Tải bản đầy đủ (.pdf) (291 trang)

Giáo trình Bào chế - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 291 trang )

GIỚI THIỆU HỌC PHẦN

BÀO CHẾ
Đới tượng: Cao đẳng Dược chính quy
Sớ tín chỉ:
Sớ tiết:
+ Lý thuyết:
+ Thực hành:
+ Tự học:
Thời điểm thực hiện:
Điều kiện tiên quyết:

4(2/2)
90 tiết
30 tiết
60 tiết
90 giờ
Học kỳ 4
Hóa dược, dược liệu.

MỤC TIÊU HỌC PHẦN
1. Trình bày được ưu nhược điểm và thành phần của các dạng thuốc thơng thường.
2. Trình bày được phương pháp bào chế và tiêu chuẩn chất lượng của các dạng
thuốc.
3. Hướng dẫn đúng cách bảo quản và cách dùng các dạng thuốc.
4. Bào chế được một số dạng thuốc thông thường ở quy mơ phịng thí nghiệm.
5. Rèn luyện được thái độ thận trọng, tỷ mỷ, chính xác trong thực hành nghề
nghiệp.
NỢI DUNG HỌC PHẦN
Tên bài


STT

Trang

1

Đại cương về bào chế

3

2

Các dạng thuốc chiết xuất
Dung dịch thuốc

10

3
4

28
66

5

Thuốc tiêm – thuốc tiêm truyền
Thuốc nhỏ mắt

106


6

Nhũ tương thuốc

122

7
8

Hỗn dịch thuốc
Thuốc phun mù

143
152

9

170

10

Thuốc mỡ
Thuốc đặt

11

Thuốc bột - Thuốc cốm

224


12

Thuốc viên nén
Thuốc viên nang

236

13

205

254

1


PHẦN THỰC HÀNH
14

Pha cồn

263

15

Điều chế dung dịch Lugol 1%

265

16


Điều chế nước súc miệng

267

17

Điều chế thuốc tiêm Cafein 7%

269

18

Điều chế thuốc nhỏ mắt Cloramphenicol 0,4%

271

19

Điều chế nhũ tương Synthomycin

273

20

Điều chế hỗn dịch Terpin hydrat

275

21


Điều chế nhũ tương dầu Parafin

277

22

Điều chế thuốc mỡ Methyl salycylat và bột nhão Darier

278

23

Điều chế thuốc đạn Paraetamol

280

24

Điều chế thuốc trứng Cloramphenicol

282

25

Điều chế thuốc bột hạ sốt, giảm đau

284

26


Điều chế thuốc cốm Calci

286

27

Điều chế thuốc viên nén Vitamin B1

288

28

Điều chế thuốc viên nang Paracetamol 500mg

290

Tổng

291

ĐÁNH GIÁ
- Hình thức thi: Vấn đáp
- Thang điểm: 10
- Cách tính điểm:
+ Điểm kiểm tra thường xuyên: 02 bài kiểm tra lý thuyết
+ Điểm định kỳ: 01 bài kiểm tra thực hành
+ Điểm thi kết thúc học phần: 01 bài thi vấn đáp
+ Cơng thức tính:
Điểm kết thúc học phần = (Điểm TX x 10%) + ( Điểm ĐK x 20%) + ( Điểm thi HP x

70%)

2


CHƯƠNG 1

ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ
MỤC TIÊU
1. Trình bày được về sự ra đời và phát triển của Ngành Bào chế học.
2. Trình bày được khái niệm hay dùng trong bào chế: dạng thuốc, chế phẩm, biệt
dược.
NỘI DUNG
1. Khái niệm về bào chế
Từ thời xa xưa, con người đã biết dùng cây cỏ và khống vật xung quanh mình để
chữa bệnh. Từ chỗ ban đầu dùng các nguyên liệu làm thuốc ở dạng tự nhiên, dần dần
người ta đã biết chế biến, bào chế chúng thành các dạng thuốc đơn giản để tiện dùng và
dự trữ để dùng hàng ngày.
Cùng với sự phát triển của ngành khoa học khác, việc bào chế thuốc ngày càng
được nghiên cứu hoàn thiện và phát triển thành mơn học chính của Ngành Dược.
Bào chế là môn học nghiên cứu cơ sở lý luận và kỹ thuật thực hành về pha chế, sản
xuất các dạng thuốc; tiêu chuẩn chất lượng, cách đóng gói và bảo quản các dạng thuốc
đó nhằm phát huy cao nhất hiệu lực điều trị của thuốc, đảm bảo an toàn, thuận tiện cho
người dùng và đáp ứng được hiệu quả kinh tế.
Trên thực tế, dược chất ít khi được dùng trực tiếp cho người bệnh, bào chế là quá
trình chuyển dược chất thành dạng thuốc để người bệnh dễ dàng tiếp nhận thuốc.
Mục tiêu của người học sau khi học môn học bào chế là:
- Trình bày được thành phần chính của dạng thuốc.
- Nêu được nguyên tắc bào chế và cấu tạo của dạng thuốc.
- Pha chế được các dạng thuốc thông thường.

- Nêu được tiêu chuẩn chất lượng của dạng thuốc và cách đánh giá.
- Đánh giá được sự ổn định của dạng thuốc.
- Giải thích được cách đóng gói và bảo quản các dạng thuốc.
- Hướng dẫn đúng cách dùng.
- Giúp thầy thuốc và bệnh nhân lựa chọn được dạng thuốc tốt.
Trước đây, nhiệm vụ của người dược sỹ chủ yếu là pha chế theo đơn thầy thuốc và
cấp phát cho người bệnh, do đó họ thường đi sâu vào luyện các thủ thuật pha chế và kỹ
năng thao tác chuyên môn. Hiện nay trong công nghiệp bào chế, việc sản xuất đã được tự
đợng hố ở mức đợ cao, vai trị của người dược sĩ trong sản xuất chủ yếu là:
- Thiết kế dạng thuốc cho phù hợp với đối tượng điều trị.
- Xây dựng công thức bào chế thích hợp nhất cho dạng thuốc.
- Triển khai và kiểm sốt q trình sản xuất theo quan điểm sản xuất tốt để đảm
bảo chất lượng của dạng thuốc, trong đó đặc biệt lưu ý đến chất lượng sinh dược học.

3


2. Vài nét về lịch sử phát triển
Thuốc luôn là một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống con người. Cũng
như mọi ngành khác, thuốc địi hỏi mợt nền sản xuất ngày càng cao và phát triển theo sự
phát triển và tiến bộ của loài người.
Thời tiền sử, loài người đã biết dùng thuốc từ thiên nhiên như cây, cỏ, lá, thân, rễ,
vỏ cây để chữa bệnh, chống lại bệnh tật và sinh tồn. Khi đó, người ta dùng những ngun
liệu cịn tươi, hoặc có thể phơi khơ để dành. Dần dần, người ta biết dùng nước thấm ướt,
rồi biết đun với nước (sắc) lấy nước sắc để dùng - đó là dạng bào chế thơ sơ đầu tiên của
dược phẩm.
Khi lồi người biết lên men mợt số thực vật chứa bột, đường, rồi biết cất ra rượu
(khoảng 1000 năm trước cơng ngun), thì cũng từ đó mợt dạng thuốc thứ hai xuất hiện.
Đó là rượu thuốc,… Ngành bào chế thuốc – công nghệ bào chế dược phẩm đã xuất hiện
như vậy, từ những dạng thô sơ đơn giản ban đầu như nước sắc, rượu thuốc, cao thuốc…

Trải qua mấy ngàn năm lịch sử phát triển, tiến bộ của loài người, cùng với những
cuộc Cách mạng khoa học kỹ thuật cũng như nhu cầu ngày càng gia tăng của con người
về phòng và chữa bệnh, kỹ thuật sản xuất thuốc cũng ngày càng phát triển với những dạng
thuốc tinh tế hơn, phức tạp hơn. Cụ thể là các dạng thuốc viên, viên nén, viên bao, viên
nang, thuốc tác dụng kéo dài, thuốc tiêm, dịch truyền,…
Trong những năm gần đây bào chế hiện đại đang có xu hướng đi vào thế giới siêu
nhỏ, chế ra các nanocapsule, nanosphere, liposome, niosome...có kích thước cỡ
nanomet.....trong những cố gắng nhằm đưa thuốc tới đích.
Đó là lịch sử ra đời, tồn tại và phát triển của công nghệ bào chế các dạng thuốc nói
riêng và của nền sản xuất thuốc nói chung.

Hình 1.1. Vị trí, vai trị của cơng nghệ bào chế dược phẩm đối với sức khỏe
con người

4


3. Một số khái niệm hay dùng trong bào chế
3.1. Dạng thuốc (dạng bào chế)
Dạng thuốc là sản phẩm cuối cùng của quy trình bào chế, trong đó dược chất được
pha chế và trình bày dưới dạng thích hợp để bảo đảm an toàn hiệu quả, thuận tiện cho
người dùng, dễ bảo quản và giá thành hợp lý.
Thí dụ: cloramphenicol là dược chất có vị đắng khó uống. Người ta bào chế thành
dạng viên nén, nang cứng hoặc hỗn dịch để hạn chế vị đắng, làm cho người bệnh dễ tiếp
cận thuốc, nâng cao hiệu quả điều trị bệnh.
Trên thực tế, dược chất ít khi được dùng mợt mình mà thường cho thêm chất phụ
để tiện bào chế thành dạng thuốc. Do đó, thành phần của dạng thuốc ngoài dược chất thì
cịn có: tá dược, vật liệu bao bì (với sự tác động trực tiếp của kỹ thuật bào chế) theo sơ đồ
dưới đây:
Kỹ thuật


Sử dụng
Bào chế

Dược chất
- Tá dược
- Bao bì

(người bệnh)
Dạng thuốc

Đáp ứng lâm
sàng

Để đảm bảo phát huy tối đa tác dụng điều trị của dược chất khi dùng, khi thiết kế
dạng thuốc, ngoài các thành phần nêu trên, cần phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến
q trình giải phóng và hấp thu của dược chất trong cơ thể người bệnh như đường dùng,
lứa tuổi, tình trạng bệnh...
- Dược chất: Là thành phần chính của dạng thuốc, tạo ra các tác dụng dược lý riêng
để điều trị, phịng hay chẩn đốn bệnh.
Thí dụ: VitaminC là dược chất kém ổn định về mặt hoá học. Khi bào chế thuốc
phải lựa chọn tá dược, kỹ thuật bào chế và bao bì thích hợp để kéo dài tuổi thọ của dược
chất trong quá trình bào chế và bảo quản dạng thuốc.
- Tá dược: Bào chế là quá trình chuyển dược chất thành dạng thuốc, do đó lựa
chọn tá dược là việc làm đầu tiên và cần thiết để xây dựng mợt cơng thức bào chế.
- Bao bì: Dùng để đựng, trình bày và bảo quản dạng thuốc. Bao bì gói cũng là thành
phần của dạng thuốc vì nó tiếp xúc trực tiếp với dược chất, tá dược và ảnh hưởng đến chất
lượng dạng thuốc. Đặc biệt là quá trình bảo quản, dưới tác động của các điều kiện ngoại
cảnh như nhiệt đợ, ánh sáng, bức xạ, có thể dẫn đến những tương tác giữa thuốc với vỏ
đựng làm biến chất dược chất, làm giảm tuổi thọ của thuốc.

Thí dụ: Vỏ đựng thuỷ tinh kiềm có thể làm kết tủa dược chất là muối alcaloid trong
thuốc tiêm. Một số tạp chất trong lọ nhựa đựng dung dịch thuốc nhỏ mắt có thể làm tăng
q trình phân huỷ dược chất trong dung dịch.
Theo quan điểm của bào chế học hiện đại, thiết kế dạng thuốc là khâu quan trọng
quyết định chất lượng dạng thuốc. Khi thiết kế dạng thuốc, phải xem xét mối tương quan

5


giữa các thành phần trong dạng thuốc dưới sự tác đợng trực tiếp của kỹ thuật bào chế
nhằm tìm ra phương án tối ưu nhất cho từng sản phẩm. Trong bào chế hiện đại, kỹ thuật
bào chế luôn luôn được đổi mới và hoàn thiện nhằm phát huy tối đa tác dụng của dược
chất trong cơ thể và tạo ra những dạng thuốc mới có hiệu quả điều trị cao.
Dạng thuốc có thể được phân loại theo nhiều cách.
- Theo thể chất:
+ Các dạng thuốc lỏng: dung dịch thuốc, siro thuốc, potio, cao lỏng, hỗn dịch
thuốc...
+ Các dạng thuốc mềm: cao mềm, thuốc mỡ...
+ Các dạng thuốc rắn: bột thuốc, viên nén, nang cứng, thuốc cốm...
- Theo đường dùng: là cách phân loại hay gặp trong SDH bào chế, gắn dạng thuốc
với đường dùng thuốc.
+ Dạng thuốc dùng theo đường tiêu hoá: bao gồm các loại thuốc để uống, để ngậm
hay nhai (trong đó dược chất được hấp thu hoặc gây tác dụng tại chỗ chủ yếu ở ruột non),
thuốc đặt hoặc thuốc thụt (gây tác dụng tại chỗ hoặc hấp thu chủ yếu ở đại tràng).
Thuốc dùng qua đường tiêu hố thường có vấn đề về hấp thu do bị tác động của
nhiều yếu tố như pH dịch tiêu hố, men, thức ăn, chuyển hóa qua gan lần đầu, thời gian
vận chuyển của thuốc...
+ Dạng thuốc dùng theo đường hô hấp: bao gồm các dạng thuốc dùng để xông, hít,
phun mù, nhỏ mũi...Các dạng thuốc này có thể gây tác dụng tại chỗ trên niêm mạc đường
hô hấp hay tác dụng toàn thân.

+ Dạng thuốc dùng theo đường da: Bao gồm các dạng thuốc mỡ, thuốc bột, thuốc
nước, cao dán, hệ điều trị qua da, thuốc phun mù...Phần lớn thuốc dùng qua da là gây tác
dụng tại chỗ (chữa mẩn ngứa, bảo vệ da...), nhưng cũng có những trường hợp dược chất
được hấp thu qua da để gây tác dụng toàn thân (chống đau thắt ngực, say tàu xe...).
+ Thuốc tiêm: có nhiều loại thuốc tiêm khác nhau: tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm
hoặc truyền nhỏ giọt tĩnh mạch.
Đường dùng ảnh hưởng nhiều đến tác dụng của thuốc. Một dược chất đưa vào cơ
thể theo các con đường khác nhau có thể gây tác dụng dược lý khác nhau.
Thí dụ: Magnesi sulfat nếu uống thì có tác dụng lợi mật, nhuận tẩy: cịn nếu tiêm
thì có tác dụng chống phù nề.
- Theo cấu trúc hệ phân tán:
Các dạng thuốc thực chất là những hệ phân tán có cấu trúc khác nhau, người ta có
thể chia hành những nhóm sau:
+ Các dạng thuốc thuộc hệ phân tán đồng thể: bao gồm các dạng thuốc có dược
chất phân tán dưới dạng phân tử hoặc ion (dung dịch thuốc uống, thuốc tiêm...). Hệ micell
(dung dịch keo, dịch chiết dược liệu...) trên thực tế là hệ phân tán siêu vi dị thể (có đường
kính tiểu phân phân tán nhỏ từ 1 - 100nm) nhưng trong bào chế thường được điều chế
bằng phương pháp hoà tan và lọc qua vật liệu lọc thông thường nên xếp vào hệ phân tán
đồng thể.
+ Các dạng thuốc thuộc hệ phân tán dị thể: dạng thuốc bao gồm 2 pha không đồng
tan: pha phân tán và môi trường phân tán (nhũ tương và hỗn dịch thuốc), trong đó kích

6


thước tiểu phân phân tán thay đổi từ hàng trăm nm đến hàng trăm mcm. Đây là những hệ
phân tán không ổn định về mặt nhiệt động học.
+ Các dạng thuốc thuộc hệ phân tán cơ học: là hệ phân tán giữa các tiểu phân rắn,
có kích thước từ hàng chục đến hàng trăm micromet, bao gồm các dạng thuốc rắn như
thuốc bột, nang cứng, thuốc viên...

Sự phân loại trên trên đây chỉ là tương đối. Trên thực tế, trong mợt số chế phẩm
bào chế có thể gồm nhiều hệ phân tán.
- Theo nguồn gốc công thức:
+ Thuốc pha chế theo công thức dược dụng: Là những chế phẩm bào chế mà thành
phẩm, cách pha chế, tiêu chuẩn chất lượng và cách đánh giá... Đều đã được quy định
trong tài liệu chính thống của ngành Dược (dược điển, cơng thức quốc gia...). Khi pha
chế, kiểm nghiệm chất lượng phải đúng theo những qui định đã được thống nhất. Thí dụ:
Dung dịch iod 1% (DĐVN II)
Iod
1g
Kali iodid
2g
Nước cất vđ
100ml
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu về tính chất, định tính và định lượng như đã
qui định.
Thuốc pha chế theo công thức dược dụng có thể pha chế ở qui mơ nhỏ trong các
cửa hàng pha chế theo đơn hoặc được sản xuất lớn ở quy mơ xí nghiệp.
+ Thuốc pha chế theo đơn: Là những chế phẩm pha chế theo đơn của thầy thuốc.
Nội dung của một đơn thuốc thường bao gồm: mệnh lệnh pha chế (Rp), công thức
pha chế (thành phần, số lượng), dạng bào chế cần phải pha (M.f...), số lượng cần pha,
hướng dẫn cách dùng (D.S). Thí dụ:
Rp.
Aspirin
0,5g
Bơ cacao vđ
1,5g
M.f.supp.D.t.d No 6
D.S: Đặt một viên khi đau
Trước khi pha chế, người pha chế phải kiểm tra lại đơn thuốc, xem xét lại liều

dùng, cách phối hợp thuốc trong đó (chú ý tương kỵ), dạng bào chế... Nếu phát hiện có
những điều chưa hợp lý thì trao đổi với người kê đơn. Khi cấp phát cho người bệnh phải
hướng dẫn rõ cách dùng, cách bảo quản.
Pha chế theo đơn thường được tiến hành ở qui mô nhỏ, tại các khoa dược bệnh
viện hoặc các quầy pha đơn của hiệu thuốc. Pha chế theo đơn rất phù hợp với tình trạng
bệnh của từng cá thể người bệnh, do đó hiệu quả điều trị cao, cần được duy trì và phát
triển.
3.2. Chế phẩm
Là sản phẩm bào chế nói chung của mợt hoặc nhiều dược chất. Thí dụ:
Vitamin C có chế phẩm ở dạng viên nén, thuốc tiêm. Trong viên nén lại có nhiều
chế phẩm có hàm lượng và cách bào chế khác nhau (viên trần, viên bao, viên sủi bọt...).
Trong nhiều trường hợp, chế phẩm bào chế chỉ là một sản phẩm trung gian để bào
chế các dạng thuốc khác (cao thuốc, vi nang, pellet...).

7


3.3. Biệt dược
Biệt dược là thuốc có tên thương mại do cơ sở sản xuất thuốc đặt ra, khác với tên
gốc hoặc tên chung quốc tế.
Từ một dược chất tên gốc thường có rất nhiều biệt dược khác nhau do các nhà sản
xuất khác nhau đặt ra. Thí dụ: từ Paracetamol hiện nay trên thị trường có rất nhiều biệt
dược như: Pamol, Panadol...
3.4. Sinh khả dụng:
Sinh khả dụng là đại lượng chỉ tốc độ và mức độ hấp thu dược chất vào vịng tuần
hoàn chung mợt cách ngun vẹn và đưa đến nơi tác dụng.
Như vậy, thuốc tiêm truyền sẽ có sinh khả dụng là 100%. Mợt viên nén Vitamin C
có cùng hàm lượng với thuốc tiêm tĩnh mạch, nếu khi uống chỉ có 70% vitamin C được
hấp thu vào vịng tuần hoàn thì sinh khả dụng của thuốc viên nén so với thuốc tiêm tĩnh
mạch là 70%.

4. Vị trí môn bào chế
Bào chế là môn học kỹ thuật, ứng dụng thành tựu của nhiều môn học cơ bản, cơ sở
và nghiệp vụ vủa ngành. Thí dụ:
- Tốn tối ưu được ứng dụng để thiết kế công thức và dạng bào chế.
- Vật lý, hoá học được vận dụng để đánh giá tiêu chuẩn nguyên liệu và chế phẩm
bào chế, để nghiên cứu độ ổn định xác định tuổi thọ của thuốc, để đánh giá SKD của
thuốc, để lựa chọn điều kiện bao gói, điều kiện bảo quản...
- Dược liệu, dược học cổ truyền vận dụng trong việc chế biến , đánh giá chất lượng
các chế phẩm bào chế đi từ nguyên liệu là dược liệu.
- Sinh lý - giải phẫu, dược động học đuợc vận dụng trong nghiên cứu thiết kế dạng
thuốc và các giai đoạn SDH của dạng thuốc (lựa chọn đường dùng và vấn đề giải phóng,
hoà tan và hấp thu dược chất từ dạng bào chế).
- Dược lâm sàng ứng dụng để phối hợp dựơc chất trong dạng bào chế, để hướng
dẫn sử dụng chế phẩm bào chế...
- Các quy chế, chế độ chuyên môn nghề nghiệp được vận dụng trong thiết kế, xin
phép sản xuất và lưu hành chế phẩm bào chế.
Tóm lại bào chế học là môn học tổng hợp, vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực
khoa học. Trong chương trình đào tạo dược sĩ cao đẳng, bào chế là môn học nghiệp vụ cốt
lõi, được giảng sau khi người học đã có những kiến thức cơ bản về các mơn học có liên
quan.
Trong khi học bào chế, người học cần có khả năng phân tích và tích hợp kiến thức
để áp dụng được vào lĩnh vực bào chế, cần kết hợp tốt giữa lý thuyết với thực hành, lấy lý
thuyết soi sáng, giải thích cho thực hành và dùng thực hành để minh họa, bổ sung cho lý
thuyết.
LƯỢNG GIÁ:
I. Điền vào chỗ trống:
1. Thuốc pha chế theo đơn: Là những ...(A)..... pha chế ......(B)........ của thầy thuốc.

8



2. Dược liệu, dược học cổ truyền .....(A).... trong việc...(B)....., ...(C).... chất lượng các chế
phẩm bào chế đi từ nguyên liệu là dược liệu.
3.Các dạng thuốc thuộc hệ phân tán cơ học là ...(A)... giữa các tiểu phân rắn, có ....(B)....
từ hàng chục đến hàng trăm micromet.
4. Dược chất là ....(A)...của dạng thuốc, tạo ra các ....(B)..... riêng để điều trị, phịng hay
.....(C).....
5. Bào chế là mơn học ...(A)... cơ sở lý luận và kỹ thuật thực hành về ....(B)... các dạng
thuốc; .....(C)......
II. Lựa chọn đúng – sai các câu sau:
6. Chế phẩm là sản phẩm bào chế nói chung của một hoặc nhiều dược chất.
7. Biệt dược là thuốc có tên thương mại do cơ sở sản xuất thuốc đặt ra, giống với tên gốc
hoặc tên chung quốc tế.
8. Các dạng thuốc thuộc hệ phân tán dị thể: dạng thuốc bao gồm 2 pha đồng tan là pha
phân tán và môi trường phân tán (nhũ tương và hỗn dịch thuốc).
9. Dạng thuốc là sản phẩm cuối cùng của quy trình bào chế, trong đó dược chất được pha
chế và trình bày dưới dạng thích hợp để bảo đảm an toàn hiệu quả, thuận tiện cho người
dùng, dễ bảo quản và giá thành hợp lý.
10. Thời xa xưa, con người khơng biết dùng cây cỏ và khống vật xung quanh mình để
chữa bệnh.
III. Lựa chọn câu trả lời đúng nhất:
11. Bào chế là:
A. Môn học kỹ thuật
B. Môn học mỹ thuật
C. Môn học kinh tế.
12. Pha chế theo đơn thường được tiến hành ở:
A. Qui mô nhỏ
B. Qui mô công nghiệp.
C. Trong nhà máy
13. Các dạng thuốc thuộc hệ phân tán cơ học là:

A. Có kích thước hàng centimet
B. Hệ phân tán rắn
C. Hệ phân tán giữa các tiểu phân rắn.
14. Thiết kế dạng thuốc phải phù hợp với:
A. Đối tượng điều trị.
B. Dược chất
C. Qui mô sản xuất
IV. Trả lời các câu hỏi sau:
1. Thế nào là dạng thuốc, biệt dược và chế phẩm?
2. Liên quan giữa môn bào chế so với các mơn học khác?
3. Vị trí của môn bào chế đối với sức khoe con người?

9


CHƯƠNG 2

CÁC DẠNG THUỐC ĐIỀU CHẾ BẰNG PHƯƠNG PHÁP
CHIẾT XUẤT
MỤC TIÊU
1. Trình bày được đặc điểm của dược liệu, dung môi để chiết xuất bào chế dịch
chiết, cao, cồn, rượu thuốc.
2. So sánh được ưu nhược điểm phương pháp ngâm nóng, ngâm lạnh.
3. Trình bày được ngun tắc, qui trình chiết xuất bằng phương pháp ngấm kiệt,
ngấm kiệt cải tiến.
4. Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất, chất lượng chiết.
5. Trình bày được kỹ thuật điều chế cồn thuốc, rượu thuốc, cao thuốc.
NỘI DUNG
1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Định nghĩa

- Chiết xuất là q trình dùng dung mơi thích hợp để hoà tan các chất tan có trong
dược liệu, chủ yếu là các hoạt chất có tác dụng điều trị, tách chúng ra khỏi phần không tan
của dược liệu.
- Phần dung môi đã hoà tan chất tan gọi là dịch chiết.
- Phần không tan của dược liệu gọi là bã dược liệu.
- Chất có tác dụng điều trị trong dược liệu (alcaloid, glycosid, vitamin, tinh dầu)
được gọi là hoạt chất.
- Chất khơng có tác dụng điều trị, gây khó khăn khi bảo quản (đường, tinh bợt,
pectin, gơm, chất nhầy, nhựa) gọi là tạp chất.
1.2. Dược liệu, dung môi điều chế dịch chiết
1.2.1. Dược liệu
Nguyên liệu chính là dược liệu thực vật: lá, hoa, rễ, hạt, vỏ… là các bợ phận có
chứa hoạt chất.
Dược liệu đợng vật: da, xương, sừng, để chế cao đợng vật.
Dược liệu có thành phần phức tạp nên để chiết xuất đạt hiệu quả cần phải chú ý:
- Màng tế bào có tính chất thẩm tích cho dung mơi thấm vào bên trong tế bào, chất
tan phân tử nhỏ khuếch tán qua, giữ lại các phân tử lớn trong tế bào. Nên dược liệu mỏng
manh dễ chiết xuất, dược liệu rắn chắc khó chiết xuất.
- Màng ngun sinh chất có tính bán thấm chỉ cho dung môi đi vào tế bào. Nên khi
nguyên liệu tươi không chiết xuất được cao chất tan trong tế bào mà phải dùng dược liệu
sấy khô. Khi cần chiết tươi cần phải nhúng cồn để phá vỡ màng nguyên sinh chất.
- Các chất chứa trong tế bào: Gồm các loại hoạt chất: alcaloid, glycosid, Tanin, các
vitamin tan trong nước, tinh dầu, nhựa, chất béo, pectin, gôm, chất nhầy, tinh bột, các chất
màu.
-

10


1.2.2. Dung mơi

Phải chọn dung mơi có khả năng hoà tan tối đa các chất có tác dụng điều trị và tối
thiểu các tạp chất trong dược liệu:
1.2.2.1. Yêu cầu chất lượng dung môi
- Dễ thấm vào dược liệu (dung mơi có đợ nhớt thấp, sức căng bề mặt nhỏ).
- Hoà tan chọn lọc (nhiều hoạt chất, ít tạp chất).
- Trơ hố học: khơng làm biến đổi hoạt chất, khó phân huỷ ở nhiệt độ cao, dễ bảo
quản.
- Bay hơi được khi cần cơ đặc dịch chiết.
- Khơng có mùi vị đặc biệt, không gây cháy nổ, rẻ tiền, rễ kiếm
1.2.2.2. Các nhóm dung mơi
- Phân cực: Nước, glycerin, methanol.
- Không phân cực: Dicloethan, cloroform, benzen, hexan.
- Dung môi bán phân cực: ethanol, acetol, propanol.
1.2.2.3. Các dung môi hay dùng chiết xuất
 Nước
- Ưu điểm:
+ Rẻ, rễ kiếm, dễ thấm vào dược liệu.
+ Có khả năng hào tan muối alcaloid, 1 số glycosid, đường, chất nhầy, chất màu,
pectin, các acid, các muối vô cơ, enzym.
- Nhược điểm:
+ Dịch chiết nhiều tạp chất, khó bảo quản.
+ Nước có đợ sơi cao do vậy khi cơ đặc có thể bị thủy phân mợt số hoạt chất.
+ Ít dùng làm dung mơi cho phương pháp nhỏ giọt vì nước làm trương nở dược
liệu khô.
 Ethanol
- Ưu điểm:
+ Hoà tan được alcaloid, một số glycosid, tinh dầu, nhựa, ít hoà tan tạp chất nên có
khả năng hoà tan chọn lọc.
+ Có thể pha lỗng với nước với bất kỳ tỷ lệ nào nên có thể pha lỗng thành những
nồng đợ khác nhau theo u cầu chiết xuất từng dược liệu.

+ Nhiệt độ sôi thấp nên khi cơ đặc dịch chiết hoạt chất ít bị phân huỷ.
+ Ethanol cao đợ làm đơng vón chất nhầy, albumin, gôm, pectin nên được dùng để
loại tạp chất.
+ Ethanol có nồng đợ lớn hơn hoặc bằng 20% có khả năng ngăn cản nấm mốc, vi
khuẩn phát triển.
+ Làm dung mơi thích hợp cho phương pháp ngâm nhỏ giọt.
- Nhược điểm: có tác dụng dược lý riêng, dễ cháy.
Có thể dùng ethanol được acid hố bằng acid vơ cơ, hữu cơ để tăng khả năng chiết
xuất.
 Các dung môi khác

11


- Ether, cloroform, aceton, benzen… Chiết được alcaloid, nhựa, tinh dầu có tác
dụng dược lý riêng nên phải loại ra khỏi thành phẩm.
1.3. Bản chất quá trình chiết xuất
- Chiết xuất hoạt chất có trong dược liệu bằng dung mơi là quá trình di chuyển vật
chất trong hệ hai pha rắn lỏng.
- Chiết xuất là quá trình rất phức tạp xảy ra do hiện tượng hoà tan, khuếch tán,
thẩm thấu, thẩm tích.
- Chiết xuất xảy ra các q trình: Thâm nhập dung môi vào dược liệu, hoà tan các
chất trong dược liệu, khuếch tán các chất tan. Trong quá trình khuếch tán chất tan có hai
loại đó là khuếch tán phân tử và khuếch tán đối lưu.
+ Khuếch tán phân tử: Xảy ra do chuyển động tự do của các phân tử theo chiều
hướng tạo sự cân bằng nồng độ chất tan có trong dịch chiết.
+ Khuếch tán đối lưu: Xảy ra do sự khuấy trộn thay đổi nhiêt độ tạo nên sự di
chuyển của dịch chiết kéo theo chất tan vào dịng kh́ch tán. Trong khúch tán đối lưu
thì điều kiện thuỷ động là yếu tố quyết định,
Các giai đoạn q trình chiết xuất: Có 3 giai đoạn chính.

- Giai đoạn 1: Khuếch tán nội là sự di chuyển chất từ trong dược liệu ra lớp dịch
chiết mặt ngoài dược liệu (chủ yếu khuếch tán qua các lỗ xốp màng tế bào và sự khuyếch
tán phân tử).
- Giai đoạn 2: Khuếch tán các chất từ bề mặt dược liệu đến các lớp xa hơn, chủ yếu
là khuyếch tán phân tử, nếu thuỷ đợng thì dịch chiết khơng lớn.
- Giai đoạn 3: Khuếch tán đối lưu chuyển chất theo dòng chuyển động của dịch
chiết.
1.4. Các phương pháp chiết xuất thông thường dùng trong kỹ thuật bào chế
1.4.1. Phương pháp ngâm
- Là phương pháp cho dược liệu đã chia nhỏ tới đợ mịn thích hợp tiếp xúc với dung
mơi trong thời gian nhất định sau đó gạn ép lắng lọc thu hồi lấy dịch chiết.
- Tuỳ theo nhiệt độ chiết xuất ngâm được chia thành: Ngâm lạnh, hầm, hãm, sắc.
1.4.1.1. Ngâm phân đoạn
- Quá trình ngâm nhiều lần mỗi lần dùng 1 phần dung môi, cho hiệu suất chiết cao
hơn.
- Ngâm phân đoạn: Lượng dung mơi các lần sau dùng ít hơn các lần trước. Số lần
ngâm, thời gian ngâm phụ thuộc vào dược liệu và dung môi.
1.4.1.2. Ngâm lạnh
- Ngâm dược liệu trong dung mơi ở nhiệt đợ phịng. Thường dùng Ethanol - Nước
với tỷ lệ thích hợp. Thỉnh thoảng khuấy trợn, dụng cụ đậy kín và thời gian ngâm kéo dài
nhiều ngày.
- Áp dụng cho dược liệu có hoạt chất dễ bị phân huỷ do nhiệt. dược liệu có chất
nhựa, hoặc chất cần chiết có đặc tính chậm hoà tan trong dung môi như cánh kiến trắng,
lô hội.

12


1.4.1.3. Hầm
- Ngâm dược liệu đã chia nhỏ trong bình kín với dung mơi ở nhiệt đợ thấp hơn

nhiệt đợ sơi, cao hơn nhiệt đợ phịng giữ ở nhiệt đợ đó trong thời gian qui định, thỉnh
thoảng khuấy trợn. Nhiệt độ hầm 50 – 60oC, thời gian hàng giờ.
- Phương pháp áp dụng cho dươc liệu có hoạt chất ít tan ở nhiệt độ thường dễ phân
huỷ ở nhiệt độ cao, dung mơi có đợ nhớt cao. Dụng cụ là nồi cách thuỷ nhằm đảm bảo
nhiệt độ hầm theo yêu cầu, nếu dung mơi bay hơi phải có bợ phận ngưng tụ.
1.4.1.4. Hãm
- Cho dung môi sôi vào dược liệu đã chia nhỏ trong bình chịu nhiệt để thời gian
xác định (15 – 30 phút), khuấy đều, lắc rồi gạn lọc lấy dịch chiết.
- Phương pháp áp dụng cho dược liệu mỏng manh có hoạt chất dễ tan trong thời
gian ngắn ở nhiệt độ cao.
1.4.1.5. Sắc
- Là đun sôi đều và nhẹ nhàng dược liệu với dung môi trong thời gian qui định sau
đó gạn lấy dịch chiết, thời gian từ 30 phút đến hàng giờ.
- Áp dụng cho dược liệu rắn chắc, hoạt chất không bị phân huỷ ở nhiệt độ cao.
1.4.2. Phương pháp ngâm nhỏ giọt (pp ngấm kiệt)
- Ngâm nhỏ giọt là phương pháp chiết xuất hoạt chất bằng cách cho dung môi chảy
rất chậm qua khối dược liệu đựng trong bình ngấm kiệt có hình dạng và kích thước qui
định, khơng khuấy trợn khi chiết xuất.
- Nguyên tắc của phương pháp này là dược liệu luôn được tiếp xúc với dung môi
mới luôn tạo ra sự chênh lệch nồng độ hoạt chất nên chiết kiệt được hoạt chất.
- Bình ngấm kiệt được làm bằng thép khơng gỉ, thuỷ tinh, sứ, kim loại mạ thiếc
hoặc tráng men tuỳ theo hình dạng các loại.
Các giai đoạn ngâm nhỏ giọt
 Chuẩn bị dược liệu
- Dược liệu có đợ mịn nhất định đạt tiêu chuẩn không quá thô và quá mịn. Thông
thường dược liệu nằm trong cỡ rây 180 – 355, hoặc 250 – 710.
 Làm ẩm dược liệu
- Dược liệu sau khi phân chia cần làm ẩm bằng dung mơi chiết xuất, đậy kín, để
n mợt thời gian cho dược liệu trương nở hoàn toàn rồi cho vào bình ngấm kiệt.
- Thời gian để dược liệu trương nở hoàn toàn là khoảng 2 – 3h lượng dung môi làm

ẩm tuỳ khả năng thấm ẩm của dược liệu với dung mơi cần dùng. Sau đó rây qua cỡ rây to
hơn để dược liệu tơi đều.
 Cho dược liệu vào bình ngấm kiệt
- Cần lót lớp bơng thấm nước lên trên ống thốt dịch chiết (tránh làm tắc ống và
bợt lẫn vào dịch chiết) sau đó đặt giấy lọc đã cắt vừa vặn đáy bình hoặc đặt vải gạc, tấm
kim loại đục lỗ. Cho từ từ bột dược liệu đã làm ẩm vào bình vừa cho vừa san đều nén nhẹ
các lớp dược liệu cho dược liệu 2/3 thể tích bình, đặt giấy lọc đè lên trên tránh xáo trộn
dược liệu khi đổ dung mơi.
 Đổ dung mơi vào bình và ngâm lạnh

13


- Mở khố thốt dịch chiết và đổ dung mơi tới khi có vài giọt dịch chiết chảy ra,
đóng khố lại. Đổ tiếp dung môi ngập dược liệu 3- 4 cm. Ngâm lạnh trong thời gian xác
định (khoảng 24h).
 Rút dịch chiết
- Hết thời gian ngâm lạnh mở khoá cho dịch chiết chảy từng giọt vào bình hứng.
Thường xuyên thêm dung môi để ngập dược liệu khoảng 2 – 3cm, tốc độ rút dịch chiết
phụ thuộc lượng dược liệu trong bình ngấm kiệt thường áp dụng như sau:
Khối lượng dược liệu (g)
Thể tích dich chiết trong mợt phút (ml)
Dưới 1000
0,5 – 1,0
Dưới 3000
1,0 – 2,0
Dưới 10000
2,0 – 4,0
- Phương pháp ngấm kiệt có ưu điểm là chiết kiệt được hoạt chất, tốn ít dung mơi,
dịch chiết đầu đậm đặc có thể để riêng tránh tiếp xúc với nhiệt độ khi cần cô đặc.

- Phương pháp áp dụng cho các dược liệu có hoạt chất đợc mạnh với những dung
mơi là Ethanol - Nước.
- Dược liệu có nhiều tinh bợt, chất nhầy không áp dụng phương pháp này.
1.4.3. Phương pháp ngấm kiệt cải tiến
1.4.3.1. Ngấm kiệt phân đoạn (tái ngấm kiệt)
 Nguyên tắc
- Dược liệu được chia làm nhiều phần, dịch chiết đậm đặc thu được lúc đầu của
mỗi lần chiết được để riêng. Dịch chiết loãng của phần dược liệu trước dùng làm dung
môi chiết dược liệu mới ở phần sau.
 Tiến hành
- Chia dược liệu thành các phần không đều nhau và nhỏ dần.
- Chiết 500g dược liệu thì lấy ra 200ml dịch chiết đầu để riêng. Dịch chiết loãng
sau đem chiết 300g dược liệu và lấy ra 300ml dịch chiết đầu để riêng. Dịch chiết loãng
đem chiết với 200g dược liệu còn lại thu được 500ml dịch chiết. Tổng số dịch chiết là
1000ml chiết được từ 1000g dược liệu.

Hình 2.1. Sơ đồ ngấm kiệt phân đoạn
 Ưu điểm: Tốn ít dung mơi, thu được dich chiết đậm đặc là cao lỏng 1:1 khơng
cần cơ đặc, thích hợp điều chế cao lỏng với hoạt chất dễ hỏng do nhiệt.

14


 Nhược điểm: Không chiết kiệt hoạt chất nên chỉ dùng để chiết các dược liệu rẻ
tiền.
1.4.3.2. Ngấm kiệt có tác động của áp suất
 Ngấm kiệt với áp suất cao: Dùng áp lực khí nén đẩy dung mơi qua dược liệu
chứa trong các bình ngấm kiệt hình trụ dài có đường kính nhỏ.

Hình 2.2. Ngấm kiệt áp suất cao

 Ngấm kiệt với áp suất giảm: Dùng máy hút chân khơng chiết hoạt chất, dịch
chiết đậm đặc.

Hình 2.3. Ngấm kiệt áp suất giảm
1.4.3.3. Chiết xuất ngược dòng
 Nguyên tắc
- Dược liệu được lần lượt chiết xuất bằng chững dịch chiết có nồng đợ giảm dần,
dược liệu cịn ít hoạt chất chất là được chiết xuất bằng dung mơi nước vì vậy hiệu suất
cao.
- Dung môi lần lượt chiết xuất dược liệu có nồng đợ hoạt chất tăng dần nên dịch
chiết thu được đậm đặc.
 Chiết xuất ngược dịng khơng liên tục.
- Bố trí mợt số bình bằng số lần chiết cợng thêm bình dữ trữ để cho dược liệu mới
theo sơ đồ sau:

15


Hình 2.4. Sơ đồ chiết xuất ngược dịng
 Chiết xuất ngược dịng khơng liên tục.
- Dược liệu được di chuyển từ đầu đến cuối thiết bị trong các bộ phận lịng máng
hoặc hình trụ từ từ nhờ các bợ phân vận chuyển khác nhau (răng cào, băng chuyền).
- Dung môi đưa vào cuối thiết bị và đi ngược dòng dược liệu, dịch chiết thu được
đậm đặc. Áp dụng điều chế cao thuốc.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất và chất lượng dịch chiết
1.5.1. Độ mịn dược liệu
Dược liệu được chia nhỏ thích hợp tuỳ theo tính chất của dược liệu:
- Hoa, lá, thân thảo thường làm thành bột thô (qua rây 2000/355).
- Rễ cây phân chia thành bột nửa thô (qua rây 750/250).
- Thân gỗ phân chia thành bột nửa mịn (qua rây 355/180).

- Dược liệu chứa alcaloid, glycosid làm thành bột mịn (qua rây 180).
- Dược liệu chứa nhiều gôm, chất nhầy, pectin nếu dùng dung môi nước, cồn pha
lỗng khơng nên phân chia nhỏ để hạn chế tạp chất bị chiết theo.
1.5.2. Tỷ lệ dược liệu và dung mơi
- Tùy tính chất dược liệu, mục đích, phương pháp chiết xuất, tỷ lệ dược liệu và
dung môi được lựa chọn thích hợp.
- Dược liệu khơng đắt tiền, không cần chiết kiệt, lượng dịch chiết thu được gấp 5
lần lượng dược liệu (điều chế cồn thuốc).
- Dược liệu đợc, q hiếm, cần chiết kiệt hoặc để điều chế cao thuốc thì lượng dung
mơi cần dùng gấp 10 lần lượng dược liệu.
1.5.3. Độ pH
- Dung môi chiết xuất dùng cho mỗi loại dược liệu cần acid hóa bằng mợt loại acid
thích hợp tạo muối dễ tan, hoặc kiềm hố.
Ví dụ: Chiết flavanoid trong cam thảo cần kiềm hoá bằng NH4OH tạo muối amoni
dễ tan.

16


1.5.4. Chênh lệch nồng độ và điều kiện thuỷ động
- Chênh lệch nồng đợ là đợng lực chính của q trình kh́ch tán do đó khi chiết
xuất phải ln tạo sự chênh lệch nồng độ bằng cách khuấy trộn hoặc thay thế các lớp
dung môi mới.
1.5.5. Nhiệt độ
- Tăng nhiệt độ khi chiết xuất sẽ làm giảm độ nhớt dung môi tạo ra sự khuếch tán
đối lưu liên tục, tăng độ tan và tăng tốc độ khuếch tán vào dung môi cho nên làm tăng
hiệu suất chiết xuất.
- Nhược điểm:
+ Làm phá hủy một số hoạt chất như tinh dầu, vitamin...
+ Tăng độ tan của 1 số tạp chất (gôm, chất nhày..) do đó dịch chiết có nhiều tạp

khó lọc, khó bảo quản.
+ Khơng an toàn với mợt số dung môi bay hơi, dễ cháy nổ.
- Tuỳ theo thành phần hố học dược liệu, bản chất của dung mơi mà chọn nhiệt đợ
chiết xuất thích hợp.
1.5.6. Thời gian chiết xuất
- Thời gian chiết xuất thích hợp khơng nên kéo dài làm cho tạp chất khuếch tán
vào dịch chiết.
- Thời gian chiết xuất phụ thuộc vào dược liệu, dung môi, nhiệt đợ và phương pháp
chiết. Dung mơi là ethanol có thể ngâm lạnh kéo dài vài ngày đến hàng tháng nhưng với
dung môi là nước thời gian chiết xuất ngắn hơn vì dễ nhiễm khuẩn, nhiễm nấm.
1.5.7. Chất diện hoạt
- Có vai trị làm tăng đợ tan của 1 số hoạt chất, tăng khả năng thấm ướt dung môi
vào dược liệu nên làm tăng hiệu suất và tốc độ chiết xuất. Chất diện hoạt thường dùng
lượng nhỏ (0,01 – 0,1%).
1.6. Các giai đoạn sau khi chiết xuất
1.6.1. Ép bã
- Sau khi rút dịch chiết cần ép bã để thu hồi hết dịch chiết, bằng cách gói bã dược
liệu vào vải, gạc hoặc dùng máy ép.
1.6.2. Lắng và làm trong dịch chiết
- Dịch chiết thu được cần để lắng một thời gian thích hợp. Thời gian để lắng tỷ lệ
nghịch với kích thước tiểu phân và hiệu số tỷ trọng các tiểu phân chất rắn và dịch chiết, tỷ
lệ thuận với độ nhớt dịch chiết.
- Các tạp chất tan trong dịch chiết phải loại bằng nhiều cách khác nhau.
- Dịch chiết sau khi lắng lọc qua vải, giấy lọc thu lấy dịch chiết trong, nếu các tiểu
phân rắn quá nhỏ lơ lửng thì phải ly tâm để làm trong.
2. CÁC DẠNG THUỐC ĐIỀU CHẾ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT
2.1. Cồn thuốc
2.1.1. Định nghĩa, phân loại
- Cồn thuốc là những chế phẩm lỏng được điều chế bằng cách chiết xuất hoạt chất
có trong dược liệu hoặc hoà tan cao thuốc, hoá chất cới Ethanol có nồng đợ thích hợp.

- Cồn thuốc được phân loại bằng nhiều cách:

17


+ Theo thành phần: Cồn thuốc đơn (chế từ 1 nguyên liệu).
Cồn thuốc kép (chế từ nhiều nguyên liệu trở lên).
+ Theo phương pháp điều chế: Cồn thuốc điều chế bằng phương pháp ngâm, ngấm
kiệt, hoà tan.
2.1.2. Dược liệu điều chế cồn thuốc
- Dược liệu điều chế cồn thuốc phải đạt tiêu chuẩn qui định về hàm lượng hoạt
chất, độ ẩm, tạp chất. Dược liệu được chia nhỏ đến độ mịn thích hợp, nếu dùng phương
pháp ngâm lạnh dùng bợt thơ, nếu dùng phương pháp ngấm kịêt thì dùng bợt nửa mịn.
2.1.3. Dung môi điều chế cồn thuốc
- Điều chế cồn thuốc dùng dung môi Ethanol, Ethanol phải đạt các tiêu chuẩn
DĐVN III. Khả năng hoà tan của Ethanol thay đổi theo nồng độ nên tuỳ theo thành phần
dược liệu chọn dung mơi thích hợp.
Ethanol 30 – 60o dùng cho dược liệu hoạt chất dễ tan trong nước.
Ethanol 70o dùng cho dược liệu chứa alcaloid, glycosid.
Ethanol 80 – 90o dùng cho dược liệu chứa tinh dầu, nhựa thơm.
Ethanol 90 – 95 o dùng cho dược liệu có hoạt chất dễ thuỷ phân.
- Khi điều chế cồn thuốc dùng Ethanol có nồng độ khác nhau nên phải xác định
hàm lượng và pha Ethanol có nồng đợ cần thiết.
2.1.3.1. Xác định hàm lượng Ethanol
- Hàm lượng Ethanol là lượng Ethanol tinh khiết có trong dung dịch Ethanol biểu
thị theo % thể tích hoặc % khối lượng ở nhiệt độ 15oC.
Độ cồn theo % thể tích: số ml Ethanol tinh khiết có trong 100ml dung dịch
Ethanol, % khối lượng là số g Ethanol tinh khiết có trong 100g dung dịch Ethanol.
Có thể đổi % thể tích sang % khối lượng và ngược lại theo cơng thức.


Trong đó: g: đợ cồn % theo khối lượng.
V: đợ cồn % theo thể tích.
0,79067: tỷ trọng ethanol tinh khiết ở 15oC.
D: tỷ trọng của dung dịch ethanol.
- Các phương pháp xác định hàm lượng Ethanol: Phương pháp cân, phương pháp
sắc ký khí (DĐVN III), dùng tửu kế bách phân.
Tửu kế bách phân có thang chia đợ từ 0 – 100 (vạch 0 chỉ mặt phẳng chất lỏng khi
nhúng trong nước cất ở 15oC; 100: trong Ethanol tinh khiết ở 15oC).
- Khi trợn Ethanol và nước cất có hiện tượng co thể tích của hỗn hợp. Sự co thể
tích thay đổi tuỳ theo tỷ lệ nước và Ethanol.
- Dùng tửu kế xác định được độ cồn, độ cồn được xác định ở 15oC là độ cồn thực,
ở nhiệt độ khác là độ cồn biểu kiến.
Để chuyển từ độ cồn biểu kiến sang độ cồn thực ta làm như sau:
+ Nếu độ cồn biểu kiến nhỏ hơn 56o ta áp dụng công thức:
X = C ± 0,4t

18


Trong đó: X là đợ cồn thực.
C là đợ cồn biểu kiến.
t là chênh lệch nhiệt độ lúc đo và 15oC( nhiệt độ nhỏ hơn 150C trị số 0,4
mang dấu + ; khi nhiệt độ lơn hơn 150C trị số 0,4 mang dấu -)
+ Khi đợ cồn ≥ 56oC thì ta tra bảng liên hệ độ cồn biểu kiến với đợ cồn thực ở
150C.
2.1.3.2. Pha Ethanol có độ cồn xác định
 Pha lỗng Ethanol cao đợ với nước để thu được Ethanol thấp đợ theo cơng thức.

Trong đó x: khối lượng hoặc thể tích của ethanol cao đợ cần lấy
p: Khối lượng hoặc thể tích của ethanol cần pha

a: đợ cồn theo khối lượng hoặc thể tích của ethanol cao đợ
b: đợ cồn theo khối lượng hoặc theo thể tích của ethanol cần pha
Lấy lượng X Ethanol cao độ đã tính sau đó thêm nước cất vừa đủ thể tích hoặc
khối lượng qui định.
Chú ý: Khi tính tốn cần áp dụng thống nhất đơn vị cùng thể tích theo khối lượng
hoặc theo thể tích.
 Pha Ethanol cao đợ với Ethanol thấp đợ để được Ethanol trung gian theo cơng
thức.

Trong đó: x là khối lượng hoặc thể tích ethanol cần lấy
P là khối lượng hoặc thể tích ethanol có đợ cồn trung gian
a là độ cồn theo khối lượng hoặc theo thể tích của ethanol cao đợ
b là đợ cồn theo khối lượng hoặc theo thể tích của ethanol trung gian
c: đợ cồn theo khối lượng hoặc theo thể tích của ethanol thấp đợ.
Lấy lượng Ethanol cao đợ đã tính thêm Ethanol thấp đợ để đạt khối lượng (thể
tích) Ethanol trung gian cần có.
 Dùng bảng pha lỗng Ethanol sẵn có.
2.1.4. Kỹ thuật điều chế
Cồn thuốc được điều chế theo theo 3 phương pháp: ngâm lạnh. ngấm kiệt, hoà tan.
2.1.4.1. Phương pháp ngâm lạnh
- Cho dược liệu và dung môi vào bình, đậy kín để ở nhiệt đợ phịng, hàng ngày có
khuấy trợn. Ngâm theo thời gian qui định, gạn lấy dịch ngâm, ép bã lấy dịch ép. Trộn dịch
ép với dịch ngâm, lắc đều để lắng gạn lọc lấy dịch trong. Dụng cụ ngâm lạnh ln đậy kín
tránh bay hơi.
- Áp dụng điều chế cồn thuốc không chứa hoạt chất độc mạnh như cồn tỏi, cồn quế,
cồn gừng, cồn cánh kiến, cồn hồi…

19



2.1.4.2. Phương pháp ngấm kiệt
- Quá trình tiến hành như đã trình bày phần kỹ thuật chung. Khi rút dịch chiết có hai
trường hợp:
+ Cồn thuốc qui định hàm lượng hoạt chất. Khi thu được 3/4 lượng dịch chiết thì
ngừng rút dịch, ép bã. Trộn dịch chiết, dịch ép, định lượng hoạt chất. Tuỳ kết quả định
lượng điều chỉnh hàm lượng hoat chất đạt tiêu chuẩn qui định của Dược điển.
+ Cồn thuốc không qui định hàm lượng hoạt chất. Khi thu được 4/5 tổng số dịch
chiết qui định thì ép bã thu lấy dịch ép. Trộn dịch chiết, dịch ép thêm dung môi vừa đủ
khối lượng qui định.
- Áp dụng điều chế cồn thuốc có hoạt chất đợc mạnh như cồn beladon, cồn cà đợc
dược…
2.1.4.3. Phương pháp hồ tan
Hoà tan cao thuốc, hóa chất, tinh dầu vào Ethanol có nồng đợ thích hợp, lọc lấy
dịch trong.
Ví dụ: cồn opi benzoic…
Áp dụng điều chế cồn đi từ dược liệu chứa nhiều tạp chất nên phải chế cao thuốc
rồi mới chế thành cồn thuốc.
2.1.5. Kiểm tra chất lượng
Kiểm tra theo các chỉ tiêu sau:
- Cảm quan: màu sắc, mùi vị.
- Tỷ trọng: dùng tỷ trọng kế.
- Hệ số vẩn đục: lượng nước cất thêm vào là 10 ml để tạo vẩn đục.
- Hàm lượng Ethanol: theo chuyên luận Dược điển.
- Tỷ lệ cắn khô.
- Hàm lượng hoạt chất: theo chuyên luận riêng.
2.1.6. Bảo quản cồn thuốc
- Cồn thuốc sau một thời gian bảo quản có thể lắng cặn kéo theo hoạt chất alcaloid,
glycosid (do biến đổi hoá học).
- Màu cồn thuốc có thể biến đổi do tác dụng của ánh sáng.
- Bảo quản chai lọ đậy kín, tránh ánh sáng để nơi mát, nếu có tủa cần loại tủa kiểm

tra lại các tiêu chuẩn.
- Định kỳ kiểm tra lại nồng độ hoạt chất.
2.1.7. Một số ví dụ cồn thuốc
2.1.7.1. Cồn điều chế bằng phương pháp ngâm lạnh
Ví dụ: Cồn cánh kiến trắng
 Công thức:
Cánh kiến trắng tán mịn : 200g
Ethanol 90o

 Vai trò thành phần:
- Cánh kiến trắng chứa các acid cinamic, acid benzoic…các este, tinh dầu, vanilin,
tạp chất chính là nhựa.
- Ethanol 90o là dung mơi thích hợp để hoà tan hoạt chất.

20


 Tiến hành: ngâm cánh kiến trắng mịn với 1000ml cồn 90 o trong bình nút kín 10
ngày thỉnh thoảng lắc. Gạn lấy dịch chiết, để lắng 24h, lọc rồi thêm cồn 90 o vừa đủ
1000ml. Cồn có màu vàng nâu, mùi thơm vanilin, có phản ứng acid, có tủa trắng đục như
sữa khi thêm nước. Tỷ trọng ở 25oC là 0,865 – 0,875. Tỷ lệ cặn 8 – 10%.
Cồn dùng phối hợp trong các siro và potio chữa ho.
2.1.7.2. Cồn thuốc bằng phương pháp hịa tan.
Ví dụ: Cồn mã tiền
Cao lỏng mã tiền
85g
o
Ethanol 70 vđ
1000ml
Cao lỏng mã tiền điều chế từ hạt mã tiền với ethanol 70 o và đã loại chất béo, chứa

1,425 – 1,575% strychnin. Cồn mã tiền khơng có chất béo, khi phối hợp trong các đơn
thuốc không bị tủa và cồn thuốc dễ bảo quản hơn.
Cồn mã tiền là chất lỏng trong, màu nâu, vị đắng có hàm lượng hoạt chất 0,12 –
0,13% strychnin.
Cồn mã tiền dùng phối hợp trong các thuốc uống, kích thích tiêu hố và thuốc dùng
ngoài xoa bóp khi nhức mỏi.
2.2. Rượu thuốc
2.2.1. Định nghĩa, thành phần và đặc điểm
2.2.1.1. Định nghĩa: Rượu thuốc là dạng thuốc lỏng điều chế bằng cách hoà tan, chiết xuất
dược liệu thực vật và động vật đã chế biến theo yêu cầu, với rượu hoặc ethanol có nồng
đợ thích hợp, có thêm các chất làm thơm, làm ngọt.
2.2.1.2. Thành phần: Khác với cồn thuốc, rượu thuốc thường có nồng đợ cồn thấp hơn.
Cơng thức rượu thuốc theo các bài thuốc cổ truyền hoặc theo đơn nên thành phần có
nhiều dược liệu khác nhau.
- Dược liệu thảo mộc: Thường dùng các dược liệu đã đạt tiêu chuẩn và ít dùng dược
liệu đợc.
- Dược liệu đợng vật: Rắn, tắc kè, cũng đạt được tiêu chuẩn theo Dược điển.
- Dung môi: Ethanol, rượu. Tuỳ từng loại dược liệu dùng rượu, ethanol có nồng đợ
thích hợp. Rượu điều chế từ ngũ cốc (có mùi thơm đặc trưng, ít tạp chất độc như các
aldehyd, độ cồn 40 – 50o.
- Chất phụ: Chủ yếu là đường, mật ong, các chất làm thơm, chất nhuộm màu.
2.2.2. Kỹ thuật điều chế
2.2.2.1. Chuẩn bị nguyên liệu và dung môi
- Dược liệu: Sấy khô, chia nhỏ, sao tẩm theo yêu cầu của đơn.
- Dung môi: Pha ethanol, rượu có nồng đợ thích hợp.
2.2.2.2. Các phương pháp chiết xuất
- Phương pháp ngâm lạnh: Như phần kỹ thuật chung, trong đông y, một số rượu
thuốc hạ thổ áp dụng đối với nguyên vật liệu động vật. Rượu thuốc điều chế theo phương
pháp này thời gian dài nhưng trong hơn.
- Phương pháp ngâm nóng: Thường là sắc (dung môi nước) phương pháp này

nhanh, hiệu suất cao nhưng rượu dễ bị tủa và sẫm màu.
- Phương pháp ngấm kiệt như kỹ thuật chung.

21


- Phương pháp hoà tan đi từ cao (ví dụ cao hổ cốt, cao ban long).
2.2.2.3. Phối hợp các dịch chiết
- Phối hợp các dịch chiết khác nhau để rượu thuốc có đợ cồn khoảng 20 – 30 đợ.
Khi phối hợp có thể có tủa, để hạn chế tủa, thường phối hợp các dịch chiết có hoạt chất và
đợ cồn gần nhau trước.
- Có thể phối hợp vào các dịch chiết đường, siro, mật ong để hạn chế tủa.
2.2.2.4. Thêm các chất điều hương, điều vị và chất màu
- Thường dùng đường, mật ong, saccharin.
- Điều hương dùng các dịch chiết dược liệu có mùi thơm dược liệu, các tinh dầu,
hương liệu tổng hợp dùng trong thực phẩm.
2.2.2.5. Hoàn chỉnh chế phẩm và đóng gói
- Sau khi phối hợp các dịch chiết, thêm các chất làm thơm, làm ngọt, chất màu,
thêm ethanol có đợ cồn thích hợp vừa đủ số lượng quy định. Trộn đều, để lắng 1 – 2 ngày,
gạn lọc lấy dịch trong, đóng chai, dán nhãn.
2.2.2.6. Tiêu chuẩn chất lượng
- Màu sắc, mùi vị.
- Tỷ trọng.
- Độ lắng cặn.
- Đợ cồn (rượu bổ dưỡng thường có đợ cồn 20o, rượu có dược liệu đợng vật có đợ
cồn 30 – 35o).
- Thể tích.
- Định tính các dược liệu điển hình.
- Định lượng hoạt chất (nếu thấy cần thiết và có thể).
2.3. Cao th́c

2.3.1. Định nghĩa, đặc điểm phân loại
2.3.1.1. Định nghĩa: Cao thuốc là những chế phẩm điều chế bằng cách cô đặc sấy khô các
dịch chiết dược liệu tới thể chất nhất định (lỏng, đặc, khô).
2.3.1.2. Đặc điểm:
- Đã được loại bỏ 1 phần hoặc hoàn toàn tạp chất (chất béo, nhựa chất, nhầy).
- Khi Điều chế có thể hình thành mợt số chất là sản phẩm quá trình OXH, thuỷ
phân, tác dụng của enzym. Tỷ lệ hoạt chất trong cao thuốc (đặc, khô) thường cao hơn
trong dược liệu, cao lỏng tỷ lệ hoạt chất bằng tỷ lệ hoạt chất trong dược liệu.
- Ít khi sử dụng trực tiếp, thường dùng bào chế dạng thuốc khác như siro, potio,
viên trịn, thuốc mỡ, thuốc đạn, thuốc bợt, viên nén…
2.3.1.3. Phân loại:
- Theo thể chất:
+ Cao lỏng: lỏng sánh, 1ml cao lỏng có tỷ lệ hoạt chất tương đương 1g dược liệu.
+ Cao đặc: thể chất sánh chứa 15 – 20% nước hoặc dẻo khơng dính tay chứa 10 –
15% nước.
+ Cao khô: khô tới chứa dưới 5% nước.
- Theo dung môi:
+ Cao thuốc điều chế với dung môi là nước: như cam thảo, đại tràng.

22


+ Cao thuốc điều chế với dung môi là cồn: cao lỏng mã tiền, benladon.
2.3.2. Kỹ thuật điều chế
Điều chế cao thuốc có 4 giai đoạn: Chế dịch chiết - loại tạp chất - cô đặc, sấy khô –
hoàn chỉnh sản phẩm.
2.3.2.1. Điều chế dịch chiết
- Nguyên liệu: Dược liệu sấy khô đạt tới độ mịn nhất định, dung môi là nước,
ethanol, ethanol - glycerin - nước.
- Phương pháp chiết xuất: Tuỳ thuộc vào dung môi chọn.

+ Phương pháp ngâm lạnh: ngâm phân đoạn, lượng dung môi bằng 8 - 12 lượng
dược liệu.
+ Phương pháp hầm sắc: Dụng cụ có vỉ bằng kim loại không cháy ở đáy.
+ Phương pháp ngấm kiệt: Thường dùng dung môi Ethanol, lượng dịch chiết đầu
bằng 80 – 100% lượng dược liệu dùng. Các dịch chiết sau cô đặc đến thể chất cao mềm
rồi trộn với dịch chiết đầu.
Có thể dùng phương pháp ngấm kiệt cải tiến, phương pháp tái ngấm kiệt để điều
chế cao thuốc.
2.3.2.2. Loại tạp chất
- Tạp chất tan trong nước: gôm, chất nhầy, pectin, tinh bột, tanin. Chúng ta loại tạp
chất này bằng cách.
+ Dùng nhiệt: cô nhỏ lửa đến khi cũn ẵ - ẳ th tớch ban u lng trong 2 - 3
ngày trong chỗ mát sau đó gạn, lọc.
+ Dùng cồn 90o: cơ dịch chiết cịn ½ - ¼ thể tích ban đầu sau đó cho đồng thể tích
Ethanol 90o khuấy trợn đều, để lắng qua đêm, lọc.
- Dùng bợt talc: áp dụng cho tạp chất khó tan, khó tách lớp. Cho bợt talc vào dịch
chiết khuấy trợn kỹ để yên, lọc lấy dịch trong.
2.3.2.3. Cô đặc, sấy khô
- Cô đặc: khi cô không được gây phân huỷ họat chất trong dịch chiết nên phải cô
trong thời gian ngắn và ở nhiệt đợ thấp, cơ dịch chiết lỗng trước đặc sau.
+ Cô ở áp suất thường: cách hay dùng nhất là cô cách thuỷ, khi cô phải khuấy trợn
thường xun, có thể dùng quạt thơng gió khi cơ.
+ Cơ ở áp suất giảm: thiết bị cơ có bợ phận tạo chân không, chú ý nếu dịch chiết
sủi bọt thêm bơ cacao, parafin, chống tạo bọt.
- Sấy khô: cô ca lỏng, cao mềm thành cao khơ có đợ ẩm dưới 5%.
+ Sấy dưới áp suất giảm, nhiệt độ thường dưới 50 oC sấy nhanh, đảm bảo hoạt chất.
Khi sấy dịch chiết cô đặc được trải thành lớp mỏng trên khay thép inox hoặc sắt tráng
men.
+ Sấy trên trống quay tạo màng mỏng: dịch chiết bám trên trống quay
Ngoài ra cịn có thể sấy khơ bằng phun sấy và phương pháp đơng khơ.

2.3.2.4. Hồn chỉnh chế phẩm
- Xác định hàm lượng hoạt chất và điều chỉnh hàm lượng.
+ Tỷ lệ hoạt chất khơng thấp hơn thì cơ tiếp hoặc dùng các loại cao có hàm lượng
lớn hơn điều chỉnh.

23


+ Tỷ lệ hoạt chất cao hơn qui định thì phải pha lỗng tới hàm lượng qui định: Cao
lỏng thì thêm dung môi chiết, cao mềm, cao đặc thêm cao có hàm lượng thấp hơn hoặc
thêm glycerin để pha lỗng. Cao khơ thì thêm tinh bợt, lactose, glucose…
+ Cao lỏng để uống có thể thêm Siro đơn, menthol, vanilin.
- Thêm các chất bảo quản chống nấm mốc: Glycerin, a.boric, a.benzoic, nipagin,
nipasol.
3.3.3. Kiểm tra chất lượng
Cần kiểm tra những chỉ tiêu sau:
- Cảm quan: thể chất (lỏng, đặc, khô), mùi vị đặc trưng dược liệu.
- Độ tan: một gam cao lỏng tan trong 20mml dung môi dùng chiết xuất.
- Cắn khô: bốc hơi hoặc sấy khô đến khi đạt tiêu chuẩn DĐVN III.
- Định lượng hoạt chất theo chuyên luận.
3.3.4. Bảo quản
Dùng trong chai nút kín, tránh ánh sáng, khơ ráo, mát, sạch.
3.3.5. Một số ví dụ
* Cao lỏng Canhkina.
- Thành phần:
- Bợt vỏ canhkina mịn
100g
- Acid hydrocloric lỗng
200ml
o

- Ethanol 95
120ml
- Nước cất

Bột canhkina chứa alcaloid tồn tại dưới dạng muối acid hữu cơ ít tan trong nước.
Dung mơi là nước acid hydrocloric loãng để chuyển dạng muối hữu cơ sang dạng
muối vô cơ dễ tan hơn.
- Tiến hành: lấy 130ml acid hoà với 4000ml nước cất để 2h (được dung mơi 1).
Cho dược liệu vào bình ngấm kiệt rồi cho dung môi 1 vào ngập dược liệu để 48h, rút dịch
chiết (để riêng 600ml dịch chiết đầu) tiếp tục nhỏ giọt với dung dịch 1 và dung dịch 2
(20ml HCl và 800ml nước cất).
Kết thúc chiết xuất khi một thể tích dịch chiết với 2 thể tích dd Na2CO3 20% khơng
có tủa. Cơ dịch chiết cịn 230ml thêm 600ml dịch chiết đầu và 50ml dd HCl lỗng cịn lại
khuấy đều thu lấy 1000ml cao lỏng.
Chế phẩm màu đỏ nâu, vị đắng chát, mùi thơm của canhkina, không vẩn đục khi
thêm cồn và nước chứa ít nhất 3,5% alcaloid toàn phần.
Chế phẩm dùng phối hợp trong đơn thuốc kích thích tiêu hóa.
LƯỢNG GIÁ
I. Chọn đúng sai:
1. Nước là dung mơi hịa tan chọn lọc trong chiết xuất dược liệu.
2. Trong dịch chiết dược liệu albumin dễ bị đơng vón bởi nhiệt.
3. Ngấm kiệt phân đoạn rất tốn dung môi
4. Phương pháp hãm dược liệu thường dùng cho chè thuốc
5. Thời gian chiết xuất phụ thuộc vào phương pháp chiết xuất.
6. Dược liệu để chế cồn thuốc nếu độ ẩm quá cao sẽ bị mốc khi ngâm lạnh.

24

Đ/S
Đ/S

Đ/S
Đ/S
Đ/S
Đ/S


6. Trong rượu thuốc, rượu cũng là một thành phần có tác dụng dược lý.
Đ/S
7. Khi điều chế cao thuốc bằng phương pháp sắc, có thể có mợt số chất mới tạo thành
trong quá trình điều chế.
Đ/S
8. Quá trình loại tạp khi điều chế cao thuốc sẽ làm mất một số hoạt chất.
Đ/S
9. Độ cồn biểu kiến lớn hơn độ cồn thực
Đ/S
10. Dược liệu chế cồn thuốc, nếu chiết bằng phương pháp ngấm kiệt thì phải phân chia
mịn hơn ngâm lạnh.
Đ/S
11. Hoạt chất trong dược liệu thường có phân tử lượng nhỏ hơn tạp chất. Đ/S
12. Với cùng một lượng dung môi chiết xuất phân đoạn hiệu suất chiết sẽ cao hơn chiết
mợt lần.
Đ/S
13. Với bình ngấm kiệt hình trụ, tất cả dược liệu trong bình đều được chiết kiệt.
Đ/S
II. Chọn câu trả lời đúng nhất:
1.Nhược điểm lớn nhất của nước khi làm dung môi chiết xuất so với ethanol là:
A. Khó bay hơi
B. Làm thủy phân dược chất
C. Dễ bị vi trùng, nấm mơc phát triển
D. Diện hịa tan quá rộng

2. Dược liệu nào phải phân chia thô khi chiết xuất:
A. Gôm
B. Rễ cây cứng, thân gỗ
C. Vỏ cây
D. Hoa, lá, thân thảo
3. Khả năn hòa tan của hoạt chất vào dung môi chiết xuất phụ thuộc vào:
A. Dung mơi
B. Bản chất hóa học của dược chất
C. Nhiệt đợ chiết
D. Độ mịn của dược liệu
4. Ưu điểm của phương pháp ngấm kiệt là:
A. Thiết bị đơn giản
B. Hoạt chất ít bị phân hủy
C. Chiết kiệt được hoạt chất
D. Tốn ít dung môi
5. Cồn thuốc được điều chế bằng phương pháp ngâm lạnh:
A. Ô đầu
B. Cánh kiến trắng
C. Mã tiền
D. Opi
6. Thời gian chiết xuất thường áp dụng ho phương pháp hãm là:
A. 15-30 phút
B. 1-2 giờ
C. 24 giờ

25


×