Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

tranh chấp nội bộ trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.31 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM

Bài tiểu luận môn:
Luật Kinh tế

Đề tài:

TRANH CHẤP NỘI BỘ TRONG
CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN
TRỞ LÊN
GVHD: Th.s Phạm Đức Huy
SVTH: Nhóm gồm 7 thành viên
LỚP TÍN CHỈ: LW002_1_111_T06
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2011


MỤC LỤC:
LỜI MỞ ĐẦU:........................................................................................................................ 1
NỘI DUNG:............................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1 :CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN VÀ THỰC TRẠNG
TRANH CHẤP NỘI BỘ CƠNG TY...................................................................................2
I. Cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên.......................................................................2
II. Tranh chấp trong kinh doanh.................................................................................4
CHƯƠNG 2: CÁC VẤN ĐỀ TRANH CHẤP TRONG NỘI BỘ CÔNG TY TNHH 2
THÀNH VIÊN TRỞ LÊN....................................................................................................5
I. Tranh chấp về chủ thể góp vốn, chuyển nhượng vốn............................................5
II. Tranh chấp phát sinh từ việc triệu tập và biểu quyết tại HĐTV.........................9
III. Lợi nhuận...............................................................................................................11
CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ CÔNG
TY TNHH 2 THÀNH VIÊN...............................................................................................17


I. Thương lượng.........................................................................................................17
II. Hòa giải...................................................................................................................17
III. Trọng tài................................................................................................................. 18
IV. Tịa án..................................................................................................................... 19
KẾT LUẬN:.......................................................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO:....................................................................................................21
BẢNG PHÂN CƠNG CÔNG VIỆC:....................................................................................21


CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
HĐTV:Hội đồng thành viên
LDN: Luật doanh nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU:
Các tranh chấp trong nội bộ doanh nghiệp diễn ra ngày càng phổ biến và gay gắt. Sau 25
năm đổi mới nền kinh tế theo mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền
kinh tế Việt Nam đã phát triển nhanh chóng, ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành
lập và hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế. Thực tế, không phải doanh
nghiệp nào khi được thành lập cũng nhận thức được những khó khăn thách thức mà mình sẽ
gặp phải.
Khơng ít doanh nghiệp xuất phát điểm là doanh nghiệp gia đình, bạn bè, có quy mơ
nhỏ. Ban đầu, họ tin tưởng nhau nên đã bỏ qua các thủ tục pháp lý cần thiết. Khơng ít tranh
chấp, xung đột giữa HĐTV đã và đang diễn ra, điều này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi
của các bên liên quan, mà cịn tác động khơng tốt đến hoạt động của doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp phát triển, phát sinh hiện tượng một số người hoặc nhóm người tìm cách thu
lợi cá nhân từ doanh nghiệp càng nhiều càng tốt, thậm chí tìm cách loại bỏ lẫn nhau…Cho
đến thời điểm hiện tại, số lượng vụ tranh chấp chưa nhiều nhưng sẽ gia tăng trong thời gian
tới.

Để nghiên cứu sâu sắc hơn về vấn đề trên, cung cấp cho bạn đọc những kiến thức cần
thiết về công ty TNHH 2 thành viên trở lên, đồng thời phục vụ cho môn học Luật Kinh tế,
nhóm chúng tơi đã cùng hồn thành bài tiểu luận với chủ đề “Tranh chấp nội bộ trong công
ty TNHH 2 thành viên trở lên”. Bài tiểu luận gồm:
Chương 1: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên và tranh chấp nội bộ công ty hiện nay.
Chương 2: Các vấn đề tranh chấp trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Chương 3: Các phương thức giải quyết tranh chấp.
Chúng tôi là sinh viên năm 2 của trường ĐH Ngân hàng TPHCM, tuy đã có một năm
kinh nghiệm làm tiểu luận nhưng do thời gian và kiến thức có hạn nên sẽ khơng thể tránh
khỏi sự sai sót và nhầm lẫn. Vì thế mong q bạn đọc thơng cảm. Qua đây chúng tôi muốn
gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Phạm Đức Huy đã giúp đỡ chúng tơi hồn thành bài
tiểu luận này.
1


NỘI DUNG:
CHƯƠNG 1 :
CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN VÀ THỰC TRẠNG
TRANH CHẤP NỘI BỘ CƠNG TY
I. Cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên
1. Khái niệm
Công ty TNHH là tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân. Công ty chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty và các thành viên của công
ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi góp vốn của mình
2. Đặc điểm của cơng ty
Cơng ty TNHH là loại cơng ty đối vốn nó có những đặc điểm sau đây:
-

Là loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, số lượng thành viên không quá 50


-

Vốn điều lệ của cơng ty là do các thành viên góp với các mức cao thấp khác nhau
theo khả năng tài chính của mỗi thành viên.

-

Thành viên của cơng ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn góp vào doanh ngiệp.

-

Cơng ty TNHH khơng có quyền phát hành cổ phiếu

-

Cơng ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh

3. Một số quy định về thành viên của cơng ty
-

Thành viên của cơng ty TNHH có thể là cá nhân hoặc tổ chức.

-

Quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty được quy định tại Điều 41 và 42 LDN.

Nội dung là thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết, nếu đến hạn mà
chưa đóng góp đủ thì số vốn cịn thiếu được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty và

chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do khơng góp đủ số vốn đã cam kết. Thành
2


viên được chia lợi nhuận sau khi công ty đã nộp thuế và hồn thành các nghĩa vụ tài chính
khác tương ứng với số vố góp của mình, được quyền chuyển nhượng phần vốn góp đúng
góp đúng với quy định chuyển nhượng của pháp luật về công ty TNHH ( Điều 44 Luật
doanh nghiệp). Thành viên hoặc 1 nhóm thành viên sở hữu trên 30% vốn điều lệ có quyền
yêu cầu triệu tập họp HĐTV khi có nhu cầu và các quyền khác được quy định tại LDN về
công ty TNHH.
4. Cơ cấu tổ chức và quản lí cơng ty
Cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên gồm: HĐTV, Chủ tịch hội HĐTV, Giám đốc
(Tổng Giám đốc) và có thể có ban kiểm sốt.
-

HĐTV gồm tất cả các thành viên của công ty, là cơ quan quuyết định cao nhất của
cơng ty. Nếu thành viên là một tổ chức thì cử người đại diện tham gia hội đồng
thành viên.

-

HĐTV họp ít nhất mỗi năm một lần.

-

HĐTV quyết định phương hướng phát triển của công ty, quyết định tăng hay giảm
vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương hướng huy động thêm vốn, quuyết
định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong sổ kế toán của công ty; bầu, miễn nhiệm nhiệm chủ thịch hội đồng
thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức giám đốc (Tổng giám đốc); quyết

định mức lương, lợi ích khác đối với giám đốc ( Tổng giám đốc), kế toán trưởng
và các bộ quản lí quan trọng khác và các quyền khác ( Điều 47 Luật doanh
nghiệp)

-

Chủ tịch HĐTV do HĐTV bầu ra. Chủ tịch HĐTV có nhiệm kì 3 năm. Nếu Chủ
tịch HĐTV là người đại diện theo pháp luật thì phải được ghi rõ trong các giấy tờ
giao dịch.

-

Giám đốc (Tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày
của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐTV về việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của mình.

3


II. Tranh chấp trong kinh doanh.
1. Khái niệm
Tranh chấp kinh tế được hiểu là sự bất đồng chính kiến, sự mâu thuẫn hay xung đột vê
lợi ích, về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào các quan hệ kinh tế ở các cấp độ
khác nhau
2. Thực trạng
2.1 Tranh chấp trong doanh nghiệp ngày càng phổ biến và gay gắt
Hiện nay ở doanh nghiệp Việt Nam tồn tại những loại tranh chấp điển hình là tranh
chấp giữa các cổ đông, tranh chấp về quyền quản lý và điều hành công ty
Cho đến thời điểm hiện tại, số lượng vụ tranh chấp chưa nhiều nhưng sẽ gia tăng trong
thời gian tới. Mức độ và tính chất của các tranh chấp này rất gay gắt. Các bên tranh chấp

thường khơng thương lượng, hịa giải, khơng sử dụng trọng tài, chỉ ra tịa và khiếu nại hành
chính (theo đến hết cấp). Nhiều khi sự can thiệp hành chính làm cho mâu thuẫn gay gắt và
mở rộng thêm. Các bên hoặc một số bên tranh chấp không quan tâm đến lợi ích và sự phát
triển của doanh nghiệp, mà vì lợi ích của mình một cách thái quá. Hệ quả là đình trệ sản
xuất. Các bên đều cố ý can thiệp, ngăn cản hoạt động bình thường của doanh nghiệp dưới
các hình thức khác nhau, gây thiệt hại thêm cho chính họ và các bên liên quan.
2.2 Nguyên nhân
Bất cứ tranh chấp nào cũng tồn tại những nguyên nhân sâu xa của nó. Vì vậy cần xác
định đúng ngun nhân để có hướng giải quyết phù hợp và thích đáng.
Tranh chấp trong doanh nghiệp chủ yếu bắt nguồn từ mơ hình thành lập, mối quan hệ
giữa các thành viên lãnh đạo và các thỏa thuận ban đầu còn thiếu chặt chẽ nên làm nảy sinh
tranh chấp là tất yếu. Hay do điều lệ hoạt động của các doanh nghiệp này rất sơ sài, đủ để
qua được yêu cầu về thủ tục hành chính, thậm chí có trường hợp cịn ký hộ cho nhau, thoả
thuận bằng miệng khơng có văn bản. Khi doanh nghiệp phát triển, khơng ít người tìm cách
thu lợi từ doanh nghiệp càng nhiều càng tốt, thậm chí tìm cách loại bỏ lẫn nhau…
2.3 Giải pháp hạn chế nảy sinh tranh chấp

4


Tranh chấp trong doanh nghiệp là một tất yếu trong kinh doanh, làm ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình phát triển của doanh nghiệp cho nên cần phải có cách giải quyết khi có tranh
chấp xảy ra để vừa thỏa mãn quyền lợi của mỗi thành viên công ty lại đảm bảo lợi ích
chung.
Cần thực hiện quy định của pháp luật một cách chặt chẽ, nghiêm túc và thận trọng. Khi
phân bổ cơ cấu sở hữu và góp vốn thành lập doanh nghiệp cần có sự cân nhắc kỹ càng. Khi
có tranh chấp phát sinh, các bên cần thiện chí và nỗ lực giải quyết vì lợi ích chung là sự ổn
định và phát triển doanh nghiệp. Nên tìm kiếm tư vấn và ưu tiên sử dụng trọng tài để giải
quyết tranh chấp, trước khi khiếu kiện ra tòa. Bên cạnh đó là nâng cao nhận thức, hiểu biết
và tăng cường vai trò của quản trị doanh nghiệp. Cần chuyển sang quản lý theo khoa học và

chuyên nghiệp; nên tìm giám đốc là người ngồi có trình độ chun mơn và kinh nghiệm
nghề nghiệp, chứ khơng phải là người có nhiều vốn nhất…

CHƯƠNG 2:
CÁC VẤN ĐỀ TRANH CHẤP TRONG NỘI BỘ CÔNG TY TNHH 2
THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Tranh chấp trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên đang là vấn đề không hề đơn giản
đối với những người đang tìm hiểu và những tình huống tranh chấp hiện nay rất phức tạp địi
hỏi phải nghiên cứu một cách chính xác để giải quyết chúng. Dưới đây là một số vấn đề và
tình huống mà theo nhóm chúng tơi là điển hình và bất cập nhất hiện nay đang tồn tại trong
hầu hết mọi Công ty TNHH mà chúng ta cần quan tâm.

I. Tranh chấp về chủ thể góp vốn, chuyển nhượng vốn
1. Các quy định về vốn trong công ty TNHH
Việc góp vốn được quy định rõ ràng là các thành viên phải góp đầy đủ và đúng hạn như
đã cam kết (Khoản 1 Điều 39 Luật Doanh nghiệp). Tuy nhiên, Luật không quy định thời hạn
5


cam kết góp mà chỉ buộc người đại diện pháp lý của công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân
về các thiệt hại gây cho công ty và người khác vì thơng báo chậm hay thơng báo sai. Thời
gian thơng báo là 15 ngày kể từ ngày cam kết góp vốn. Trong khi ở công ty cổ phần, các cổ
đông sáng lập bị buộc phải góp vốn đủ 20% trong vịng 90 ngày kể từ ngày có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh thì cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên lại không quy định thời hạn
mà buộc rằng nếu có thành viên khơng góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn
chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với cơng ty, và thành viên đó phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do khơng góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết
(Khoản 2 Điều 39 LDN). Trên thực tế, trách nhiệm như thế này chỉ phát sinh khi cơng ty
phải trả nợ, khơng có đủ tiền, và người này chưa góp.
Theo Khoản 3 Điều 39 LDN quy định: Sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành

viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được xử lý theo một trong các cách
sau đây:
-

Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp.

-

Huy động người khác cùng góp vốn vào cơng ty.

-

Các thành viên cịn lại gốp đủ số vốn chưa góp theo tỉ lệ phần vốn góp của họ trong
vốn điều lệ cơng ty.

Sau khi số vốn cịn lại được góp đủ theo quy định tại khoản này, thành viên chưa góp
vốn theo cam kết đương nhiên khơng cịn là thành viên của cơng ty và công ty phải đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định của luật này.
2. Tình huống tranh chấp
Câu chuyện thực tế: Tháng 12-2010, công ty TNHH X (gọi tắt là công ty X) tổ chức cuộc
họp HĐTV. Lấy lý do ơng A chưa góp đủ phần vốn đã cam kết nên các thành viên góp vốn
cịn lại giảm số phiếu biểu quyết của ơng A.
Cơ sở pháp lý được các thành viên công ty X đưa ra là Khoản 3 Điều 18 của Nghị định
102/2010, theo đó “Trong thời hạn chưa góp đủ số vốn theo cam kết, thành viên có số phiếu
biểu quyết và được chia lợi tức tương ứng với tỷ lệ số vốn thực góp, trừ trường hợp Điều lệ
cơng ty quy định khác”.

6



Ơng A khơng chấp nhận cách làm này vì cho rằng ngay cả khi ơng chưa góp đủ phần vốn
của mình thì ơng vẫn có số phiếu biểu quyết như đã góp đủ. Và khi cơng ty chia lợi nhuận
ơng vẫn được nhận theo tỷ lệ vốn ông đã cam kết góp thì khơng có lý gì bây giờ cơng ty lại
hạn chế quyền lợi của ông. Những quy định gây tranh cãi Theo quy định tại điều 41 của
LDN 2005, các quyền của thành viên góp vốn trong cơng ty TNHH đều dựa trên phần vốn
góp của mỗi thành viên, tức là dựa trên tỷ lệ vốn mà thành viên cơng ty TNHH góp vào vốn
điều lệ.
Có thể thấy rằng từ LDN 2005 đến Nghị định 102, khái niệm vốn điều lệ trong công ty
TNHH hai thành viên trở lên đều được hiểu thống nhất là số vốn thực góp hoặc cam kết góp
của các thành viên trong một thời hạn cụ thể và đã được ghi vào điều lệ cơng ty. Như vậy,
quyền của các thành viên góp vốn trong công ty TNHH sẽ được dựa trên tỷ lệ vốn mà thành
viên góp vào số vốn đã được ghi vào điều lệ cơng ty.
3. Ví dụ thực tiễn
Cơng ty TNHH Y gồm có hai thành viên với vốn điều lệ đăng ký là 200 tỉ trong đó thành
viên B cam kết góp 100 tỉ và C cam kết góp 100 tỉ. Tại thời điểm tổ chức họp hội đồng thành
viên: B đã góp được 40 tỉ và C đã góp được 50 tỉ. Như vậy, phần vốn góp của B và C có thể
sẽ được xác định theo một trong hai cách sau:
Cách 1: B chiếm 40/200 (20%) và C chiếm 50/200 (25%); hay
Cách 2: B chiếm 100/200 (50%) và C chiếm 100/200 (50%).
Bản thân LDN khi đưa ra khái niệm “phần vốn góp” để từ đó làm cơ sở xác định phạm
vi quyền của thành viên cũng khơng nói cụ thể đó là tỷ lệ sở hữu của thành viên dựa trên số
vốn đã góp hay cam kết góp, mà chỉ đơn giản dùng một chữ “góp”.
Như vậy, sự không rõ ràng dẫn đến những cách hiểu khác nhau thật ra đã xuất phát từ
những quy định của LDN chứ khơng phải đợi đến khi có sự ra đời của Nghị định 102. Cho
nên theo quan điểm cá nhân của người viết, Nghị định 102 khi quy định “trong thời hạn chưa
góp đủ số vốn theo cam kết, thành viên có số phiếu biểu quyết và được chia lợi tức tương
ứng với tỷ lệ số vốn thực góp, trừ trường hợp điều lệ cơng ty quy định khác” suy cho cùng
chỉ là một hướng hiểu như cách 1 ở trên khi xác định phần vốn góp chứ không phải là sự
mâu thuẫn hay đi ngược lại quy định của LDN
7



4. Nhận định
Thứ nhất, phần vốn góp của cơng ty TNHH nên tính là tỷ lệ số vốn cam kết góp trong
vốn điều lệ của cơng ty vì nếu theo nguyên tắc công bằng, quyền và nghĩa vụ phải tương
xứng với nhau thì quyền của thành viên cơng ty TNHH phải ngang bằng với nghĩa vụ mà
thành viên gánh chịu.
Cam kết thực chất là nghĩa vụ của thành viên đối với công ty. Vốn điều lệ của công ty
TNHH, phần vốn góp và tỷ lệ góp vốn của thành viên đã được xác định trong điều lệ công
ty, việc thành viên góp hết một lần hay góp bao nhiêu lần, mỗi lần bao nhiêu chỉ là vấn đề
thời gian và tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các thành viên. Chính vì vậy số vốn chưa góp
được coi là nợ của thành viên đối với công ty nếu thành viên không góp đủ và đúng hạn số
vốn đã cam kết và thành viên phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do khơng
góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
Khơng có lý gì thành viên cơng ty TNHH phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp
nhưng lại chỉ có quyền trên số vốn ít hơn do chưa góp đủ. Nếu thành viên cơng ty TNHH chỉ
có quyền biểu quyết trên số vốn thực góp, đồng nghĩa là tiếng nói của thành viên cơng ty
TNHH khi thảo luận, biểu quyết những vấn đề của công ty bị yếu đi, tức trách nhiệm của
thành viên công ty TNHH đối với phương án hoạt động kinh doanh của công ty giảm đi.
Vậy tại sao thành viên công ty TNHH vẫn phải chịu trách nhiệm tài sản lớn hơn phần trách
nhiệm từ hành vi thực tế (biểu quyết) của thành viên công ty TNHH?
Thứ hai, phần vốn góp của thành viên cơng ty TNHH nên tính là số vốn cam kết góp vì
nó sẽ ảnh hưởng đến các quy định về điều kiện tiến hành họp và thông qua quyết định của
hội đồng thành viên của công ty. Nếu áp dụng cách hiểu phần vốn góp của thành viên được
dựa trên số vốn thực tế đã góp, e rằng rất nhiều cơng ty TNHH phải đợi đến lần họp thứ hai
hay thứ ba mới đủ điều kiện tiến hành vì số thành viên dự họp lần đầu khó mà đáp ứng điều
kiện đã góp đủ 75% vốn điều lệ của cơng ty. Tương tự, đối với trường hợp quyết định của
hội đồng thành viên được thông qua khi được số phiếu đại diện ít nhất 65% hoặc 75% tổng
số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận, nếu thành viên chỉ có quyền biểu quyết

trên số vốn thực góp có lẽ quyết định của hội đồng thành viên cũng khó mà thông qua được.
8


Thứ ba là đặc trưng của công ty TNHH là một cơng ty có sự kết hợp hài hịa các đặc
điểm ưu việt của cả hai mơ hình cơng ty đối nhân và đối vốn. Chịu ảnh hưởng của mô hình
cơng ty đối nhân, thành viên cơng ty TNHH thường là những người có mối quan hệ, quen
biết với nhau do đó việc cùng nhau hợp tác thành lập doanh nghiệp dựa trên niềm tin, và vì
lẽ đó mà việc một hay tất cả các thành viên “cam kết” góp vốn trong một thời hạn nhất định
dễ dàng nhận được sự chấp thuận. Cơng ty đối vốn, có nghiã là vốn có giá trị trước hết,
khơng kể đến thân nhân người góp vốn và các thành viên chỉ chịu trách nhiệm đối với các
khoản nợ của công ty tới phần góp vốn của mình.
5. Thực tiễn áp dụng
Từ trước khi Nghị định 102 ra đời, mọi người đã quen với việc xác định phần vốn góp
của thành viên trong cơng ty TNHH dựa trên tỷ lệ số vốn cam kết góp mà khơng chú ý rằng
LDN cũng khơng có quy định nào nói cụ thể phần vốn góp là tỷ lệ số vốn “cam kết góp”.
Do vậy, rất nhiều biên bản họp HĐTV đều ghi nhận số phiếu biểu quyết theo tỷ lệ vốn
cam kết góp của thành viên, dù rằng thành viên đó thực sự chưa góp một đồng nào. Trước
ngày 15-11-2010, hiện tượng này là phổ biến và thực tế cũng không vấp phải sự cản trở nào
từ cơ quan đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, sau ngày Nghị định 102 có hiệu lực thi hành, có
thể các biên bản họp như thế sẽ không được chấp thuận nếu áp dụng điều 18.3 của Nghị định
102 và nếu “điều lệ cơng ty khơng có quy định khác”.
Do vậy, khi soạn thảo điều lệ công ty, cần lưu ý các quyền biểu quyết, hưởng lợi tức của
thành viên được tính dựa trên phần vốn thực góp theo Nghị định 102 hay theo phần vốn cam
kết góp. Việc này hồn toàn nằm trong tầm tay của những người soạn thảo điều lệ, tuy nhiên
băn khoăn của người viết không phải ở chỗ cách đối phó với những quy định của Nghị định
102 mà làm thế nào để có cách hiểu thống nhất về phần vốn góp của thành viên trong cơng
ty TNHH. Thiết nghĩ các cơ quan có thẩm quyền cần có một hướng dẫn phù hợp về nội dung
này để tránh những xung đột khó giải quyết như trường hợp của công ty X.
II. Tranh chấp phát sinh từ việc triệu tập và biểu quyết tại HĐTV

Điều kiện để triệu tập HĐTV trong công ty TNHH được quy định tại Điều 50, Điều 51
Luật doanh nghiệp 2005.
1. Tình huống tranh chấp
9


Cơng ty TNHH X có 4 thành viên, vốn điều lệ là 10 tỷ đồng, trong đó ơng A góp 4 tỷ
đồng, ông B, bà C, ông D mỗi người góp 2 tỷ đồng. Theo điều lệ cơng ty ơng A làm Giám
đốc kiêm chủ tịch Hội đồng thành viên.
Đầu năm 2007, A triệu tập cuộc họp HĐTV, nhưng do bất đồng nên B không dự họp,
ông C bận đi công tác xa nên gọi điện báo vắng mặt và ủy quyền miệng nhờ A bỏ phiếu cho
mình. Cuộc họp đã thông qua phương án phân chia lợi nhuận và kế hoạch kinh doanh năm
tới.
Sau cuộc họp, B gởi đơn đến các thành viên phản đối kế hoạch phân chia lợi nhuận. Do
vậy A quyết định triệu tập cuộc họp HĐTV (mà không mời B tham dự) để ra quyết định khai
trừ B (cả 3 thành viên dự họp đều bỏ phiếu khai trừ B)
Nếu theo LDN 2005, thì họ làm như vậy có đúng khơng?
2. Giải quyết tình huống:
Vấn đề thứ nhất: cuộc họp HĐTV để thông qua phương án phân chia lợi nhuận và kế
hoạch kinh doanh năm tới. A là chủ tịch HĐTV nên đương nhiên là có quyền triệu tập cuộc
họp HĐTV.
Theo Điều 51 LDN thì cuộc họp HĐTV được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại
diện ít nhất 75% vốn điều lệ. Ở đây Cơng ty TNHH X đã có sự tham dự của 80% vốn điều
lệ, như vậy là hợp lệ. Việc B có bất đồng và khơng tham dự cuộc họp HĐTV sẽ không ảnh
hưởng đến cuộc họp và quyết định của HĐTV.
Vì như đã nói ở trên cuộc họp này là đủ điều kiện và hợp pháp, B không tham dự thì B
mất quyền lợi của mình. Tuy nhiên, giả sử B có tham gia cuộc họp HĐTV đi nữa thì với số
phiếu phản đối đại diện cho 20% vốn điều lệ của mình, B cũng khơng làm thay đổi được
quyết định của HĐTV, vì đã có số phiếu thuận đại diện cho 80% vốn điều lệ thông qua.
Như vậy, tơi có thể khẳng định việc B có tham gia hay không cũng không làm ảnh

hưởng đến quyết định của HĐTV, vì B nằm ở thế yếu, phải chấp nhận thua thiệt. Việc B gửi
đơn phản đối quyết định của HĐTV cũng khơng giải quyết được gì. Trong trường hợp này,

10


luật cũng khơng quy định cho B có quyền khởi kiện đối với Quyết định của HĐTV, trừ khi
B chỉ ra căn cứ bất hợp pháp của Quyết định này.
Vấn đề thứ hai: A triệu tập cuộc họp HĐTV để khai trừ B ra khỏi cơng ty. Có thể trả lời
ngay với bạn rằng vấn đề này là trái luật. Luật khơng quy định việc các thành viên khác có
thể họp lại để “đuổi” một thành viên ra khỏi công ty. Đây là vấn đề liên quan đến vốn góp
vào công ty, cho dù B như thế nào đi nữa thì B vẫn được quyền chia lợi nhuận (nếu có)
tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp của mình vào công ty. Nếu bản thân B không muốn rút tên
ra khỏi không công ty (bằng cách chuyển nhượng phần vốn góp) thì khơng ai có thể “đuổi”
B ra khỏi cơng ty được. Trường hợp này, B có thể khởi kiện cơng ty TNHH X ra tịa án để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tuy nhiên, khi vấn đề hợp tác kinh doanh đã trở nên tồi tệ, khơng thể hợp tác được nữa
thì việc B cố níu giữ chân là thành viên của công ty cũng không có lợi gì cho B, khi mà 3
thành viên kia sẽ hợp lại tìm các gây “khó dễ” cho B. Do đó, thiết nghĩ trường hợp này B chỉ
cịn cách rao bán phần vốn góp của mình mà thơi.
III. Lợi nhuận
Chia lợi nhuận trong công ty TNHH hai thành viên trở lên theo quy định của LDN 2005
1. Điều kiện để chia lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi cơng ty kinh doanh có lãi, đã
hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; đồng
thời vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau
khi chia lợi nhuận (Điều 61 LDN).
2.Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia
Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 60 của Luật Doanh Nghiệp hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với

quy định tại Điều 61 của Luật này thì các thành viên phải hồn trả cho cơng ty số tiền, tài
sản khác đã nhận hoặc phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty cho đến khi các thành viên đã hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận
tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia (Điều 62 LDN).
11


3.

Tình huống

A, B, C, D quyết định thành lập cơng ty TNHH Thái Bình Dương, ngành nghề kinh
doanh xuất nhập khẩu và xuất tiến xuất khẩu với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng. Công ty được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vào tháng 2/2007. Trong thỏa thuận góp vốn, các
thành viên đã thỏa thuận như sau:
- A góp 800 triệu tiền mặt (16% vốn điều lệ)
-

B góp vốn bằng giấy nhận nợ của công ty Thành Mỹ (một đối tác tiềm năng mà các

bên dự định sẽ là bạn hàng chủ yếu của cơng ty Thái Bình Dương và B có mối quan hệ
rất chặt chẽ). Tổng số tiền trong giấy nhận nợ là 1,3 tỷ đồng, được các bên định giá là 1,2
tỷ đồng.
- C góp vốn bằng ngơi nhà của mình và được tất cả các thành viên nhất trí định giá
1.5 tỷ đồng (chiếm 30% vốn điều lệ) do tin chắc rằng trong thời gian tới con đường
trước ngơi nhà đó sẽ được mở rộng, mặt dù ngôi nhà hiện tại chỉ trị giá 700 triệu.
- D góp 1.5 tỷ đồng tiền mặt (30% vốn điều lệ) nhưng lúc đầu chỉ góp 500 triệu , 1 tỷ
cịn lại thỏa thuận khi nào cơng ty cần D sẽ giúp.
Bản điều lệ được các thành viên soạn thảo và nhất trí thơng qua thì B giữ chức giám đốc
công, D giữ chức chủ tịch HĐTV. Người đại diện theo pháp luật của công ty là giám đốc.

Các nội dung khác của điều lệ tương tự LDN.
Sau hơn một năm hoạt động, cơng ty có lãi rịng hơn 800 triệu. HĐTV công ty tiến hành
họp và chia lợi nhuận. Tuy nhiên các thành viên trong công ty không thể thống nhất với
nhau. B cho rằng D chưa góp đủ vốn (500 triệu trên 1,5 tỷ đồng cam kết) nên tỷ lệ chia lợi
nhuận chỉ trên số vốn góp thực của của D là 500 triệu đồng. D khơng đồng ý và phản bác
phần vốn góp của B bằng giấy nhận nợ trong công ty không hợp pháp, phần vốn góp của C
cao hơn giá thực tế (do định giá nhà không thực tế) nên C chỉ được chia lợi nhuận trên tổng
số vốn 700 triệu đồng.
D nộp đơn ra tịa kiện địi phần lợi nhuận của mình được hưởng là 50% trên số lợi nhuận
800 triệu.Căn cứ mà D đưa ra là phần góp vốn của B khơng hợp pháp, phần góp vốn của C
chỉ hợp pháp một phần. Việc góp vốn bằng giấy chứng nhận nợ của B là không phù hợp với
12


các quy định của pháp luật, B chỉ được chia lợi nhuận khi đã bồi thường cho công ty TNHH
Thái Bình Dương số nợ cịn tồn đọng (trong khoản 1.3 tỷ đồng nợ) của công ty Thành Mỹ,
hiện giờ công ty Thành Mỹ đang tiến hành các thủ tục phá sản và cơng ty TNHH Thái Bình
A khơng có khả năng địi nợ. D cịn kiện việc định giá ngơi nhà của C là không đúng với giá
trị thực vả phần góp vốn của C thực ra chỉ là 700 triệu.
Trong đơn trình bày với tịa, B cho rằng D chỉ được hưởng phần lợi nhuận trên 500 triệu
đồng vốn góp thực tế mà D đã góp và yêu cầu D tiến hành góp 1 tỷ cịn lại. Việc góp vốn
bằng giấy nhận nợ của mình là hồn tồn hợp lệ và điều đó được sự đồng ý của tồn bộ hội
đồng thành viên.
Các vấn đề đặt ra cho tình huống trên là:
-

Việc góp vốn bằng giấy nhận nợ có hợp pháp khơng? Vấn đề định giá tài sản góp

vốn như thế nào? Những vấn đề được đặt ra khi khơng địi được nợ?
-


Việc các bên dự tính giá cả tài sản tăng để định giá tài sản cao hơn giá trị tài sản

thực tế tại thời điểm góp vốn có phù hợp khơng?
-

Trường hợp trên thực tế mới góp có một phần vốn thì có được chia lợi nhuận trên

cả phần vốn góp cam kết hay khơng?
4. Phân tích tình huống
a) Khoản vốn góp bằng giấy ghi nợ:
Khoản nợ của Công ty Thành Mỹ đối với Thành (thể hiện qua giấy nhận nợ) theo pháp
luật Việt Nam được xem là một tài sản.
Theo quy định của LDN, mọi tài sản có thể góp vào cơng ty nếu các thành viên nhất trí
và ghi vào điều lệ cơng ty. Khoản 4 điều 3 LDN quy định: “ tài sản góp vốn có thể là tiền
Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sự dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí
tuệ, cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong điều lệ cty do các thành viên
góp để tạo thành vốn của cơng ty”.
Khoản nợ của công ty Thành Mỹ được các thành viên nhất trí thỏa thuận là phần vốn
góp của B đối với cơng ty TNHH Thái Bình Dương theo đúng quy định của pháp luật và đó
được ghi vào điều lệ cuả cơng ty TNHH Thái Bình Dương nên khoản nợ này là phần vốn
góp hồn tồn hợp pháp của Thành cho cơng ty Thái Bình Dương.
13


Việc cơng ty Thái Bình Dương khơng địi được nợ từ công ty Thành Mỹ không làm phát
sinh trách nhiệm cho Thành vì khoản nợ này đã được chuyển cho cơng ty Thái Bình Dương
từ khi cơng ty này được thành lập. Việc cơng ty Thành Mỹ rơi vào tình trạng phá sản hơn 1
năm sau khi khoản nợ đã chuyển nhượng hoàn toàn độc lập với việc chuyển nhượng trên.
Khi các thành viên đã thỏa thuận chấp nhận khoản nợ là một phần góp vốn, các bên có trách

nhiệm phải biết rằng, đã là một khoản nợ thì có thể địi được nhưng cũng có thể khơng. Thực
tế các thành viên định giá quyền đòi nợ là 1,2 tỷ trong khi khoản nợ của công ty Thành Mỹ
là 1.3 tỷ đồng, có nghĩa là các thành viên đã dự trữ một khoản chi phí rủi ro có thể xảy ra
(cụ thể ở đây là 100 triệu đồng) khi không địi được nợ. Thực tế, trong q trình hoạt động,
cơng ty Thành Mỹ đã trả trước được số tiền 650 triệu đồng và cơng ty TNHH Thái Bình A
đã nhận khoản tiền này.
Do vậy, phần vốn góp của B là hồn tồn hợp lệ và khơng có cơ sở để buộc B phải chịu
trách nhiệm về khoản nợ còn lại của cơng ty Thái Bình Dương.
b)Việc định giá tài sản góp vốn cao hơn thực tế
Phần vốn góp của C trong công ty được các thành viên trong công ty định giá là 1.5 tỷ
đồng. Mặc dù việc định giá được tiến hành theo nguyên tắc thỏa thuận, nhất trí của các
thành viên trong cơng ty nhưng nó đã vi phạm quy định của LDN (khoản 5 điều 120 LDN)
khi cố ý định giá ngôi nhà (là tài sản vốn góp) lớn hơn giá trị thực của nó tại thời điểm góp
vốn.
Thơng tin về con đường sẽ được mở rộng hay nâng cấp hoặc những thông tin tương tự
không được xem là căn cứ hợp pháp để định giá tài sản cao hơn giá thị trường tại thời điểm
góp vốn.
Theo khoản 4 điều 23 LDN quy định: “Người định gía quy định tại khoản 2 và 3 điều
này phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác đối với tài sản góp vốn. Trường hợp
giá trị tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực của nó tại thời điểm góp vốn thì
người góp vốn và người định giá phải góp đủ số vốn như đã định giá; nếu gây thiệt hại cho
người khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường”.
Trong trường hợp này, các thành viên trong cty đều thừa nhận việc định giá tài sản vốn
góp cao hơn mức thực tế tại thời điểm góp vốn, cho nên các thành viên buộc phải định giá
14


lại tài sản góp vốn một cách trung thực so với thời điểm góp vốn và phải tiến hành góp
thêm cho đủ số vốn là 1,5 tỷ đồng như đãn ghi trong điều lệ cơng ty.
c)Vấn đề chưa góp đủ vốn và quyền được hưởng lợi nhuận

Theo điều 27 LDN 2005, các thành viên trong cơng ty TNHH phải “góp vốn đầy đủ và
đúng hạn như cam kết”. Theo thỏa thuận góp vốn lúc thành lập cơng ty, D cam kết góp 1,5
tỷ đồng, lúc đầu góp 500 triệu, 1 tỳ còn lại các thành viên thỏa thuận D sẽ góp khi cơng ty
cần. Như vậy ở đây, thỏa thuận góp vốn khơng ấn định thời gian cụ thể mà D phải góp vốn,
do vậy, thời điểm cty cần được coi là thời hạn mà D góp vốn. Đây là thỏa thuận mà LDN
không hạn chế và không cấm.
Về nguyên tắc, tỷ lệ góp vốn của từng thành viên phải được quy định trong điều lệ công
ty và tỷ lệ này là căn cứ để xác lập tỷ lệ bỏ phiếu, tỷ lệ được chia tài sản khi c ông ty giải
thể, phá sản và tỷ lệ được chia lợi nhuận giữa các thành viên trong công ty. D đã cam kết
góp vốn 1,5 tỷ đồng, phần cam kết góp vốn của D đã được ghi vào điều lệ công ty, do vậy,
phần góp vốn của D vào cơng ty là 1.5 tỷ đồng.
Do D đã cam kết góp vốn 1,5 tỷ đồng nên trách nhiệm của D đã xác lập đối với các
bên thứ ba có liên quan và đối với công ty không chỉ trong phần 500 triệu đồng vốn thực
góp mà là số vốn 1,5 tỷ đồng đó cam kết và được ghi trong điều lệ. Do vậy, nếu cơng ty bị
phá sản thì D phải chịu rủi ro trên tồn bộ số vốn góp cam kết là 1,5 tỷ đồng.
Mặc dù trên thực tế D mới góp 500 triệu đồng nhưng các thành viên khác đã thỏa thuận
là khi nào cơng ty cần thì D mới góp vốn đầy đủ vốn. Trên thực tế cơng ty cũng chưa có
u cầu chính thức bằng văn bản buộc D phải góp đầy đủ số vốn này. Do vậy, chưa có cơ
sở kết luận rằng D khơng thực hiện được đúng trách nhiệm của mình về việc góp vốn.việc
đã góp bao nhiêu vốn trên thực tế khơng phải là cơ sở để ấn định tỷ lệ góp vốn mà chính
điều lệ cơng ty mới ấn định viêc đó.
5. Giải quyết tình huống
Dựa vào những phân tích nhận định trên, Hội đồng xét xử quyết định:
-

Cơng nhận phần góp vốn của cơng ty TNHH Thái Bình Dương bằng giấy nhận nợ

giá trị 1,2 tỷ đồng của B. Bác bỏ yêu cầu buộc B phải bồi thường cho công ty TNHH
Thái Bình Dương về khoản nợ khơng địi được của cơng ty Thành Mỹ.
15



-

Buộc C và các thành viên trong công ty TNHH thái Bình Dương phải định giá lại

ngơi nhà là tài sản góp vốn của C một cách trung thực, chính xác theo giá thị trường tại
thời điểm góp vốn. C và các thành viên có trách nhiệm phải góp đủ ngay tỷ lệ phần vốn
điều lệ đó đăng ký của C là 1.5 tỷ đồng.
-

Cơng nhận phần vốn góp 1.5 tỷ đồng và tỷ lệ phần vốn góp tương ứng của Hải là

30% trong tổng số vốn điều lệ của cơng ty TNHH Thái Bình Dương. D được hưởng
phần lợi nhuận theo tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết của mình.
6. Một số lưu ý từ tình huống trên
-

Khi thành lập công ty TNHH hoặc kết nạp thêm thành viên mới, thỏa thuận về hình

thức các loại vốn góp là một thỏa thuận quan trọng. Nhằm tránh các tranh chấp có thể
xảy ra, tài sản góp vốn của các thành viên cần phải rõ ràng minh bạch.
-

Việc định giá tài sản góp vốn của các thành viên ngồi u cầu được tất cả các

thành viên khác chấp nhận cần phải tuân thủ theo nguyên tắc định đúng giá với giá trị tài
sản thực tế tại thời điểm góp vốn.
-


Các thành viên trong công ty cần cân nhắc tài sản góp vốn là một khoản nợ (và

những tài sản góp vốn rủi ro cao), xem xét về những khả năng có những tài sản góp vốn
hoặc phương án góp vốn khác thay thế cho khoản nợ (chẳng hạn trường hợp trên, thay
cho việc B góp vốn bằng giấy nhận nợ bằng việc B cam kết góp vốn bằng tiền mặt trong
một thời hạn nhất định, có thể là thời hạn trong giấy nhận nợ, do vậy, rủi ro do công ty
Thành Mỹ phá sản sẽ không chuyển cho công ty)...
-

Khi các thành viên trong cơng ty chưa góp đủ vốn ngay mà cam kết góp vốn thì cần

phải ấn định rõ thời gian cụ thể góp vốn, trách nhiệm của thành viên góp vốn khi khơng
thực hiện đúng cam kết góp vốn.

16


CHƯƠNG 3:
CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ CÔNG
TY TNHH 2 THÀNH VIÊN
Cũng giống như các phương pháp giải quyết tranh chấp giữa các Cơng ty thì tranh chấp
giữa các thành viên Cơng ty cũng có giải pháp tương tự. Pháp luật hiện hành công nhận các
phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh sau: Thương lượng, hịa giải, trọng tài
và tịa án. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp kinh doanh các bên có thể giải quyết tranh chấp
thông qua việc trực tiếp thương lượng với nhau. Trong trường hợp không thương lượng
được, việc giải quyết tranh chấp có thể được thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba thơng
qua phương thức hịa giải, trọng tài hoặc tòa án.
Vấn đề lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ Công ty phải được các bên
cân nhắc, lựa chọn phù hợp dựa trên các yếu tố như mục tiêu đạt được, bản chất của tranh
chấp, thời gian và chi phí dành cho việc giải quyết tranh chấp. Chính vì vậy, khi lựa chọn

phương thức giải quyết tranh chấp, các bên cần hiểu rõ bản chất và cân nhắc các ưu điểm,
nhược điểm của một phương thức để có quyết định hợp lý.
I. Thương lượng
Là phương thức được các bên tranh chấp lựa chọn trước tiên và trong thực tiễn phần lớn
các tranh chấp trong kinh doanh, thương mại được giải quyết bằng phương thức này. Nhà
nước khuyến khích áp dụng phương thức tự thương lượng để giải quyết tranh chấp trên tinh
thần hoàn toàn tơn trọng quyền thỏa thuận của các bên.
II. Hịa giải
Là việc các bên tiến hành thương lượng giải quyết tranh chấp với sự hỗ trợ của bên thứ
ba là hòa giải viên. Kết quả hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy
tín, kinh nghiệm, kỹ năng của trung gian hòa giải, quyết định cuối cùng của việc giải quyết
tranh chấp không phải của trung gian hịa giải mà hồn tồn phụ thuộc các bên tranh chấp.
Hình thức giải quyết này có nhiều ưu điểm: thủ tục hịa giải được tiến hành nhanh gọn,
chi phí thấp, các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa
17



×