Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Khóa luận Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

LỊ ANH PHÚ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS CELLULOSAE
GÂY RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN)
TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Ngun – năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

LỊ ANH PHÚ
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS CELLULOSAE
GÂY RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN)
TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K46-TY – N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. ĐỖ THỊ LAN PHƯƠNG

Bộ môn: Bệnh động vật, khoa Chăn nuôi Thú y

Thái Nguyên – năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối của sinh viên các
trường Đại học, Cao đẳng nói chung và trường Đại học Nơng Lâm Thái
Ngun nói riêng. Từ đó sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức đã học, nhằm
phục vụ chuyên môn sau này.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân
và sự giúp đỡ của các thầy, các cô, các cô chú cán bộ ở Trạm Thú y huyện
Điện Biên Đơng em đã hồn thành Khố luận tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, đặc biệt cô giáo ThS. Đỗ Thị Lan Phương đã
trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài
tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Trạm thú y huyện Điện Biên Đông đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã
chia sẻ, giúp đỡ, động viên em trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn

thành tốt Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều
hạn chế nên đề tài này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo để Khố luận tốt
nghiệp được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2018
Sinh viên
Lò Anh Phú


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Chu kỳ phát triển của sán dây T. solium ................................................... 6
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae
ở lợn tại địa phương .................................................................................................. 23
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cyrticercus cellulosae
ở lợn theo tháng tuổi ................................................................................................. 25
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae
ở lợn qua các tháng ................................................................................................... 26
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae
theo giống ở lợn ........................................................................................................ 28
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae
ở lợn theo phương thức chăn nuôi ........................................................................... 30
Bảng 4.6. Thực trạng tập quán chăn nuôi và sinh hoạt của người dân
ở địa phương ............................................................................................................. 31
Bảng 4.7. Tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia solium ở người tại địa phương .................... 32
Bảng 4.8. Tỷ lệ người nhiễm bệnh sán dây Taenia solium theo tuổi

ở Huyện Điện Biên Đông ........................................................................................ 35
Bảng 4.9. Tổn thương đại thể của lợn nhiễm ấu trùng
Cysticercus cellulosae ở lợn ..................................................................................... 35
Bảng 4.10. Tổn thương vi thể của lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ........ 36


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

Cys. Cellulosae

: Cysticercus cellulosae

Cob

: Cytochorome oxidase b

Nxb

: Nhà xuất bản

mm

: milimet

PCR


: Polymerase Chain Reaction

TT.

: Thị Trấn

TsMP

: Taenia soliummetacestode

T. solium

: Taenia solium

Vv

: Vân vân


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ........................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1

2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ...................................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện xã hội ................................................................................................ 3
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 4
2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở người
và ấu trùng Cysticercus cellulosae .............................................................................. 4
2.3. Bệnh sán dây Taenia solium và bệnh Cysticercus cellulosae (bệnh gạo) ................ 7
2.3.1. Đặc điểm dịch tễ của bệnh sán dây Taenia solium và bệnh gạo. .................... 7
2.3.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh ......................................................... 10
2.3.3. Chẩn đốn bệnh gạo lợn ................................................................................. 11
2.3.4. Phịng và điều trị bệnh gạo cho lợn ................................................................ 12
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh do ấu trùng
Cysticercus cellulosae và bệnh sán dây ỏ người ...................................................... 15
2.4.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ................................................................ 15
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ................................................................ 16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU........................................................................................................... 17


v

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 17
3.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 17

3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 18
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cystircercuscellulosae
gây ra ở lợn tại một số xã của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ................... 18
3.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do ấu trùng
Cystircercuscellulosae gây ra trên lợn ..................................................................... 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 18
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh do ấu trùng Cysticercus
cellulosae ở lợn tại một số xã của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.................... 18
3.4.2. Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cystircercuscellulosae trên lợn ...................... 21
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 23
4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae
gây ra ở lợn tại một số xã của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ................... 23
4.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn tại
một số xã của huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên ............................................. 23
4.1.2. Nghiên cứu các yếu tố nhiễm sán dây Taenia solium ở người
tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ............................................................... 30
4.2. Nghiên cứu bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn ................................... 35
4.2.1. Tổn thương đại thể và vi thể của lợn nhiễm ấu trùng
Cysticercus cellulosae ở Huyện Điện Biên Đông..................................................... 35
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 38
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 38
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 43


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Bệnh gạo lợn là một bệnh truyền lây giữa người và động vật. Bệnh do ấu
trùng Cysticercus cellulosae gây ra. Đây là sán ấu trùng của sán dây Taenia
solium ký sinh ở người. Ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở các cơ của
lợn, khi lợn mắc bệnh gạo thì thịt lợn khơng thể sử dụng làm thực phẩm cho
con người, gây tổn thất cho ngành chăn ni. Người ăn thịt lợn gạo chưa nấu
chín sẽ bị bệnh sán dây.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] ấu trùng Cysticercus
cellulosae là một bọc màu trắng, bên trong có nước trong suốt, đường kính từ 8
- 10 mm, có khi chỉ 5 mm, giống hình hạt gạo. Trên màng bên trong dính một
đầu sán màu trắng, cấu tạo giống đầu sán dây trưởng thành.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [12] lợn ở miền mắc bệnh gạo
cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi thường ni lợn thả rơng, một số vùng có
tập qn ăn thịt lợn sống hoặc chưa nấu chín. Đó là nguyên nhân làm cho lợn
dễ nhiễm bệnh gạo và người cũng dễ nhiễm bệnh sán dây.
Khi lợn mắc bệnh gạo có triệu chứng khơng điển hình, rất khó phát hiện
bệnh. Khi mổ khám lợn, kiểm tra các cơ vân, mới phát hiện được gạo ký sinh.
Hiện nay, bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra rất khó phát
hiện. Ngồi ra, việc chẩn đốn bệnh trên con vật sống rất khó khăn do triệu
chứng bệnh khơng điển hình. Đặc biệt, khơng thể tìm thấy ấu trùng bằng cách
xét nghiệm phân do ấu trùng ký sinh trong cơ của lợn.
Những năm gần đây, lợn được nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh thành trong cả
nước, trong đó có tỉnh Điện Biên. Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình vẫn ni lợn
theo phương thức thả rơng và một số hộ gia đình vẫn chưa có điều kiện xây
nhà tiêu. Chính vì vậy khi người phóng uế ra mơi trường thì trứng sán dây phát
tán, lợn nuôi thả rông ăn phải trứng sán dây dễ mắc bệnh bệnh gạo.


2


Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu đặc điểm của của ấu trùng
Cysticercus cellulosae gây bệnh gạo ở lợn, khơng những góp phần hạn chế tỷ lệ
nhiễm ấu trùng (gạo) ở lợn, mà cịn góp phần phịng chống bệnh sán dây ở người.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, chúng tôi tiến hành đề tài:
"Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn (bệnh
gạo lợn) tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên”
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Nghiên cứu đặc điểm điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh do ấu trùng
Cysticercus cellulosae gây ra trên lợn, làm cơ sở khoa học cho những nghiên
cứu tiếp theo để xây dựng quy trình phịng chống bệnh đạt hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ và
lâm sàng bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra trên lợn tại huyện
Điện Biên Đơng, tỉnh Điện Biên, có một số đóng góp mới cho khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để người chăn ni nhận biết về
bệnh để có biện pháp phịng bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra,
hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra trên lợn và người


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Lịch Sử
Điện Biên Đông là một huyện miền núi thuộc tỉnh Điện Biên, được thành
lập theo Nghị định 59/CP ngày 7 tháng 10 năm 1995

Trước đây huyện này là một phần của huyện Điện Biên và từ ngày 7
tháng 10 năm 1995 được tách ra. Khi tách ra, huyện Điện Biên Đơng có 10 xã:
Chiềng Sơ, Háng Lìa, Keo Lơm, Ln Giới, Mường Ln, Na Son, Phì Nhừ,
Phình Giang, Pù Nhi, Xa Dung.
Ngày 6 tháng 6 năm 2005, thành lập 3 xã: Nong U, Pú Hồng, Tìa Dình và
thị trấn Điện Biên Đơng.
- Địa Lý
Phía bắc huyện giáp huyện Mường Ảng, phía tây giáp huyện Điện
Biên và thành phố Điện Biên Phủ (tây bắc), phía nam và phía đơng là tỉnh Sơn
La. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Điện Biên Đông.
2.1.2. Điều kiện xã hội
Huyện có 14 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 1 thị trấn Điện Biên
Đông và 13 xã: Chiềng Sơ, Háng Lìa, Keo Lơm, Ln Giói, Mường Ln, Na
Son, Nong U, Phì Nhừ, Phình Giàng, Pú Hồng, Pú Nhi, Tìa Dình, Xa Dung.
Tại thời điểm năm 2007, huyện Điện Biên Đơng có 120.639 ha diện tích
tự nhiên và 48.990 người
Nền kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp.
Trình độ dân trí thấp và khơng đồng đều giữa các vùng. Cơ sở vật chất trang
thiết bị còn nhiều thiếu thốn và chưa được đầu tư đồng bộ 100% số xã cơ sở hạ
tầng còn gặp nhiều khó khăn. Đa số đường giao thơng đi từ trung tâm huyện
đến xã đa số chỉ đi được vào mùa khô.


4

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở người và ấu
trùng Cysticercus cellulosae
2.2.1.1. Vị trí của sán dây Taenia solium trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [ 32 ]; (Nguyễn Thị Lê và cs (1996)

[19]); cho biết, sán dây Taenia solium có vị trí trong hệ thống phân loại như sau:
Lớp sán dây Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Cestoda Carus, 1863
Bộ Cyclophyllidae Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Taeniata Skjabin et Schulz, 1973
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Liunaeus, 1758
2.2.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium và ấu trùng
Cysticercus cellulosae
* Đặc điểm, hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về sán dây Taenia solium đều cho rằng
sán dây có đặc điểm, hình thái, cấu tạo như sau: Sán dây dài, dẹp theo hướng
lưng - bụng, màu trắng hoặc vàng. Cơ thể bao gồm: đầu, cổ và các đốt. Số
lượng các đốt dao động từ 3 đốt đến vài trăm đốt. Các đốt phía trước là đốt non
và bé, càng về sau các đốt càng lớn và già, đốt già nhất ở cuối cơ thể.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [14] : Sán dây Taenia
solium dài 2 - 8 mét x 7 - 10 mm. Cổ dài và mảnh. Khơng có túi chứa tinh,
cũng khơng có cơ bóp âm hộ. Túi dương vật dài 0.500 - 0,700 mm, đường
kính 0,120 - 0,50 mm, tử cung có 7 - 10 nhánh ngang chính.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] : Sán trưởng thành Taenia
solium ký sinh ở ruột non người, dài 2 - 7 m. Đốt đầu hình cầu, có 4 giác bám,
có đỉnh đầu và hai hàng móc đỉnh gồm 22 - 32 móc xếp thành 2 hàng. Đốt sán
ngắn, hẹp. Sán có 700 - 1000 đốt. Đốt chưa thành thục có chiều dài lớn hơn
chiều rộng. Đốt già, hình chữ nhật, tử cung phân 7 - 12 nhánh.


5

- Hình thái trứng sán dây:
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [14]; Phạm Văn Khuê và

Phan Lục (1996) [9] : Trứng sán Taenia solium có dây hình trịn hoặc hình bầu
dục, đường kính từ 31- 43µm.
- Sức đề kháng của sán dây:
Trong tự nhiên, trứng sán dây có sức đề kháng cao với điều kiện ngoại
cảnh và các hóa chất thơng thường.
Ở ngoại cảnh sau 1,5 tháng trứng sán mất khả năng sống. Trong dung
dịch formol, cresyl 5 %, sau 2 giờ mới diệt được trứng sán dây.
Nguyễn Phước Tương (2002) [31] cho rằng: Trứng sán dây sống được ở
mơi trường bên ngồi khoảng vài tháng.
* Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ấu trùng Cysticercus cellulosae
- Đặc điểm hình thái:
Ấu trùng Cysticercus cellulosae là một hạt nước hình cầu hay hình bầu
dục, dài 6 - 10 mm, rộng 5 - 10 mm, chứa đầy nước. Trên có mặt một điểm
trắng đục, bằng hạt gạo, đó chính là đầu sán tụt vào.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [14] : Ấu trùng Cysticercus
cellulosae ký sinh ở não, mắt, cơ lưỡi, cơ mông, cơ liên sườn, cơ tim của lợn
và người. Ấu trùng có cấu tạo dạng bọc mầu trắng, giống hạt gạo nếp, đường
kính từ 8 - 10 mm, bên ngoài là tổ chức liên kết dầy, bên trong chứa dịch thể
trong suốt và một đầu sán màu trắng. Cấu tạo như đầu sán dây trưởng thành.
Do ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở cơ, não, tim của lợn. Sán
dây trưởng thành là Taenia solium ký sinh ở ruột non người. Ngồi lợn cịn
thấy gạo (ấu trùng) ở người. Lợn là ký chủ trung gian. Người vừa là vật chủ
trung gian vừa là vật chủ cuối cùng vì ấu trùng ký sinh ở các cơ và não của
người. Theo Chu Thị Thơm và cs, 2006 [29].
- Sức đề kháng của ấu trùng:
Ấu trùng sán dây lợn do có vỏ bọc nên có sức tồn tại cao. Ở thịt lợn chưa
nấu chín, có vắt chanh, ấu trùng vẫn tồn tại nguyên vẹn. Những biện pháp điều


6


trị nhằm làm vơi hóa ấu trùng nói chung đều khơng có tác dụng (Đỗ Dương
Thái và Trịnh Văn Thịnh, (1976) [27]). Những hóa chất có tác dụng diệt khuẩn,
nếu được dùng với nồng độ cao có tác dụng diệt ấu trùng sán lợn tốt. Phạm
Hồng Thế đã thí nghiệm tiêm các dung dịch ancol hoặc iod vào bọc ấu trùng
thấy có tác dụng diệt ấu trùng nhanh.
Ấu trùng có sức đề kháng cao ở nhiệt độ thấp và có sức đề kháng yếu ở
nhiệt độ cao. Ở nhiệt độ 50 - 60oC, ấu trùng sán dây chết sau 1giờ.
Theo Zirintunda G., Ekou J. (2015) [43]: Ấu trùng sán dây lợn có thể
sống hơn 70 ngày ở nhiệt độ từ 1 - 4oC, nhưng lại bị diệt trong 5 ngày ở nhiệt
độ từ - 5oC đến - 8oC (thịt ướp lạnh có thể diệt được gạo).
2.2.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây Taenia solium
Sán dây Taenia solium trưởng thành ký sinh ở ruột non người. Đốt sán già
theo phân ra ngồi, vỡ ra giải phóng ra trứng sán. Nếu ký chủ trung gian (lợn, lợn
rừng, chó, mèo, người) nuốt phải trứng, ở ruột non ấu trùng được giải phóng. Sau
24 - 72 giờ, ấu trùng vào mạch máu, ống lâm ba ruột và theo hệ tuần hoàn về các
cơ, lúc đầu hình thành bọc nước, sau 60 ngày trong bọc hình thành đầy đủ các móc
và giác hình thành trưởng thành gọi là sán gạo lợn

Sơ đồ 2.1: Chu kỳ phát triển của sán dây T. solium


7

Gạo này có thể sống nhiều năm ở lợn và người, Số lượng gạo ở lợn có
khi tới hàng nghìn, do lợn nuốt phải đốt sán có nhiều trứng. Khi người ăn phải
gạo lợn vào đường tiêu hóa đầu sán nhô ra và cắm vào niêm mạc ruột non, tiếp
tục phát triển sau 2 - 3 tháng hình thành sán trưởng thành T.solium và lại tiếp
tục thải đốt già theo phân ra ngồi. Sán dây T. solium có thể tồn tại 25 năm ở
người (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996 [9])

Theo Chu Thị Thơm, và cs (2006) [29]: Người ăn phải trứng sán dây
lợn sẽ bị bệnh gạo ở người, hay còn gọi là bệnh ấu trùng sán dây lợn, có địa
phương người dân gọi là sán cơ hoặc sán não, sau khi ăn phải trứng sán dây
lợn, trứng vào dạ dày và ruột rồi nở ra ấu trùng, ấu trùng xuyên qua thành ống
tiêu hóa vào máu và di chuyển đến ký sinh tại các cơ vân, não, mắt,…Những
người bị bệnh do ăn phải trứng sán dây lợn từ mơi trường ngồi thường có ít
ấu trùng (ngoại trừ trường hợp ăn phải cả đốt sán) những người có sán dây
trong ruột, khi đốt già rụng, theo phản ứng nhu động ruột mà đốt sán có thể
trào ngược lên dạ dày và lúc này như là ăn phải trứng sán dây lợn với số
lượng rất lớn nên số nang ở người cũng rất nhiều, trường hợp như thế này gọi
là tự nhiễm.
Hạt gạo bọc một màng kén do phản ứng các tổ chức của ký chủ. Hạt
nước thông thường ở lợn gây bệnh gạo lợn, nhưng cũng có thể thấy ở nhiều
lồi có vú khác và ở người. Ấu trùng gạo lợn có thể sống nhiều năm ở ký chủ
trung gian, người ăn phải thịt lợn có ấu trùng, thì nó phát triển thành sán
trưởng thành. Thời gian hồn thành vòng đời khoảng 3 tháng.
2.3. Bệnh sán dây Taenia solium và bệnh Cysticercus cellulosae (bệnh gạo)
2.3.1. Đặc điểm dịch tễ của bệnh sán dây Taenia solium và bệnh gạo.
- Đặc điểm dịch tễ
Lợn ở miền núi mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi
thường ni lợn thả rơng , một số vùng có tập qn ăn thịt sống hoặc thịt tái,
khơng có hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại.


8

Ở Miền Nam, vùng đồng bằng rất hiếm gặp tập quán ăn thịt lợn sống,
tái nên tỷ lệ nhiễm bệnh sán dây ở lợn không đáng kể.
Theo điều tra của Nguyễn Hữu Thọ, Đỗ Nguyên Thanh, 1968 [28]: Ở
vùng núi, lợn ni thả rơng cịn phổ biến, lợn dễ nhiễm ấu trùng sán dây

(thường gọi là lợn gạo). Lợn khi mắc bệnh thường là nhiễm nặng, với số lượng
ấu trùng gạo nhiều. Ở vùng đồng bằng, nếu lợn nhiễm ấu trùng sán dây thì
thường là những trường hợp nhiễm nhẹ đơi khi khó phát hiện. Một số địa
phương ở các tỉnh miền núi còn phổ biến tập quán ăn thịt lợn sống hoặc chưa
nấu chín. Ở số nơi cịn ăn thịt lợn dưới hình thức nem chua, gỏi hoặc ăn thịt
lợn sống có vắt chanh ,bóp mẻ vv…Những địa phương vừa có tập qn ni
lợn thả rơng vừa có tâp quán ăn thịt lợn sống có tỷ lệ nhiễm sán dây khá cao và
đây là nguyên nhân làm cho lợn mắc bệnh gạo. Ở một số vùng rừng núi thuộc
khu tự trị Việt Bắc, tỷ lệ nhiễm bệnh sán dây lợn từ 6 % đến 8 % .
Bệnh sán dây và ấu trùng sán dây lợn phân bố rải rác nhiều nước trên thế
giới, với khoảng 100 triệu người nhiễm bệnh. Riêng bệnh ấu trùng sán dây lợn
và tổn thương neurocysticercosis lưu hành tại châu Mỹ La Tinh, Châu Á, Châu
Phi và đặc biệt ở Mỹ thì bệnh bắt đầu tăng mạnh vào những năm 1980. Một số
quốc gia ở Châu Âu có số ca mắc cao là Tây Ban Nha, Mexico. Trong đó,
Mexico tỷ lệ dương tính trên xét nghiệm huyết thanh học là 3,6% người trưởng
thành và qua giải phẩu tử thi có tỷ lệ nhiễm là 1,9%.
-Tỷ lệ nhiễm bệnh
Ấu trùng sán dây lợn do đặc điểm của phương thức nhiễm bệnh nên tỷ lệ
phân tán và có tính chất phân bố theo vùng rõ rệt. Những người bệnh mắc bệnh
có ấu trùng sán dây lợn thuộc nhiều địa phương khác nhau, thuộc nhiều lứa
tuổi khác nhau và có nghề nghiệp khác nhau. Ở Miền Bắc đã phát hiện bệnh
gạo lợn ở các tỉnh miền núi, trung du như: Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên,
Hà Nội, Hoà Bình. Tỷ lệ nhiễm dao động 0,524 - 3,98 % (Theo Đỗ Dương
Thái và Trịnh Văn Thịnh (1976)[27]).


9

- Đường lây truyền
Theo Lê Thị Xuân (2013) [34]: Đường truyền bệnh thông qua thức ăn,

nước uống. Trên thế giới có khoảng 2,5 triệu người mắc bệnh sán dây, bệnh
gặp khắp nơi trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào thói quen ăn nhất là
ở những nơi có tập tục ăn thịt lợn sống, chưa nấu chín. Việc quản lý phân thải
chưa tốt như sử dụng các loại hố xí khơng hợp vệ sinh, ni lợn thả rơng.
Ngồi ra, chưa có chế độ quy định về kiểm tra an tồn thực phẩm chặt chẽ
cũng làm bệnh có thể lưu hành. Ở Châu Mỹ La tinh tỷ lệ người nhiễm sán dây
từ 0,2 - 2,7 %; Châu Á từ 3,9 - 38 %, Châu Phi từ 0,13 - 8,6 %, các nước theo
đạo Hồi ở vùng Bắc Phi không nhiễm bệnh.
Theo Paredes A . và cs (2016) [41] thì: Sán dây Taenia solium gây ra (u
nang), là nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh động kinh của người lớn,
khởi phát ở các nước đang phát triển. Bệnh sán dây Taenia solium khá phổ
biến ở Châu Phi, Châu Á, Nam Mỹ và Nam Âu. Bệnh sán dây hiếm gặp ở các
nước Hồi giáo có người dân ở đó khơng tiêu thụ thịt lợn mắc bệnh sán dây
Theo Zhang Y và cs (2016) [42]. Sán dây Taenia solium, là một ký sinh
trong cơ thể người và lợn. Đây là nguyên nhân hàng đầu của bệnh động kinh
trên người đã được ngăn chặn ở các nước đang phát triển trên thế giới . Trứng
T. solium trứng được giải phóng vào mơi trường qua phân của người nhiễm sán
dây. Khi lợn ăn phải trứng sán dây trong phân người sẽ mắc bệnh gạo và người
ăn phải ấu trùng gạo lợn sẽ mắc bệnh sán dây.
- Tác hại của bệnh:
Bệnh gây tác hại cho cả người và lợn.
+ Người nhiễm sán trưởng thành, gạo rất nguy hiểm như gạo kí sinh ở
mắt, não, cơ.
+ Lợn nhiễm gạo chậm lớn, chậm xuất chuồng chỉ đạt 25 - 30 kg. Khi
mổ thịt phải tiêu huỷ gây tổn thất kinh tế.


10

2.3.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh

- Bệnh lý:
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2001) [14]: Khi lợn mắc bệnh gạo có triệu
chứng khơng điển hình, khi mổ khám mới thấy những tổn thương bệnh lý. Nếu
gạo ở não thì con vật bị co giật, sùi bọt mép giống như cơn động ở người. Mổ
khám lợn bị bệnh thường thấy ấu trùng ký sinh ở tổ chức cơ vân, chèn ép các
mao mạch gây trở ngại tuần hoàn, chèn ép thần kinh gây bại liệt. Ấu trùng
cũng gây ra các ổ viêm xơ hóa ở các tổ chức nội quan của vật chủ.
Ấu trùng “gạo lợn” tạo ra các kén trong cơ, gây tắc mao mạch, chèn ép
vào thần kinh vận động, làm liệt từng bộ phận của cơ thể, đặc biệt khi ấu trùng
ký sinh ở não vật chủ làm con vật có triệu chứng thần kinh.
Ấu trùng có thể có ở nhiều vị trí khác nhau trong cơ thể, nhưng nhiều nhất
là ở bắp thịt, cơ lưỡi, cổ, vai, mông, cơ liên sườn, cơ tim, cơ hồnh cách mơ.
- Lâm sàng:
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13], Phạm Sỹ Lăng và cs
(2001) [14] : Lợn bị bệnh có triệu chứng khơng rõ rệt và thay đổi theo chỗ ký
sinh của gạo, nếu ở lưỡi có thể thấy liệt lưỡi và hàm dưới, nếu ở cơ chân thì
thấy con vật đi lại khó khăn, nếu ở não thì thấy triệu chứng thần kinh, nếu
nhiễm nhiều và tồn thân thì có triệu chứng viêm ruột và viêm gan, sau đó
viêm hệ cơ tồn thân. Lúc này con vật lờ đờ, thở dốc, không ăn, đi ỉa, gầy rạc
dần rồi chết.
Triệu chứng bệnh phụ thuộc rất nhiều vào số lượng ấu trùng và vị trí
chúng ký sinh trong cơ thể lợn:
- Số lượng ấu trùng ít: Lợn bệnh có triệu chứng khơng rõ, khơng điển
hình. Người chăn nuôi chỉ thấy lợn xù lông, chậm lớn, đôi khi hay nghiến răng,
lợn vẫn ăn uống bình thường.
- Số lượng ấu trùng nhiều: Bệnh phát triển ngay từ những ngày đầu
nhiễm ấu trùng sán với các triệu chứng như:


11


Giảm ăn, tính mẫn cảm tăng, dễ bị kích thích, sốt 41 - 41,7oC, niêm mạc
mắt, miệng… đỏ tấy. Một số lợn ỉa lỏng trong 7 - 10 ngày, các biểu hiện trên
dần dần mất đi nhưng lợn ăn kém. Sau 1 tháng, do xuất hiện các ổ viêm trong
cơ vân và trong các cơ quan nội tạng nên lợn đứng lên, nằm xuống khó khăn
và rất ngại đi lại. Các dấu hiệu khác như thở khó, nhai khó, nuốt khó bắt đầu
xuất hiện và ngày một nặng dần khiến lợn thường xuyên rên rỉ.
Nếu ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh trong não, trong mắt, còn
thấy lợn đi lại mất thăng bằng, có những cơn động kinh, co giật, mờ mắt hoặc
mù mắt. Bệnh kéo dài 1 - 2 tháng, phần lớn lợn bị còi cọc, gầy yếu hoặc chết vì
suy nhược và rối loạn chức năng các cơ quan.
+ Triệu chứng lâm sàng ở người:
Theo Bùi Huy Quý (2006) [7]: Bệnh ấu trùng sán dây (gạo) ở người có
triệu chứng rõ rệt, kéo dài từ vài tuần đến vài năm sau khi bị nhiễm sán.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho biết: Nếu ấu trùng ở não người thì
chèn ép não, cản trở tuần hoàn máu, gây tụ máu, nếu ở mắt thì mờ mắt, chảy nước
mắt, có khi bị mù. Triệu chứng thường thấy là: Đau đầu dữ dội, bại liệt, co giật,
nôn mửa, rối loạn thị giác, suy nhược tồn thân. Nếu ấu trùng ở cơ thì bệnh nhân
bị mỏi và đau cơ, nếu gạo ở dưới da gây đau nhức rất khó chịu.
2.3.3. Chẩn đốn bệnh gạo lợn
Chẩn đốn bệnh gạo ở lợn khơng thể căn cứ vào triệu chứng lâm sàng,
vì triệu chứng của bệnh khơng điển hình, khơng thể chẩn đốn bệnh chính xác
khi con vật còn sống, kể cả lúc con vật đã mắc bệnh ở giai đoạn rất nặng.
Muốn chẩn đốn chính xác bệnh gạo ở lợn, cần mổ khám tìm ấu trùng ký sinh
ở các cơ của lợn, hoặc chẩn đoán bằng phương pháp huyết thanh học.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13], Phạm Sỹ Lăng và cs (2009)
[16], Phạm Sỹ Lăng (2006) [15], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12], cho biết:
Khi con vật cịn sống, có thể tìm gạo ở lưỡi, mắt. Nếu khơng thấy gạo ở những
nơi đó thì khó chẩn đốn. Có thể chẩn đốn bằng phương pháp miễn dịch học:



12

Lấy các đốt sán dây T.solium để chế kháng nguyên, tiêm nội bì 0,2 ml. Sau khi
tiêm 15 - 45 phút, nếu nơi tiêm sưng và đỏ thì dương tính. Tuy nhiên, phương
pháp này có độ chính xác thấp vì có thể gây ra phản ứng dương tính chéo với
một số ấu trùng sán dây khác như Cys. tenuicollis… Có thể ứng dụng kỹ thuật
ELISA phát hiện lợn bị gạo. Đối với con vật chết: mổ khám, tìm gạo ở cơ đùi,
cơ lưỡi và cơ tim.
2.3.4. Phòng và điều trị bệnh gạo cho lợn
* Phòng bệnh
Vargas-Calla A1. và cs (2015) [44]. Tất cả lợn được điều trị bằng
oxfendazole chỉ có u nang thối hóa trong xác chết của họ. Ngược lại, TCBZ
có rất ít ảnh hưởng đối với các u nang ký sinh. U nang từ lợn ở nhóm TCBZ
nhìn dường như bình thường sau khi điều trị. Tuy nhiên, đánh giá mô học cho
thấy một mức độ nhẹ đến mức độ vừa phải của viêm.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9], Phạm Sỹ Lăng và Phan
Địch Lân (2001) [14],] Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12]: bệnh sán dây T.
solium là bệnh chung của người và gia súc, do đó phải kết hợp chặt chẽ giữa
ngành thú y và ngành y tế, áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp như sau:
- Xây dựng, củng cố và thực hiện nghiêm ngặt quy định kiểm nghiệm thịt
Để bảo vệ sức khỏe cho người, phịng cho người khơng bị nhiễm sán
dây Teania solium thì cần kiểm nghiệm thịt nghiêm ngặt trong các nhà máy
chế biến thịt, các lò mổ ở các tỉnh, huyện. Nếu thấy gạo thì tùy mức độ nặng,
nhẹ mà xử lý. Nếu trên 40 cm2 / lát cắt thịt có nhiều hơn 3 hạt gạo thì phải hủy
bỏ hoặc chế biến chín làm thức ăn cho gia súc; nếu trên 40 cm2 lát cắt thịt có
dưới 3 hạt gạo thì xử lý bằng một trong ba biện pháp sau:
+ Luộc chín: Cắt thành miếng 1 - 2 kg, dày 5 - 6 cm, luộc trong 45 phút
đến 1 giờ (ấu trùng chết ở 60 - 70oC hoặc -10 - 15oC, nếu thịt cắt to và dày q
thì nhiệt độ bên trong khơng đủ để diệt ấu trùng).

+ Ướp muối: ngâm thịt trong nước muối đặc, sau 3 tuần thì gạo chết.
+ Ướp lạnh ở nhiệt độ -10oC đến - 15oC từ 10 - 15 ngày. Sau đó phải thử
sức sống của gạo trước khi dùng thịt này làm thực phẩm. Cách làm: bóc một số


13

hạt gạo ở thịt đã ướp lạnh, cho vào đĩa lồng chứa dịch mật bò (80 %) pha với
nước sinh lý (20 %), để ở tủ ấm 39 - 40oC khoảng 15 phút. Kết quả: màng ngoài
của gạo bị phân hủy giải phóng đầu sán dây, nếu thấy đầu sán dây khơng chuyển
động thì gạo đã chết.
Ngồi ra, cần kiểm tra thịt chặt chẽ thịt ở các lò mổ và các nhà máy chế
biến thực phẩm; cán bộ thú y cần kiểm tra thịt bán ở các chợ hoặc các cơ sở giết
mổ tư nhân.
- Đẩy mạnh phong trào vệ sinh phòng bệnh cho người và gia súc
+ Xây dựng hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại để ngăn ngừa không cho
lợn ăn phải đốt hoặc trứng sán dây trong phân người.
+ Nâng cao ý thức vệ sinh của nhân dân, tuyên truyền giáo dục cho mọi
người hiểu những kiến thức cơ bản và tác hại của bệnh, chỉ ăn thức ăn đã được
rửa sạch, nấu chín, khơng ăn thịt lợn nghi là lợn gạo. Trước khi ăn và sau khi đại
tiện phải rửa tay bằng xà phòng.
- Chẩn đốn bệnh cho nhân dân ở vùng có dịch bằng cách hỏi bệnh, kết
hợp với xét nghiệm phân tìm đốt sán, sau đó tẩy sán cho những bệnh nhân có sán
ký sinh.
Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [29]; Phan Lục và cs (2006) [20]: Vì
chưa có thuốc điều trị bệnh gạo lợn có hiệu quả nên vấn đề phòng bệnh là quan
trọng, cần kiểm tra thịt lợn gạo ở các lò mổ, xử lý thịt nhiễm gạo (tiêu hủy
hoặc luộc chín), điều trị triệt để người nhiễm sán dây, quản lý phân và ủ phân
người để diệt trứng sán dây.
Theo Zirintunda G. và Ekou J. (2015) [43]: Xử lý tốt chất thải của con

người bằng cách xây dựng nhà vệ sinh đạt yêu cầu, nuôi lợn trong chuồng,
chuồng nuôi phải cách xa khu nhà ở… là các biện pháp phòng bệnh gạo cho lợn.
* Điều trị bệnh:
- Điều trị bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn
Trước đây, khi lợn mắc bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae, quá trình
điều trị bệnh gặp nhiều khó khăn do ấu trùng ký sinh sâu trong các cơ của lợn.


14

Hiện nay, theo một số tác giả, bệnh gạo lợn có thể điều trị được bằng thuốc chống
sán dây với liều cao và lặp lại.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2012), [18] cho biết: thuốc praziquantel, liều 8
mg/kg TT, dùng 1 liều trước khi ăn 1 giờ, hòa thuốc với nước cho lợn uống.
Có thể dùng thuốc fenbendazol, liều 5 mg/kg TT, liên tục trong 5 ngày.
Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [9]. Nếu phát hiện lợn mắc bệnh sớm
thì dùng thuốc praziquante với liều 50 - 100mg/ kg TT
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12]: Để điều trị bệnh do ấu trùng
Cysticercus cellulosae ở lợn và bệnh sán dây ở người thực hiện theo phác đồ sau:
- Đối với người:
Diệt ấu trùng sán dây (gạo) ở người bằng một trong hai phác đồ sau:
+ Praziquantel: Liều 30 mg/kg TT/ngày x 15 ngày, chia thành 2 - 3 đợt
(mỗi đợt cách nhau 10 - 20 ngày).
+ Praziquantel: Liều 15 - 20 mg/kg TT ngày đầu, những ngày sau dùng
albendazole 15 mg/kg TT/ngày x 30 ngày, chia thành 2 - 3 đợt (mỗi đợt cách
nhau 20 ngày).
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9], Phạm Sỹ Lăng và Phan
Địch Lân (2001) [15], Tẩy sán dây cho người bằng một trong hai loại thuốc:
praziquantel, liều 15 - 20 mg/kg thể trọng (liều duy nhất); hoặc niclosamide,
liều 2 gam/ người lớn (liều duy nhất). Có thể lặp lại liều này sau 7 ngày nếu

thấy cần thiết.
Nên tiến hành điều trị bệnh sán dây cho người ở các cơ sở y tế, có
phương tiện tốt, có bác sỹ theo dõi trong q trình điều trị.
Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [9]. Có nhiều loại thuốc tẩy sán dây,
nhưng có thể dùng bài thuốc nam sau:
- Hạt bí ngơ (bỏ vỏ) : 50 g
- Hạt cau:

70 - 100 g

- MgSO4:

20 - 30 g


15

Sáng sớm cịn đói cho ăn hạt bí, sau 1- 2 giờ cho uống nước sắc hạt cau
(hạt cau nghiền thành bột cho uống thêm 500ml nước, đun sôi 1h, nước cạn
còn khoảng 100 ml gạn qua vải màn lại sắc lại 2 lần nữa, cuối cùng lấy lại
300ml nước sác đun lại, còn 100 ml lọc và uống) sau nửa giờ thì uống thuốc
tẩy MgSO4. Sau khi uống thuốc 40 phút đến 4h, đầu sán và các đốt thân sẽ ra.
- Đối với lợn: Cũng có thể áp dụng các phác đồ trên để điều trị bệnh gạo.
Tuy nhiên, nếu đã chẩn đốn chính xác lợn bị bệnh gạo thì nên loại thải
và xử lý theo đúng quy định kiểm tra vệ sinh thú y.
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh do ấu trùng
Cysticercus cellulosae và bệnh sán dây ỏ người
2.4.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
- Tình hình nghiên cứu về bệnh gạo.
Tỷ lệ lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lò mổ ở các tỉnh như

sau: tỉnh Lạng Sơn, tỷ lệ nhiễm 3,89%; tỉnh Thái Ngun (1,49%); tỉnh Hịa
Bình (0,524%); thành phố Hà Nội (0,187%); tỉnh Hà Nam khơng có lợn
nhiễm sán dây tại thời điểm điều tra (dẫn theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục,
(1996) [9]).
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13], (2012) [12]: Lợn ở miền núi
mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng vì ở miền núi thường nuôi lợn thả rông, đồng
thời người dân hay ăn thịt sống hoặc tái, khơng có hố xí hai ngăn. Phạm Văn
Khuê và cs (1996) [9] cho biết: lợn ở Việt Nam nhiễm gạo với tỷ lệ 0,3 %, tỷ lệ
lợn nhiễm gạo phân bố ở vùng miền núi cao hơn vùng đồng bằng.
- Tình hình nghiên cứu về bệnh sán dây:
Nguyễn Văn Đề và cs (2001) [4] cho biết: điều tra tình hình nhiễm sán
dây T. solium ở người tại Bắc Ninh tỉ lệ nhiễm sán dây từ 1- 12,6 %, tỷ lệ
nhiễm ấu trùng gạo lợn là 2,2 - 7,2 %. Kiểm tra ấu trùng C. Cellulosae trên
lợn ở Bắc Ninh và Bắc Kạn bằng phương pháp ELISA, tỷ lệ nhiễm là 9,91 %,
biến động từ 6,06 - 15,49%.
Điều tra tình hình nhiễm sán dây T. sollium ở người tại Bắc Ninh tỷ lệ
nhiễm sán dây là 1- 12,6 %, tỷ lệ nhiễm ấu trùng là 2,2 - 7,2 %.


16

Theo Phan Anh Tuấn (2013) [30]: Tại Việt Nam, theo điều tra của Viện
sốt rét, tỷ lệ nhiễm sán dây lợn vùng đồng bằng từ 0,5 – 2 %, vùng trung du và
miền núi là 3,8 – 6 %. Bệnh sán dây và ấu trùng sán dây lợn phân bố ở nhiều
nơi liên quan đến tập quán ăn uống thịt lợn hoặc thịt trâu, bị chưa nấu chín.
Trên vùng đồng bằng, tỷ lệ nhiễm sán dây từ 0.5 – 2 %; trong khi đó, ở trung
du và miền núi thì tỷ lệ nhiễm sán dây 2 – 6 %.
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Theo Khaing T.A. và cs. (2015) [38]: Để điều tra tỷ lệ và các yếu tố
nguy cơ nhiễm ấu trùng sán dây Taenia solium, tác giả đã tiến hành kiểm tra

300 lợn ở 3 cơ sở giết mổ và 364 lợn ở 203 hộ gia đình từ 3 thị trấn trong khu
vực Nay Pry Taw của Myanma, kết quả cho thấy; tỷ lệ nhiễm giun sán ở lợn là
26,67 % (71 / 300 mẫu kiểm tra); tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây Taenia solium là
15,93 % (58 / 364 lợn kiểm tra).
Đã thống kê 450 trường hợp người bị mắc bệnh gạo thì có 21,6 % có
sán dây T. solium trưởng thành ký sinh cho biết kiểm tra 164 người bị sán
trưởng thành ký sinh thì có 16,4 % bị gạo. Như vậy, người bị sán dây trưởng
thành ký sinh cần được tẩy sớm để tránh bị bệnh gạo lợn
Aung A.K., Spelman D.W. (2016) [35] cho biết các triệu chứng ban
đầu của bệnh sán dây và ấu trùng sán dây không thể phát hiện được, do tiềm
ẩn trong khoảng thời gian dài là các nốt sần dưới da, hoặc phát hiện khi
chụp X quang.
Các nang của ấu trùng Cysticercus cellulosae không thể nhận biết khi
chụp X quang ở thời gian dưới 5 năm kể từ khi xâm nhập vào cơ thể người.
Theo Hiroyuki Miura, MD . và cs (2000) [37]: Ở Singapore, kiểm tra rất
cẩn thận thịt lợn khi mổ khám để cung cấp cho người tiêu dùng. Trong 4 năm
đã kiểm tra 894,316 lợn mổ khám, có 3,630 lợn mắc bệnh ấu trùng Cysticercus
cellulosae.
Khám và xét nghiệm cho 118,723 bệnh nhân nhập viện Tan Tock Seng
trong 9 năm, có 6 bệnh nhân nhiễm sán dây Taenia solium.


17

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lợn các lứa tuổi nuôi ở nông hộ tại một số xã thuộc huyện Điện Biên

Đông, tỉnh Điện Biên.
- Bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện ở một số xã của huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên.
- Địa điểm xét nghiệm mẫu: Phịng thí nghiệm Bộ môn Bệnh động vật
- Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.
3.2. Vật liệu nghiên cứu
* Động vật thí nghiệm:
- Lợn các lứa tuổi ni ở nông hộ tại một số xã thuộc huyện Điện
Biên Đông, tỉnh Điện Biên (mổ khám xác định tỷ lệ nhiễm Cysticercus
cellulosae ở lợn).
* Bệnh phẩm:
- Mẫu cơ, não, lưỡi, thận,ruột, gan, phổi, thận, lá lách, tim của lợn nhiễm
ấu trùngCysticercus cellulosae.
* Dụng cụ, thiết bị và hóa chất
- Máy cắt tế bào Microtom.
- Kính lúp.
- Kính HV quang học.
- Thùng bảo ôn để bảo quản bệnh phẩm.
- Hộp bảo quản ấu trùng Cysticercus cellulosae.


18

- Bộ hóa chất làm tiêu bản xác định bệnh tích vi thể.
- Thuốc nhuộm Hematoxilin- Eosin.
- Formol 10%.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cystircercuscellulosae

gây ra ở lợn tại một số xã của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn tại một
số địa phương
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae theo tuổi lợn
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn theo tháng
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae theo giống lợn
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn theo
phương thức chăn nuôi
3.3.1.1. Nghiên cứu các yếu tố nhiễm sán dây ở người
- Điều tra tập quán chăn nuôi và sinh hoạt của người dân ở vùng núi
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
- Tỷ lệ người nhiễm sán dây ở một số xã.
- Tỷ lệ người nhiễm sán dây theo giới tính.
3.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do ấu trùng Cystircercuscellulosae
gây ra trên lợn
- Tổn thương đại thể của lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae.
- Tổn thương vi thể của lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh do ấu trùng
Cysticercus cellulosae ở lợn tại một số xã của huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên
3.4.1.1.Phương pháp nghiên cứu tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng
Cysticercus cellulosae ở lợn
* Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn theo
phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mơ tả, dịch tễ học phân tích


×