Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

LẬP TRÌNH CHƯƠNG TRÌNH tạo WEBSITE GIỚI THIỆU và bán các sản PHẨM máy TÍNH BẰNG PHP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.95 KB, 22 trang )

Bài Tiểu Luận Hệ Phân Tán

Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỷ 21 được nhận định là khởi đầu của kỷ nguyên tri thức, là thế kỷ của
thời đại công nghệ thông tin. Các thành tựu của ngành khoa học trí tuệ này đã góp
phần quan trọng vào việc thay đổi bộ mặt thế giới cả về bề mặt lẫn chiều sâu. Và
việc ứng dụng các thành tựu của nền công nghệ hiện đại này trở thành vấn đề chủ
chốt quyết định sự thành bại của các thành phần tham gia vào lĩnh vực hoạt động
trên thế giới từ kinh tế, văn hố, chính trị đến qn sự.
Hệ tin học phân tán ra đời nhằm đáp ứng một phần cho công nghệ trí tuệ đó,
bởi vì nó là một hệ thống tin học hiện đại, bao gồm những lĩnh vực kiến thức tiên
tiến nhằm trợ giúp cho các chuyên viên công nghệ thơng tin trong cơng tác nghiên
cứu, phân tích và thiết kế các hệ thống tin học. Đây là lĩnh vực có tầm ứng dụng
cao đang trên đà phát triển nhanh chóng và đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Hệ tin học phân tán cho ta khả năng xử lý phân tán nhằm thích ứng tốt hơn
với việc phân bố ngày càng rộng rãi của các cơng ty, xí nghiệp, đồng thời một hệ
thống như thế phải có độ tin cậy cao hơn và khả năng đáp ứng tốt hơn. Quan trọng
hơn, nhiều ứng dụng hiện tại của công nghệ máy tính được phân tán như một hệ
quả tất yếu. Giao thương điện tử trên Internet các ứng dụng đa phương tiện như
việc cung cấp tin tức theo yêu cầu, các kỹ thuật chẩn đốn hình ảnh trong y khoa
hoặc các hệ thống điều khiển sản xuất đều minh hoạ cho những ứng dụng phân
tán.
Để làm rõ hơn về các tính chất đặc thù của Hê phân tán và các ứng của nó
trong thực tế em xin xây dựng báo cáo với nội dung sau:
Phần lí thuyết: Tổng quan về hệ tin học phân tán. Sự khác nhau giữa hệ tin học
phân tán và mạng máy tính.
Phần bài tập: Lập chương trình tạo website giới thiệu và bán các sản phẩm máy
tính bằng PHP.
Rút ra kết luận về những khía cạnh phân tán của PHP.


Được sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Lê Văn Sơn và sự giúp đỡ của
các bạn, tơi đã hồn thành được những nhiệm vụ cơ bản đề ra. Tuy nhiên, với thời
gian và kiến thức có hạn, bản báo cáo này chắc chắn cịn nhiều khuyết điểm, tơi
rất mong nhận được góp ý chân thành của Thầy giáo và các bạn. Nhân dịp này cho
phép tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn đối với Thầy giáo Lê Văn Sơn và các bạn đã
giúp tơi hồn thành nội dung bản báo cáo
Trân trong cảm ơn!

Người thực hiện: Phan Văn Lĩnh


Bài Tiểu Luận Hệ Phân Tán

Trang 2

Phần 1 Lý thuyết
Chương 1 Các khái niệm cơ bản
1.1 Sơ lược về hệ tin học tập trung.
Dễ dàng nhận ra rằng hệ tin học tập trung là một máy tính đơn. Máy tính đơn kết
nối vật lý hay kết nối logic với máy tính khác được mơ phỏng như hình vẽ 1.1.

U1

Bộ
Bộ
nhớ
nhớ
trong
trong


U1

Hình 1. Hệ thống
tin học tập trung

…..
U1

Khối hình chữ nhật bên phải đặc trưng cho các bộ phận xử lý thông tin và ký hiệu
Uj, j=1…n.. U có thể là bộ trung tâm bao gồm một hay nhiều bộ vi xử lý U cũng có thể
là kênh điều khiển vào ra. Khối bên trái đặc trưng cho bộ nhớ trong của máy tính và
được nối với bộ xử lý hoặc kênh vào ra thông qua hệ thống bus. Bộ nhớ trong của máy
tính được mắc nối trực tiếp với U.
Với các hệ thống máy tính đương đại người ta có thể mắc nối chúng với các ngoại
vi cần thiết như máy in, máy quét, đĩa cứng, đĩa CD, đĩa mềm …cũng thông qua các bus
đến liên hệ với U và bộ nhớ trong. Độ dài của các bus thường rất hạn chế trong phạm vi
một chiếc máy tính. Ở một thời điểm nhất định máy đơn được điều hành bởi một hệ điều
hành duy nhất. Hệ thống như vậy được gọi là hệ tin học tập trung. Hệ tin học tập trung
thích ứng với máy tính loại trung và loại lớn.
Như vậy, hệ tin học tập trung bao gồm một hệ thống máy đơn (phần cứng) được
điều khiển bởi một hệ điều hành duy nhất (phần mềm) và quản lý toàn bộ thơng tin trên
thiết bị nhớ cục bộ của mình (dữ liệu).
1.2 Sơ lược về mạng máy tính.
Khác với các máy tính đơn, mạng máy tính là tập hợp các thiết bị đầu cuối, nối
với nhau bởi hệ thống đường truyền.
Un

Mn

U1


M1

U2

M2

Hệ thống truyền
thơng
U3
Uj

Mj

U4

M4
Hình 2 Hệ thống mạng máy tính

Người thực hiện: Phan Văn Lĩnh

M3


Bài Tiểu Luận Hệ Phân Tán

Trang 3

Mạng máy tính có thể thể hiện bằng hình vẽ 1.2, trong đó, M i i=1,2,3…n là các bộ
nhớ trong kết hợp với bộ vi xử lý tương ứng. Hệ thống bao gồm các thiết bị U i , Mi được

mắc nối với nhau thông qua các bus nội tại gọi là các thiết bị đầu cuối hay còn gọi là tắt
là các trạm. Các trạm nối với nhau thông qua hệ thống đường truyền. Những đường
truyền nối các trạm ở rất xa nhau có thể là một mạng viễn thơng.
Hệ thống đường truyền có thể nằm gọn trong phạm vi một phịng, một tòa nhà,
một cơ quan, một địa phương, một quốc gia hay toàn cầu.
Các thiết bị đầu cuối của mạng máy tính rất đa dạng bao gồm tập hợp các máy
tính, các thiết bị chuyên dụng các thiết bị truyền tin, các thiết bị nhận và hiển thị thơng
tin…
Từ hình vẽ trên ta thấy.
1. Các thiết bị ở xa nối với máy tính thơng qua hệ thống đường truyền như mạng
điện thoại, mạng điện tín.
2. Kết hợp với mỗi bộ xử lý bằng một bộ nhớ trong.
3. Loại bỏ hoàn toàn bộ nhớ chung và mắc nối các hệ thống đơn với nhau bằng
bus.
Hệ thống mạng máy tính được điều khiển bằng hệ điều hành mạng. Hệ thông tin
học loại này có thể là hệ tin học tập trung hoặc hệ tin học phân tán.
1.3. Hệ phân tán và các thành phần của hệ phân tán
Căn cứ vào thành phần của hệ tin học, ta nhận thấy hệ tin học phân tỏn bao gm
bn thc th nh hỡnh v 1.3

Các
hệ thống
phần mềm

Tập hợp
phần cứng

Hệ thống
truyền
thông


Hệ thống
dữ liệu

HỡnhI-6.
3 Bốn thực thể của hệ tin học phân tán.
Hình
Trong h tin hc phõn tỏn, cấu hình phần cứng của mạng có thể bao gồm các bộ
xử lý có cấu tạo hồn tồn khác nhau về khả năng, tốc độ và được thiết kế cho các chức
năng khơng giống nhau. Chúng có thể là các bộ vi xử lý, các trạm làm việc, các máy tính
trung và các máy tính điện tử vạn năng loại lớn. Điều đáng quan tâm là chúng được gọi
bằng các tên gọi khác nhau như trạm, nút mạng, máy tính… căn cứ ngữ cảnh mà ở đó nó
được nêu ra.

Người thực hiện: Phan Văn Lĩnh


Bài Tiểu Luận Hệ Phân Tán

Trang 4

Ngoài hệ thống phần cứng, phần mềm, dữ liệu thì hệ phân tán cịn có hệ thống
truyền thơng, như đã mơ tả ở trên. Song điều cơ bản để phân biệt hệ tin học phân tán với
mạng máy tính và hệ điều hành mạng chính là nguyên tắc xây dựng hệ.
Một trong những tư tưởng lớn của tin học phân tán là phân tán hóa các q trình
xử lý thơng tin và thực hiện các cơng việc đó trên máy trạm khác nhau. Đó là những cơ
sở căn bản cho cho việc xây dựng các ứng dụng lớn như thương mại điện tử, giáo dục
điện tử, chính phủ điện tử, thư viện điện tử và bệnh viện ảo.
Định nghĩa: Hệ tin học phân tán hay nói ngắn gọn là hệ phân tán (Distributed
System) là hệ thống xử lý thông tin bao gồm nhiều bộ xử lý hoặc bộ vi xử lý nằm tại các

vị trí khác nhau và được liên kết với nhau thơng qua phương tiện viễn thông dưới một sự
điều khiển thống nhất của một hệ điều hành.
Hệ phân tán như là một tập hợp bao gồm các bộ xử lý hoặc bộ vi xử lý với bộ nhớ
và đồng hồ nhịp độc lập. Điều này đồng nghĩa với việc các bộ xử lý không sử dụng
chung bộ nhớ và đồng hồ. Như vậy, mỗi một hệ xử lý thông tin thành phần hệ phân tán
bao gồm một hoặc nhiều bộ xử lý và bộ nhớ cục bộ. Trong hệ phân tán hệ xử lý thông tin
thành phần phải được thiết kế sao cho về cấu trúc, số lượng và dung lượng có thể cho
phép thực hiện một cách trọn vẹn các chức năng mà nó phải đảm nhận.
Thành phần của hệ phân tán có thể phản ảnh trong bảng sau:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Thành phần
Bộ xử lý dùng cho các máy tính lớn hoặc máy tính trung
Bộ xử lý
Bộ xử lý hay vi xử lý với các bộ nhớ chính
Bộ xử lý hay vi xử lý với các bộ nhớ chính kèm theo một vài bộ nhớ truy
cập
Máy lớn, trung hay vi tính hồn chỉnh với điều kiện không sử dụng đồng hồ
chung
Trạm làm việc của mạng máy tính
Thiết bị đầu cuối của mạng

Các hệ thống tin học đóng vai trị nút trung chuyển
Các mạng cục bộ hoạt động trong mạng lớn

Hệ tin học phân tán thực hiện hàng loạt các chức năng phức tạp, nhưng cơ bản
nhất là đảm bảo cung cấp cho người sử dụng khả năng truy cập có kết quả đến các loại
tài nguyên vốn có và rất đa dạng của hệ thống như là tài nguyên dùng chung.
Việc định nghĩa các tài nguyên của hệ như là tài nguyên dùng chung sẽ mang đền
cho người sử dụng những tiện ích và đêm lại cho hệ hiệu năng tốt trong khi khai thác
ứng dụng.
Những ưu điểm của hệ phân tán so với hệ tập trung.
STT
1
2
3
4
5

Ưu điểm so với hệ tập trung
Tăng tốc độ bình qn trong tính tốn xử lý
Cải thiện tình trạng ln ln sẵn sàng của các loại tài ngun
Tăng độ an tồn cho dữ liệu
Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
Đảm bảo tính vẹn tồn của thơng tin

Người thực hiện: Phan Văn Lĩnh


Bài Tiểu Luận Hệ Phân Tán

Trang 5


Điều quan trọng là đảm bảo các chức năng yêu cầu nêu trên, hệ phân tán cần phải
có cơ chế kỹ thuật đủ mạnh hoạt động của các tiến trình và sự trao đổi thông tin với nhau
sao cho hệ thống tránh được các trường hợp có thể dẫn đến bế tắc.

Người thực hiện: Phan Văn Lĩnh


Bài Tiểu Luận Hệ Phân Tán

Trang 6

Chương 2 Đặc điểm của hệ phân tán
2.1 Chia sẻ tài nguyên
Được thực hiện qua mạng truyền thông. Mỗi tài nguyên cần phải được quản lý bởi
một chương trình có giao diện truyền thơng. Các tài nguyên có thể được truy nhập, cập
nhật một cách tin cậy và nhất quán. Quản lý tài nguyên: bao gồm





Lập kế hoạch dự phòng
Đặt tên cho các lớp tài nguyên
Cho phép tài nguyên được truy nhập từ nơi này đến nơi khác
Ánh xạ tên tài nguyên vào địa chỉ truyền thơng.

2.2 Tính mở
Tính mở của hệ thống phân tán là tính dễ dàng mở rộng phần cứng của nó. Một hệ
thống được gọi là có tính mở thì phải có các điều kiện sau:

Hệ thống có thể tạo nên bởi nhiều loại phần cứng và phần mềm của nhiều nhà
cung cấp khác nhau. Có thể bổ sung vào các dịch vụ dùng chung tài nguyên mà không
phá hỏng hay nhân đơi các dịch vụ đang tồn tại. Tính mở được hoàn thiện bằng cách xác
định hay phân định rõ các giao diện chính của một hệ và làm cho nó tương thích với các
nhà phát triển phần mềm. Tính mở của hệ phân tán dựa trên việc cung cấp cơ chế truyền
thơng giữa các tiến trình và cơng khai các giao diện dùng để truy nhập các tài nguyên
chung.
2.3 Khả năng song song
Hệ phân tán hoạt động trên một mạng truyền thơng có nhiều máy tính, mỗi máy
có thể có một hay nhiều CPU. Có thể thực hiện nhiều tiến trình trong cùng một thời
điểm. Việc thực hiện tiến trình theo cơ chế phân chia thời gian (một CPU) hay (nhiều
CPU). Khả năng làm việc song song trong hệ phân tán được thể hiện qua hai tình huống
sau:
Nhiều người sử dụng đồng thời đưa ra các lệnh hay các tương tác với các chương
trình ứng dụng. Nhiều tiến trình Server chạy đồng thời, mỗi tiến trình phải đáp ứng yêu
cầu từ các Clients.
2.4 Khả năng mở rộng
Khả năng mở rộng của một hệ phân tán được đặc trưng bởi tính khơng thay đổi
phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng khi hệ được mở rộng. Yêu cầu cho việc mở
rộng không chỉ là mở rộng phần cứng, về mạng mà nó trải trên các khía cạnh khi thiết kế
hệ phân tán. Ví dụ: tần suất sử dụng trên mạng đột ngột. Để tránh tình trạng tắc nghẽn
xảy ra khi chỉ có một Server và phải đáp ứng các yêu cầu truy nhập các file đó. Người ta
nhân bản các file trên một Server khác và hệ thống được thiết kế sao cho việc thêm
Server được dễ dàng. Một số giải pháp khác là sử dụng Cache và các bảng sao dữ liệu.
2.5 Khả năng thứ lỗi
Việc thiết kế khả năng thứ lỗi các hệ thống máy tính dựa trên hai giải pháp sau:
Dùng khả năng thay thế để đảm bảo sự hoạt động liên tục và hiệu quả. Dùng các
chương trình hồi phục dữ liệu khi xảy ra sự cố.
2.6 Đảm bảo tin cậy và nhất quán
Người thực hiện: Phan Văn Lĩnh



Bài Tiểu Luận Hệ Phân Tán

Trang 7

Hệ thống yêu cầu độ tin cậy như: Bí mật của dữ liệu . Các chức năng khôi phục
hư hỏng phải đảm bảo . Ngồi ra các u cầu của hệ thống về tính nhất qn cũng thể
hiện ở chổ: khơng có mâu thuẩn trong nội dung cơ sở dữ liệu
2.7 Ba khía cạnh cơ bản của hệ phân tán.
1. Về nguyên lý: Cần thiết phải nguyên cứu và phát hiện những quy luật cơ bản,
những nguyên tắc, phát biểu dưới dạng các chuẩn mới cho cơng tác xây dựng hệ. Từ đó,
khi triển khai các hệ cụ thể, người ta có thể tham khảo, vận dụng như là những kiến thức
nền tảng.
2. Về tiêu chuẩn đánh giá: cần thiết phải thiết lập các tiêu chuẩn đúng đắn cho
phép đánh giá hệ tin học phân tán, trong đó quan trọng hàng đầu là tính đúng đắn và tính
phủ đều (bao quát các hệ khác nhau) của bộ tiêu chuẩn này. Vì vậy bản thân của hệ phân
tán phải chung nhất để đánh giá hệ tin học phân tán.
3. Vấn đề về phương pháp nghiên cứu: Được đặt ra như là một trong các yêu cầu
của việc nghiên cứu hệ thống, bởi tính khoa học của vấn đề phân tán.
2.8 Ưu và nhược điểm của hệ phân tán
a. Ưu điểm
 Đáp ứng nhanh hầu hết các ứng dụng sử dụng dữ liệu tại các trạm
 Tăng cường các đơn thể ứng dụng và CSDL mà khơng làm cản trở người
sử dụng hiện tại.
 Kiểm sốt dữ liệu địa phương theo hướng hồn thiện sự tích hợp và quản
trị dữ liệu từ xa.
 Tăng cường khả năng của hệ thống liên quan đến sự dư thừa dữ liệu.
b. Nhược điểm
 Phần mềm đắt và phức tạp

 Phải xử lý các thay đổi thông báo trong mọi địa điểm
 Khó kiểm sốt tính tồn vẹn dữ liệu với nhiều bản sao dữ liệu được phân
bố khắp mọi nơi.
 Đáp ứng chậm nhu cầu của các trạm trong trường hợp các phần mềm ứng
dụng không được phân bố phù hợp với việc sử dụng chung.
2.9 Sự khác nhau giữa hệ tin học phân tán và mạng máy tính.
- Mạng máy tính dữ liệu tập trung ở một máy tính duy nhất đó là máy Server, cịn
hệ phân tán dữ liệu tập trung ở nhiều máy tính khác nhau.
- Mạng máy tính xử lý các yêu cầu của người sử dụng ở máy Server, còn hệ phân
tán xử lý phân tán ở nhiều máy khác nhau.
- Mạng máy tính khơng có sự đồng bộ hóa các tiến trình và các thơng điệp, cịn ở
hệ phân tán thì có sự đồng bộ hóa tiến trình và các thơng điệp.

Người thực hiện: Phan Văn Lĩnh


Bài Tiểu Luận Hệ Phân Tán

Trang 8

Phần 2 Bài tập
1. Giới thiệu về thương mại điện tử.

Nghiên cứu xây dựng Website thử nghiệm mua bán máy tính trên mạng
bằng PHP bao gồm các công việc xây dựng hệ thống thử nghiệm thực hiện
việc đăng ký giới thiệu, quảng bá các loại máy tính của doanh nghiệp, quản lý
các loại máy tính, quản lý việc kinh doanh m á y t í n h và thực hiện mua bán
sản phẩm trên môi trường mạng.
Thương mại điện tử (Electronic Commerce - eCommerce) là hình
thức mua, bán sản phẩm hàng hố và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử

như điện thoại, máy Fax,... mà phương tiện chủ yếu là mạng Internet. Khi nói đến
thương mại điện tử là người ta hay nghĩ đến việc sử dụng Internet trợ giúp
cho công việc kinh doanh.
Thương mại điện tử bao gồm các hình thức mua bán giữa các đối tượng
người tiêu dùng, doanh nghiệp, chính quyền thơng qua các biểu mẫu điện tử và
các phương tiện truyền thơng
2. Mơ hình Doanh nghiệp - Người tiêu dùng (Business to Consumer - B2C)

Mơ hình B2C (hình 1) được áp dụng trong các siêu thị, các site bán lẻ hàng
hàng trên mạng. Mơ hình này sử dụng cho hình thức kinh doanh khơng chứng
từ, khách hàng chọn hàng, điền thơng tin vào các biểu mẫu, chọn hình thức
thanh toán, cách vận chuyển hàng.
Người tiêu dùng

Người thực hiện: Phan Văn Lĩnh


Bài Tiểu Luận Hệ Phân Tán
Trình
duyệt
Web

Web Site

Browse to Store

Catalog

Order Items


Xử lý đơn hàng

Confirm Order

Người thực hiện: Phan Văn Lĩnh

Trang 9

Chấp nhận đơn hàng
Hình 1. Mơ hình Doanh nghiệp - Người tiêu dùng


Bài Tiểu Luận Hệ Phân Tán

Trang 10

3. Mơ hình Doanh nghiệp - Doanh nghiệp (Business to Business - B2B)

Mơ hình B2B (hình 1) áp dụng cho q trình bn bán giữa các tổ chức, các
Site cung cấp bán sỉ giữa các cơng ty. Trong mơ hình này, việc mua bán tự
động gữa 2 hệ thống thông qua việc trao đổi thơng tin thương mại có cấu trúc
(thường dựa trên cơng nghệ hiện nay là dùng ngôn ngữ XML). Đây là hình thức
kinh doanh có chứng từ, kiểm chứng khách hàng và bảo mật thông tin thông qua
chữ ký điện tử.
Các mặt hàng

Hóa đơn thanh
tốn

Bên mua


Bên bán

Thơng tin thanh
tốn
Hóa đơn

Hình 2 Mơ hình Danh nghiệp – Danh nghiệp

4. Tiến trình giao dịch trong thương mại điện tử.

Thiết kế Web site liệt kê các danh mục sản phẩm. Khách hàng thông qua
dịch vụ tìm kiếm siêu văn bản (WWW) để có được các thông tin về sản phẩm
cần quan tâm. Thiết kế những dịch vụ hỗ trợ khách hàng như : gửi thông báo
định kỳ về việc nâng cấp, đổi mới sản phẩm, đưa ra và trả lời các câu hỏi có tính
thường xun (FAQ-Frequency Asked Questions), các hình thức lấy ý kiến
khách hàng về sản phẩm.
Tiến trình này mang tính 2 chiều, đáp ứng yêu cầu mang đặc trưng
của TMÐT là q trình mua bán diễn ra nhanh chóng địi hỏi người mua phải có
cái nhìn tồn diện về sản phẩm cũng như cơng ty bán hàng.
5. Ðặt hàng

Trong tiến trình này, các trang Web được thiết kế theo kiểu đơn đặt hàng. Tiến
trình bao gồm các bước tiến hành:
 Truy nhập Web site công ty bán hàng.
 Chọn sản phẩm cần mua, đặt hàng thơng qua hố đơn đặt hàng có sẵn, nhập
số thẻ tín dụng.
Người thực hiện: Phan Văn Lĩnh



Bài Tiểu Luận Hệ Phân Tán

Trang 11

 Máy chủ ghi các thông tin đặt hàng vào cơ sở dữ liệu của công ty và đề
nghị ngân hàng xác nhận số thẻ tín dụng của khách hàng.
 Ngân hàng gửi xác nhận thẻ tín dụng về cơng ty và kết thúc quá trình đặt
hàng.
Trong quá trình này máy chủ cũng phải thực hiện các cơng việc: tính tốn
tổng số tiền của đơn đặt hàng, xem xét hình thức thanh tốn có giá trị khơng,
thơng báo tình trạng đặt hàng (đơn hàng được chấp nhận hay khơng) cho khách
hàng.
6. Thanh tốn

Việc thanh tốn có thể tn theo mơ hình thanh tốn 3 bên (hình 3) hay mơ
hình thanh tốn 4 bên (hình 4).
Trong mơ hình thanh tốn 3 bên, khách hàng đóng vai trị là người chi trả
trong hệ thống thanh tốn điện tử, cửa hàng đóng vai trị là người nhận tri trả, tổ
chức tài chính hay ngân hàng nơi giữ tài khoản của khách hàng và cửa hàng,
chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ thanh tốn. Mơ hình này địi hỏi khách hàng
và cửa hàng phải có tài khoản trên cùng một ngân hàng hay cùng một tổ chức tài
chính.
Trong mơ hình thanh tốn 4 bên, ngân hàng đựơc tổ chức kiểu mạng liên
ngân hàng (mạng tài chính). Khách hàng và cửa hàng khơng cần phải có
tài khoản trên một ngân hàng hay một tổ chức tài chính.

Người thực hiện: Phan Văn Lĩnh


Bài Tiểu Luận Hệ Phân Tán


Trang 12
Ngân hàng bên
chi trả
- DV xác nhạn
thanh toán
- DV ngân
hàng tại nhà
- DV BPP
- DV rút tiền
mặt

Ngân hàng

Internet
Khách
hàng

Cửa
hàng

Hình 3. Mơ hình thanh tốn 3 bên

Người thực hiện: Phan Văn Lĩnh

Mạng tài chính

Bên cung cấp dịch
vụ TTĐT
Thanh toán

qua BPP
Internet

Khách hàng
(chi trả)

Thanh toán

Ngân hàng
bên nhận
chi trả
- DV kiểm tra
khả năng thanh
toán
- DV gửi tiền
- DV BPP
- DV ngân
hàng tại nhà
Cửa hàng
(nhận chi trả)

Hình 4. Mơ hình thanh toán 4 bên


7. Giao hàng

Hàng được chuyển trực tiếp hoặc thông qua các nhà phân phối trung gian.
8. Dịch vụ và hỗ trợ khách hàng

Cập nhật phần mềm, thông tin về sản phẩm mới; xây dựng thông tin đối

thoại, lấy ý kiến xây dựng của khách hàng về sản phẩm của công ty; trả lời các
câu hỏi của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ cung cấp.
Hình 6 mơ tả các tiến trình giao dịch trong thương mại điện tử.
Người bán

Khách hàng


Cung cấp
thông tin

Qua điện thoại
Y/C thông tin
Fax, Email
Data Sheet, Catalog,
Qua Web
demo ...

Gửi thơng tin

Web Site

Tìm kiếm trên Web,
địa chỉ Web

Chia
xẻ
thơng
tin


Nhóm tin
(news group)

Tìm kiếm
khách hàng

Giao tiếp mạng
CSDL
Người
bán

Cung cấp
thơng tin

Demos,
Reviews. . .
Xácnhận
(P.O.s)

Thực hiện
đơn đặt hàng

Web Site
EDI
Phân phát sản phẩm
mang tính điện tử
(soft good) Hình

Hỗ trợ
khách hàng


Thẻ tín dụng,
tiền số

Web site, phone,
Fax, Email

5. Các tiến trình giao
Tìm kiếm
thơng tin

Danh sách
khách hàng
Tìm kiếm
nguồn
hàng

Xác nhận
thơng tin

Mua hàng

Trong q
trình sử
dụng và
bảo hành

Đặt
hàng
Thanh

tốn
dịch Nhận
trong
hàng
Dịch
vụ và
hỗ trợ
khách
hàng

TMĐT


Một hệ thống mua bán hàng hóa trên mạng bao gồm các công việc
xây dựng hệ thống thực hiện việc đăng ký giới thiệu, quảng bá các hàng
hoá sản phẩm của doanh nghiệp, quản lý các loại hàng hóa sản phẩm, quản lý
việc kinh doanh hàng hoá và thực hiện mua bán hàng hoá sản phẩm [#1
shopping cart software, 2002], [Intershop Communications, 2002].
9. Các chức năng cơ bản của hệ thống

Hệ thống được thiết kế với các chức năng cơ bản :
 Trang Web cho phép doanh nghiệp thông qua đó có thể nhập thơng tin
về các loại hàng hóa sản phẩm mà họ muốn đăng ký giới thiệu và thực
hiện kinh doanh.
 Cập nhật thông tin về các sản phẩm, hàng hoá vào cơ sở dữ liệu
của hệ thống khi doanh nghiệp có u cầu sửa đổi, thêm thơng tin mới
về hàng hóa.
 Quản lý hàng: Quản lý các loại hàng hoá, sản phẩm xuất đi của
doanh nghiệp, lưu trữ các thông tin cụ thể mô tả các thuộc tính
(hình ảnh, tên model, cơng dụng, các chỉ tiêu kỹ thuật, thời gian sản

xuất, hãng sản xuất...), số lượng hiện có, số lượng đã bán của các
model của từng loại hàng hố, các thơng tin thời gian xuất, thơng tin của
hãng sản xuất hàng...
 Quản lý thông tin của các phiên giao dịch đã thực hiện như đơn hàng, tên,
địa chỉ khách hàng, nơi giao nhận, thời gian đặt hàng, thời gian xuất
hàng,...
 Quản lý thông tin của các phiên giao dịch đang thực hiện phục vụ việc
theo dõi về tình hình các phiên giao dịch đang được thực hiện như số
tiền mà khách hàng trả trước, số lượng hàng hoá đã giao nhận, thời gian dự
kiến kết thúc giao dịch, có đánh giá tiến độ thực hiện...
 Quản lý giá cả kinh doanh: quản lý các thông tin về giá bán ra của từng loại
hàng hoá theo thời gian.
 Xây dựng chức năng quản lý khách hàng.
 Xây dựng trang Web giới thiệu, quảng cáo các loại sản phẩm hàng hóa, đưa
các mơ tả chi tiết về các thuộc tính của các model của từng loại hàng hố,
giá cả tính theo loại tiền mà khách hàng lựa chọn.
 Tìm kiếm hàng hố theo một hoặc nhiều mơ tả thuộc tính hàng hố như tên
hàng, tên hãng sản xuất, giá cả... Liệt kê hiển thị kết quả tìm kiếm.
 Tạo lập giỏ mua hàng: chức năng cho phép khách hàng chọn và quản lý các
hàng mà khách đã chọn.
 Tạo lập hoá đơn đặt hàng: tạo hoá đơn đặt hàng, tính giá thành của
đơn hàng.
 Cho phép khách hàng theo dõi quá trình thực hiện đơn hàng.


Thanh toán và giao hàng:
o Thanh toán trực tiếp hoặc kết hợp với Ngân hàng thanh toán qua
ngân hàng.
o Phương thức giao hàng: tuỳ thuộc điều kiện cụ thể mà thơng báo giao
hàng tại nhà hay tại từng cửa hàng.

Có khả năng liên kết tới các Web site riêng của doanh nghiệp.
Thực hiện các dịch vụ khách hàng: Dịch vụ hướng dẫn khách hàng
mua bán các sản phẩm hàng hoá; dịch vụ khuyến mãi hàng hoá; dịch vụ
giới thiệu, quảng cáo các loại hàng hoá mới; dịch vụ trả lời câu hỏi và lấy ý
kiến góp ý của khách hàng; Hệ thống trợ giúp dịch vụ bảo hành, bảo
trì sản phẩm.
Cấu trúc hệ thống được biểu diễn trong hình 7.
Home

Kind

Market

Service

Admin


Ca
teg
or
y

I
n
p
u Products
t
P trúc hệ thống
Hình 7. Cấu



10. Quy trình thực hiện giao dịch của hệ thống

Hình 8 là quy trình thực hiện giao dịch của hệ thống. Các cơng việc thực
hiện trong từng giai đoạn:
- Tìm kiếm: thực hiện các cơng việc liệt kê, tìm kiếm, lựa chọn hàng.
- Giỏ hàng: cung cấp các thông tin về hàng; lấy thơng tin về số
lượng hàng; tính giá sơ bộ cho các mặt hàng có trong giỏ hàng.
- Đặt hàng: hỏi các thông tin về hàng; hỏi thông tin địa điểm, thời gian
giao hàng; xác nhận thông tin về số lượng hàng; tính giá tồn bộ dơn hàng.
- Kiểm tra khả năng thanh toán: kiểm tra khả năng thanh tốn của khách
hàng thơng qua tài khoản của khách hàng tại ngân hàng hoặc thẻ tín dụng.
- Phân chia đơn hàng: tách đơn hàng tổng thành các đơn hàng riêng cho
từng siêu thị.
- Kiểm tra thực hiện đơn hàng: kiểm tra khả năng cung cấp hàng của từng
siêu thị.
- Liên hệ với khách hàng: thỏa thuận thời gian, địa điểm giao hàng; thỏa
thuận phương thức thanh toán.
- Thực hiện đơn hàng: xác nhận các giao dịch; xác nhận việc hồn tất đơn
hàng; cập nhật đơn hàng.
B

Tìm kiếm
Giỏ hàng
Đặt hàng

Kiểm tra khả năng thanh toán

0


1

Phân chia đơn hàng

Kiểm tra thực hiện đơn hàng

0

1

Liên hệ với khách hàng
Thực hiện đơn hàng

E

Hình 8. Quy trình thực hiện giao dịch

Trên cơ sở quy trình giao dịch mơ hình dữ liệu của hệ thống được thiết kế như


hình 9.

Hình 9. Mơ hình dữ liệu của hệ thống


11. Thiết kế cơ sở dữ liệu




×