Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 171 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------

NGUYỄN PHÚC THIỆN

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘ GIA ĐÌNH,
CÁ NHÂN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

`

HÀ NỘI - 2021


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------

NGUYỄN PHÚC THIỆN

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘ GIA ĐÌNH,
CÁ NHÂN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành


Mã số

: Luật Kinh tế
: 9 38 01 07

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Hữu Nghị

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận án bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2021
Tác giả luận án

Nguyễn Phúc Thiện


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận án này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và người thân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người thầy hướng dẫn - PGS.TS. Phạm
Hữu Nghị đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận án.
Xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, các thầy cô ở
Khoa Luật, Học viện Khoa học xã hội đã chỉ bảo, góp ý, hỗ trợ tơi rất nhiều trong
việc tìm kiếm tư liệu cũng như nâng cao phương pháp, kỹ năng viết luận án.

Xin cảm ơn các anh chị em là đồng nghiệp tại Trường Đại học Kinh doanh và
Công nghệ Hà Nội, đặc biệt là Khoa Luật kinh tế đã động viên, tạo điều kiện cho tơi
trong q trình học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, người thân và bạn bè
đã thổi lửa, tiếp sức cho tơi vượt qua những khó khăn để hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2021
Tác giả luận án

Nguyễn Phúc Thiện


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, LÝ THUYẾT NGHIÊN
CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 10
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 10
1.1.1 Các cơng trình nghiên cứu trong nước .......................................................... 10
1.1.2. Cơng trình nghiên cứu của học giả nước ngoài về quyền và nghĩa vụ sử
dụng đất nói chung và hộ gia đình, cá nhân nói riêng. ........................................... 25
1.2. Đánh giá khái quát về những kết quả của các cơng trình đã được nghiên
cứu về mặt khoa học và thực tiễn ............................................................................ 34
1.2.1. Đánh giá về nội dung khoa học của các công trình ...................................... 34
1.2.2. Đánh giá về giá trị thực tiễn của các cơng trình ........................................... 34
1.2.3. Đánh giá về phương pháp nghiên cứu .......................................................... 36
1.3. Một số vấn đề đặt ra cần được nghiên cứu trong luận án ............................. 37
1.4. Cơ sở lý thuyết của đề tài .................................................................................. 41

1.4.1. Lý thuyết nghiên cứu .................................................................................... 41
1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 43
1.4.3. Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 45
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ...... 46
2.1. Lý luận về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ........... 46
2.1.1. Khái niệm hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ................................................ 46
2.1.2. Khái niệm quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ........... 51
2.1.3. Cơ sở hình thành, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ..................................................................................................... 60
2.2. Lý luận pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất . 63


2.2.1. Khái niệm pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất ..................................................................................................... 63
2.2.2. Nguyên tắc của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất .................................................................................................................. 65
2.2.3. Cơ cấu về nội dung của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ..................................................................................................... 67
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất ................................................................................................ 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 81
Chương 3: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘ GIA ĐÌNH,
CÁ NHÂN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI VIỆT NAM ........................................................ 82
3.1. Thực trạng quy định pháp luật và thực hiện các quy định pháp luật đó về
quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất. .................................... 82
3.1.1. Thực trạng các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình và
cá nhân xác nhận tư cách pháp lý của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất và bảo hộ

các quyền của họ..................................................................................................... 82
3.1.2. Thực trạng các quy định pháp luật và thực hiện về quyền và nghĩa vụ của hộ
gia đình, cá nhân đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gồm
cả cá nhân là người nước ngoài. ............................................................................. 83
3.1.3. Thực trạng quy định pháp luật và thực hiện các quy định pháp luật về quyền
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong các giao dịch về quyền sử
dụng đất .................................................................................................................. 91
3.1.4. Thực tiễn quy định pháp luật và thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong nhóm đất nơng nghiệp. ...................... 98
3.1.5. Thực tiễn quy định pháp luật và thực hiện pháp luật về quyền được bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng đất. ....................... 104
3.2. Bất cập, hạn chế quy định pháp luật và thực hiện quyền và nghĩa vụ của hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất và nguyên nhân của nó. ...................................... 107
3.2.1. Bất cập, hạn chế trong xác nhận tư cách pháp lý của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất và bảo hộ các quyền của họ. .................................................................. 107
3.2.2. Bất cập, hạn chế quy định pháp luật về đăng ký đất đai và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, gồm cả cá nhân là người nước ngồi và ngun nhân
của nó ............................................................................................................... 110


3.2.3. Bất cập, hạn chế quy định pháp luật các giao dịch về quyền sử dụng đất của
hộ gia đình cá nhân và nguyên nhân của các bất cập. .......................................... 112
3.2.4. Bất cập, hạn chế quy định pháp luật và thực hiện pháp luật về quyền và
nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong nhóm đất nơng nghiệp, và
ngun nhân của nó .............................................................................................. 114
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 117
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM ............. 118
4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa

vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất .............................................................. 118
4.1.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ................................................................................................... 118
4.1.2. Định hướng xây dựng quy định pháp luật và thực hiện pháp luật về quyền
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ................................................ 127
4.2. Giải pháp sửa đổi, bổ sung pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về
quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân......................................................... 129
4.2.1. Giải pháp sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2013 đồng bộ với các luật
khác ....................................................................................................................... 129
4.2.2. Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất .......................................................... 132
4.2.3. Giải pháp tổ chức và thực thi quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất theo quy định pháp luật trong thời gian tới ở Việt Nam ....................... 134
4.3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền .......................................... 143
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ....................................................................................... 148
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 149
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ..................................................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 152


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ tiếng việt

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ĐTNN


Đầu tư nước ngoài

BLDS

Bộ luật dân sự

UBND

Ủy ban nhân dân

NCS

Nghiên cứu sinh


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phịng1. Ngay từ xa
xưa, con người đã nhận biết được tầm quan trọng đặc biệt của đất đai. W. Petty - nhà
kinh tế học người Anh đã khẳng định: “Lao động là cha, đất đai là mẹ tạo ra mọi của
cải vật chất”. Trong Lịch triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú viết: “Của báu
của một quốc gia khơng gì ngồi đất đai. Tất cả của cải, nhân dân từ đó mà sinh ra”
… Với một nước nơng nghiệp có nghề trồng lúa nước truyền thống như Việt Nam thì
đất đai có vị trí vơ cùng quan trọng. Các nhà nước trong lịch sử luôn quan tâm đến
vấn đề đất đai với chính sách lộc điền, chính sách quân điền thời nhà Lê Sơ, chính
sách khẩn hoang thời nhà Trần, nhà Nguyễn … Kể từ khi ra đời, Đảng và Nhà nước
ta luôn quan tâm, chú trọng đến lĩnh vực đất đai và coi đó là vấn đề trọng yếu của
cách mạng. Chính sách, pháp luật đất đai góp phần quan trọng vào những thành tựu

phát triển đất nước. Qua 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới được khởi xướng từ
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986) đến nay cho thấy việc coi trọng, bảo
hộ quyền sở hữu tài sản của cá nhân là “chìa khóa” thành công chuyển đổi nền kinh
tế sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), đưa đất nước ra
khỏi cuộc khủng hoảng toàn diện; đạt được những thành tựu kinh tế - xã hội rất đỗi
tự hào. Sự thay đổi tư duy về quản lý kinh tế của Đảng ta bắt đầu từ việc xác định, đề
cao vai trị của hộ gia đình, cá nhân trong sản xuất nơng nghiêp: Hộ gia đình, cá nhân
là đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp; thực hiện việc giao đất nơng nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; công nhận quyền sử dụng đất của người
sử dụng đất nói chung và hộ gia đình, cá nhân nói riêng; cho phép họ được chuyển
quyền sử dụng đất trong thời hạn giao đất …. Như vậy, nội hàm của quyền sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân được mở rộng với những giá trị mới, nhận thức mới. Nó
vượt qua khn khổ “chật hẹp” của quan niệm truyền thống là quyền khai thác, sử
dụng các thuộc tính có ích của đất để mang lại giá trị vật chất cho con người. Quyền
sử dụng đất được trị giá thành tiền đem ra trao đổi trên thị trường; được sử dụng làm
tài sản đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự trong quan hệ vay vốn với các ngân hàng
1

Lời nói đầu của Luật Đất đai năm 1993

1


thương mại, tổ chức tín dụng và góp vốn liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư, sản xuất
- kinh doanh … Những nội dung này được quy định lần đầu tiên trong Luật Đất đai
năm 1993 tạo cơ sở pháp lý ban đầu cho việc hình thành thị trường quyền sử dụng
đất có tổ chức ở nước ta. Chế định quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất được kế thừa, bổ sung, hoàn thiện trong các đạo Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001; Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai
năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Để nâng cao tính khả thi của chế định

quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong triển khai thực hiện;
pháp luật đất đai có các quy định về bảo đảm quyền của hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất; các quy định về trình tự, thủ tục thực hiện. Tuy nhiên, qua thực tiễn thi hành bộc
lộ những vướng mắc, trở ngại như chưa quy định cụ thể, rõ ràng về quyền và nghĩa
vụ của vợ chồng sử dụng đất đối với phần đất là tài sản chung trong diện tích đất của
hộ gia đình; chưa quy định rõ về quyền sử dụng đất của thành viên hộ gia đình là phụ
nữ kết hơn, lấy chồng ở địa phương khác đối với đất giao cho hộ gia đình; khái niệm
hộ gia đình, khái niệm hộ gia đình sử dụng đất quy định trong Luật Đất đai năm 2013
chưa phù hợp; một số quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân chưa
tương thích với quyền và nghĩa vụ của các chủ thể sử dụng đất khác như: i) Phạm vi
góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân hẹp hơn so với tổ chức sử
dụng đất; người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi (ĐTNN); ii) Đối tượng nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất hạn chế hơn so với đối tượng nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, tài sản thuộc sở hữu của tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn ĐTNN sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh; iii) Cơ chế xác
định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính bồi thường, hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng
chưa phù hợp làm ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của hộ gia đình, cá nhân; iv)
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho
doanh nghiệp có vốn ĐTNN đã hạn chế việc tiếp cận nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực
nơng nghiệp v.v. Cho dù tìm hiểu quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất khơng phải là đề tài mới và đã có một số cơng trình được cơng bố ở các
phạm vi, mức độ khác nhau song với những bất cập phát sinh trong thực tiễn thi hành
như đã đề cập nêu trên thì lĩnh vực này vẫn còn nhiều dư địa để tiếp tục nghiên cứu.
Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh (NCS) lựa chọn đề tài “Quyền và nghĩa vụ của hộ
2



gia đình, cá nhân sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến
sĩ luật học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của quyền và nghĩa vụ của hộ gia
đình sử dụng đất, của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất. Từ đó, nêu phương hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện
hiệu quả pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay, xây dựng khung lý thuyết về quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất là hộ gia đình và cá nhân trong thời gian tới.
- Nghiên cứu kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới về quyền và nghĩa vụ của
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất và rút ra những bài học thành công và chưa thành
cơng để khuyến nghị đối với Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện
pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc hai nhóm
đất: Nhóm đất nơng nghiệp và nhóm đất phi nơng nghiệp, đi sâu phân tích quyền và
nghĩa vụ sử dụng đất nông nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay, nêu rõ kết quả
đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó.
- Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp đổi mới và cơ chế thực hiện
về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong hai nhóm đất: đất
nơng nghiệp và đất phi nơng nghiệp, đồng thời có giải pháp thúc đẩy thị trường bất
động sản phát triển theo xu hướng lành mạnh, minh bạch.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án khu trú vào các nội dung chủ yếu sau đây:
- Quan điểm, đường lối của Đảng về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất
đai nói chung và các quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất nói riêng trong thời kỳ đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới và hội nhập

quốc tế.
- Các luận điểm khoa học, trường phái lý thuyết về hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất nói chung và quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nói riêng.
3


- Nội dung quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
hành về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.
- Thực tiễn thi hành pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất.
- Triết lý, cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, thực hiện các quy định
về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất v.v.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Quyền và nghĩa vụ của của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo pháp luật
Việt Nam hiện nay là đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, liên quan đến quy định của
nhiều đạo luật. Tuy nhiên, trong khn khổ có hạn của một bản luận án tiến sĩ luật
học; luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu vào một số nội dung cụ thể sau đây:
Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu các quy định của Luật Đất đai năm
2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất.
Theo đó, luận án nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật
về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong hai nhóm: đất nơng
nghiệp và đất ở, tập trung nghiên cứu sâu hơn về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất nơng nghiệp, bởi vì lĩnh vực đất nơng nghiệp cịn nhiều bất cập,
hạn chế cản trở phát triển kinh tế nông nghiệp, hạn chế tạo việc làm cho dân cư.
Phạm vi về thời gian: Phạm vi nghiên cứu về quyền và nghĩa vụ của hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất được nghiên cứu là văn bản quy phạm pháp luật từ khi
Luật Đất đai năm 2013 được ban hành đến nay. Trong phạm vi nhất định, luận án
nghiên cứu các văn bản có liên quan được ban hành trước Luật Đất đai năm 2013.

Phạm vi về không gian: Phạm vi nghiên cứu về thực hiện Luận án về quyền và
nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo quy định pháp luật trong phạm vi
toàn quốc.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sử dụng các phương
pháp chủ yếu sau đây:
Phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác - Lê nin nghiên cứu quyền tài sản nói chung, quyền và nghĩa vụ sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nói riêng, nguồn gốc, bản chất; q trình
hình thành và phát triển; phân tích đánh giá về quyền và nghĩa vụ pháp lý của hộ gia

4


đình và cá nhân trong mối quan hệ biện chứng với các quan hệ pháp lý khác và phải
phân tích chúng trong bối cảnh lịch sử nhất định.
- Phương pháp phân tích, tởng hợp: Cịn gọi là phương pháp nghiên cứu tư liệu
thứ cấp, được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thơng tin từ các nguồn có
sẵn liên quan đến chủ đề của luận án; các văn kiện của Đảng, bản tổng kết đánh giá
tình hình thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất qua số liệu của Bộ
Tài Nguyên và Môi trường; của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương
và một số đề án, dự án phân tích tình hình thi hành Luật Đất đai của các tổ chức quốc
tế như Ngân hàng thế giới (WB) Ngân hàng Tái thiết Châu Á (ADB).
- Phương pháp so sánh: Là một trong những phương pháp nghiên cứu quan
trọng, được sử dụng ở nhiều nội dung của luận án, như nội dung về đặc điểm của
hộ gia đình, cá nhân (nêu sự khác biệt giữa hộ gia đình và cá nhân với các chủ thể
khác); so sánh, đối chiếu với các quốc gia khác; so sánh thay đổi chính sách, pháp
luật đất đai và pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là hộ gia đình,
cá nhân qua các thời kỳ; so sánh nội dung một số văn bản quy phạm pháp luật đất
đai liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân,

từ đó thấy được các quy định phù hợp và bất cập của pháp luật về quyền và nghĩa vụ
của họ.
- Phương pháp lịch sử: Phương pháp này được sử dụng nhiều ở Chương 2,
trong các nội dung về lịch sử hình thành, phát triển của pháp luật về quyền và nghĩa
vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở Việt Nam; đánh giá hiệu quả của pháp luật
về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở Việt Nam ở các giai
đoạn khác nhau trong quá trình thực hiện ở Việt Nam.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong
Chương 3 để làm sáng tỏ hơn những nhận định về thực trạng pháp luật, thực tiễn
thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở
Việt Nam với các nội dung như việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở Việt Nam thông qua các
tài liệu thứ cấp.
-Phương pháp quan sát: Phương pháp này được sử dụng để đưa ra những
đánh giá, nhận xét về thực trạng thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất tại Chương 3 của luận án. Trong quá trình thực hiện luận
án, NCS đến một số địa phương, một số cơ quan nhà nước, hộ gia đình để quan sát
hành vi của cán bộ có thẩm quyền và người sử dụng đất.
5


- Phương pháp phân tích chính sách: Đây là phương pháp không thể thiếu
trong nghiên cứu hệ thống luật pháp, chính sách về quyền và nghĩa vụ của hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay nhằm phân tích, so sánh mức độ
đồng bộ hóa, tính phù hợp giữa luật pháp quốc gia với luật pháp quốc tế về vấn đề
nghiên cứu, những khoảng trống hoặc sai sót cần khỏa lấp, các chủ thể chính và phối
hợp trong giải pháp và chính sách can thiệp nhằm hoàn thiện hệ thống các quyền và
nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay,
nguồn lực và điều kiện thực hiện chính sách.
- Phương pháp đánh giá: Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt toàn bộ

các chương của luận án từ đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết
của đề tài; đánh giá thực trạng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất; đánh giá thực tiễn thi hành nhận diện những hạn chế, yếu kém và
nguyên nhân làm cơ sở đưa ra định hướng, giải pháp khắc phục.
- Phương pháp quy nạp: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu tại Chương 4.
Trên sở các kết quả nghiên cứu, đánh giá tại Chương 1, Chương 2, Chương 3; Luận
án đưa ra định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất và nâng cao hiệu quả thi hành ở nước ta.
- Phương pháp hệ thống, liên ngành: Đây là phương pháp nghiên cứu đươc sử
dụng phổ biến trong nghiên cứu khoa học mà nghiên cứu luật học không phải là một
ngoại lệ. Phương pháp hệ thống, liên ngành được sử dụng để nghiên cứu quyền và
nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn;
nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển chế định pháp luật này. Luận án không
chỉ nghiên cứu các quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất của Luật Đất đai năm 2013 mà còn các quy định có liên quan của một số lĩnh vực
pháp luật khác như pháp luật dân sự, pháp luật về thủ tục hành chính, pháp luật cơng
chứng, chứng thực, pháp luật về tố tụng dân sự v.v
5. Những điểm mới của luận án
Hệ thống hóa, xây dựng cơ sở lý luận về hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất;
quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và hội nhập kinh tế quốc tế.
Xác định bản chất, ý nghĩa, giá trị của các quy định pháp luật về quyền và
nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong những giai đoạn lịch sử nhất
định. NCS chứng minh rằng: Chủ thể sử dụng đất là hộ gia đình có nguồn gốc sâu

6


xa, phong phú, đa dạng và phức tạp nhất trong các chủ thể sử dụng đất. Luận án làm
rõ bản chất, đặc điểm và điều kiện để quyền sử dụng đất trở thành hàng hố trong

chế độ sở hữu tồn dân về đất đai ở Việt Nam.
NCS nghiên cứu các quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất của một số quốc gia trên thế giới, so sánh với các quy định tương ứng của
Việt Nam; trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm hợp lý khi ban hành và thực thi
các quy định pháp luật đất đai dựa trên những nguyên tắc phổ quát của luật pháp
quốc tế, theo đó quan trọng nhất là nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa
các chủ thể sử dụng đất khi tham gia các quan hệ pháp luật đất đai.
Đánh giá đúng thực trạng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất; trong đó, đặc biệt là những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của
những hạn chế, bất cập trong các quy định và thực hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng
đất của hộ gia đình cá nhân sử dụng nhóm đất nơng nghiệp. Từ đó, luận án đề xuất
cơ chế bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất trong cơ chế thị trường và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
NCS đưa ra các cơ sở lý thuyết như thuyết vật quyền, trái quyền, lý thuyết luật
công bằng, thuyết bằng chứng thực tế... để lý giải các vấn đề nghiên cứu đồng thời đề
xuất các giải pháp để sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật đất đai hiện hành nhằm
phát huy mọi nguồn lực từ đất đai của kinh tế hộ gia đình, cá nhân nhằm phát triển
kinh tế, đặc biệt kinh tế nơng nghiệp, mà trên đó địa vị pháp lý của hộ gia đình, cá
nhân nơng dân đóng vai trị quan trọng, bên cạnh các chủ thể khác gồm các giải pháp
như: Giao đất, thuê đất; góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thay bằng góp đất
qua đó hạn chế việc thu hồi đất; quyền của chủ thể sử dụng trong việc hình thành các
hợp tác xã kiểu mới theo quy mơ lớn; tích tụ đất nơng nghiệp, giải pháp về nghĩa vụ
tài chính... Mục đích của Luận án là đưa ra các phương hướng, giải pháp để bảo vệ
quyền tài sản về đất đai của hộ gia đình, cá nhân, đề xuất, kiến nghị Nhà nước lập
các Đề án giải quyết ngay những vướng mắc trong thi hành luật đất đai hiện hành,
trong khi chờ đợi Luật đất đai sửa đổi ví như: Đề án tích tụ đất nơng nghiệp; Đề án
cơ chế góp đất của hộ gia đình, cá nhân. Ngun tắc chung của cơ chế này là Nhà
nước khuyến khích các chủ đất cùng góp đất vào phát triển các khu dân cư mới hoặc
chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu để tạo quỹ đất và kinh phí cho mục đích phát
triển hạ tầng, dịch vụ cơng cộng…thay vì thu hồi đất như hiện nay.


7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án mang lại những ý nghĩa lý luận sau:
- Khái quát về mặt lý luận các quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất, một chế định cơ bản của pháp luật đất đai. Luận án nhấn mạnh, đây là một
tư duy pháp lý quan trọng với việc Nhà nước công nhận quyền về tài sản của hộ gia
đình, cá nhân trong lĩnh vực đất đai.
- Thông qua việc sử dụng hệ thống các phương pháp nghiên cứu, luận án khái
quát những nguyên tắc cơ bản mà pháp luật của nhiều nước trên thế giới đang vận
hành, theo đó có thể áp dụng đối với Việt Nam, đặc biệt là nguyên tắc bình đẳng của
mọi chủ thể sử dụng đất về mặt quyền và nghĩa vụ pháp lý.
- Qua phân tích thực trạng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất, tác giả đề xuất những đổi mới tư duy lý luận về hộ gia đình trong
mối quan hệ với quyền sử dụng đất trong thời đại công nghiệp 4.0 và mơ hình nền
kinh tế tuần hồn theo xu thế phát triển của thế giới. Về mặt lý thuyết cần phải
nghiên cứu, đánh giá và xây dựng khung chính sách, khung pháp luật phù hợp, nhằm
giải quyết những thiếu sót, bất cập đang cản trở sự phát triển của thị trường đất nông
nghiệp trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở giúp các nhà quản lý, hoạch định
chính sách, pháp luật tiếp tục xây dựng, đổi mới tư duy trong quy định của pháp luật
về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.
- Đóng góp vào việc xây dựng khung lý thuyết về quyền và nghĩa vụ của hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay và pháp luật về quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nơng nghiệp, thúc đẩy q trình tích tụ đất nơng
nghiệp làm gia tăng quyền của hộ gia đình sử dụng đất nơng nghiệp để trở thành hộ

kinh doanh nông nghiệp thông qua những cơ chế thị trường thích hợp.
- Đóng góp vào việc đổi mới quy trình, phương pháp quản lý nhà nước đối với
quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nói chung và quyền sử dụng
đất nơng nghiệp nói riêng theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
- Đóng góp vào sự phát triển của khoa học luật học, khoa học quản lý, chính
sách cơng, quản trị cơng để triển khai các mơ hình liên doanh, liên kết giữa các hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất với nhau hoặc với các chủ thể khác để phát triển

8


kinh tế, đặc biệt là trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nơi mà quyền và nghĩa vụ
của phần lớn hộ gia đình Việt Nam được thực thi tốt nhất, thực hiện tốt quan
điểm, đường lối; chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp và
nông thôn.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mục lục, danh mục các chữ viết tắt, mở đầu, kết luận và phụ lục,
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án được chia thành 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, lý thuyết nghiên cứu và phương
pháp nghiên cứu.
- Chương 2: Những vấn đề lý luận về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam.
- Chương 3: Thực trạng các quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật
về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại Việt Nam.
- Chương 4: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở
Việt Nam.

9



Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, LÝ THUYẾT
NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các cơng trình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1 Các cơng trình nghiên cứu tởng quan về chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam
tác động đến quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
Các cơng trình nghiên cứu về sở hữu đất đai và chế độ sở hữu đất đai ở Việt
Nam chiếm một vị trí đáng kể trong hệ thống các cơng trình về pháp luật đất đai ở
Việt Nam, trong đó có pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất. Thực tế cho thấy, dù còn nhiều quan điểm khác nhau chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai, nhưng chế độ sở hữu toàn dân về đất đai lần đầu tiên được ghi nhận
trong Hiến pháp năm 1980, được ghi nhận, bảo hộ trong Hiến pháp năm 2013 và
Luật Đất đai năm 2013. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phát
sinh khi được Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai giao đất, cho thuê
đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được định chế dựa trên chế độ sở hữu toàn dân
về đất đai ở Việt Nam. Đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về chế độ sở hữu
toàn dân về đất đai được công bố ở nước ta trong thời gian qua mà tiêu biểu là một
số cơng trình cụ thể sau đây:
Đinh Xuân Thảo trong cuốn: “Hoàn thiện chế định sở hữu toàn dân về đất đai
ở Việt Nam”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2011.
Nội dung cơ bản của cuốn sách đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn của việc
xây dựng chế định sở hữu tồn dân về đất đai ở Việt Nam; phân tích khái niệm, đặc
điểm của sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam; tìm hiểu quá trình hình thành và
phát triển chế định sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam; đánh giá nội dung và thực
trạng thực thi chế định sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, các tác
giả đề xuất khuyến nghị hoàn thiện chế định sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam
nhằm đáp ứng u cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội

nhập quốc tế. Những kết quả nghiên cứu của cuốn sách này cung cấp luận cứ khoa
học được tác giả tham khảo trong việc lý giải cơ sở hình thành quyền sử dụng đất của
người sử dụng đất nói chung và của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nói riêng cũng

10


như mối quan hệ giữa quyền sở hữu toàn dân về đất đai với quyền sử dụng đất; theo
đó, quyền sử dụng đất phái sinh (phát sinh) trên cơ sở quyền sở hữu tồn dân về đất
đai, song nó có tính độc lập tương đối thể hiện người sử dụng đất tuy không phải là
chủ sở hữu đất đai nhưng có một số quyền năng mang tính chất định đoạt như chủ sở
hữu như quyền tặng cho, quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế, quyền thế chấp,
quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất ... Đây là phát hiện quan trọng được NCS kế
thừa, tham khảo khi nghiên cứu cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất tại Tiểu mục 2.1 Chương 2 luận án.
Trần Quốc Toản trong sách: “Đổi mới quan hệ sở hữu đất đai - Lý luận và
thực tiễn”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2013.
Nội dung cuốn sách đề cập cơ sở khoa học, thực tiễn đổi mới quan hệ sở hữu
đất đai; bản chất và nội dung sự vận động quan hệ ruộng đất trong cơ chế mới; sự
vận động của quan hệ ruộng đất với q trình phát triển nơng nghiệp hàng hóa, cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa; một số vấn đề về tiếp tục đổi mới quan hệ sở hữu đất đai khi
sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và Luật Đất đai năm 2003. Các tác giả đã nghiên cứu,
lý giải cơ sở của việc đổi mới quan hệ đất đai ở nước ta; sự vận động của các quyền
của quan hệ sở hữu đất đai trong cơ chế thị trường dẫn đến việc pháp luật thừa nhận
và mở rộng các quyền của người sử dụng đất. Mặt khác, trong điều kiện của q
trình phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, đơ thị hóa và cơng
nghiệp hóa đặt ra những yêu cầu đổi mới quan hệ sở hữu đất đai đặt trong sự vận
động của quan hệ ruộng đất. Các khuyến nghị tiếp tục đổi mới quan hệ sở hữu đất đai
mà nhóm tác giả đưa ra trong cuốn sách là những thơng tin tham khảo có giá trị được
tác giả luận án tiếp thu trong quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận của việc xây dựng

chế định quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.
Phạm Duy Nghĩa: Chuyên khảo Luật Kinh tế, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội,
năm 2004.
Cuốn sách đề cập khá toàn diện các vấn đề của Luật Kinh tế, trong đó tại
Chương 3 của cuốn sách đã đề cập đến vấn đề tài sản. Trong Chương này, tác giả
đưa ra cách tiếp cận, quan niệm mới về nội hàm khái niệm tài sản, quyền sở hữu tài
sản. Cuốn sách cũng đề cập quá trình đổi mới quan niệm về quyền sở hữu tài sản
trong thời kỳ cải cách mở cửa của Trung Quốc, lý giải các nguyên nhân thành cơng
trong phát triển kinh tế của Trung Quốc, trong đó có sự bảo hộ quyền sở hữu tài sản
của cá nhân, từ đó rút ra những kinh nghiệm từ Trung Quốc để có thể vận dụng ở
Việt Nam. Đây là những thơng tin có giá trị tham khảo giúp nghiên cứu sinh trong

11


q trình nghiên cứu luận án; đặc biệt phân tích cơ sở của quyền tài sản dựa trên lý
thuyết về vật quyền (quyền đối với vật); ý nghĩa và tầm quan trọng của việc bảo vệ
quyền sở hữu cá nhân đối với tài sản nói chung và đất đai nói riêng cũng như sự thay
đổi nhận thức, tư duy pháp lý của Nhà nước Trung Quốc về vấn đề này trong chuyển
đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường. NCS đã tham khảo những phát hiện trên
của cuốn sách để lý giải, phân tích cơ sở lý luận về sự hình thành quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay tại Chương 2 Luận án.
Nguyễn Văn Sửu (2010): “Đổi mới chính sách đất đai ở Việt Nam - Từ lý thuyết
đến thực tiễn”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nội dung của cuốn sách đi sâu nghiên cứu quá trình đổi mới chính sách đất đai
ở nước ta trước và sau thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh
đạo (năm 1986) qua việc sử dụng khung phân tích để đánh giá cấu trúc và quan hệ
đất đai trước đổi mới; quá trình đổi mới chính sách đất đai; nhận diện, đánh giá vấn
đề quyền tài sản trong quyền sử dụng đất, phương pháp tiếp cận quyền sử dụng đất,
cũng như chỉ ra một số vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai. Một số nội dung của

cuốn sách được tác giả tham khảo, vận dụng khi giải quyết những vấn đề lý luận
pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất cũng như khi
đánh giá thực trạng chế định pháp luật này tại Chương 2 và Chương 3 Luận án.
Nguyễn Quang Tuyến: “Những điểm mới trong nội dung các quy định về đất
đai, tài nguyên và môi trường của Hiến pháp năm 2013 và vấn đề tổ chức triển khai
thực hiện”, Tạp chí Luật học - Đặc san tháng 9/2014 về Hiến pháp nước CHXHCN
Việt Nam (2013) bước tiến mới trong lịch sử lập hiến Việt Nam.
Với tính chất là bài viết đăng trên Đặc san về Hiến pháp năm 2013, chuyên sâu
về đất đai, tài ngun và mơi trường, bài viết có giá trị pháp lý, bao gồm hai phần:
Phần thứ nhất, tìm hiểu những điểm mới trong nội dung quy định về đất đai, tài
ngun, mơi trường của Hiến pháp năm 2013, bình luận quy định về chế độ sở hữu
toàn dân về đất đai; cơ sở pháp lý làm phát sinh và chấm dứt quyền của người sử
dụng đất… Phần thứ hai, đề cập một số biện pháp triển khai thực thi quy định mới
này của Hiến pháp năm 2013. Kết quả nghiên cứu của bài viết được tác giả tham
khảo khi nghiên cứu cơ sở lý luận của việc hình thành quyền và nghĩa vụ của hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất tại Tiểu mục 2.1 Chương 2 Luận án.
Vũ Văn Phúc (chủ biên): “Những vấn đề về sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai
trong giai đoạn hiện nay”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2013.
Cuốn sách tập hợp các bài viết phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề
sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta hiện nay; luận giải, làm sáng tỏ mối

12


quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất trong Luật Đất đai năm 2003; đánh
giá thực trạng quản lý và sử dụng đất. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất một số giải
pháp về sở hữu, quản lý và sử dụng đất khi sửa đổi Luật Đất đai năm 2013. Nội dung
của cuốn sách (đặc biệt là các bài nghiên cứu về sử dụng đất đai trong giai đoạn hiện
nay) liên quan trực tiếp đến đề tài Luận án. Vì vậy, cuốn sách nhận được sự quan tâm
đặc biệt của NCS trong việc nghiên cứu, tìm hiểu. Cuốn sách cung cấp thơng tin

tham khảo bổ ích về phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng đất ở nước ta hiện nay
tiếp cận trên phương diện lý luận và đánh giá thực tiễn thực hiện quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, từ đó đưa ra khuyến nghị hồn thiện chế định
quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất. Thông tin tham khảo của
cuốn sách NCS đề cập trong Chương 2, Chương 3 và Chương 4 Luận án.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và
thị trường quyền sử dụng đất ở Việt Nam
Lê Văn Tứ: “Quyền sử dụng đất - một khái niệm pháp lý, một khái niệm kinh
tế”, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 9, năm 1997.
Dưới góc độ pháp lý, quyền sử dụng đất là một quyền “phái sinh” từ quyền sở
hữu tồn dân về đất đai song nó lại là một loại “vật quyền”; nghĩa là người sử dụng
đất có quyền sử dụng, chiếm hữu và định đoạt đối với quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật. Dưới khía cạnh kinh tế, quyền sử dụng đất là một loại quyền về tài
sản. Nó được trị giá thành tiền và đem trao đổi trên thị trường hoặc sử dụng làm tài sản
bảo đảm trong quan hệ thế chấp vay vốn tại các tổ chức tín dụng hay được sử dụng
làm tài sản góp vốn với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để sản xuất - kinh
doanh. Nội dung bài viết cung cấp những lý luận giải mã khái niệm, bản chất của
quyền sử dụng đất. Việc nhận diện khái niệm, bản chất của quyền sử dụng đất dưới
khía cạnh pháp lý và kinh tế giúp cho việc hoạch định, ban hành chính sách, pháp luật
hợp lý một mặt bảo hộ quyền sử dụng đất chặt chẽ về mặt pháp lý vừa phát huy giá trị
kinh tế của quyền sử dụng đất trong sản xuất và đời sống. NCS kế thừa kết quả nghiên
cứu của bài viết để củng cố cơ sở lý luận về quyền sử dụng đất phục vụ cho việc giải
quyết yêu cầu về hệ thống cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất; đặc biệt là trong luận giải khái niệm, đặc điểm của quyền sử dụng đất của
hộ gia đình, cá nhân ở nước ta tại Tiểu mục 2.1 Chương 2 Luận án…
Nguyễn Quang Tuyến: “Địa vị pháp lý của người sử dụng đất trong các giao
dịch dân sự, thương mại về đất đai”, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật
Hà Nội, năm 2003.

13



Luận án này đã giải quyết được các vấn đề lý luận và thực tiễn, cụ thể: Phân
tích khái niệm, đặc điểm quyền sử dụng đất và phân loại người sử dụng đất; giải mã
khái niệm, đặc điểm về địa vị pháp lý của người sử dụng đất trong các giao dịch dân
sự, kinh doanh bất động sản; tìm hiểu các yếu tố chi phối địa vị pháp lý của người sử
dụng đất trong các giao dịch dân sự, kinh doanh bất động sản; đánh giá lịch sử hình
thành và phát triển địa vị pháp lý của người sử dụng đất trong các giao dịch dân sự,
kinh doanh bất động sản ở Việt Nam… Vì vậy, nội dung của luận án liên quan trực
tiếp đến đề tài nghiên cứu của NCS. Tuy nhiên, luận án nghiên cứu địa vị pháp lý
của người sử dụng đất trong giao dịch dân sự, kinh doanh về đất đai nói chung mà
khơng đi sâu tìm hiểu một cách độc lập, đầy đủ và tồn diện về khái niệm, đặc điểm
của quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nước ta. Kế thừa các
kết quả nghiên cứu lý luận về địa vị pháp lý của người sử dụng đất trong các giao
dịch dân sự, kinh doanh bất động sản của luận án, tác giả đã xây dựng khái niệm hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất; khái niệm quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất; đồng thời nhận diện bản chất, đặc trưng của quyền và nghĩa vụ của hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất đai tại Chương 2 Luận án.
Bùi Tuyết Mai:“Thị trường quyền sử dụng đất”, Nxb. Lao động, Hà Nội, năm 2006.
Cuốn sách đi sâu tìm hiểu thị trường quyền sử dụng đất - một loại thị trường
chủ yếu, quan trọng và tiềm năng của thị trường bất động sản ở nước ta. Nội dung
cuốn sách đề cập đến những vấn đề cơ bản như: Phân tích khái niệm và đặc điểm của
thị trường quyền sử dụng đất; tập hợp và luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn hình
thành thị trường quyền sử dụng đất; phân loại thị trường quyền sử dụng đất và tìm
hiểu các yếu tố cấu thành của thị trường quyền sử dụng đất; phân tích pháp luật về
thị trường quyền sử dụng đất qua các thời kỳ ở Việt Nam nhằm chỉ ra sự phát triển tư
duy pháp lý trong xây dựng và thực thi pháp luật điều chỉnh thị trường quyền sử
dụng đất có hiệu quả hơn; đánh giá thực trạng pháp luật về thị trường quyền sử dụng
đất ở Việt Nam; đề cập yêu cầu, quan điểm và định hướng xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về thị trường quyền sử dụng đất theo hướng công khai và minh bạch, bảo

vệ quyền của các chủ thể tham gia; đưa ra những giải pháp góp phần hồn thiện pháp
luật về thị trường quyền sử dụng đất. Kết quả nghiên cứu của cuốn sách này cung
cấp cho NCS “bức tranh” sống động về quyền sử dụng đất đặt trong sự vận động (ở
trạng thái động) thông qua các giao dịch dưới tác động của các quy luật khách quan
của kinh tế thị trường. Những kết quả, phát hiện của cuốn sách được NCS nghiên
cứu, tham khảo trong q trình phân tích, đánh giá về nội dung chuyển nhượng
14


quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trong Chương 2, Chương 3 và Chương 4
Luận án.
Lưu Quốc Thái: “Pháp luật về thị trường quyền sử dụng đất - Thực trạng và
hướng hoàn thiện”, Luận án tiến sĩ luật học, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh,
năm 2009.
Luận án đã giải quyết được những nội dung cơ bản như: Tìm hiểu khái niệm và
đặc điểm của thị trường bất động sản nói chung và thị trường quyền sử dụng đất nói
riêng; trong đó đề cập việc chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân ...;
đánh giá thực trạng thị trường quyền sử dụng đất ở Việt Nam và đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường quyền sử dụng đất của các chủ thể tham
gia, trong đó có chủ thể là hộ gia đình và cá nhân. Như vậy, một phần nội dung của
luận án liên quan đến đề tài nghiên cứu của NCS; đặc biệt là những phát hiện của tác
giả về mặt lý luận và thực tiễn của các giao dịch về quyền sử dụng đất của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân tiếp cận dưới góc độ pháp luật.
Những kết quả nghiên cứu của Bản luận án này không chỉ được tác giả tham
khảo khi phân tích về lý luận quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
mà cịn được tham khảo để đánh giá thực trạng quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất tham chiếu dưới góc độ pháp luật tại Chương 2 và Chương 3 luận án.
Nguyễn Quang Tuyến – Nguyễn Xuân Trọng: “Bàn về quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất”. Kỷ yếu Hội thảo “Kỷ niệm 65 năm ngành Tài nguyên và Môi
trường” - Tổng cục Quản lý Đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội, năm 2010.

Bài viết này đề cập, bình luận về nội dung các quy định của Luật Đất đai năm
2003 về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nội dung bài viết có liên quan
trực tiếp đến đề tài nghiên cứu của luận án; bởi lẽ, theo Luật Đất đai năm 2013, hộ
gia đình, cá nhân là một chủ thể sử dụng đất cụ thể thuộc nội hàm khái niệm người
sử dụng đất. Bên cạnh các quyền và nghĩa vụ cụ thể thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất cịn có quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. Bài viết tập trung vào
một số nội dung cụ thể như: Phân tích khái niệm quyền của người sử dụng đất; khái
niệm nghĩa vụ của người sử dụng đất, cơ sở phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất; bình luận, đánh giá nội dung của Luật Đất đai năm
2003 về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; nhận diện một số điểm chưa phù
hợp, chưa tương thích với quy định của Luật Đất đai năm 2003 về quyền, nghĩa vụ
của người sử dụng đất trên cơ sở thực tiễn thi hành ở Việt Nam; đề xuất những giải
pháp góp phần sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2003 về quyền, nghĩa vụ của
người sử dụng đất.

15


Một phần nội dung của bài viết hiện nay không còn phù hợp với quy định về
quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013 song kết quả
nghiên cứu về khái niệm quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất; cơ sở hình thành,
thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất của các bài viết được NCS
tham khảo, kế thừa trong q trình phân tích, tiếp cận vấn đề lý luận pháp luật về
quyền, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất; cụ thể là nội dung khái niệm
quyền, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất; cơ sở hình thành và chấm dứt
quyền, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại Chương 2 Luận án…
Nguyễn Thị Dung: “Quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản ở Việt
Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học
Luật Hà Nội, năm 2011.
Luận án đi sâu nghiên cứu về quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản ở

Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của Luận án về quyền sử dụng đất dưới góc độ “vật
quyền”. Luận án khơng xem xét quyền sử dụng đất dưới trạng thái “tĩnh” mà nghiên
cứu nó trong trạng thái “động”. Đối tượng nghiên cứu của luận án là quyền sử dụng
đất được đem trao đổi, chuyển nhượng trên thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận;
bao gồm quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê, quyền cho thuê lại và quyền thuê
mua quyền sử dụng đất. Nội dung cơ bản của luận án đề cập những vấn đề cụ thể
như: Lý luận về quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản; nội dung cơ bản
của pháp luật về quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản ở Việt Nam; đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án (cơ sở lý luận về chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất) được NCS tham khảo và kế thừa
khi giải mã nội hàm khái niệm quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; để đánh
giá thực trạng quy định về quyền của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại Chương 2
và Chương 3 Luận án.
Nguyễn Hải An: “Cơ sở lý luận và thực tiễn về tặng cho quyền sử dụng đất”,
Luận án tiến sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011.
Luận án đã giải quyết những nội dung cơ bản như: Luận giải, phân tích cơ sở lý
luận và thực tiễn về tặng, cho quyền sử dụng đất; phân tích khái niệm, đặc điểm của
quyền tặng, cho; ý nghĩa, mục đích quy định về tặng cho quyền sử dụng đất…; đánh
giá thực trạng thi hành quy định về tặng, cho quyền sử dụng đất, đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả thi hành các quy định về tặng, cho quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
Nội dung của luận án liên quan đến đề tài nghiên cứu của NCS; bởi tặng, cho quyền
16


sử dụng đất là một quyền năng cụ thể của quyền, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân.
Việc nghiên cứu về quyền, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhất định
phải tìm hiểu quyền tặng, cho quyền sử dụng đất. Những kết quả nghiên cứu của luận
án được NCS tham khảo để đánh giá thực trạng thực hiện về quyền tặng, cho quyền
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại Chương 2 Luận án.

Nguyễn Thị Hồng Nhung: “Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong kinh doanh bất động sản ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội, năm 2012.
Luận án của Nguyễn Thị Hồng Nhung đã giải quyết được một số vấn đề lý luận
và thực tiễn cơ bản như: Phân tích khái niệm, đặc điểm chuyển nhượng quyền sử
dụng đất; sự hình thành và phát triển của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong kinh doanh bất động sản ở Việt Nam; đánh giá thực trạng pháp luật về
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong kinh doanh bất động sản ở Việt Nam và đề
xuất giải pháp hoàn thiện các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong
kinh doanh bất động sản ở Việt Nam. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong kinh
doanh bất động sản ở Việt Nam là một quyền năng quan trọng của người sử dụng
đất. Vì vậy, nội dung của luận án có liên quan trực tiếp đến đề tài của NCS. Tuy
nhiên, luận án của Nguyễn Thị Hồng Nhung giới hạn phạm vi nghiên cứu ở các
giao dịch về chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong kinh doanh bất động sản mà
theo Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, các giao dịch về kinh doanh quyền
sử dụng đất bao gồm: giao dịch chuyển nhượng; giao dịch cho thuê; giao dịch cho
thuê mua quyền sử dụng đất nhằm mục đích thu lợi nhuận. Trong khi đó, luận án
của NCS lại nghiên cứu về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
theo pháp luật Việt Nam (bao gồm quyền của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
trong kinh doanh bất động sản). Vì vậy, NCS vừa kế thừa vừa tiếp tục bổ sung,
phát triển các kết quả nghiên cứu của luận án về lý luận và thực tiễn của chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong kinh doanh bất động sản dưới “hình thái” tìm
hiểu, đánh giá về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo pháp
luật Việt Nam trong luận án của mình.
Lê Văn Huy: “Thị trường nhà đất trên địa bàn Hà Nội”, Luận án tiến sĩ kinh tế,
năm 2015.
Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản nhà, đất và
phát triển thị trường nhà, đất trong chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam;
làm rõ đặc thù của tài sản là nhà, đất về phương diện bộ phận cấu thành, giá trị sử
17



×