Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Trên cơ sở những kiến thức đã học từ học phần Nhập môn tài chính tiền tệ, hãy trình bày khái niệm, đặc điểm, vai trò của tín dụng. Đánh giá việc phát huy các vai trò của tín dụng ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.7 KB, 7 trang )

BÀI THU HOẠCH
Trên cơ sở những kiến thức đã học từ học phần Nhập mơn tài chính tiền tệ,
hãy trình bày khái niệm, đặc điểm, vai trị của tín dụng. Đánh giá việc phát huy các
vai trị của tín dụng ở Việt Nam.
Trả lời
1, Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tín dụng
+ Khái niệm tín dụng:
Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh Craditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm.
Tiếng Anh gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam gọi là sự vay mượn. Khái
niệm tín dụng có thể được xem xét trên 2 góc độ: Theo nghĩa hẹp, tín dụng là quan hệ
vay mượn giữa người đi vay và người cho vay về một lượng giá trị nhất định dưới hình
thái tiền tệ hay hiện vật; theo nghĩa rộng, tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình chuyển quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định từ chủ thể này
sang chủ thể khác dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
+ Đặc điểm của tín dụng:
Trong thực tế, tín dụng họat động rất phong phú và đa dạng nhưng dù ở bất kì
dạng nào thì hoạt động tín dụng cũng có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, tín dụng mang tính hồn trả: Tính hồn trả khơng tự nó xuất hiện mà
dựa vào quá trình vận động và sự kết thúc tuần hồn vốn. Q trình vận động tín dụng
được thể hiện qua các giai đoạn:
• Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: Giai đoạn này vốn vay (hàng hóa
hoặc tiền tệ) chuyển từ người cho vay sang người đi vay kèm theo quyền sử dụng vốn
vay.
• Sử dụng tín dụng (Sử dụng vốn vay): Sau khi nhận được vốn vay, người đi vay
được quyền sử dụng vốn vay theo mục đích nhất định để sản xuất hoặc tiêu dùng.
• Hồn trả tín dụng là người đi vay hoàn trả lại cho người vay số vốn ban đầu.
Đây là giai đoạn kết thúc vịng tuần hồn của tín dụng.
Thứ hai ,trong quan hệ tín dụng, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời
nhau: Hoạt động tín dụng nảy sinh làm xuất hiện sự vận động độc lập tương đối giữa
quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn vay. Nói cách khác, quan hệ tín dụng khơng bao hàm
sự vận động quyền sở hữu vốn vay, điều này quyết định tính hồn trả của quan hệ tín


dụng. Khi thực hiện quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ cho người đi vay mượn quyền
sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định, còn quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về
phía người cho vay.

1


Thứ ba, lợi tức tín dụng là một loại giá cả đặc biệt: Vốn là một loại hàng hóa có
giá trị và giá trị sử dụng, được mua bán trên thị trường vốn. Như vậy, lợi tức tín dụng
chính là giá cả của vốn vay. Nhưng với hàng hóa thơng thường, giá cả phản ánh và xoay
xung quanh giá trị hàng hóa. Cịn giá cả vốn vay khơng phản ánh được giá trị của vốn
vay mà nó chỉ là một phần rất nhỏ so với giá trị của vốn vay. Mặt khác, giá cả của vốn
vay chỉ phản ánh giá trị sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy,
giá cả của vốn vay được coi là một loại giá cả đặc biệt.
+ Vai trò của tín dụng:
Nghiên cứu lịch sử ra đời và phát triển của tín dụng cho thấy: Tín dụng xuất hiện
ngay từ khi hình thành chế độ chiếm hữu nơ lệ. Cùng với sự phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội và của nền kinh tế hàng hóa, tín dụng ngày càng phát triển với nhiều hình
thức đa dạng và phức tạp hơn. Sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của tín dụng đã chứng tỏ
được tính cần thiết và vai trị của nó trong nền kinh tế - xã hội. Đặc biệt trong nền kinh tế
thị trường, vai trị của tín dụng ngày càng trở nên quan trọng.
Thứ nhất, tín dụng góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy quá trình tái sản xuất
mở rộng nền kinh tế.
• Nhờ nguồn vốn tín dụng các doanh nghiệp, các hộ gia đình sản xuất kinh
doanh khơng những đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng
sản xuất, cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đảm bảo sự phát triển liên tục của sản xuất
và lưu thơng hàng hóa.
• Trong q trình hoạt động của các chủ thể kinh tế, tín dụng đã góp phần đẩy
nhanh q trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, tạo điều kiện để duy trì mối liên hệ giữa
sản xuất, lưu thơng hàng hóa và tiêu dùng xã hội. Chính vì vậy, tín dụng đã làm cho lưu

thơng hàng hóa khơng những được mở rộng ở trong nước mà cịn phát triển ra thị trường
quốc tế.
• Bên cạnh những tác động trên, tín dụng quốc tế cịn làm q trình chuyển giao
cơng nghệ giữa các nước thực hiện nhanh hơn. Nó góp phần làm cho các nước đang phát
triển và chậm phát triển trong một thời gian ngắn có thể có được một nền sản xuất với
cơng nghệ cao, mà các nước phát triển trước đây có được đã phải mất tới hàng trăm năm.
Thứ hai, tín dụng là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
• Nhà nước thường xun sử dụng tín dụng làm phương tiện cân đối thu chi
Ngân sách Nhà nước và huy động vốn để thực thi các chương trình kinh tế - xã hội.
Thông thường, khi thiếu hụt ngân sách, Nhà nước phát hành tín phiếu kho bạc để bù đắp.
Bên cạnh đó, trong những tình huống nhất định, Nhà nước phát hành công trái, trái phiếu
để huy động vốn cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm.
• Thơng qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện và lãi suất tín dụng, Nhà
nước có thể thay đổi được quy mơ tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn
tín dụng. Nhờ đó có thể thúc đẩy hoặc hạn chế sự vận động của một số ngành, phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước.

2


• Nhà nước sử dụng tín dụng để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, điều tiết lưu
thơng tiền tệ, đảm bảo sự cân đối tiền hàng, ổn định giá cả hàng hóa . Trong giai đoạn
hưng thịnh của nền kinh tế, Nhà nước có thể sử dụng cơng cụ tín dụng để bơm thêm vốn
cho nền kinh tế thông qua việc hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng thương
mại, cắt giảm lãi suất cơ bản, hạ trần lãi suất để tăng khối lượng tiền tệ, tín dụng cung
ứng cho nền kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và lưu thơng của xã hội.
• Thơng qua hoạt động tín dụng, vốn trong nền kinh tế được luân chuyển nhanh,
tức (làm nhanh tăng tốc độ lưu thơng tiền tệ). Từ đó giảm khối lượng tiền phát hành vào
lưu thông, đồng nghĩa với việc giảm chi phí lưu thơng tiền tệ.

• Vốn tín dụng được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các doanh nghiệp, làm cho
quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục, chu kỳ sản xuất được rút ngắn lại.
• Ngun tắc của tín dụng là bắt buộc hồn trả (gốc và lãi).
• Bản thân các chủ thể trong các quan hệ tín dụng phải tính tốn cụ thể để hoạt
động tín dụng mang lại lợi ích cao nhất và an toàn nhất. Động lực cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường thúc đẩy họ giảm đến mức thấp nhất chi phí kinh doanh, kể cả chi phí
xử lý rủi ro.
Thứ tư, tín dụng góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân
• Thơng qua việc cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo, tổ chức kinh tế - xã hội, làm
cho họ được đáp ứng đầy đủ và kịp thời như cầu vốn cho sản xuất và tiêu dùng.
• Các hộ nơng dân, các nhân sử dụng tín dụng như là một trong các phương tiện
để cải thiện và nâng cao mức sống của mình. Thơng qua việc vay vốn để đầu tư phát triển
sản xuất, nâng cao lợi nhuận và phân chia tỷ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng hợp lý nhất
hoặc thơng qua việc gửi tiền vào ngân hàng để lấy lãi.
Thứ năm, tín dụng góp phần mở rộng các quan hệ hợp tác quốc tế
• Nhờ có tín dụng, các nước có thể mua hàng hóa, nhập khẩu máy móc thiết bị
và tiếp cận những thành tựu khoa học kỹ thuật mới, cũng như trình độ quản lý tiên tiến
trên thế giới. Việc cấp tín dụng của các nước khơng chỉ mở rộng và phát triển quan hệ
ngoại thương, mà còn tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở các nước nhập khẩu.
• Tín dụng đã tạo mơi trường thuận lợi cho đầu tư quốc tế trực tiếp – một hình
thức hợp tác kinh tế ở mức độ cao hơn.
2, Đánh giá việc phát huy các vai trò của tín dụng ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay:
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, Việt Nam đang tiến hành cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước với mục tiêu nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ở
trình độ cao. Chính vì vậy, tín dụng có vai trị vơ cùng quan trọng như sau:
+ Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường định

3



hướng xã hội chủ nghĩa, nền sản xuất hàng hoá phát triển mạnh mẽ, nhà nước đã sử dụng
Tín dụng như 1 công cụ quan trọng để thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng nền kinh
tế.
Riêng trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, cơ cấu kinh tế còn mất cân đối,
lạm phát và thất nghiệp vẫn còn ở mức độ cao. Vì vậy, thơng qua việc đầu tư tín dụng sẽ
góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Bởi trong nền
kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và
cố định của các doanh nghiệp. Vì tín dụng đã góp phần động viên vật tư đi vào sản xuất,
thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để đẩy nhanh quá trình tái sản
xuất trong nước.
+ Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Thơng qua
hoạt động tín dụng mà các doanh nghiệp tại Việt Nam sử dụng nguồn lao động và nguồn
nguyên liệu một cách hợp lý, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội hiện nay cịn tồn tại như: tình trạng thất nghiệp tại các vùng
nơng thơn như Tây Ngun, Lâm Đồng, Thanh Hố, Nghệ An...., cải thiện chất lượng đời
sống nhân dân và an sinh xã hội.
Thứ ba, Tín dụng Ngân hàng là cơng cụ chủ yếu để đầu tư cho các ngành kinh tế
then chốt và các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành mũi nhọn. Hoạt động tín dụng
của Ngân hàng là tập trung lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội của các tổ chức, cá nhân để
cho các đơn vị kinh tế vay. Nhưng không phải tất cả các chủ thể có nhu cầu vay đều được
Ngân hàng đáp ứng. Bởi để tránh rủi ro tín dụng các Ngân hàng chỉ thực hiện đầu tư tập
trung vào đơn vị có triển vọng sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trong điều kiện đất nước ta hiện nay phần lớn dân cư đang sống bằng
nghề nông. Ở hầu hết các tỉnh miền núi vấn đề đưa máy móc vào nơng nghiệp cịn rất hạn
chế nguyên nhan ở đây là do thiếu vốn.
Vì vậy trong giai đoạn trước mắt thông qua công tác tín dụng, Nhà Nước đã tập
trung vào phát triển nơng nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội, đồng
thời tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác.

Bên cạnh đó nước ta đang trên con đường cơng nghiệp hố hiên đại hố tham gia
vào các quan hệ mang tính chất quốc tế. Bởi vậy chúng ta cần phải tập trung vào việc
phát triển các ngành mũi nhọn như: cơng nghiệp chế biến, dầu khí,…và tín dụng tín dụng
là một trong những yếu tố cơ bản góp phần quan trọng vào việc phát triển các ngành này.
Với một chính sách tín dụng hợp lý để khuyến khích phát triển một số ngành kinh tế mũi
nhọn là một cơng cụ tích cực trong việc điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh
q trình cơng nghiêp hố hiện đại hố một cách nhanh chóng và vững chắc.
Thứ tư, tín dụng góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Nhà nước đã
có những chủ trương, chính sách cụ về tín dụng chính sách: Theo chỉ đạo của Thủ tướng

4


Chính phủ về thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực
hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu
nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo. Tập trung các nguồn lực, đẩy mạnh
thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an sinh
xã hội.
Thứ năm, tín dụng có vai trị quan trọng trọng việc thúc đẩy quá trình mở rộng
mối quan hệ giao lưu giữa Việt Nam và quốc tế. Ngày nay mối quan hệ kinh tế giữa các
nước trên thế giới và khu vục đang phát triển đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức, cả về
bề rộng lẫn chiều sâu. Qua hoạt động tín dụng, ngân hàng sẽ là trợ thủ đắc lực cung cấp
vốn cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hố. Do vậy tín dụng ngân hàng
trở thành một trong những phương tiện để nối liền nền kinh tế các nước, đặc biệt là các
nước đang phát triển trong việc mở rộng sản xuất hàng hố.

TÌNH HUỐNG:
Nhận định và đánh giá tình hình thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam trong
bối cảnh xảy ra dịch bệnh Covid-19?

Trả lời
Thời gian vừa qua, dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, nghiêm trọng,
khó lường và chưa dự báo thời điểm kết thúc. Nhìn chung, dịch bệnh đã ảnh hưởng trên
phạm vi toàn cầu, gây gián đoạn chuỗi cung ứng nhiều sản phẩm hàng hóa của thế giới,
đình trệ hoạt động sản xuất - kinh doanh; giảm nhu cầu tạm thời từ Trung Quốc đối với
các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, ảnh hưởng tới tăng trưởng tồn cầu. Việt Nam có độ mở
của nền kinh tế khá lớn và có vị trí địa lý giáp với Trung Quốc nên dịch Covid-19 sẽ bị
ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, tâm lý người dân, hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại, qua đó tác động đến tăng trưởng kinh tế và gián tiếp tác động
đến tình hình ngân sách nhà nước (NSNN) của Việt Nam.
a, Thực trạng thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam trong bối cảnh xảy ra dịch
bệnh Covid 19:
- Cơ cấu thu NSNN của Việt Nam đã có sự dịch chuyển theo hướng tỷ trọng thu
nội địa trong tổng thu NSNN tăng, giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn thu từ tài nguyên
khoáng sản và hoạt động xuất - nhập khẩu, trong đó nguồn thu từ hoạt động xuất - nhập
khẩu giảm dần chủ yếu do thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực
hiện các cam kết quốc tế.

5


=> Như vậy, thực tế số thu NSNN có xu hướng giảm do hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại, đầu tư, du lịch… gặp nhiều khó khăn, bị gián đoạn bởi dịch
Covid-19 .
b, Những tác động của dịch Covid-19 làm giảm thu NSNN:
Đối với thu nội địa từ hoạt động kinh doanh: Một số ngành, lĩnh vực như du lịch,
kinh doanh vận tải, dịch vụ thương mại, xuất - nhập khẩu hàng hóa… sẽ bị tác động
mạnh nhất do chịu ảnh hưởng trực tiếp từ dịch Covid-19. Khi hoạt sản xuất - kinh doanh
của các ngành này gặp khó khăn thì doanh thu/lợi nhuận giảm, dẫn đến số thuế nộp
NSNN giảm.
Dịch Covid-19 tác động tiêu cực đến lĩnh vực du lịch khi số lượng khách quốc tế
đến Việt Nam trong tháng 02/2020, giảm mạnh so với tháng 01/2020 và so với cùng kỳ

năm 2019, đặc biệt là số lượng các khách đến từ một số nước như Trung Quốc,
Singapore, Hàn Quốc… giảm sâu so với khi khơng có dịch bệnh. Tính chung 2 tháng đầu
năm 2020, khách quốc tế đến Việt Nam đạt 3,2 triệu lượt người, tăng 4,8% so với cùng
kỳ năm 2019, nhưng đây là mức tăng thấp nhất của 2 tháng đầu năm của các năm 2016 2019. Riêng trong tháng 02/2020, khách quốc tế ước tính đạt 1.242,7 nghìn lượt người,
giảm 37,7% so với tháng 1 và giảm 21,8% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó khách đến
từ châu Á giảm 27,2%, châu Mỹ giảm 21,1%, châu Úc giảm 18,4%... Tổng cục Thống kê
dự báo kết thúc quý I/2020, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt khoảng 644 nghìn
lượt, giảm khoảng 800 nghìn lượt so với trường hợp khơng có dịch bệnh xảy ra.
Sự sụt giảm lượng khách du lịch kéo theo sự sụt giảm các dịch vụ hỗ trợ vận tải,
đặc biệt là dịch vụ hỗ trợ vận tải ngành hàng không (dịch vụ quản lý bay, dịch vụ cảng
hàng không bị ảnh hưởng…).
Bên cạnh đó, do thực hiện các biện pháp để ngăn dịch bệnh lây lan như hạn chế
xuất nhập cảnh, tạm ngừng hoạt động trao đổi cư dân qua biên giới, cách ly các thành
phố, hạn chế lưu thông… nên hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc gặp
nhiều khó khăn. Nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam cũng có dấu hiệu ngưng trệ do
hoạt động sản xuất tại Trung Quốc giảm, đặc biệt là các sản phẩm thiết bị, linh kiện điện
tử, điện thoại, công nghệ cao, phụ tùng ô tô…
Khi một số ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch bệnh thì các khu vực
sản xuất cũng chịu tác động bất lợi, hoạt động đầu tư giảm đi trong cả ngắn hạn và dài
hạn, đặc biệt là đầu tư của khu vực có vốn đầu tư nước ngồi (FDI) và khu vực doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với các dự án đã đầu tư có thể bị hỗn lại việc tăng vốn
đầu tư, qua đó làm cho sự tăng trưởng của khu vực FDI trở nên đáng lo ngại, gián tiếp
làm giảm số thu NSNN từ khu vực này.

6


Đối với số thu từ hoạt động xuất - nhập khẩu: Kim ngạch xuất - nhập khẩu với
các nước nói chung và với Trung Quốc nói riêng giảm sẽ dẫn đến số thu thuế xuất - nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đối với hàng

nhập khẩu đều giảm.
c, Các yếu tố thuận lợi giúp tăng thu ngân sách nhà nước
Mặc dù dịch Covid-19 có ảnh hưởng tiêu cực đối với một số ngành, lĩnh vực nhất
định nhưng có những ngành tận dụng được cơ hội để thúc đẩy hoạt động sản xuất - kinh
doanh ngay cả trong bối cảnh khó khăn đó. Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã
làm cho hầu hết các sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản của Việt Nam xuất khẩu vào
Liên minh châu Âu (EU) đều được hưởng ưu đãi thuế quan, từ đó khuyến khích, thúc đẩy
sản xuất trong nước do tăng cầu từ thị trường.
Bên cạnh đó, tác động của dịch bệnh đến ngành sản xuất da giầy, dệt may, thép,
săm lốp… của Việt Nam là không quá lớn trong ngắn hạn, thậm chí những ngành này vẫn
có thể hưởng lợi vì phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu đã có kế hoạch sản xuất, xuất
khẩu và cung ứng nguyên phụ liệu từ trước. Bên cạnh đó, những ngành mà Việt Nam và
Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực xuất khẩu có thể ghi nhận đơn hàng gia
tăng trong ngắn hạn, do sự chuyển dịch tạm thời từ Trung Quốc sang Việt Nam.
Đối với hoạt động thu hút đầu tư thì một phần do ảnh hưởng của cuộc chiến
thương mại Hoa Kỳ - Trung Quốc đã giúp Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn đối với
các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra tại
Trung Quốc lại càng làm cho các doanh nghiệp nước ngồi có tâm lý chuyển hướng đầu
tư sang các nước khác, trong đó có Việt Nam. Nhờ đó các doanh nghiệp trong nước có
thể tận dụng tốt sự dịch chuyển đầu tư, dây chuyền sản xuất, khoa học công nghệ từ các
công ty nước ngồi. Điều này có tác động lan tỏa nhất định tới khu vực doanh nghiệp
trong nước, góp phần nâng cao trình độ cơng nghệ và quản trị nền kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam, gián tiếp đóng góp thêm vào nguồn thu ngân sách của quốc
gia từ khu vực doanh nghiệp.

7




×