Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đánh giá phẫu thuật tái tạo cùng đồ hốc mắt bằng ghép mỡ da để đặt mắt giả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.26 KB, 20 trang )

ĐÁNH GIÁ PHẪU THUẬT TÁI TẠO CÙNG ĐỒ HỐC MẮT BẰNG
GHÉP MỠ DA ĐỂ ĐẶT MẮT GIẢ



TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo cùng đồ hốc mắt bằng ghép mỡ
da để đặt mắt giả. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị.
Phương pháp nghiên cứu: thực nghiệm lâm sàng, không nhóm chứng, 55
trường hợp cạn cùng đồ hốc mắt, trong đó có 36 trường hợp cạn cùng đồ toàn
bộ, 19 trường hợp cạn cùng đồ dưới tại khoa phẫu thuật tạo hình và thần kinh
nhãn khoa bệnh viện Mắt TP HCM. Cạn cùng đồ toàn bộ dùng mảnh ghép
22x25mm da và 25 mm mỡ kèm theo, cạn cùng đồ dưới dùng mảnh ghép
20x22mm da và 25mm mỡ kèm theo. Thu thập kết quả, các yếu tố ảnh hưởng
kết quả điều trị. Các số liệu được xử lý bằng chương trình thống kê SPSS 16.0.
Kết quả: Sau 9 tháng, cạn cùng đồ dưới thành công 100%; cạn cùng đồ toàn bộ
thành công 92,3%. Không có trường hợp nào mảnh ghép bị chết. Hai yếu tố đốt
cầm máu khi phẫu thuật cùng đồ và mảnh ghép có kích thước lớn hơn 25mm
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả điều trị có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: ghép mỡ da trong tái tạo cùng đồ hốc mắt có kết quả thành công cao,
đảm bảo 2 vấn đề của cạn cùng đồ: che phủ cùng đồ và bù thể tích hốc mắt
mất. Hai yếu tố đốt cầm máu và mảnh ghép có kích thước lớn là hai yếu tố
nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả điều trị.
ABSTRACT
EVALUATING DERMIS-FAT-GRAFT IN SOCKET RECONSTRUCTION
TO FIT PROSTHESIS
Trinh Ba Thuc, Nguyen Quang Huy, Le Minh Thong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 30 – 34
Objective: Evaluating the successful rates of treatment of Dermis-fat graft
(DFG) by contracted sockets; Working to survey the results of treatment.
Method: Clinical trial studies. At the Eye Hospital of Ho Chi Minh City, there


are 36 cases of full contracted sockets and 19 cases of lower contracted sockets
in the total of 55 cases. The total contracted socket with 22x25mm epithelia and
25 mm fat further, lower contracted socket with 20x22mm epithelia and 25mm
fat further. Recording and analyzing data about the consequences of treatments.
The data is analyzed by SPSS 16.0.
Results: After 9 months, the lower contracted sockets were 100% successful;
the full contracted sockets cases also succeed by 95.2 %. There was no case
with dead graft pieces. The ways of styptic by working on cautery and the graft
pieces which are larger than others 25mm affected to the treatment result.
Conclusions: High successful of dermis-fat-graft by socket reconstruction.
There are two problems of contracted sockets: covering sockets and repairing
the loss of volume of orbit. The ways of cautery and larger graft pieces are the
two factors which have direct influences on the treatment result.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cạn cùng đồ hốc mắt là tình trạng co rút kết mạc, teo tổ chức hốc mắt sau khi
hủy bỏ nhãn cầu. Hậu quả làm mất khả năng đặt mắt giả. Điều trị bằng nhiều
phương pháp phẫu thuật, nhưng vẫn chưa có phương pháp nào đem đến kết quả
ổn định và tốt nhất cho bệnh nhân.
Ghép mỡ da tự thân tái tạo cùng đồ đã được ứng dụng từ cuối thế kỷ 19. Năm
1978 Smith và Petrelli mô tả kỹ thuật ghép mỡ da thay thế chất độn có thể di
động trong chóp cơ. Sau đó các tác giả khác cải tiến và phát triển kỹ thuật này
trong tái tạo cùng đồ. Tại Việt Nam, các nghiên cứu trước đây
(Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.)
không giải quyết vấn đề mất thể tích hốc mắt.
Ghép mỡ da giải quyết được 2 vấn đề: che phủ cùng đồ và bù thể tích hốc mắt
mất.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ thành công của phẫu thuật tái tạo cùng đồ hốc mắt bằng ghép mỡ

da để đặt mắt giả.
Mục tiêu chuyên biệt
- Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của đối tượng nghiên cứu.
- Xác định tỷ lệ thành công và biến chứng của kỹ thuật mổ.
- So sánh kết quả của 2 vị trí lấy mỡ da: mào chậu và mông.
- Các yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
55 bệnh nhân được chẩn đoán cạn cùng đồ hốc mắt có hõm mắt tại bệnh
viện Mắt TP HCM, tỷ lệ 36/19: cạn cùng đồ toàn bộ/ cạn cùng đồ dưới.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các trường cạn cùng đồ không có hõm mắt, sau xạ trị, có biến dạng khung
xương mặt, có bệnh nhiễm trùng hốc mắt.
Thực nghiệm lâm sàng, không nhóm chứng, hàng loạt trường hợp.
Thống kê và xử lý số liệu bằng chương trình SPSS 16.0.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 4/2007-4/2008.
Phương pháp phẫu thuật
- Thì 1
Lấy mảnh ghép ở 2 vị trí mào chậu và mông. Kích thước da 20x22mm đối
với cạn cùng đồ dưới, 22x25mm đối với cạn cùng đồ toàn bộ, phần mỡ kèm
theo 25mm. Sau khi rạch da 1mm, dùng dao số 15 tách hết phần thượng bì,
sau đó rạch sâu 25mm, lấy phần mỡ kèm theo phần chân bì, ngâm mảnh
ghép vào nước muối sinh lý.
Thì 2
Rạch ngang đáy cùng đồ từ góc trong ra góc ngoài 25 - 30mm, cắt bỏ các xơ
dính, tạo khoang trong cùng đồ đủ để đưa khối mỡ da vào. Hạn chế đốt cầm
máu. Khâu kết mạc chồm lên da ghép 1 - 2mm, còn phần da trần sẽ kết mạc
hóa sau này.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm

3
Tuổi:
trung
bình 38
(15-78)
<18
6
(10,9%)
18-60
42 (76,4%)
>60
7
(12,7%)
Giới Nam
23
(41,8%)
Nữ
32 (58,2%)

Địa chỉ TP
HCM
17
(30,9%)
Các tỉnh nam
bộ 31 (56,4%)
Các
tỉnh
trung
bộ
7

(12,7%)
Nguyên
nhân mất
mắt
Chấn
thương
45
(81,8%)
Retinoblastoma
5 (9,1%)
Bệnh lý
5
(9,1%)
Thời
gian từ
lúc mất
mắt đến
cạn cùng
đồ
<3 năm
9
(16,4%)
>3 năm
83,6%)

Số lần tái
tạo cùng
Chưa tái
tạo
Đã mổ tái tạo

14 (25,5%)

đồ trước
khi nhập
viện
41
(74,5%)
Mắt bị
cạn cùng
đồ
Phải
24
(43,3%)
Trái
31 (56,7%)

Mức độ
cạn cùng
đồ
Dưới
19
(34,5%)
Toàn bộ
36 (65,5%)

Bảng 2. Kết quả sau mổ các thời điểm theo dõi
Nhóm Kết
quả
1
tháng

3 tháng 6 tháng 9
tháng
Cạn
cùng
đồ
dưới
Thành
công
(tốt,
trung
bình)
19
100%
19
100%
12
100%
9
100%

×