Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện quy chế trả lương tai Công ty TNHH T&T Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.88 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài.
Trong một vài năm gần đây, do cơ chế đổi mới cơ chế của nhà nước, đời
sống kinh tế-chính trị-xã hội đang có những thay đổi lớn về cơ chế, chính sách…
Trong đó chính sách tiền lương-tiền công cũng có những thay đổi lớn.
Trong quá trình lao động và sản xuất, con người luôn là nhân tố trung tâm.
Muốn sản xuất được phát triển, NSLĐ ngày càng cao thì không thể không quan
tâm đến nhân tố con người. Chỉ có quan tâm đến và phát triển con người thì mới
khai thác được khả năng tiềm ẩn trong mỗi con người. Một trong những nhân tố
kích thích khả năng tiềm ẩn của con người đó chính là lợi ích mà họ thu được trong
quá trình lao động sản xuất. CácMác đã nói “ Ở đâu có sự thống nhất về lợi ích
kinh tế thì ở đó có sự thống nhất về mục đích và lý tưởng. Chính sách tiền lương
tiền công là một trong những biểu hiện cụ thể của lợi ích đó. Tiền lương tiền công
đối với người lao động đó là phần thu nhập chính để bù đắp hao phí sức lao động
và một phần tái sản xuất sức lao động”.
Tiền lương tiền công là một phần chi phí sản xuất kinh doanh không nhỏ đối
với mỗi doanh nghiệp. Là một yêu cầu khách quan luôn được chủ doanh nghiệp
quan tâm hàng đầu. Cho nên trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp,
tiền lương tiền công được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế để kích thích động viên
người lao động hăng hái sản xuất làm cho NSLĐ không ngừng được nâng cao.
Trong nền kinh tế thị trường thì tiền lương tiền công càng phát huy được tác dụng
hơn.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương, tiền công là sự cụ thể hóa của quá
trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy việc xây
dựng và hoàn thiện quy chế trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp đảm
bảo được lợi ích của người lao động và cả doanh nghiệp. Do đó, trong tổ chức,
doanh nghiệp đang là vấn đề được quan tâm và hòa thiện để tiền lương phát huy
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được tối đa vai trò của nó. Làm cho người lao động từ lợi ích vật chất mà quan tâm


đến thành quả lao động của doanh nghiệp, phát huy sáng kiến kỹ thuật, không
ngừng tăng NSLĐ và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong qúa trình thực tập tại Công ty, em đã tìm hiểu quy chế trả lương tai
Công ty. Công ty đã xây dựng quy chế trả lương từ khi mới thành lập, cho đến nay
đã có nhiều thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế. Nhưng cho đến nay quy
chế trả lương tại công ty vẫn còn một số điểm bất cập vì vậy em đã chọn đề tài
“ Hoàn thiện quy chế trả lương tai Công ty TNHH T&T Hưng Yên”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Thực trạng quy chế trả lương tai Công ty TNHH T&T Hưng Yên đó là cách
xây dựng và phân phối quỹ tiền lương, cách thức trả lương Công ty đã và đang áp
dụng.
3. Mục đích nghiên cứu .
Tìm hiểu thực tiễn quy chế trả lương trong Công ty, từ đó có thể nắm bắt
được khái quát quy chế trả lương trong doanh nghiệp cả về mặt lý luận và thực tiễn
và đề xuất một số giải pháp cho Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử. Đồng thời sử dụng phương pháp phân tích , so sánh trong thống kê đề hiểu
rõ vấn đề.
5. Kết cấu đề tài.
Chuyên đề được kết cấu gồm ba phần:
Phần một: Cơ sở lý luận về tiền lương, quy chế trả lương.
Phần hai: Phân tích, đánh giá việc áp dụng quy chế trả tiền lương cho người lao
động tai công ty TNHH T&T Hưng Yên.
Phần ba : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy chế trả lương ở công ty TNHH
T&T Hưng Yên.
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG, QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG TIỀN CÔNG.
1. Khái niệm
1.1. Định nghĩa quốc tế về tiền lương
Tổ chức quốc tế có công ước số 95(1949) về bảo vệ tiền lương, trong đó quy
định “Tiền lương là sự trả công hay thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế
nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền mặt và được ấn định bằng thỏa thuận giữa người
sử dụng lao động và người lao động, bằng pháp luật pháp quy quốc gia, do người
sử dụng lao động phải trả phải thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ
phải làm”.
1.2. Tiền lương trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung là nền kinh tế do nhà nước điều hành từ
trung ương đến địa phương. Do đó, tiền lương thời kỳ này là một phần thu nhập
quốc dân biểu hiện cụ thể dưới hình thức thức tiền tệ được nhà nước phân phối một
cách có kế hoạch cho cán bộ công nhân viên theo số lượng và chất lượng lao động
mà mỗi người cống hiến.
1.3. Tiền lương, tiền công trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động,
sức lao động là hàng hóa. Do vậy, tiền lương là giá cả sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường thì mọi yếu tố đầu vào của sản suất đều là hàng
hóa, kể cả yếu tố sức lao động nằm trong mỗi con người. Hàng hóa sức lao động là
một loại hàng hóa hóa đặc biệt. Nó là yếu tố chủ thể của quá trình sản suất và cũng
có giá trị và giá trị sử dụng như hàng hóa khác. Giá trị sức lao động được xác định
bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất sức lao động, thể hiện qua
việc tiêu dùng một lượng của cải vật chất định để bảo tồn và khôi phục lại sức lao
động ( tiêu hao của sức bắp, sức thần kinh ) đã hao phí. Nói cách khác, giá trị sức
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lao động bằng giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để bù đắp lại sức lao động đã hao
phí trong quá trình sản suất, giá trị của chi phí nuôi dưỡng con người trước và sau
tuổi có khả năng lao động, giá trị của những chi phí cần thiết cho việc học hành.

Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, giá cả sức lao động có thể dao động xung
quanh giá trị của nó tùy thuộc vào quan hệ cung cầu sức lao động. Còn giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao động có thể xác định rõ khi người chủ sử dụng lao động
của người làm thuê, nghĩa là tiêu dùng sức lao động của người làm thuê.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường, nếu thừa nhận sức lao động là hàng
hóa và có sự hoạt động của thị trường lao động, tiền lương, tiền công trả cho người
lao động để hoàn thành một khối lượng công việc nào đó, là giá cả của sức lao
động.
Tiền công là số tiền trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng, thời gian
làm việc thực tế ( giờ, ngày) hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra tùy theo khối
lượng công việc.
Song giữa tiền lương và tiền công có sự khác biệt, sự khác biệt đó được thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 1: So sánh sự khác biệt giữa tiền lương và tiền công.
TT Chỉ tiêu Tiền lương Tiền công
1 Người trả Nhà nước Chủ sử dụng lao động
2 Nguồn trả Ngân sách Kết quả sản xuất kinh
doanh
3 Mức độ tác động
của thị trường lao
động
Không đáng kể( phụ
thuộc sự can thiệp của
nhà nước)
Tác động rất mạnh
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4. Tiền lương tối thiểu
Tiền lương tối thiểu được hiểu là số tiền nhất định trả cho người lao động
tương ứng với trình độ lao động giản đơn nhất, cường độ lao động nhẹ nhàng nhất

diễn ra trong điều kiện lao động bình thường, số tiền đó đảm bảo nhu cầu tiêu dùng
các tư liệu sinh hoạt ở mức tối thiểu cần thiết để tái sản suất sức lao động.
Hệ thống tiền lương tối thiểu có thể được tính theo giờ, ngày hoặc tháng.
Trong thực tế thì tiêu chuẩn để quy định một mức lương tối thiểu là rất phức tạp,
nó có thể dựa vào các mục tiêu của hệ thống và cả những nhân tố về kinh tế và xã
hội.
Mức lương tối thiểu có thể được quy định áp dụng cho từng nghành, từng
nghề, quận, huyện hoặc khu vực riêng lẻ tạo nên một hệ thống thang lương tối
thiểu mang tính phức tạp trong cả nước và có thể được áp dụng cho mọi thành
phần kinh tế.
Mục tiêu căn bản của hệ thống tiền lương tối thiểu nhằm tránh bóc lột sức
lao động và giảm đói nghèo. Do đó, những thỏa thuận liên quan đến việc chống
bóc lột sức lao động thì tiền lương tối thiểu được xem là cơ bản cho những người
lao động, họ sẽ dành được một khoản tiền khi họ bỏ sức lực của mình ra để làm
những công việc mà họ đạt được.
1.5. Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động phải
trả cho người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất
lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh
nghiệm làm việc ... ngay trong quá trình lao động.
Tiền lương thực tế được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền
lương danh nghĩa của họ sau khi đã nộp các khoản thuế theo quy định của chính
phủ.
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Chức năng của tiền lương
2.1. Chức năng thức đo giá trị
Trước đây và hiện nay, chức năng thước đo giá trị vẫn là chức năng cơ bản
và quan trọng nhất của tiền lương. Là chức năng cơ sở để điều chỉnh giá cả cho

phù hợp mỗi khi giá cả (bao gồm cả giá cả sức lao động) biến động. Là thước đo
để xác định mức tiền công của các loại lao động, làm căn cứ để thuê mướn lao
động, là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm.
giá trị của việc làm được biểu hiện bởi các yếu tố sau:
-Tính chất kỹ thuật của việc làm: Các đặc thù về công nghệ và kỹ thuật sử
dụng việc làm.
- Tính chất kinh tế của việc làm: Vị trí của việc làm trong hệ thống quan hệ
lao động (làm quản lý, công nhân, nhân viên)
- Các yêu cầu về năng lực và phẩm chất của người lao động: Trình độ tay
nghề, kinh nghiệm, khả năng thành thạo nghề.
Quan điểm trên không trái với quam điểm của C.Mác: “Tiền lương là biểu
hiện của giá trị sức lao động. Giá trị sức lao động được đo bằng giá trị tư liệu sinh
hoạt cần thiết để bù đắp lại sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất, những
giá trị của những chi phí cần thiết nuôi sống con người trước và sau tuổi có khả
năng lao động, những giá trị của những chi phí cần thiết cho việc học hành. Những
chi phí này không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu tự nhiên và sinh lý của mỗi con
người, mà còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của kinh tế, của xã hội và cả các tư
liệu sinh hoạt. Như vậy tiền lương thường xuyên biến động xung quanh giá trị, nó
còn phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu và giá cả tư liệu sinh hoạt”.
2.2. Chức năng tái sản suất sức lao động .
Tái sản suất sức lao động thể hiện ở ba mặt sau :
Một là: Duy trì và phát triể sức lao động của chính bản thân người lao động
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hai là : Sản suất ra sức lao động là hoàn thiện kỹ năng lao động và nâng cao
trình độ lành nghề, kỹ thuật chuyên môn, và tích lũy kinh nghiệm.
Ba là : Tăng cường chất lượng của sức lao động là hoàn thiện kỹ năng lao
động và nâng cao trình độ lành nghề, kỹ thuật chuyên môn và tích lũy kinh
nghiệm.
Sức lao động là tổng thể năng lực hoạt động của con người bao gồm cả thể

lực và trí lực. C.Mác viết: “Những lao động có ích hay những lao động sản suất, dù
có muôn hình muôn vẻ đến đâu thì sự thật về mặt sinh lý vẫn là : Chức năng cơ thể
của con người và bất cứ chức năng nào giống như vậy, dù có nội dung và hình thức
thế nào đi nữa thì chủ yếu vẫn là sự tiêu hao của bộ óc, của thần kinh, của bắp
thịt...”. Nhưng đó mới chỉ đơn thuần là sự bù đắp về thể chất, tái sản suất lao động
còn nhằm nâng cao trình độ lành nghề, kỹ thuật chuyên môn và tích lũy kinh
nghiệm. C.Mác viết: “ Để cho sức lao động phát triển theo đúng hướng nhất định
phải có sự giáo dục nào đó, mà chính sự giáo dục này lại tốn một lượng hàng hóa
ngang giá”. Đây chính là nhu cầu tai sản suất mở rộng cho người lao động.
Như vậy giá trị sức lao động được đo bằng giá trị tư liệu sinh hoạt và dịch
vụ cần thiết bù đắp lại sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất. Tiền lương
chính là một hình thái biểu hiện của giá trị sức lao động. Nó là sản phẩm tất yếu
thông qua trao đổi trên thị trường hàng hóa sức lao động, là sản phẩm tất yếu thông
qua trao đổi trên thị trường hàng hóa sức lao động tạo điều kiện làm chức năng
khôi phục sức lao động đã hao phí.
2.3. Chức năng kích thích lao động.
Tiền lương là bộ phận thu nhập chính của người lao động nhằm thảo mãn
phần lớn các nhu cầu về vật chất và văn hóa của người lao động. Do vậy, các mức
tiền lương là các đòn bẩy kinh tế rất quan trọng để định hướng sự quan tâm và
động cơ trong lao động của người lao động. Chức này đảm bảo khi người lao động
làm việc có năng suất cao, đem lại hiệu quả rõ rệt thì người sử dụng lao động cần
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan tâm đến việc tăng lương cao hơn so với giá trị sức lao động để kích thích
người lao động. Ngoài việc tăng lương người sử dụng lao động cần áp dụng biện
pháp thưởng. Số tiền này bổ sung cho tiền lương, mang tính chất nhất thời, không
ổn định nhưng lại có tác động mạnh mẽ tới năng suất, chất lượng và hiệu quả lao
động.
2.4. Chức năng tích lũy
Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo duy trì được cuộc sống

hàng ngày trong thời gian làm việc, và còn dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ
hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro.
2.5. Chức năng xã hội của tiền lương.
Cùng với kích thích không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiền lương là
yếu tố kích thích các mối quan hệ lao động.
Thực tế cho thấy, việc duy trì các mức tiền lương cao và tăng không ngừng
chỉ được thực hiện trên cơ sở hài hòa các mối quan hệ lao động. Việc gắn tiền
lương với kết quả lao động và đơn vị kinh tế sẽ thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác,
giúp đỡ lẫn nhau, nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đạt được
mức tiền lương cao hơn. Bên cạnh đó, tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện của
con người và thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng dân chủ và văn minh.
Như vậy, chúng ta có thể kết luận: Tiền lương là một phạm trù kinh tế- xã
hội tổng hợp, là đòn bẩy kinh tế rất quan trọng trong sản suất, đời sống và các mặt
khác của đời sống kinh tế xã hội. Tiền lương được trả đúng có tác dụng tái sản suất
sức lao động; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động; tạo điều kiện hoàn thiện các mối quan hệ lao động; thúc đẩy người lao động
và xã hội cùng phát triển.
3. Ý nghĩa của tiền lương
 Đối với người lao động.
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động giúp cho
họ và gia đình họ trang trải các chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ cần thiết
Tiền lương kiếm được còn ảnh hưởng đến địa vị của người lao động trong
gia đình, địa vị của họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như giá trị
tương đối của họ với tổ chức và với xã hội.
Khả năng kiếm được tiền lương cao hơn sẽ tạo ra động lực thúc đẩy người
lao động ra sức học tập để nâng cao giá trị của họ đối với tổ chức thông qua sự
nâng cao trình độ và sự đóng góp cho tổ chức.
 Đối với tổ chức.

Tiền lương là một phần quan trọng của chi phí sản suất. tăng tiền lương sẽ
ảnh hưởng tới chi phí, giá cả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của công ty trên
thị trường.
Tiền lương là công cụ để duy trì, gìn giữ và thu hút những người lao động
giỏi, có khả năng phù với công việc của tổ chức.
Tiền lương cùng với các loại thù lao khác là công cụ để quản lý chiến lược
nguồn nhân lực và có ảnh hưởng đến các chức năng khác của quản lý nguồn nhân
lực.
 Đối với xã hội
Tiền lương đóng một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua con
đường thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của chính phủ cũng như giúp
cho chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Tiền lương có ảnh hưởng quan trọng tới các nhóm xã hội và các tổ chức
khác nhau trong xã hội. Tiền lương cao hơn giúp cho người lao động có sức mua
cao hơn và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng nhưng mặt khác có thể
có thể dẫn tới tăng giá cả và làm giảm mức sống của những người có thu nhập
không đuổi kịp mức tăng của giá cả. Giá cả cao lại có thể làm giảm cầu và dịch vụ
và dẫn tới giảm công ăn việc làm.
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
Để tiền lương và tiền công thực sự là động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, cũng như góp phần
thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”, có những
nguyên tắc cơ bản và quan trọng của tiền lương cần phả được quán triệt xuyên xuốt
quá trình xây dựng và thực hiện chế độ tiền lương.
4.1. Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau.
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động, những
người lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ ...nhưng có mức hao phí
sức lao động như nhau thì được trả lương như nhau. Ngược lại, theo C.Mác: “Vì

những loại lao động khác nhau đều có giá trị khác nhau, nghĩa là để sản suất ra
những loại lao động đó thì cần đến số lượng lao động khác nhau, nên những loại
lao động do tất yếu phải có những giá cả khác nhau trên thị trường lao động. Đây
là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo được sự công bằng, bình đẳng
trong trả lương, sẽ có sức khuyến khích rất lớn với người lao động.
nguyên tắc này được thể hiện trong các thang lương và các hình thức trả
lương, trong cơ chế và phương thức trả lương, trong chính sách về tiền lương tiền
công.
4.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương - tiền công bình
quân.
Tiền lương - tiền công tăng là do trình độ tổ chức quản lý lao động ngày
càng hiệu quả hơn. NSLĐ tăng ngoài hai yếu tố đó còn có nguyên nhân khác như
đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ, trang bị kỹ thuật và sử dụng hiệu quả các
nguồn tài nguyên thiên nhiên...Như vậy về khách quan NSLĐcó khả năng tăng
nhanh hơn tiền lương –tiền công bình quân.
Quy luật tái sản xuất mở rộng đòi hỏi khu vực sản xuất tư liệu sản xuất( khu
vực một) phải tăng tăng nhanh hơn khu vực sản xuất vật phẩm tiêu dùng( khu vực
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hai). Vậy tổng sản phẩm xã hội tính theo đầu người của khu vực hai ( cơ sở của
tiền lương- tiền công thực tế). Mặt khác không phải toàn bộ tiền lương của khu vục
hai dược dùng cho tiêu dùng để nâng cao tiền lương- tiền công mà một phần trong
đó dùng để tích lũy.
Trong doanh nghiệp khi tăng tiền lương tiền công dẫn đến tăng chi phí sản
xuất, tăng NSLĐ lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị sản phẩm. Một doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói chung cũng như chi phí cho một đơn
vị sản phẩm giảm đi, tức mức giảm do tăng NSLĐ phải lớn hơn mức tăng tiền
lương – tiền công bình quân.
4.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương - tiền công giữa những người lao
động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc đân.

Yêu cầu này nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lương cho
người lao động dựa trên những cơ sở sau:
 Trình độ lành nghề bình quân ở mỗi nghành.
Do dặc điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các nghề khác
nhau cũng khác nhau nên trình độ lành nghề bình quân của người lao động giữa
các nghành khác nhau cũng khác nhau.Do đó, phải phân biệt trong trả lương nhằm
khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề.
 Điều kiện lao động
Những người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, hao tốn sức lực
phải được trả lương cao hơn so với những người làm việc trong điều kiện bình
thường. Do đó, có các loại phụ cấp về điều kiện lao động để trả cho người lao động
ở những công việc có điều kiện làm việc rất khác nhau.
 Ý nghĩa kinh tế của mỗi nghành trong nền kinh tế quốc dân.
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của sự phát triển mỗi nước, một số
nghành được xem là trọng điểm vì nó có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của đất
nước. Sự ưu tiên các ngành đó là dùng tiền lương- tiền công để thu hút và khuyến
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khích người lao động trong ngành là dùng tiền lương - tiền công để thu hút và
khuyến khích người lao động trong ngành. Thực tế, sự phân biệt này có thể trong
tiền lương - tiền công( qua thang bảng lương). Hoặc các loại phụ cấp khuyến
khích.
 Phân bổ theo khu vực sản suất.
Để thu hút, khuyến khích lao động làm việc ở vùng xa xôi hẻo lánh vùng có
điều kiện kinh tế -xã hội khó khăn phải có chính sách tiền lương- tiền công thích
hợp với các loại phụ cấp, ưu đãi thỏa đáng. Có như vậy mới sử dụng hợp lý lao
động, khai thác có hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên ở mọi miền đất nước.
II. NỘI DUNG CỦA QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Những nguyên tắc chung

- Trả lương đầy đủ đúng thời hạn và tại nơi làm việc.
- Trả lương bằng tiền mặt, không được trả bằng hiện vật
- Việc trả lương phải dựa trên cơ sở năng suất, chất lượng hiệu quả công
việc.
2. Nguồn hình thành quỹ lương và sử dụng quỹ lương.
2.1. Nguồn hình thành quỹ tiền lương.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp
xác định nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả lương cho người lao động. nguồn
bao gồm:
 Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao.
 Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của nhà nước.
 Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác ngoài
đơn giá tiền lương được giao.
 Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang
 Quỹ tiền lương được tính từ lợi nhuận tăng thêm so với lợi nhuận kế hoạch.
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn tiền lương nêu trên được gọi là tổng quỹ lương
2.2. Sử dụng quỹ lương
Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương được
hưởng , dồn chi quỹ lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền
lương quá lớn cho năm sau , có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lương cho các
quỹ sau :
Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán , lương
sản phẩm , lương thời gian ( ít nhất bằng 76% tổng quỹ lương ).
Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất , chất
lượng cao có thành tích trong công tác ( tối đa không vượt quá 10% tổng quỹ tiền
lương ).
Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn , kỉ luật cao , tay
nghề giỏi ( tối đa không vượt quá 2% tổng quỹ tiền lương ).

Quỹ dự phòng cho năm sau ( tối đa không quá 12% tổng quỹ lương ).
3. Các hình thức trả lương
3.1. hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là tiền trả cho người lao động căn cứ vào mức
lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức.
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu được áp dụng đối với những người làm
công tác quản lý, còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng đối với nhưng bộ
phận lao động bằng máy móc hoặc những công việc không thể tiến hành định mức
một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất mà việc trả công
theo sản phẩm không đảm bảo chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết
thực.
Hình thức trả lương theo thời gian rất dễ bị vi phạm nguyên tắc thứ nhất. Vì
theo hình thức này người ta trả lương cho người lao động dựa vào thời gian làm
việc của người lao động và bậc lương của họ mà không xét đến trình độ lao động
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và kết quả công việc. Do đó tiền lương không gắn trực tiếp với kết quả sản xuất
của người lao động. vì vậy hình thức trả lương này không được áp dụng rộng rãi.
Để đảm bảo ba nguyên tắc của tổ chức tiền lương cần được xác định trình độ
lành nghề để xác định hệ số lương của họ. Từ đó đối chiếu vào thang lương cấp
bậc để tính ra suất lương thời gian theo cấp bậc như sau:
Mi = M1 x Ki
Trong đó:
Mi: Mức lương bậc i (mức lương bậc i của công nhân bậc i)
M1: mức lương tối thiểu
Ki: hệ số lương bậc i và được quy đinh ở thang lương
Lương TGi =Mi * Thời gian làm việc thực tế
3.1.1. Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn.
Chế độ trả lương theo thời gian là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được
của mỗi người lao động do mức lương thời gian cao hay thấp và thời gian làm việc

thực tế nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động
chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Tiền lương được tính như sau:
L
tt
= L
cb
* T
Trong đó:
L
tt
: Là tiền lương thực tế mà người lao động nhận được.
L
cb:
Tiền lương cấp bấc tính theo thời gian .
Có ba loại lương thời gian đơn giản:
- Lương giờ : Tính theo mức lương cấp bậc giờ làm việc.
- Lương ngày : Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc trong
tháng.
- Lương tháng : Tính theo mức lương cấp bậc tháng.
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiền lương được tính theo công thức nêu trên, ngoài ra không còn khoản
nào khác.
Ưu điểm: Việc tính lương theo thời gian chế độ này đơn giản
Nhược điểm: Do tiền lương không gắn với kết quả lao động, cố định theo
bậc lương của họ cho dù kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có lỗ hay
lãi nên chế độ trả lương như thế sẽ làm cho việc sử dụng lao động kém hiệu quả.
3.1.2 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng

Chế độ này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản và
tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng, chất lượng theo quy định.
Chế độ này khắc phục được nhược điểm của chế độ trả lương theo thời gian giản
đơn. Kết quả lao động có ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động.
Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng cho những công nhân phụ làm công
việc phục vụ như công nhân sửa chữa , điều chỉnh thiết bị ... Ngoài ra còn áp dụng
đối với những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí
hóa cao, tự động hóa hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Ưu điểm: Khắc phục được tính bình quân trong việc trả lương cho người lao
động do có tính đến yếu tố kết quả của người lao động.
Nhược điểm: Việc đánh giá trình độ cũng như hiệu quả của lao động quản lý
để tính đến việc xét thưởng là khó khăn.
3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
3.2.1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ này được áp dụng rộng rãi đối với người lao động trực tiếp sản xuất
trong điều kiệm quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể
định mức và kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
Tiền lương của công nhân được nhận:
L = ĐG* Q1
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
ĐG = Lo/Q hoặc ĐG = Lo*T
ĐG: đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm
Đơn giá tiền lương là mức tiền lương dùng để trả cho người lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc.
Lo: Lương cấp bậc công việc
Q: Mức sản lượng của công nhân trong kỳ
T: mức thời gian hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm
Q: số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành

Ưu điểm :
- Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động
tăng tiền lương một cách trực tiếp.
- Dễ dàng tính toán tiền lương trực tiếp trong kỳ
Nhược điểm:
- Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng
sản phẩm.
- Công nhân ít quan tâm đến việc sử dụng máy móc tốt, tiết kiệm nguyên vật
liệu
3.2.2. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể
Chế độ này áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động, tổ sản
xuất... căn cứ vào số lượng của một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị công việc.
Được áp dụng đối với những sản phẩm hay công việc do đặc điểm hoặc tính chất
sản xuất không thể tách riêng chi tiết, từng phần công việc giao cho từng người mà
phải có sự phối hợp công tác của một tập thể công nhân.
Đơn giá ở đây tính theo công thức:
ĐG=
Qo
Li

Hoặc : ĐG=

TiLi *
(i= 1,n)
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lương trả cho tập thể

:Li

Tổng số tiền tính theo cấp bậc công việc của cả tổ( Li là tiền lương
cấp bậc của công nhân i; n là số công nhân trong tổ)
Qo: Mức sản lượng của cả tổ
Ti: Mức thời gian của cả tổ
Tiền lương thực tế được tính:
ĐG = L
1
*Q
1
Trong đó:
L
1
: Tiền lương thực tế tổ nhận được
Q
1
: Sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành
Trong chế độ này, vấn đề cần chú ý khi áp dụng là phải phân phối tiền lương
cho các thành viên trong tổ, nhóm một cách hợp lý, phù hợp với bậc lương và thời
gian lao động của họ. Việc chia lương cho từng cá nhân trong tổ là rất quan trọng,
có hai phương pháp chia lương thường áp dụng là:
 Phương pháp 1: Dùng hệ số điều chỉnh, được thực hiện theo trình tự:
Xác định hệ số điều chỉnh( H
đc
):
H
đc
=
1
o
L

L
Trong đó:
H
đc
: hệ số điều chỉnh.
L
1
: Tiền lương thực tế cả tổ nhận được.
L
0:
Tiền lương cấp bậc của tổ.
Tiền lương cho từng công nhân được tính theo công thức:
L
i
= L
cb
* H
đc
Trong đó:
L
i
: Tiền lương thực tế công nhân i nhận được
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
L
cb
: lương cấp bậc của công nhân i nhận được
 Phương pháp 2: Dùng giờ - hệ số được thực hiện theo trình tự sau:
Quy đổi thời giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở bậc khác nhau ra số giờ
làm việc của công nhân bậc 1 theo công thức sau:

T

= T
i
* H
i
Trong đó :
- T

: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc 1 của công nhân bậc i
- T
i
: Số giờ làm việc của công nhân bậc i
- H
i
: hệ số lương bậc i trong thang lương
3.2.3. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những công phụ mà công việc của họ
có ảnh nhiều đến kết quả của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm.
Tính đơn giá tiền lương
ĐG =
L
M
* Q
Trong đó:
L: lương cấp bậc công việc của công nhân phụ, phụ trợ
M: mức phục vụ của công nhân phụ
Q: mức sản lượng của một công nhân chính
Tính tiền lương thực tế:
L

i
= ĐG * Q
1
Trong đó:
L
i
: Lương thực tế của công nhân i nhận được
Q
1
: Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính
ĐG: Đơn giá tiền lương.
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiên lương của công nhân phụ có thể tính bằng cách lấy phần trăm hoàn
thành mức sản lượng của công nhân chính nhân với mức lương cấp bậc của công
nhân phụ.
Ưu điểm : Công nhân phụ phải co trách nhiệm và tìm cách phục vụ tốt cho
công nhân chính hoàn thành công việc.
Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào sản lượng của
công nhân chính nên phụ thuộc vào thái độ làm việc, trình độ lành nghề của công
nhân chính cho nên chưa đánh giá chính xác công việc của công nhân phụ.
3.2.4. Chế độ trả lương khoán
Chế độ trả lương khoán áp dụng cho những công việc giao từng chi tiết, bộ
phận sẽ không có lợi, mà phải giao từng bộ phận khối lương công việc cho công
nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Lương được trả căn cứ vào mức độ
hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương quy định trong trường hợp đồng giao
khoán. Có các hình thức khoán: khoán việc, khoán sản phẩm, khoán gọn,...có thể
áp dụng cho cá nhân hay tập thể.
Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu trong nông nghiệp, xây dựng cơ bản
hoặc một số nghành khác khi công nhân làm các công việc mang tính đột xuất,

công việc không thể xác định mức lao động ổn định trong một thời gian dài được.
Tiền lương khoán được tính theo như sau:
L
i
= ĐG * Q
1
Trong đó:
L
i
: tiền lương thực tế công nhân nhận được
ĐG
k
: Đơn giá khoán cho mỗi sản phẩm hay công việc
Q
1
: Số lượng sản phẩm được hoàn thành
Ưu điểm: Làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến
lao động đẻ tối ưu hóa quá trình làm việc, giảm thời gian lao động hoàn thành
nhanh công việc được giao.
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhược điểm: phải tính toán đơn giá hết sức tỷ mỷ đẻ xây dựng đơn giá trả
lương
3.2.4. Chế độ lương trả có thưởng
Đây là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng. Chế độ này gồm
hai phần:
Phần trả lương theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.
Phần tiền thưởng được tính dựa vào mức độ hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.

Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính theo công thức:
TL
th
= TL +
100
)*( hmTL
Trong đó:
TL
th
: Tiền lương sản phẩm có thưởng
TL: Tiền lương trả theo sản phẩm với mức giá cố định
m: Tỷ lệ phần trăm tiền thưởng tính (theo tiền lương)
h: Tỷ lệ phần trăm hoàn thành vượt mức sản phẩm được tính thưởng.
Ưu điểm: khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được
giao.
Nhược điểm: việc phân tích tính toán xác định các chỉ tiêu thưởng không
chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội chi qũy tiền lương.
3.2.5. Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến thường được áp dụng ở những khâu
yếu trong sản xuất hoặc do yêu cầu đột xuất của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đòi
hỏi phải hoàn thành khẩn trương kịp thời kế hoạch hoặc xét thấy việc giải quyết
những tồn tại ở khâu này có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những bộ phận sản xuất
khác có liên quan, góp phần hoàn thành vượt mức kế hoạch của doanh nghiệp.
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có hai loại đơn giá: giá cố định và đơn giá lũy tiến
Đơn giá cố định dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
Cách tính đơn giá này giống như cách tính đơn giá trong chế độ trả lương theo sản
phẩm trực tiếp cá nhân.
Đơn giá lũy tiến dùng để cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm. Tiền

lương theo sản phẩm lũy tiến được tính theo công thức sau:
TL
lt
= ĐG*Q
1
+ ĐG*K(Q
1
-Q
o
)
Trong đó:
TL
lt
: tổng tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến
ĐG: Đơn giá cố tính theo sản phẩm
Q
1
: Sản lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành
Q
o
: Sản lượng đạt mức khởi điểm
K: Tỷ lệ tăng thêm đẻ có đơn giá lũy tiến
Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý được xác định vào phần tăng chi phí sản xuất gián
tiếp cố định, được xác định như sau:
K =
L
ccd
d
td *
* 100%

Trong đó:
K: Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
d
cd
: Tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp, cố định trong giá thành sản phẩm
t
c
: Tỷ lệ của số tiền tiết kiệm và chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để
tăng đơn giá
d
L
: Tỷ trọng của tiền lương công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi
hoàn thành vượt mức sản lượng
Ưu điểm: kích thích người lao động làm việc hăng hái vượt mức kế hoạch
được giao
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhược điểm: Áp dụng chế độ này dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lương lớn
hơn tốc độ tăng NSLĐ.
4. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy chế trả lương.
4.1. Vai trò của quy chế trả lương, trả thưởng trong doanh nghiệp.
 Hoàn thiện quy chế trả lương, trả thưởng là công cụ quản lý lao động, quản
lý kinh tế.
Đối với doanh nghiệp quy chế trả lương, trả thưởng cho người lao động có ý
nghĩa hết sức to lớn. Nó quyết định tới sự thành công của chính sách tiền lương
trong doanh nghiệp. Nó thể hiện vai trò quan trọng của tiền lương đối với chủ
doanh nghiệp cũng như đối với người lao động. Một doanh nghiệp có sự hợp lý
trong việc xây dựng đơn giá tiền lương, lập quỹ lương sử dụng và phân phối quỹ
lương hợp, công bằng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự tin cậy an tâm của người lao
động. Khi đó giúp cho hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn được

thuận lợi.
 Trả lương, trả thưởng là một phương tiện để qua đó nâng cao sự khuyến
khích cho người lao động.
Người lao động cần được đánh giá đúng giá trị sức lao động của mình. Điều
này quan trọng hơn tiền lương mà họ nhận được. Nếu người lao động không được
trả lương tương xứng với sức lao động họ đã bỏ ra thì tất nhiên họ sẽ không hài
lòng. Từ đó dẫn đến chán nản thậm chí có thể dời bỏ công việc. Ngược lại khi năng
suất lao động không tăng lên mà người lao động vẫn được tăng lương thì không
hẳn họ sẽ cảm thấy thỏa mãn. Không những thế mà còn có thể dẫn tới các tác động
tiêu cực như thiếu nỗ lực trong công việc và mất niềm tin vào công tác điều hành
của tổ chức, nhất là công tác trả lương. Bởi thế, công tác trả lương trả lương trả
thưởng cầc được xem trọng, vì nó ảnh hưởng lớn đến kết quả lao động của người
lao động. Thực hiện tốt quy chế trả lương sẽ là phương tiện để khuyến khích người
lao động thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và ngày càng gắn bó với tổ chức.
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.2. Sự tất yếu phải hoàn thiện quy chế trả lương trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, tiền lương và việc trả lương có liên quan tới sự tồn tại,
cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp. Mà tiền lương trả cho người lao động là
do doanh nghiệp trả chứ không phải do nhà nước trả. Mặt khác các doanh nghiệp
cần cố gắng quản lý tiền lương và các chi phí khác có liên quan tốt hơn, coi tiền
lương và việc trả lương như là chi phí sản xuất sẽ tác động tới khả năng cạnh tranh
và thu lợi nhuận của họ. Vấn đề quan tâm lớn đó là chi phí cho một lao động.
Nhưng đây chỉ là chỉ tiêu sai lầm trong cạnh tranh.
Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các
chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, tiền lương luôn phải được tính toán và quản lý chặt chẽ để đảm bảo
quyền lợi cho người lao động và lợi nhận của doanh nghiệp.
4.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy chế trả lương ở công ty TNHH T&T Hưng
Yên.

Công ty TNHH T&T Hưng yên là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và
kinh doanh xe máy. Hiện tai, Công ty có gần 1000 công nhân và nhân viên. Tuy
mới thành lập và đi vào hoạt động chưa được 10 năm nhưng Công ty luôn làm ăn
có lãi . Mỗi năm Công ty nộp ngân sách nhà nước hơn 60 tỷ đồng. Để có được kết
quả như vậy Công ty đã có một hướng đi đúng đắn, một cách quản lý phù hợp. Một
trong những yếu tố quan trọng làm nên thành công của Công ty là Công ty đã có
một chính sách đãi ngộ với người lao động trong Công ty ngay từ đầu. Trong đó
Công ty đặc biệt chú trọng đến quy chế trả lương trong Công ty. Công ty ý thức
được rằng đối với người lao động thì tiền lương là là sự tồn tại cơ bản, sức mua và
mức sống của họ.
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II :
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VIỆC ÁP DỤNG QUY CHẾ TIỀN LƯƠNG CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH T&T HƯNG YÊN.
I. QUÁ TRÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
A. TÌM HIỂU TẬP ĐOÀN T&T
1.Lịch sử hình thành và phát triển:
1.1.Tên doanh nghiệp:
Tên doanhnghiệp (Tiếng Việt): Công ty TNHHT&T
Tên doanh nghiệp(Tiếng Anh):T&T Company Limited
Tên viết tắt:T&T Co.,Ltd
1.2.Trụ sở giao dịch: 18 Hàng Chuối, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai bà
Trưng, Tp. Hà Nội.
1.3.Điện thoại(84.4) 9721777/9721778/ 9721779. Fax (84.4)9721775.
1.4.Tập đoàn T&T được thành lập theo giấy phép số: 00044/GP-UB do
UBND Tp. Hà Nội cấp ngày 11/12/1993.
1.5.Giấy phép kinh doanh số: 040904 do Trọng tài kinh tế cấp ngày
14/04/1993.
1.6.Số lượng CBCNV công ty: Trên 2.000 người.

1.7.Vốn đăng ký: 100.000.000.000 đồng.
1.8.Vốn đầu tư hiện nay: 600.000.000.000 đồng.
1.9.Ngành nghề kinh doanh:
Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa - buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng - Buôn
bán hàng tư liệu sản xuất - Sản xuất, lắp ráp, kinh doanh sản phẩm điện tử, điện
máy- Dịch vụ thương nghiệp( ăn uống, hớt tóc thẩm mỹ ), sản xuất phụ tùng , lắp
ráp, sửa chữa xe hai bánh gắn máy...
1.10.Các đơn vị trực thuộc:
Đào Văn Lý – Lao động 45a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tập đoàn T&T có chi nhánh đặt tại TP.Đà Nẵng và 03 đơn vị trực thuộc, 05
Công ty thành viên ở Hà Nội, Hồ Chí Minh và Hưng Yên.
1.11.Thị trường và thị phần của tập đoàn T&T:
1.11.1.Thị trường và thị phần trong nước:
+ Miền Bắc = 30%.
+ Miền Trung = 20%.
+ Miền Nam = 50%.
1.11.2.Thị trường và thị phần nước ngoài:
+ Cộng hòa Dominica: 2%.
+ Cộng hòa Ăngola: 6%.
1.111.3.Tổng số đại lý trong nước:
Hiện nay công ty đang có 700 đại lý phân bố ở cả ba miền trong cả nước.
2. Các thành tích của công ty và cá nhân Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm
Tổng giám đốc công ty T&T:
Chân dung Bạch Thái Bưởi cho Tổng giám đốc Đỗ Quang Hiển và chứng
nhận danh hiệu nhà doanh nghiệp giỏi nhân dịp Công ty đoạt Cúp Sen vàng và
được bình chọn là một trong 10 doanh nghiệp dẫn đầu hội chợ Eximpo Vietnam
2002 theo quyết định khen thưởng số 2930/QĐ-vp ngày 18/11/2002 do Bộ Công
nghiệp, Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ khoa học Công nghệ phối hợp tổ chức.
B. TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY T&T HƯNG YÊN

1.Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty TNHH T&T Hưng Yên là một chi nhánh hạch toán độc lập thuộc
Tổng Công ty T&T theo quyết định số 0504000001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Hưng Yên cấp ngày 28/11/2000.
Cơ cấu tổ chức của công ty được chia thành nhiều Phòng, Ban chức năng và
09 phân xưởng sản xuất với công suất 300.000 động cơ /năm.
Đào Văn Lý – Lao động 45a

×