- Xả gas ra khỏi hệ thống (hình 5.24).

1. Khởi động động cơ.


2. Công tắc A/C bật ON.

3. Bật công tắc quạt ON.

4. Vận hành máy nén bộ làm mát với tốc độ động cơ xấp xỉ

1000 vòng/phút trong 5 phút để tuần hồn gas điều hịa và

thu hồi dầu máy nén từ các bộ phận vào máy nén điều hòa.

5. Tắt động cơ.

6. Tháo các nắp ra khỏi van sửa chữa trên đường ống dẫn Hình 5.24

gas điều hòa.

7. Nối bộ thu hồi gas điều hòa.

8. Thu hồi gas từ hệ thống điều hòa bằng cách dùng máy thu hồi gas.

Chú ý : hãy dùng máy thu hồi gas điều hòa theo tài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất.

- Tháo tấm chắn phía dưới động cơ bên phải.

- Tháo đai V của quạt và máy phát (hình 5.25).

1. Nới lỏng các bu-lông A và B.

2. Nhả dây đai V của quạt và máy phát chùng xuống và


tháo đai V ra.

- Ngắt đường ống dẫn gas vào của bộ làm mát số 1

(hình 5.26).

1. Tháo bu-lơng và ngắt ống hút.

2. Tháo gioăng chữ O ra khỏi ống hút.

Chú ý : che kín các khoảng hở cho các chi tiết vừa tháo Hình 5.25
ra bằng băng dính để ngăn khơng cho hơi nước và vật lạ

lọt vào.

- Ngắt ống xả gas điều hịa số 1 (hình 5.27).

1. Tháo bu-lông và ngắt đường ống xả.

2. Tháo gioăng chữ O ra khỏi đường ống nạp.

Chú ý : che kín các khoảng hở cho các chi tiết vừa tháo ra bằng băng dính để ngăn khơng

cho hơi nước và vật lạ lọt vào.

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 19 Hình 5.26
SVTH: Đỗ Duy Đức

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng bài giảng chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô


Hình 5.27

- Tháo cụm máy nén điều hịa (hình 5.28).
1. Ngắt giắc nối và tháo kẹp.
2. Tháo 4 bu-lông và máy nén.
+ Tháo rời :

Hình 5.28

- Tháo giá bắt của bộ làm mát (hình 5.29).
1. Nhả kẹp cút nối.
2. Tháo vít và giá bắt bộ làm mát.

- Tháo cụm li hợp từ (hình 5.30). Hình 5.29

1. Kẹp máy nén điều hịa lên ê-tơ.

2. Dùng SST giữ moay-ơ ly hợp từ (SST 07112-76050).

3. Tháo bu-lơng, moay-ơ ly hợp từ và các vịng đệm ly hợp từ.

Chú ý: số lượng vòng đệm ly hợp từ là khơng cố định vì chúng được dùng để điều chỉnh.

4. Dùng kìm tháo phanh, tháo phanh hãm và rotor ly hợp từ.

Chú ý: không được làm hỏng nắp làm kín của vịng bi khi tháo phanh hãm.

5. Tháo vít và tháo dây nối mát.


6. Dùng kìm tháo phanh, tháo phanh hãm và stator của ly hợp từ.

GVHD: Th.s Trương Mạnh Hùng 20 SVTH: Đỗ Duy Đức


×