MỤC LỤC
***
Contents
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................3
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG GIÁM SÁT AN TỒN TÀI CHÍNH...........4
1.1 Một số khái niệm cơ bản....................................................................................................4
1.1.1. An tồn tài chính là gì?.................................................................................................4
1.1.2. Giám sát tài chính là gì?................................................................................................4
1.1.3. Nội dung của giám sát tài chính....................................................................................4
1.1.4. Hệ thống giám sát tài chính:.........................................................................................5
1.1.5. Nguyên tắc và quan điểm của giám sát tài chính..........................................................5
1.1.6. Đơí tượng của hoạt động giám sát tài chính bao gồm:.................................................7
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm..........................8
1.2.1 Vốn chủ sở hữu..............................................................................................................8
1.2.2 Dự phòng nghiệp vụ.......................................................................................................9
1.2.3 Khả năng thanh toán....................................................................................................15
1.2.4 Khả năng sinh lời.........................................................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
DN BẢO HIỂM Ở VIỆT NAM..............................................................................................20
2.1. Khái quát về hệ thống giám sát tài chính ở các doang nghiệp bảo hiểm thế giới......20
2.1.1. Hệ thống giám sát RBC...............................................................................................20
2.1.2. Hệ thống Solvency II.................................................................................................22
2.2. Khái quát về hệ thống giám sát tài chính ở các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam..28
2.3. Nhu cầu về việc thành lập một mơ hình cơ quan giám sát (CQGS) tài chính hợp nhất
...................................................................................................................................................32
2.3.1. Cơ quan giám sát tài chính hợp nhất...........................................................................32
2.3.2. Những ưu điểm và hạn chế mơ hình CQGS hợp nhất.................................................33
2.3.2.1. Ưu điểm................................................................................................................33
2.3.2.2. Hạn chế................................................................................................................34
2.4. Những tồn tại, hạn chế về Doanh ngiệp bảo hiểm và hoạt động giám sát tài chính
các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam.................................................................................35
2.4.1. Các vấn đề còn tồn tại của Doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam...................................35
2.4.2. Thực trạng hoạt động giám sát tài chính các DNBH..................................................36
2.4.2.1. Thực trạng giám sát tài chính đối với các cơng ty bảo hiểm Việt Nam...............36
2.4.2.2. Những mặt đạt được.............................................................................................38
2.4.2.3. Hạn chế về hoạt động giám sát tài chính các DNBH...........................................39
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANG NGHIỆP BẢO HIỂM VIỆT
NAM.........................................................................................................................................42
3.1 Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng hệ thống giám sát an tồn tài chính
các doanh nghiệp bảo hiểm trên thế giới và tại Việt Nam..................................................42
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động giám sát tài chính đối với các
Doanh nghiệp Bảo hiểm Việt Nam........................................................................................43
3.2.1 Cơ cấu lại doanh nghiệp.............................................................................................43
3.2.2 Nâng cao năng lực về tài chính các doanh nghiệp bảo hiểm.......................................44
3.2.3 Nâng cao năng lực về giám sát tài chính.....................................................................46
3.3 Một số kiến nghị cho việc hoàn thiện hệ thống giám sát an tồn tài chính................46
3.3.1 Hồn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy cơ quan quản lý NN về kinh doanh bảo hiểm.....47
3.3.2 Đào tạo nâng cao trình độ cho các cán bộ về kinh doanh bảo hiểm............................47
3.3.3 Cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu hồn chỉnh phục vụ cho cơng tác giám sát tài
chính được chặt chẽ..............................................................................................................48
3.3.4 Thực hiện các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế trong giám sát tài chính..................48
3.3.5 Hồn thiện mơ hình giám sát tài chính cho các công ty bảo hiểm...............................49
LỜI KẾT..................................................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................52
LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm ra đời từ rất lâu, thời cổ đại nó chỉ mang tính ý niệm dần dần phát
triển thành hoạt động kinh doanh bảo hiểm vào thế kỷ 17 sau Công nguyên. Bảo hiểm
phát triển dần cho đến nay với nhiều loại hình bảo hiểm khác nhau như: bảo hiểm nhân
thọ, phi nhân thọ, tai nạn, xe cơ giới, hàng không…
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh bảo hiểm là “sự đảo ngược chu kỳ kinh
doanh” tức là phí bảo hiểm thu trước cịn cam kết bồi thường thực hiện sau một
khoảng thời gian nhất định nào đó. Với đặc thù riêng biệt như vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm phải thực sự am hiểu lĩnh vực mình kinh doanh, cũng như
nắm bắt tồn bộ thơng tin diễn biến trên thị trường. Vì mỗi doanh nghiệp bảo hiểm
không chỉ kinh doanh một lĩnh vực bảo hiểm mà còn phải đầu tư vào các lĩnh vực
khác. Vì trong giai đoạn nghiệp vụ bồi thường chưa phát sinh doanh nghiệp bảo hiểm
sẽ nắm giữ lượng vốn nhàn rỗi tương đối lớn, do đó các doanh nghiệp phải thực hiện
việc đầu tư vào lĩnh vực khác trong nền kinh tế nhằm tìm kiếm lợi nhuận để đáp ứng
kịp thời khoản tiền bồi thường, trang trải chi phí hoạt động, cũng như mở rộng quy mô
kinh doanh. Muốn đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn, hoạt động đầu tư mang lại hiệu
quả như mong muốn thì địi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm phải xây dựng cho mình
một hệ thống giám sát an tồn tài chính nhằm kiểm sốt tồn bộ hệ thồng tài chính của
doanh nghiệp. Chính vì tầm quan trọng của hệ thồng giám sát tài chính mà nhóm đã
quyết định chọn đề tài tiểu luận:
“Hệ thống giám sát an tồn tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm”.
Kết cấu bài viết bao gồm ba chương
Chương 1: Khái quát về hệ thống giám sát an toàn tài chính
Chương 2: Thực trạng về hệ thống giám sát an tồn tài chính đối với các doanh nghiệp bảo
hiểm trên thế giới và Việt Nam
Chương 3: Bài học và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động giám sát tài chính
đối với các doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG GIÁM SÁT AN TOÀN TÀI CHÍNH
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. An tồn tài chính là gì?
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về an tồn tài chính nhưng nhìn
chung thì an tồn tài chính của một doanh nghiệp có thể được hiểu như sau:
An tồn tài chính là việc đảm bảo các tài sản luôn trong trạng thái ổn định, an
tồn, vững mạnh, bảo đảm an tồn tài chính là việc sử dụng các biện pháp để giữ cho
các tài sản của doanh nghiệp đó ln ổn định, an tồn và vững mạnh, và đảm bảo được
các quy định mà pháp luật yêu cầu như vốn, hệ số thanh khoản và tỷ lệ dự phịng…
1.1.2. Giám sát tài chính là gì?
Giám sát tài chính là hoạt động theo dõi, kiểm tra tình hình tài chính – tiền tệ
nhằm mục đích ngăn ngừa nguy cơ mất an ninh tài chính, giảm thiểu rủi ro về tài chính
tiền tệ. Giám sát tài chính là hoạt động thường xuyên, nằm trong chức năng quản lý
kinh tế của Chính phủ trong lĩnh vực tài chính. Tùy theo từng giai đoạn phát triển cụ
thể, tùy theo yêu cầu thực tiễn và mục tiêu chiến lược của từng quốc gia mà vai trò và
nhiệm vụ của giám sát tài chính có những thay đổi, được coi trọng hơn hay ít được chú
trọng hơn. Sau khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997, giám sát tài chính trở
thành trọng tâm trong hoạch định chính sách của nhiều nước, đặc biệt là của những
quốc gia có nền kinh tế đang phát triển theo xu hướng mở cửa và hội nhập quốc tế. Lý
do là trong hàng loạt nguyên nhân khác nhau dẫn đến khủng hoảng thì đa số đều thống
nhất nguyên nhân của sự yếu kém giám sát tài chính, đặc biệt là những bất cập trong
giám sát các trung gian tài chính và các luồng vốn ngắn hạn. Nhiệm vụ chính của giám
sát tài chính là ngăn chặn sự đổ vỡ của hệ thống tài chính thơng qua phát hiện những
vấn đề khó khăn về tài chính và ngăn chặn trước khi nó vượt ra khỏi tầm kiểm soát.
1.1.3. Nội dung của giám sát tài chính
Bao gồm:
Giám sát sự an tồn, lành mạnh tài chính của các định chế tài chính, đặc biệt
là của các ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm nhân thọ vì nếu xảy ra việc phá
sản của các định chế này sẽ gây ra hiệu ứng lan truyền và tạo ra sự bất ổn cho khu vực tài
chính.
Giám sát các hành vi giao dịch của các định chế tài chính trên thị trường tài
chính (đặc biệt là hành vi giao dịch của các công ty mơi giới chứng khốn, các quỹ đầu
tư,…trên thị trường chứng khốn) nhằm đảm bảo mơi trường giao dịch tài chính lành
mạnh, minh bạch, bình đẳng đối với tất cả người tiêu dùng tham gia trên thị trường tài
chính.
Giám sát diễn biến của thị trường tài chính (lãi suất, tỷ giá, giá cả các cơng
cụ tài chính, khối lượng giao dịch, tính thanh khoản,…) nhằm đảm bảo phát hiện, giảm
thiểu những bất cập, rủi ro của thị trường, góp phần thúc đẩy sự vận hành hiệu quả của
thị trường tài chính đối với việc phân bổ hợp lý các nguồn vốn cho nền kinh tế.
Giám sát hạ tầng cơ sở tài chính (hệ thống pháp lý về hoạt động tài chính, về
hoạt động giám sát tài chính, hệ thống hỗ trợ thanh khoản, hệ thống bảo hiểm tiền gửi,…)
nhằm đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho sự vận hành hiệu quả của thị trường tài chính
đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
1.1.4. Hệ thống giám sát tài chính:
Hệ thống giám sát tài chính là tập hợp các cơ quan giám sát tài chính chuyên thực
hiện hoạt động giám sát đối với các định chế tài chính, thị trường tài chính, cơng cụ tài
chính và hạ tầng cơ sở tài chính. Hoạt động này được thực hiện nhằm đảm bảo việc tuân
thủ các quy định quản lý hiện hành đối với khu vực tài chính, với mục đích cuối cùng là
để duy trì tính ổn định của thị trường tài chính.
Ví dụ: Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, có thanh tra của Ngân hàng Nhà nước
để thanh tra, giám sát chuyên ngành về ngân hàng; có thanh tra của Ủy ban Chứng khốn
nhà nước, có bộ máy Thanh tra Chính phủ và Kiểm tốn Nhà nước cũng thường xuyên
thanh tra, kiểm toán các ngân hàng. Dưới các địa phương cũng có các cơ quan thanh tra,
giám sát trực thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, thanh tra các cấp...
Ngay tại nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng... cũng đều đã có các ban bệ kiểm sát, thanh
tra nội bộ.
1.1.5. Nguyên tắc và quan điểm của giám sát tài chính
Nguyên tắc của giám sát tài chính
Để đảm bảo giám sát tài chính có hiệu quả cần đảm bảo những ngun tắc sau
Nguyên tắc liên tục: Giám sát tài chính phải là quá trình thường xuyên và liên
tục. Kinh nghiệm cho thấy giám sát giống như những biện pháp phòng ngừa khác, chỉ
được chú trọng mỗi khi xảy ra tình huống quá xấu, sau đó bị lơi lỏng dần đến khi xuất
hiện một tình huống xấu khác. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của kinh tế - tài chính,
những biến động tài chính diễn ra nhiều hơn, với quy mơ lớn hơn, phức tạp và khó dự
đốn hơn, nên khơng thể coi nhẹ việc duy trì tính liên tục của giám sát tài chính
Ngun tắc đổi mới: Ln đổi mới cho phù hợp, tránh cứng nhắc. Các đối
tượng của giám sát tài chính ln vận động theo hướng phát triển cả về số lượng và chất
lượng, ngày càng đa dạng hóa và phức tạp hơn nên hệ thống giám sát tài chính phải ln
hồn thiện đặc biệt là phương pháp giám sát để theo kịp yêu cầu phát triển vừa không bỏ
sót đối tượng vừa khơng q cứng nhắc
Vì sự phát triển của đối tượng giám sát: Giám sát tài chính được thực hiện tốt
hơn sẽ góp phần đảm bảo hoạt động tài chính của đối tượng được giám sát được diễn ra
thơng suốt, ổn định, an tồn, lành mạnh và vững chắc. Quy trình và chỉ tiêu giám sát cần
được thiết kế dựa trên lợi ích của đối tượng được giám sát. Chính vì vậy, quy trình và chỉ
tiêu giám sát cần đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu và yêu
cầu của giám sát tài chính
Đảm bảo tính hệ thống: Hệ thống tài chính là một hệ thống phức tạp, đan xen
nhau. Vì vậy, địi hỏi giám sát tài chính phải có sự kết hợp một cách biện chứng, logic
giữa những người giám sát, giữa những đối tượng được giám sát để tạo nên một chỉnh thể
có mối quan hệ mật thiết với nhau, vừa khơng bỏ sót vừa tránh chồng chéo đồng thời
nâng cao được hiệu quả giám sát tài chính.
Kết hợp nhuần nhuyễn tính đặc thù và tính quốc tế: Giám sát tài chính cũng
giống như tất cả các hoạt động kinh tế tài chính khác, khơng thể tách rời khỏi thực trạng
mỗi quốc gia. Giám sát tài chính của nước đang phát triển khác với nước phát triển. Và
tại mỗi nước đang phát triển cũng có sự khác nhau về tổ chức, hình thức và phạm vi…
Tuy nhiên, các xu thế phát triển kinh tế tài chính quốc tế đang thúc đẩy các quốc gia chú
trọng hơn đến việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong giám sát tài chính. Sự xâm nhập
lẫn nhau giữa các đối tượng được giám sát khơng phân biệt trong và ngồi nước, sự phối
hợp quốc tế của người giám sát làm cho vai trò của việc kết hợp tính đặc thù và tính quốc
tế trong giám sát tài chính ngày một quan trọng hơn.
Mục đích của việc giám sát tài chính (bao gồm 3 mục đích chính):
- Thứ nhất, nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển của khu vực tài chính: Mục
đích của giám sát tài chính nhằm đảm bảo các định chế tài chính tn thủ các chuẩn mực
an tồn do các chủ thể giám sát đặt ra. Bằng cách đó hệ thống định chế tài chính (khu vực
tài chính) có đủ sức chống đỡ các cú sốc bên ngoài cũng như các tác động tiêu cực từ các
thị trường khác trong và ngoài nước. Điều này cũng có nghĩa là đảm bảo cho các định
chế tài chính đủ sức tham gia thị trường và cạnh tranh một cách bình đẳng, đồng thời loại
bỏ các định chế khơng đủ điều kiện tham gia và cạnh tranh cung ứng dịch vụ tài chính
trên thị trường.
- Thứ hai, nhằm đảm bảo sự hiệu quả vận hành của thị trường tài chính: Một
trong những yêu cầu của giám sát tài chính là đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa
những chủ thể cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính trên thị trường, giám sát yêu cầu
minh bạch thông tin và tạo cơ chế khai thác và công bố thông tin, giám sát tiêu chí gia
nhập thị trường, hạn chế tình trạng độc quyền và sự chi phối của các chủ thể điều tiết có
nguy cơ làm suy giảm mức độ cạnh tranh của khu vực tài chính. Cạnh tranh sẽ làm tăng
hiệu quả của thị trường tài chính thơng qua việc cải thiện khả năng tiếp cận và định giá
các dịch vụ tài chính, hạn chế các hoạt động làm tổn thương đến thị trường tài chính,
phân bổ hợp lý nguồn lực đối với các tổ chức trên thị trường.
Thứ ba, nhằm bảo vệ người tiêu dùng: Các quy định quản lý đối với khu vực
tài chính được thiếp lập thơng qua các quy định về đảm bảo an tồn trong hoạt động của
các định chế tài chính cũng như các quy định về đạo đức kinh doanh để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng trên thị trường tài chính (người gửi tiền, các nhà
đầu tư nhỏ lẻ trên thị trường chứng khoán, những người tham gia/ mua bảo hiểm). Bảo vệ
người tiêu dùng là điều chỉnh những sự khơng hồn hảo của thị trường (tình trạng thơng
tin bất cân xứng, năng lực tư vấn khách hàng yếu kém, xử lý tranh chấp không công
bằng,…) gây ra và do đó cho phép người tiêu dùng có thể tiếp cận với các dịch vụ, sản
phẩm tài chính với mức giá tương xứng với chất lượng dịch vụ, sản phẩm và được xử lý
tranh chấp, khiếu kiện một cách công bằng.
1.1.6. Đối tượng của hoạt động giám sát tài chính bao gồm:
Các định chế tài chính: là các trung gian tài chính thực hiện việc kết nối các
nhu cầu giao dịch các cơng cụ tài chính trên thị trường. Vai trò trung gian này được thực
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau; nó có thể là vai trị trung gian đầu tư (vừa đi vay bán cơng cụ nợ, vừa cho vay - mua công cụ nợ), thuộc về nhóm này là các ngân hàng,
cơng ty bảo hiểm; có thể là tổ chức mơi giới cung cầu và hưởng hoa hồng, thuộc nhóm
này là các cơng ty chứng khốn, có thể là quỹ đầu tư - với chức năng tập trung vốn của
các nhà đầu tư cá thể và tổ chức và chuyên nghiệp hóa hoạt động đầu tư này.
Thị trường tài chính: là nơi thực hiện việc phát hành và mua bán các cơng cụ
tài chính bằng cách đó mà vốn được di chuyển từ những nơi dư thừa (theo những thời
hạn khác nhau) sang nơi có nhu cầu sử dụng vốn. Bằng cơ chế giá và quan hệ cung cầu,
thị trường tài chính cịn cho phép vốn được di chuyển đến những nơi được sử dụng hiệu
quả nhất. Thị trường tài chính được phân thành 2 thị trường: thị trường tiền tệ (vốn ngắn
hạn: thị trường liên ngân hàng, thị trường hối đoái,…) và thị trường vốn (vốn trung và
dài hạn: thị trường chứng khoán, thị trường tín dụn trung và dài hạn,…).
Hạ tầng cơ sở tài chính: là hệ thống pháp luật tài chính (bao gồm cả cơ chế
phá sản, quyền chủ nợ,…), mạng lưới an tồn tài chính, cơ sở hạ tầng thanh khoản hệ
thống; các hệ thống thanh toán bù trừ và hỗ trợ giao dịch; tính minh bạch và quản trị, cơ
sở hạ tầng thông tin,…
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm
Trong nền kinh tế hiện nay có nhiều loại hình kinh doanh trong số đó có bảo
hiểm, đây là loại hình kinh doanh đặc biệt, chính vì vậy mà năng lực tài chính của
doanh nghiệp bảo hiểm được đánh giá bởi các yếu tố như: quy mơ vốn, chất lượng dự
phịng nghiệp vụ, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời.
1.2.1 Vốn chủ sở hữu
Bất cứ loại hình kinh doanh nào trong nền kinh tế đều cần đến vốn, vốn có vai
trị to lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó khơng những giúp cho
doanh nghiệp hoạt động mà cịn giúp cho doanh nghiệp tăng trưởng, đặc biệt là đối với
doanh nghiệp bảo hiểm thì vốn có vai trị rất lớn vì nó đảm bảo khả năng chi trả cho
khách hàng, và cũng là yếu tố để khách hàng có lựa chọn doanh nghiệp hay khơng.
Chính vì vậy mà hiện nay vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm đóng vai trò rất
quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, vậy vốn chủ sở hữu bao gồm các bộ
phận chủ yếu sau: vốn điều lệ ban đầu, lợi nhuận không chia và vốn điều lệ tăng thêm.
Vốn điều lệ ban đầu của doanh nghiệp bảo hiểm được các cổ đơng đóng góp.
Vốn điều lệ của doanh nghiệp khơng được thấp hơn vốn pháp định theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. Theo khoản 1 điều 4 Nghị định 46/2007/NĐ-CP
của Chính phủ, "Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm:
Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ: 300.000.000.000 đồng Việt Nam
Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: 600.000.000.000 đồng Việt Nam"
Các doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập một quỹ dự trữ bắt buộc từ lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp để bổ sung vào vốn chủ sở hữu nhằm đảm bảo
mức độ an toàn và thận trọng. Theo điều 31 Nghị định 46/2007/NĐ-CP của Chính
phủ, “doanh nghiệp bảo hiểm phải trích 5% lợi nhuận sau thuế hàng năm để lập quỹ
dự trữ bắt buộc. Mức tối đa của quỹ dự trữ bắt buộc bằng 10% mức vốn điều lệ của
doanh nghiệp”.
Vốn chủ sở hữu sẽ giúp cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực tài chính
trong q trình hoạt động, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới; tạo niềm tin, sự cam
kết và gây dựng uy tín với khách hàng. Vốn chủ sở hữu có chức năng bảo vệ doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp chống lại các rủi ro về khả năng thanh toán, phá sản, bù đắp
những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ; bảo vệ khách hàng trước những cam kết đã
được thiết lập với doanh nghiệp. Do đó, có thể khẳng định, vốn chủ sở hữu là yếu tố
quan trọng đối với doanh nghiệp bảo, thể hiện sức mạnh và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp bảo hiểm.
1.2.2 Dự phòng nghiệp vụ
Sau vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm chính là dự phòng nghiệp vụ.
Dự phòng nghiệp vụ là một đặc thù riêng có của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Đó là
khoản dự trữ liên quan đến từng nghiệp vụ bảo hiểm, tương ứng với trách nhiệm của
từng hợp đồng bảo hiểm. Theo điều 96 Luật kinh doanh bảo hiểm, dự phòng nghiệp
vụ là:
"1. Dự phòng nghiệp vụ là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trích
lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định
trước và phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.
2. Dự phòng nghiệp vụ phải được trích lập riêng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm và
phải tương ứng với phần trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về mức trích lập, phương pháp trích lập dự
phịng nghiệp vụ đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm."
Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:
Dự phịng tốn học là khoản chênh lệch giữa giá trị hiện tại của số tiền bảo
hiểm và giá trị hiện tại của phí bảo hiểm sẽ thu được trong tương lai, được sử dụng để
trả tiền bảo hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
Dự phịng phí chưa được hưởng : là khoản dự phòng cho phần doanh thu chưa
được hưởng từ phần phí bảo hiểm đã thanh tốn trước tại ngày kết thúc kỳ kế tốn năm, và
được tính cho tất cả các hợp đồng còn hiệu lực vào ngày kết thúc năm tài chính.
Dự phịng bồi thường: là khoản dự phòng cho tất cả các khoản bồi thường đã
nộp nhưng đang trong quá trình giải quyết giải quyết vào ngày kết thúc kỳ kế tốn
năm.
Dự phịng chia lãi: là khoản dự phịng cho phần lãi tích lũy chưa trả đối với
các hợp đồng được chia lãi.
Dự phòng bảo đảm cân đối: là khoản dự phòng chung cho số tiền bảo hiểm
phải trả trong trường hợp có sự chênh lệch đáng kể giữa tỷ lệ tử vong giả định hoặc lãi
suất kỹ thuật so với thực tế.
Phương pháp trích lập dự phịng nghiệp vụ:
Dự phịng tốn học:
a) Phương pháp trích lập:
Theo phương pháp phí bảo hiểm thuần được điều chỉnh bởi hệ số Zillmer 3% số
tiền bảo hiểm. Phí bảo hiểm thuần được điều chỉnh dùng để tính dự phịng khơng được
cao hơn 90% phí bảo hiểm thực tế thu được.
b) Ngun tắc tính dự phịng:
D phịng tốn học theo phương pháp phí bảo hiểm thuần được điều chỉnhc theo phương pháp phí bảo hiểm thuần được điều chỉnhng pháp phí bảo hiểm thuần được điều chỉnho hiểm thuần được điều chỉnhm thuần được điều chỉnhn được điều chỉnhc điều chỉnhu chỉnhnh
Zillmer 3% số tiền bảo hiểm tính theo nguyên tắc sau: tiều chỉnhn bảo hiểm thuần được điều chỉnho hiểm thuần được điều chỉnhm tính theo nguyên tắc sau:c sau:
Giá trị hiện tại của tổng
Dự phòng
= số tiền bảo hiểm sẽ phải toán học
trả trong tương lai
Giá trị hiện tại của tổng số phí bảo hiểm
thuần điều chỉnh Zillmer 3% số tiền bảo
hiểm sẽ thu trong tương lai
c) Cơ sở tính dự phịng:
Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ sử dụng các cơ sở sau đây để
tính dự phịng tốn học:
+ Bảng tỷ lệ tử vong quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này
(Bảng tỷ lệ tử vong CSO 1980).
+ Lãi suất kỹ thuật tối đa bằng 80% lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10
năm tại thời điểm gần nhất trước thời điểm trích lập dự phịng.
Dự phịng tốn học được coi là bằng 0 trong trường hợp tính theo phương
pháp và cơ sở nêu trên cho ra kết quả là số âm.
Dự phịng phí chưa được hưởng
a) Phương pháp trích lập theo tỷ lệ phần trăm của tổng phí bảo hiểm:
+ Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ, đường
biển, đường sông, đường sắt và đường không: bằng 25% của tổng phí bảo hiểm giữ lại
thuộc năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm này.
+ Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác: bằng 50% của tổng phí bảo hiểm giữ
lại thuộc năm tài chính của các nghiệp vụ bảo hiểm này.
b) Phương pháp trích lập theo hệ số của thời hạn hợp đồng bảo hiểm:
+ Phương pháp 1/8:
Phương pháp này giả định phí bảo hiểm thuộc các hợp đồng bảo hiểm phát
hành trong một quý của doanh nghiệp bảo hiểm phân bố đều giữa các tháng trong quý,
hay nói một cách khác, toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một quý cụ thể được giả định
là có hiệu lực vào giữa q đó. Dự phịng phí chưa được hưởng sẽ được tính theo cơng
thức sau:
Dựphịng phí
=
chưađược hưởng
+ Phương pháp 1/24:
Phíbảo hiểm
giữlại
x
Tỷlệphíbảo hiểm
chưađược hưởng
Phương pháp phí bảo hiểm thuần được điều chỉnhng pháp này giảo hiểm thuần được điều chỉnh định phí bảo hiểm thuộc các hợp đồng bảo hiểm phátnh phí bảo hiểm thuần được điều chỉnho hiểm thuần được điều chỉnhm thuộc các hợp đồng bảo hiểm phátc các hợc điều chỉnhp đồng bảo hiểm phátng bảo hiểm thuần được điều chỉnho hiểm thuần được điều chỉnhm phát
hành trong mộc các hợp đồng bảo hiểm phátt tháng của doanh nghiệp bảo hiểm phân bố đều trong tháng, hay nóia doanh nghiệp bảo hiểm phân bố đều trong tháng, hay nóip bảo hiểm thuần được điều chỉnho hiểm thuần được điều chỉnhm phân bố tiền bảo hiểm tính theo nguyên tắc sau: đều chỉnhu trong tháng, hay nói
mộc các hợp đồng bảo hiểm phátt cách khác, toàn bộc các hợp đồng bảo hiểm phát hợc điều chỉnhp đồng bảo hiểm phátng bảo hiểm thuần được điều chỉnho hiểm thuần được điều chỉnhm của doanh nghiệp bảo hiểm phân bố đều trong tháng, hay nóia mộc các hợp đồng bảo hiểm phátt tháng cụ thể được giả định là có thểm thuần được điều chỉnh được điều chỉnhc giảo hiểm thuần được điều chỉnh định phí bảo hiểm thuộc các hợp đồng bảo hiểm phátnh là có
hiệp bảo hiểm phân bố đều trong tháng, hay nóiu l c vào gi a tháng đó. D phịng phí chưa được điều chỉnhc hưởng sẽ được tính theo cơngng sẽ được tính theo cơng được điều chỉnhc tính theo cơng
thức sau:c sau:
Dự phịng phí
chưa được hưởng
=
Phí bảo hiểm
giữ lại
X
Tỷ lệ phí bảo hiểm
chưa được hưởng
c) Phương pháp trích lập dự phịng phí theo từng ngày:
Phương pháp phí bảo hiểm thuần được điều chỉnhng pháp này có thểm thuần được điều chỉnh được điều chỉnhc áp dụ thể được giả định là cóng đểm thuần được điều chỉnh tính d phịng phí chưa được điều chỉnhc
hưởng sẽ được tính theo cơngng đố tiền bảo hiểm tính theo nguyên tắc sau:i v i hợc điều chỉnhp đồng bảo hiểm phátng bảo hiểm thuần được điều chỉnho hiểm thuần được điều chỉnhm thuộc các hợp đồng bảo hiểm phátc mọc theo phương pháp phí bảo hiểm thuần được điều chỉnhi thời hạn theo công thức tổng quát sau:i hạn theo công thức tổng quát sau:n theo công thức sau:c tổng qt sau:ng qt sau:
Dựphịng phí
chưađược
hưởng
=
Phíbảo hiểm giữlại x Số ngày bảo hiểm còn lại
của hợpđồng bảo hiểm
--------------------------------------------------------------Tổng sốngày bảo hiểm theo hợpđồng bảo hiểm
Dự phòng bồi thường:
Được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính trên cơ sở
thống kê số tiền bảo hiểm phải trả cho từng hồ sơ đã yêu cầu đòi bồi thường doanh
nghiệp bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.
a) Phương pháp trích lập dự phịng bồi thường theo hồ sơ yêu cầu đòi bồi
thường:
Theo phương pháp này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước
ngồi phải trích lập 2 loại dự phịng:
Dự phịng bồi thường cho các yêu cầu đòi bồi thường chưa được giải quyết:
được trích lập cho từng nghiệp vụ bảo hiểm theo phương pháp ước tính số tiền bồi
thường cho từng vụ tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm đã thông báo hoặc đã yêu cầu
đòi bồi thường doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài nhưng đến
cuối năm tài chính chưa được giải quyết.
Dự phịng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo
hiểm nhưng chưa thơng báo hoặc chưa u cầu địi bồi thường được trích lập theo
cơng thức sau đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm:
Tổng sốtiền BT cho
tổn thấtđã phát sinh
chưa thơng báo hoặc
chưa u cầuđịi BT
của 3 năm TC trước
liên tiếp
Doanh thu thuần
hoạtđộng kinh
doanh của năm
TC hiện tại
Thời gian
chậm u
cầuđịi BT
bình qn của
năm TC hiện
tại
Dựphịng
Sốtiền
BT cho tổn
BT
thấtđã phát
phát
sinh chưa
sinh
thơng báo = -------------------------- X của x ---------------------- X -------------------hoặc chưa
năm
Tổng sốtiền BT phát
Doanh thu thuần
Thời gian
yêu cầu đòi
TC
sinh của 3 năm TC
hoạt động kinh
chậm yêu cầu
BT cho
hiện
trước liên tiếp
doanh bảo hiểm
địi BT bình
năm TC
tại
của năm TC
qn của năm
hiện tại
trước
TC trước
Trong đó:
Số tiền bồi thường phát sinh của một năm tài chính bao gồm số tiền bồi
thường thực trả trong năm cộng với dự phòng bồi thường cho các yêu cầu đòi bồi
thường chưa được giải quyết tại thời điểm cuối năm tài chính đó.
Thời gian chậm u cầu địi bồi thường bình qn là thời gian bình quân từ khi
tổn thất xảy ra tới khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngồi nhận
được thơng báo tổn thất hoặc hồ sơ u cầu địi bồi thường (tính bằng số ngày).
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngồi khơng
có đầy đủ số liệu thống kê để thực hiện trích lập bồi thường cho các tổn thất đã phát
sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo hoặc chưa u cầu địi bồi
thường theo cơng thức quy định, doanh nghiệp, chi nhánh phải trích lập theo tỷ lệ từ
3% đến 5% tổng phí bảo hiểm giữ lại đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm.
b) Phương pháp trích lập dự phịng bồi thường theo hệ số phát sinh bồi
thường:
Phương pháp này được áp dụng để trích lập dự phòng bồi thường cho từng
nghiệp vụ bảo hiểm dựa trên nguyên lý sử dụng số liệu bồi thường trong q khứ để
tính tốn các hệ số phát sinh bồi thường nhằm dự đoán số tiền doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải bồi thường trong tương lai. Để tính tốn dự
phịng bồi thường theo phương pháp này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi
nhánh nước ngồi cần phân tích các dữ liệu q khứ để đảm bảo rằng việc thanh toán
bồi thường qua các năm tuân theo các quy luật ổn định và không có sự bất thường.
Dự phịng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:
a) Trích lập dự phịng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:
Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngồi phải
trích lập dự phịng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất, kể cả trường hợp
doanh nghiệp, chi nhánh có sử dụng (hoặc khơng sử dụng) dự phòng này để bồi
thường cho các dao động lớn về tổn thất trong năm tài chính.
Mức trích lập tối đa hàng năm được áp dụng theo tỷ lệ từ 1% đến 3% phí bảo
hiểm giữ lại theo từng nghiệp vụ bảo hiểm.
Việc trích lập được thực hiện đến khi khoản dự phịng này bằng 100% phí giữ
lại trong năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước
ngồi.
b) Sử dụng dự phịng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:
Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất được sử dụng cho
nghiệp vụ bảo hiểm có dao động lớn về tổn thất.
Nghiệp vụ bảo hiểm được coi là có dao động lớn về tổn thất khi tổng phí bảo
hiểm giữ lại trong năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm sau khi đã trích lập dự phịng
phí chưa được hưởng và dự phịng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ
để chi trả tiền bồi thường đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp, chi nhánh
đối với nghiệp vụ bảo hiểm đó.
Số tiền tối đa được sử dụng từ dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về
tổn thất (DPDĐL) được tính theo cơng thức sau:
Số tiền
được sử
Số tiền
Tổng
Dự phịng
Dự phịng
dụng từ
bồi thường
phí bảo
bồi thường cho
phí chưa được
DPDĐL
thuộc trách
hiểm giữ
khiếu nại chưa
hưởng phải
trong năm =
nhiệm giữ lại lại của giải quyết phải lập
trích lập trong
TC
trong năm TC
năm TC
vào năm TC hiện
năm TC hiện tại
Hiện
hiện tại
hiện tại
tại
tại
Dự phòng chia lãi:
Chỉ áp dụng với những hợp đồng có lãi chia được tích lũy qua các năm hợp đồng
bảo hiểm và được tính theo cơng thức sau:
a) Dự phịng cho phần lãi đã cơng bố
Đối với các hợp đồng chia lãi dưới hình thức tiền mặt:
Dự phòng
chia lãi
Tổng giá trị các khoản
tiền lãi cơng bố chia cho
=
+
chủ hợp đồng trong năm
tài chính
Tổng giátrịtích lũycủa các khoản
tiền lãiđã công bố chia cho chủ hợp
đồng trong các năm tài chính trước
nhưng chưa chi trả
Đối với các hợp đồng chia lãi dưới hình thức bảo tức tích lũy:
Bảo tức cơng bố chia
Tổng giá trị tích lũy của bảo tức đã
= cho chủhợpđồng trong + công bố chia cho chủ hợp đồng trong các
năm tài chính
năm tài chính trước
b) Dự phịng cho phần lãi chưa cơng bố
Dự phịng cho phần lãi chưa cơng bố là giá trị hiện tại của phần lãi sẽ chia
thêm cho chủ hợp đồng trong tương lai nhằm đảm bảo quy định tại khoản 2 Điều 27
Thơng tư 125/2011-TT-BTC, được tính bằng tài sản của quỹ chủ hợp đồng có tham
Dự phịng
chia lãi
gia chia lãi trừ đi công nợ của quỹ, nguồn vốn hỗ trợ từ chủ sở hữu và lãi đã phân bổ
trong năm hiện tại. Việc trích lập dự phịng này phải đảm bảo nguyên tắc:
Mức trích lập hàng năm của dự phịng này khơng được vượt q 10% tổng
thặng dư của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi phát sinh trong năm đó.
Tổng giá trị của dự phịng cho phần lãi chưa cơng bố tại mọi thời điểm khơng
được vượt q 0,5% nhân với thời hạn cịn lại trung bình của các hợp đồng có tham
gia chia lãi nhân với tổng mức trách nhiệm của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi
tại thời điểm đó.
Dự phịng bảo đảm cân đối:
Được trích lập hàng năm cho đến khi khoản dự phịng này bằng 5% phí bảo
hiểm thu được trong năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm. Mức trích lập hàng
năm là 1% từ lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bảo hiểm.
Dự phòng đảm bảo cân đối: Mức trích lập hàng năm là 1% từ lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, được trích lập hàng năm cho đến khi khoản
dự phịng này bằng 5% phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3 Khả năng thanh tốn
Khả năng thanh toán được hiểu là khả năng của doanh nghiệp đáp ứng ngay
các nghĩa vụ tài chính phát sinh. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, khả năng thanh tốn
chính là khả năng duy trì vốn và lợi nhuận để lại cao hơn mức tiêu chuẩn tối thiểu về
vốn và lợi nhuận để lại do luật định.Việc không đáp ứng được tiêu chuẩn này có thể
dẫn đến việc các cơ quan quản lý ngành bảo hiểm sẽ kiểm soát hoạt động của doanh
nghiệp bảo hiểm. Việc thiếu khả năng duy trì mức tiêu chuẩn tối thiểu bắt buộc về vốn
và lợi nhuận để lại của một doanh nghiệp bảo hiểm được gọi là mất khả năng thanh
toán.
Tại Việt Nam, chỉ tiêu này được gọi là chỉ tiêu khả năng thanh toán, được quy
định rất cụ thể theo Quyết định số 153/2003/QĐ-BTC "Chỉ tiêu khả năng thanh tốn
được tính bằng tỷ lệ giữa nguồn vốn, quỹ xác định biên khả năng thanh toán của
doanh nghiệp bảo hiểm và biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định hiện hành.
Nguồn vốn, quỹ để xác định biên khả năng thanh toán là nguồn vốn, quỹ trừ đi số vốn
góp vào doanh nghiệp bảo hiểm khác và nợ khơng có khả năng thu hồi."
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Chỉ tiêu khả năng =
Nguồn vốn, quỹ xác định biên khả năng thanh toán
thanh toán
Biên khả năng thanh toán tối thiểu
Trong đó Biên khả năng thanh tốn tối thiểu của doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ là số lớn hơn của một trong hai kết quả tính tốn
sau:
a) 25% tổng phí bảo hiểm thực giữ lại tại thời điểm tính biên khả năng thanh
tốn;
b) 12,5% của tổng phí bảo hiểm gốc và phí nhận tái bảo hiểm tại thời điểm
tính biên khả năng thanh tốn.
Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ:
a) Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5 năm trở xuống bằng tổng
của 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và 0,1% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;
b) Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn trên 5 năm bằng tổng của
4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.
Số tiền bảo hiểm chịu rủi ro là phần chênh lệch giữa tổng số tiền bảo hiểm
của các hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và tổng dự phòng nghiệp vụ”
Theo điều 15, NĐ 46 2007 ND-CP ,cũng quy định về khả năng thanh toán của
DN Bảo Hiểm:
“Doanh nghiệp bảo hiểm được coi là có đủ khả năng thanh tốn khi đã trích lập
đầy đủ dự phịng nghiệp vụ bảo hiểm và có biên khả năng thanh tốn khơng thấp hơn
biên khả năng thanh tốn tối thiểu”
Trong đó:
Phần dự phịng được trích lập đầy đủ đã được nêu ở phần trên
Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm là phần chênh lệch giữa giá
trị tài sản và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm tại thời điểm tính biên
khả năng thanh tốn. Tính thanh khoản của các tài sản khi tính biên khả năng thanh
tốn được xác định như sau:
Các tài sản được chấp nhận toàn bộ giá trị hạch toán:
o Các khoản tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển,
Trái phiếu chính phủ.
Các tài sản tương ứng với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ
bảo hiểm liên kết đầu tư.
Các tài sản bị loại trừ tồn bộ giá trị hạch tốn:
Các khoản vốn góp để thành lập doanh nghiệp bảo hiểm khác từ
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm;
Tài sản tương ứng với quỹ khen thưởng, phúc lợi (nếu có);
Các khoản nợ khơng có khả năng thu hồi theo quy định của pháp
luật sau khi trừ đi các khoản trích lập dự phịng nợ khó địi tương ứng;
Tài sản cố định vơ hình trừ phần mềm máy tính;
Chi phí trả trước, cho vay khơng có bảo lãnh, các khoản tạm ứng,
trang thiết bị và đồ dùng văn phòng, các khoản phải thu nội bộ;
Phải thu phí bảo hiểm và phí nhận tái bảo hiểm quá hạn trên 2
năm sau khi trừ đi các khoản trích lập dự phịng nợ khó địi tương ứng
theo quy định của pháp luật;
Các khoản cho vay, đầu tư trở lại cho các cổ đông hoặc người có
liên quan quy định tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp trừ trường hợp là các
khoản tiền gửi ngân hàng.
Các tài sản bị loại trừ một phần giá trị hạch toán:
Các tài sản đầu tư:
a) Trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh: loại trừ 1% giá trị hạch tốn;
b) Trái phiếu doanh nghiệp khơng có bảo lãnh: loại trừ 3% giá trị hạch toán;
c) Cổ phiếu được niêm yết: loại trừ 15% giá trị hạch tốn;
d) Cổ phiếu khơng được niêm yết: loại trừ 20% giá trị hạch toán;
đ) Đầu tư trực tiếp vào bất động sản do chính doanh nghiệp sử dụng: loại trừ 8%
giá trị hạch toán;
e) Đầu tư trực tiếp vào bất động sản để cho thuê, các khoản cho vay thương mại
có bảo lãnh: loại trừ 15% giá trị hạch tốn;
g) Vốn góp vào các doanh nghiệp khác trừ doanh nghiệp bảo hiểm: loại trừ 20%
giá trị hạch tốn.
Các khoản phải thu:
a) Phải thu phí bảo hiểm và phí nhận tái bảo hiểm quá hạn từ 90 ngày đến dưới 1
năm sau khi trừ đi các khoản trích lập dự phịng nợ khó địi tương ứng theo quy định
của pháp luật: loại trừ 30%;
b) Phải thu phí bảo hiểm và phí nhận tái bảo hiểm quá hạn từ 1 năm đến dưới 2
năm sau khi trừ đi các khoản trích lập dự phịng nợ khó đòi tương ứng theo quy định
của pháp luật: loại trừ 50%.
Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vơ hình là phần mềm
máy tính và hàng tồn kho: loại trừ 25% giá trị hạch toán.
Tài sản khác: loại trừ 15% giá trị hạch toán.
1.2.4 Khả năng sinh lời
Mặc dù khả năng sinh lời có thể đạt được và đo lường trong một thời kỳ ngắn
hạn, nhưng các doanh nghiệp bảo hiểm cần phải luôn nỗ lực theo đuổi khả năng sinh
lời dài hạn. Khả năng sinh lời dài hạn giúp cho một doanh nghiệp bảo hiểm có thể:
Có các nguồn tài chính để tài trợ đầu tư
Trả lãi chia cho các hợp đồng có chia lãi
Trả cổ tức cho các cổ đông và tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu doanh nghiệp đối
với các nhà đầu tư
Nâng cao thứ hạng từ các tổ chức đánh giá xếp hạng
Cung cấp nguồn tài chính cho việc phát triển sản phẩm, các nhóm sản phẩm, và
các kênh phân phối
Cung cấp nguồn tài chính để mở rộng và mua lại các doanh nghiệp khác
Thước đo khả năng sinh lời sử dụng cả báo cáo kết quả kinh doanh và bảng tổng
kết tài sản là tỉ lệ lợi tức trên vốn (ROE. Tỉ lệ này thường được biểu diễn như sau:
ROE = Thu nhập sau thuế/Vốn chủ sở hữu
Tỉ lệ lợi tức trên vốn thể hiện doanh nghiệp bảo hiểm đã sử dụng vốn và lợi
nhuận để lại hiệu quả đến mức nào trong việc tạo ra lợi nhuận trong một thời kỳ xác
định.Tỉ lệ lợi tức trên vốn càng cao thì doanh nghiệp càng sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực để thu lợi nhuận. Các tỉ lệ lợi tức trên vốn có thể được tính cho tồn bộ
doanh nghiệp, cho từng lĩnh vực kinh doanh, cho một sản phẩm cụ thể, hoặc cho một
hệ thống phân phối.
Khi sử dụng phương pháp phân tích tài chính DUPONT nhằm đánh giá tác
động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính nhà phân tích có thể thực hiện việc tách ROE
như sau:
ROE = (Thu nhập sau thuế)/(Tài sản) x (Tài sản/Vốn chủ sở hữu)
= ROA x EM
= (Thu nhập sau thuế)/(Doanh thu) x (Doanh thu)/(Tài sản) x (Tài sản)/
(Vốn chủ sở hữu)
= PM x AU x EM
ROA: Doanh lợi tài sản là một chỉ tiêu tổng hợp được dùng để đánh giá khả
năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư, phản ánh mức sinh lời của toàn bộ danh mục
tài sản của doanh nghiệp - khả năng quản trị tài sản của các nhà quản lý doanh nghiệp.
PM: Hiệu suất doanh lợi tiêu thụ phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong
doanh thu của doanh nghiệp. Khi PM tăng, điều đó thể hiện doanh nghiệp quản lý
doanh thu và quản lý chi phí có hiệu quả
AU: Hiệu śt sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này còn được gọi là
vịng quay tồn bộ tài sản, nó được đo bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho
biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
EM: Hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy động vốn từ bên
ngồi của doanh nghiệp. Nếu EM tăng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy
động từ bên ngoài.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC DN BẢO HIỂM Ở VIỆT NAM
2.1. Khái quát về hệ thống giám sát tài chính ở các doang nghiệp bảo hiểm thế
giới
Việt Nam đã và đang trong quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới
đánh dấu bằng sự kiện gia nhập thành công tổ chức thương mại thế giới WTO ngày
7 tháng 11 năm 2006. Các ngành, lĩnh vực kinh tế của Việt Nam đòi hỏi phải có
những chuyển đổi cũng như bước phát triển mới trong tiến trình hội nhập kinh tế thế
giới. Ngành Bảo hiểm Việt Nam là một trong những ngành phải có những bước tiến
mới trong thời kỳ hội nhập WTO. Vì vậy, địi hỏi ngành Bảo hiểm phải có những
đổi mới hợp với xu thế kinh tế thế giới. Để phát triển nhanh, mạnh và bền vững thì
việc học hỏi kinh nghiệm phát triển của các nước phát triển trong lĩnh vực bảo hiểm
là điều cần thiết không thể thiếu.
Ngành Bảo hiểm Việt Nam có sự hình thành và phát triển chậm hơn so với
các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Trong tiến trình vận động đi lên của
cả nền kinh tế để bắt kịp sự phát triển của thế giới nên ngành bảo hiểm cũng phải tự
đặt ra cho mình những lộ trình phát triển cụ thể.
Một trong những giải pháp thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của
Ngành Bảo hiểm Việt Nam đó là việc học hỏi kinh nghiệm phát triển của những
nước đi trước. Từ những bài học kinh nghiệm đó, chúng ta sẽ đúc rút ra những vấn
đề trọng tâm để đẩy nhanh tiến trình hội nhập của ngành bảo hiểm Việt Nam.
Hiện nay, các thị trường bảo hiểm phát triển đều áp dụng nguyên tắc dựa trên
rủi ro để tính toán nguồn vốn yêu cầu này, phổ biến nhất là mơ hình RBC (Risk
Based Capital) và sắp tới có thể là Solvency II ở thị trường châu Âu. Vì vậy, việc
tham khảo mơ hình RBC và Solvency II sẽ đưa ra những gợi ý nhằm chuẩn bị cho
việc xây dựng một hệ thống giám sát mới hiệu quả hơn, phù hợp với các chuẩn mực
quốc tế cho thị trường bảo hiểm VN.
2.1.1. Hệ thống giám sát RBC