Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Xác định tần suất và một số yếu tố nguy cơ hen phế quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.88 KB, 13 trang )

XÁC ĐỊNH TẦN SUẤT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ HEN PHẾ QUẢN


TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tần suất và một số yếu tố nguy cơ hen phế quản ở học sinh cấp І
tại quận Gò Vấp năm 2007
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Trên 675 học sinh đang học
tại truờng cấp một sinh năm 1997-2001 đuợc chọn với phương pháp ngẫu nhiên cụm
bậc 2. Chẩn đoán hen phế quản dựa vào tiêu chuẩn GINA 2006. Các yếu tố nguy cơ
hen phế quản đuợc xác định qua phỏng vấn.
Kết quả: Tần suất hen phế quản ở học sinh cấp І quận Gò Vấp năm 2007 là: 17,2%.
Tỉ lệ mắc hen phế quản ở giới tính nam là: 22,3% và nữ là: 11,8% (p<0,001). Tỉ lệ
mắc hen phế quản ở nhóm có yếu tố di truyền là: 36,3% và không có yếu tố di truyền
là: 10,8% (p<0,001). Tỉ lệ mắc hen phế quản ở nhóm có hút thuốc lá thụ động là:
21,7% và không hút thuốc lá thụ động là: 10,9% (p<0,001). Tỉ lệ mắc hen phế quản ở
nhóm có viêm hô hấp là: 32,1% và không viêm hô hấp là: 6,0% (p<0,001). Tỉ lệ mắc
hen phế quản ở nhóm có số lần viêm hô hấp trong một năm là: 1 lần: 11,1%; 2 lần:
18,6%; 3 lần: 20,4%; 4 lần: 33,3%; 5 lần: 40,0%; 6 lần: 45%; 7 lần: 50%; 8 lần:
61,5%; 10 lần: 64,3% với (p<0,001)
Kết luận: Tần suất hen phế quản ở học sinh cấp І quận Gò Vấp năm 2007 là: 17,2%.
Có mối liên quan giữa hen phế quản và một số yếu tố: giới tính, yếu tố di truyền, khói
thuốc lá, viêm hô hấp cùng số lần viêm hô hấp trong một năm.
ABSTRACT
Objectives: To determine the prevalence and risk factors (gender, heredity, cigarette
smoke, resperatory infection, and the frequency of resperatory infection in one year)
for bronchial asthma in primary school pupils at Go Vap district, 2007.
Method: Cross-sectional study. Primary school 675 pupils at Go Vap district, born
between 1997-2001, were selected with second level - cluster random sampling. The
diagnosis of bronchial asthma was based on GINA criteria 2006. The risk factors for
bronchial asthma were gathered through interviews.
Results: The prevalence of bronchial asthma in primary school pupils at Go Vap


district in 2007 was 17,20%. The prevalence of bronchial asthma in male is 22.3%,
compared to 11.8% in female (p <0.001). The prevalence of bronchial asthma in
group with heredity is 36.3%, compared to 10.8% in group without heredity factor (p
< 0.001). The prevalence of bronchial asthma in group with passive smoking is
21.7%, compared to 10.9% in group without smoking (p < 0.001). The prevalence of
bronchial asthma in group with resperatory infection is 32.1%, compared to 6.0% in
group without resperatory infection (p < 0.001). The prevalence of bronchial asthma
in group with frequencies of resperatory infection in one year are 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
≥ 10 which are in turn to 11.1%, 18.6%, 20.4%, 33.3%, 40%, 45%, 50%, 61.5%,
64.3% (p < 0.001).
Conclusion: The prevalence of bronchial asthma in primary school pupils at Go Vap
district was 17.20 % in 2007. There are the relations between bronchial asthma and
factors: gender, heredity, cigarette smoke, resperatory infection and the frequency of
resperatory in one year.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu là một công việc hết sức quan trọng đặc biệt là học sinh
vì học sinh là nền tảng cho sự phát triển của thế hệ mai sau, tuổi học đường đặc biệt
tuổi học sinh cấp một (6tuổi – 10 tuổi). Ở lứa tuổi này phát triển nhanh về thể chất và
lẫn tinh thần, nên cần phải được chăm sóc sức khoẻ toàn diện mà hô hấp là bệnh
thường gặp nhất. Một trong những bệnh hô hấp mạn tính đó là hen phế quản, nó là
một bệnh gây tàn phế hô hấp, có thể gây tử vong và trở thành một vấn đề y tế cộng
đồng. Ngày nay với tình trạng công nghiệp hoá và hiện đại hoá cùng với sự thay đổi
lối sống đô thị thì tỉ lệ mắc hen phế quản ngày càng gia tăng. Những hiểu biết gần đây
về sinh lý bệnh học và một số yếu tố nguy cơ của bệnh hen phế quản vừa soi sáng bản
chất, vừa cải thiện công tác chăm sóc điều trị bệnh, những tiến bộ đó giúp có thể thay
đổi hẳn diễn tiến của bệnh, giảm tỉ lệ tử vong và giúp cho người bệnh nâng cao chất
lượng cuộc sống học tập, lao động tốt hơn. Nếu chúng ta biết sớm phát hiện bệnh hen
phế quản, tìm và ngăn chặn một số yếu tố nguy cơ đến hen phế quản, từ đó có thể
phòng ngừa và điều trị bệnh tốt hơn. Nhiệm vụ của ngành y tế là sớm phát hiện ra hen
phế quản, tìm ra một số yếu tố nguy cơ qua sàng lọc, thăm khám và dùng test thăm dò

chức năng hô hấp là cần thiết. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm bước đầu điều tra và
phát hiện sớm tỉ lệ hiện mắc hen phế quản ở học sinh cấp một tại quận Gò Vấp với
mong muốn làm cơ sở cho những nghiên cứu lớn hơn. Các số liệu thu được từ việc
khám sức khoẻ học sinh mỗi đầu năm học sẽ làm cơ sở cho việc lập kế hoạch hoạt
động của đơn vị, từ đó có các đề xuất, các giải pháp, kiến nghị sát với thực trạng sức
khoẻ của học sinh. Giúp cho UBND Quận về phương hướng hoạt động của hệ thống
y tế học đường.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
Trên 675 học sinh đang học tại các truờng cấp một quận Gò Vấp (năm học 2007-
2008) sinh năm 1997-2001có tham gia khám sức khỏe tại thời điểm khám và phụ
huynh có tham gia phỏng vẩn cùng nhà trường và đoàn khám đuợc chọn với phương
pháp ngẫu nhiên cụm bậc 2. Chẩn đoán hen phế quản dựa vào tiêu chuẩn GINA 2006.
Các yếu tố nguy cơ hen phế quản đuợc xác định qua phỏng vấn.
Thư phỏng vấn gồm có hai phần: Gia đình chúng tôi khai thác bố mẹ, nội ngoại, cô
bác chú, cậu dì về tiền sử hút thuốc, hen phế quản, cơ địa dị ứng (viêm mũi dị ứng,
chàm, nổi mề đay mẫn khi ăn thức ăn hay nước uống). Học sinh chúng tôi khai thác
giới tính, ngày tháng năm sinh, cơ địa dị ứng, tiếp xúc khói thuốc lá (có thành viên
trong gia đình hút thuốc lá), mắc hen phế quản hay không? Nếu có thì đã và đang
dùng thuốc gì? Có 1 trong 8 dấu hiệu sau để PEF và dùng test giãn phế quản: 1. Có
những cơn thở rít (nghe như tiếng huýt sáo với âm thanh cao) khi thở ra hay những
đợt thở rít tái đi tái lại, 2. Bị ho kéo dài và ho nặng hơn lúc đêm khuya hay lúc thức
dậy, 3. Đang đêm ngủ bị thức giấc vì ho hay khó thở, 4. Bị ho hay thở rít sau khi vận
động thể lực (chạy, tập thể lực), 5. Có vấn đề hô hấp (viêm mũi dị ứng, viêm hô
hấp….) vào mùa nhất định trong năm, 6. Bị ho, thở rít hay nghe nặng ngực khi hít

×