Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

On tap Sinh Hoc 8 vong thanh pho 2016 Bac Lieu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.49 KB, 24 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Bùi Trương Minh Hiếu Lớp 8/1, Trường THPT Chuyên Bạc Liêu. ÔN TẬP SINH HỌC 8 NÂNG CAO .

<span class='text_page_counter'>(2)</span>

<span class='text_page_counter'>(3)</span> NỘI DUNG ÔN TẬP : CHƯƠNG I ĐẾN IV CÂU 1: Trình bày đặc điểm cấu tạo – chức năng của các hệ cơ quan ? Nội dung trả lời. Các bộ phận. Các bào quan. Chức năng. Màng sinh chất. Giúp tế bào thực hiện trao đổi chất. Chất tế bào. Thực hiện các hoạt động sống của tế bào -Tổng hợp và vận chuyển các chất -Nơi tổng hợp protein -Tham gia hoạt động hô hấp giải phóng năng lượng -Thu nhập, hoàn thiện, phân phối sản phẩm -Tham gia quá trình phân chia tế bào. -Lưới nội chất -Ribôxôm -Ti thể -Bộ máy Gôngi -Trung thể -Nhiễm sắc thể Nhân -Nhân con. Điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào -Là cấu trúc quy định sự hình thành protein có vai trò quyết định trong di truyền -Tổng hợp ARN ribôxôm (rARN). I/ Khái quát cơ thể người * Tế bào. II/ Vận động: 1. Bộ xương. Cấu tạo Xương đầu BỘ XƯƠNG. Xương thân Xương chi. Chức năng Khối xương sọ Các xương mặt Xương cột sống Xương lồng ngực Xương tay. Bảo vệ não Thuận lợi cho tư thế đứng thẳng, tạo ra khoang ngực bảo vệ tim và phổi Phù hợp với chức năng đứng.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Xương chân. thẳng và lao động. 2. Cơ - Cấu tạo: (cơ điển hình : bắp cơ) + Bắp cơ gồm nhiều bó cơ bọc trong màng liên kết, mỗi bó cơ gồm nhiều sợi cơ nằm dọc theo bắp cơ. Mỗi sợi cơ gồm nhiều tơ cơ. + Tơ cơ có 2 loại là tơ cơ dày và tơ cơ mảnh xếp xen kẽ nhau. Tơ cơ mảnh thì trơn tơ cơ dày có mấu sinh chất. Mỗi sợi cơ là một tế bào dài 10 – 12 cm, có màng, tế bào chất nhiều nhan hình bầu dục. Trong tế bào chất có nhiều tơ cơ nhỏ nằm song song với nhau. Mỗi tơ cơ có những đoạn màu sáng và màu sẫm, nằm xen kẽ xếp thành vân ngang. Giới hạn của các tơ cơ mảnh và dày giữa 2 tấm Z là đơn vị cấu trúc của tế bào cơ (còn gọi là tiết cơ). - Chức năng: Sự phối hợp co và duỗi của cặp cơ đối kháng làm xương khử động và tạo ra sự vận động của cơ thể. III/ Tuần hoàn: 1. Máu: -Thành phần cấu tạo và chức năng của từng phần: Thành phần cấu tạo Huyết tương 55% -H2O 90% -Các chất khác 10% bao gồm: + Chất dinh dưỡng + Hoocmôn + Kháng thể + Muối khoáng + Các chất thải. Các tế bào máu 45% -Hồng cầu -Bạch cầu -Tiểu cầu. Chức năng -Duy trì máu ở trạng thái lỏng, dễ dàng lưu thông trong mạch. -Giúp vận chuyển các chất dinh dưỡng các chất dinh dưỡng và các chất cần thiết khác (hoocmôn, kháng thể…) tới nơi cần; vận chuyển các chất thải đến tới cơ quan bài tiết. -Hồng cầu giúp vận chuyển O2 và CO2. -Bảo vệ cơ thể chống các tác nhân gây bệnh. -Tham gia vào quá trình đông máu.. 2. Hệ tuần hoàn máu:. Thành phần cấu tạo Tim Tâm nhĩ phải Tâm thất Van nhĩ thất Van vào. Chức năng -Nhận máu từ tĩnh mạch. -Co bóp để đưa máu vào tâm thất. -Nhận máu từ tâm nhĩ. -Co bóp để đưa máu về động mạch. -Liên hệ giữa tâm nhĩ và tâm thất. -Chỉ cho máu vận chuyển theo chiềutừ tâm nhĩ xuống tâm thất. -Liên hệ giữa tâm thất và động mạch..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> động mạch Vòng tuần hoàn lớn. Hệ mạch. Vòng tuần Hoàn nhỏ. -Chỉ cho máu vận chuyển theo một chiều từ tâm thất vào động mạch(luôn luôn đóng, chỉ mở trong pha co tâm thất) Vận chuyển máu từ tâm thất trái đến tất cả các tế bào của cơ thể để cung cấp dinh dưỡng và O2 đảm bảo sự trao đổi chất ở tế bào và nhận các chất thảu đưa đến cơ quan bài tiết.. Vận chuyển máu từ tâm thất phải vào phổi để thực hiện trao đổi khí (thải CO2 và lấy O2).. 3. Hệ bạch huyết: Hệ bạch huyết gồm: - Phân hệ nhỏ: gồm mao mạch bạch huyết, mạch bạch huyết, hạch bạch huyết, ống bạch huyết phải. Chức năng: Thu bạch huyết ở nửa bên phải cơ thể rồi đổ về tĩnh mach dưới đòn phải. - Phân hệ lớn: gồm mao mạch bạch huyết, mạch bạch huyết, hạch bạch huyết, ống bạch huyết ngực. Chức năng: Thu bạch huyết ở phần dưới và nửa bên trái cơ thể rồi đổ về tĩnh mạch dưới đòn trái *Hệ bạch huyết có vai trò: vận chuyển bạch huyết (nước mô hay bạch huyết mô) trong toàn cơ thể về tim. IV/ Hô hấp: * Phổi Các cơ quan Đường dẫn khí. Mũi Họng. Chức năng -Làm sạch, làm ẩm, làm ấm không khí đi vào phổi -Bảo vệ phổi -Dẫn khí vào và ra khỏi phổi. Thanh quản Khí quản Phế quản Hai lá phổi. Gồm nhiều phế nang. V/ Tiêu hoá: 1. Khoang miệng:. Là nơi trao đổi khí giữa môi trường ngoài với máu trong mao mạch phổi..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Cấu tạo. Chức năng. Răng cửa Khoang miệng. Răng. Nhai, nghiền thức ăn. Răng nanh Răng hàm Lưỡi. Đảo trộn thức ăn. Tuyến nước bọt. Tiết nước bọt (enzim amilaza). 2. Dạ dày: Cấu tạo. Chức năng Cơ dọc. Lớp cơ Dạ dày. Cơ vòng. Co bóp, làm nhuyễn và đảo trộn thức ăn thấm đều dịch vị.. Cơ chéo Tuyến vị. Tb tiết pepsinogen. Tiết dịch vị ( H2O, Enzim pepsin, HCl, chất nhày).. Tb tiết HCl 3. Ruột non: -Cấu tạo: cũng có cấu tạo 4 lớp như dạ dày nhưng thành mỏng hơn và lớp cơ dọc và cơ vòng. Ở lớp niêm mạc ruột non(sau đoạn tá tràng) cũng chứa nhiều tuyến ruột và các tế bào tiết chất nhày. -Chức năng: tiết dịch vị, có bóp cho TĂ thấm đều dịch vị và hấp thụ dinh dưỡng. VI/ Bài tiết: * Thận: -Cấu tạo: Thận(phải và trái) (khoảng 1 triệu đơn vị chức năng) Đơn vị chức năng. Cầu thận (búi mao mạch) Nang cầu thận Ống thận. Ống dẫn nước tiểu. Bóng đái.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> VII/ Da: Cấu tạo. Chức năng. Lớp biểu bì: -Tầng sừng. -Bảo vệ, ngăn sự phát triển của vi khuẩn và hoá chất. -Phân chia tạo ra tế bào mới, chống tác động của tia cực tím.. -Tầng tế bào sống Lớp bì: là mô liên kết đàn hồi -Thụ quan với dây thần kinh -Tuyến nhờn. -Cơ dựng long -Tuyến mồ hôi -Mạch máu. -Tiếp nhận và dẫn truyền kích thích. -Bài tiết chất nhờn giúp gia không bị khô nẻ, không thấm nước, diệt khuẩn và bảo vệ. -Điều hoà than nhiệt. -Bài tiết và giúp cơ thể toả nhiệt. -Giúp da thực hiện trao đổi chất.. Lớp mỡ dưới da: Mô mỡ với mạch máu và dây thần kinh. Bảo vệ cơ thể chống lại những tác động cơ học, có tác dụng cách nhiệt, góp phần điều hoà than nhiệt. VIII/ Thần kinh và giác quan: 1. Cấu tạo và chức năng của nơron: -Cấu tạo: Thân+ sợi nhánh  Chất xám: trung khu thần kinh. Nơron Sợi trục ( phần lớn có bao miêlin )  chất trắng: dẫn truyền xung thần kinh. -Chức năng: cảm ứng và dẫn truyền. 2. Cấu tạo và chức năng của các cơ quan trong hệ thần kinh: Cấu tạo Não bộ. Đại não. -Chất xám dày, có nhiều khe, rãnh nên số. Chức năng Trung khu thần kinh của phản xạ có điều. -Não bộ của người phát triển hơn não bộ của động vật,.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> lượng tế bào thần kinh lớn. -Chất trắng là dường thần kinh nối các vùng của vỏ não và nối hai nửa đại não với nhau. Não trung -Vùng đồi thị gian. -Vùng dưới đồi chứa chất xám Trụ não: -Não giữa -Cầu não -Hành tuỷ. -Chất trắng ở ngoài -Chất xám ở trong. Tiểu não. -Chất trắng ở trong -Chất xám ở ngoài. Tuỷ sống. Dây thần kinh. -Chất trắng ở ngoài -Chất xám ở trong -Gồm nhiều bó sợi thần kinh được bao bọc bởi mô liên kết. -Gồm dây thần kinh não(12 đôi) -Dây thần kinh tuỷ( 31 đôi). kiện. đặc biệt là đại não có kích thước lớn (so với các phần còn lại của não) và diện tích cảu não tang nhờ các rãnh khe ăn sâu vào bên trong nên chứa được số -Nơi chuyển tiếp của lượng nơron lớn. các đường dẫn truyền -Vỏ não người có đi lên(đường dẫn nhiều vùng động truyền vận động). vật không có, -Điều khiển quá trình trong đó có vùng trao đổi chất và điều viết, nói, vùng hoà thân nhiệt. hiểu chữ viết và Dẫn truyển và điều tiếng nói liên quan khiển các hoạt động tới sự hình thành của nội quan của hệ thống tín hiệu thứ hai là tiếng nói và chữ -Dẫn truyền viết; đó là kết quả -Điều hoà, phối hợp các khử động phức tạp. của lao động xã hội của con người -Dẫn truyền. -Là trung khu thần kinh của phản xạ không điều kiện.. Dẫn truyền..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 3. Cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh vận động và sinh dưỡng: Hệ thần kinh vận động -Cấu tạo: +Phần trung ương +Phần ngoại biên( riêng phần li tâm ). Gồm vỏ não và tuỷ sống. Từ trung ương tới các cơ quan đáp ứng(cơ).. -Chức năng. Điều khiển hoạt động của các cơ quan vận động. Hệ thần kinh sinh dưỡng -Nhân xám trong trụ não -Sừng bên của tuỷ sống (đốt cỏ VIII  đốt thắt lưng III và đoạn cùng tuỷ sống) -Có 2 sợi: trước hạch và sau hạch. _-Chuyển giao xináp tại hạch (hạch thần kinh ngoại biên) Điều hoà hoạt động của các cơ quan sinh dưỡng và quá trình trao đổi chất. 4. Cấu tạo và chức năng của phân hệ giao cảm: Cấu tạo Trung ương. Ngoại. Chức năng. Sừng bên chất xám của tuỷ -Tim sống từ đốt tuỷ cổ VIII(hay -Phổi ngực I)đến đốt tuỷ thắt lưng III. -Ruột -Mạch máu ruột -Mạch máu đến cơ -Hạch thần kinh gần trung ương -Mạch máu dưới da -Nơron trước hạch với sợi trục -Tuyến nước bọt ngắn (có bao miêlin) -Đồng tử -Cơ bóng đái. -Tăng lực và nhịp co -Dãn phé quản nhỏ -Giảm nhu động -Co -Dãn -Co -Giảm tiết -Dãn -Dãn. 5. Cấu tạo và chức năng của phân hệ đối giao cảm: Cấu tạo Trung ương. -Nhân xám trong trụ não -Đoạn cùng tuỷ. Chức năng -Tim -Phổi. -Giảm lực và nhịp co.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Ngoại biên. -Ruột -Mạch máu ruột -Hạch thần kinh ở xa trung -Mạch máu cơ ương (gần cơ quan). -Mạch máu dưới da -Nơron trước hạch với sợi trục -Tuyến nước bọt dài (không có bao miêlin) -Đồng tử -Cơ bóng đái. -Co phế quản nhỏ -Tăng nhu động -Dãn -Co -Dãn -Tăng tiết -Co -Co. CÂU 2: Phân tích cấu tạo phù hợp với chức năng của các hệ cơ quan. Nội dung trả lời I/ Hệ vận động: 1. Nêu đặc điểm cấu tạo của bộ xương phù hợp với chức năng nâng đỡ, vận động và bảo vệ?  Phù hợp với chức năng vận động và bảo vệ: - Bộ xương khoảng 206 chiếc gắn với nhau nhờ các khớp, có ba loại khớp: + Khớp bất động: Gắn chặt các xương với nhau  tạo thành hộp xương khối xương để bảo vệ nâng đỡ. + Khớp bán động: Khả năng hoạt động hạn chế để bảo vệ các cơ quan như tim, phổi,… + Khớp động: Khả năng hoạt động rộng, chiếm phần lớn trong cơ thể  Phù hợp với chức năng nâng đỡ: -Thành phần hóa học gồm chất vô cơ và chất hữu cơ. Chất vô cơ giúp xương cứng rắn chống đỡ được sức nặng của cơ thể và lượng mang vác. Chất hữu cơ giúp xương có tính đàn hồi chống lại các lực tác động, làm cho xương không bị giòn, bị gãy. - Cấu trúc: Xương có cấu trúc đảm bảo tính vững chắc là: Hình ống, cấu tạo từ mô xương cứng ở thân xương dài, mô xương xốp gồm các nan xương xếp vòng cung để phân tán lực tác động. 2. Phân tích cấu tạo xương dài phù hợp với chức năng của nó? - Xương dài gồm có thâ xương và hai đầu xương, chỗ tiếp giáp giữa đầu xương với thân xương có đĩa sụn tăng trưởng. - Chức năng của xương dài là: Nâng đỡ - vận động, chứa tủy làm xương.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> dài ra. + Đầu xương gồm có: * Sụn đầu xương có tác dụng làm trơn đầu xương, làm giảm sự ma sát của xương khi vận động. * Mô xương xốp gồm nan xương xếp theo kiểu vòng cung có chứ năng phân tán lực tác động lên xương. Giữa các nan xương có các ô chứa tủy đỏ (tạo hồng cầu cho máu). + Thân xương gồm có: * Màng xương có chức năng làm xương to ra về bề ngang. * Mô xương cứng tạo tính vững chắc và chịu lực cho xương. * Khoang xương là một ống rỗng nằm trong thân xương chứa tủy đỏ ở trẻ em (sinh hồng cầu), mỡ vàng ở người già (tủy đỏ chuyển thành mỡ vàng. + Sụn tăng trưởng có tác dụng giúp xương ở trẻ dài ra, ở người trưởng thành sụn tăng trưởng đã hóa xương nên xương không thể dài ra nữa. 3. Phân tích đặc điểm tiến hóa của bộ xương người thích nghi với tư thế đứng và đi thẳng bằng 2 chân va lao động? - Chi trên (tay): xương nhỏ, khớp linh hoạt  giúp cơ thể thăng bằng trong tư thế đứng thẳng và đi bằng 2 chân, đặc biệt ngón cái đối diện với các ngón khác  thuận lợi cầm nắm các công cụ lao động. - Chi dưới: xương chậu nở rộng xương đùi to khỏe  chống đỡ và di chuyển. Bàn chân hình vòm, xương gót phát triển ra sau  chống đỡ tốt, di chuyển dễ dàng. - Lồng ngực nở rộng hai bên  đứng thẳng. - Cột sống cong 4 chỗ  dáng đứng thẳng, giảm chấn động. - Cột sống dính vào xương sọ hơi tiến về phía trước trong khi não phát triển ra sau tạo cho đầu ở vị trí cân bằng trong tư thế đứng thẳng. 4. Phân tích đặc điểm cấu tạo của cơ bắp phù hợp với chức năng vận động? - Cơ tham gia vận động là cơ vân. Đơn vị cấu tạo nên hệ cơ là tb cơ (sợi cơ). Mỗi tb cơ gồm nhiều đơn vị cấu trúc, mỗi đơn vị cấu trúc gồm nhiều tơ cơ xếp song song dọc theo chiều dài tb cơ là tơ cơ mảnh (sáng) và tơ cơ dày (sẫm) nằm xen kẽ tạo nên các vân sáng và vân tối. - Tập hợp các tb cơ tạo nên bó cơ bọc trong màng liên kỗi. Mỗi bắp cơ ó nhiều bó cơ, bắp cơ ở giữa to, 2 đầu thuôn nhỏ tạo thành gân bám vào 2 đầu xương. 5. Các tế bào cơ có đặc điểm thế nào để phù hợp với chức năng co cơ? Tế bào cơ có đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng co cơ là: - Tb cơ gồm các đơn lị cấu trúc nối liền nhau  tb cơ dài..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Mỗi đơn vị cấu trúc có các tơ cơ dày và tơ cơ mảnh bố trí xen kẽ để khi tơ cơ mảnh xuyên vào vùng phân bố của tơ cơ dày sẽ làm cơ ngắn lại tạo nên sự co cơ. II/ Hệ tuần hoàn: Phân tích động mạch, tĩnh mạch, mao mạch phù hợp với chức năng của chúng:. Các loại mạch máu. Đặc điểm cấu tạo. Phù hợp với chức năng. Động mạch. -Thành có 3 lớp (lớp biểu bì, mô liên Phối hợp với chức năng dẫn kết và lớp cơ trơn), lớp mô liên kết máu từ tim tới các cơ quan với và cơ trơn dày hơn tĩnh mạch vận tốc cao, áp lực lớn. -Lòng trong hẹp hơn ở tĩnh mạch. -Có sợi đàn hồi. Tĩnh mạch. -Thành có 3 lớp như động mạch, nhưng lớp mô liên kết và cơ trơn mỏng hơn của động mạch. -Có van 1 ở những nơi máu phải chảy ngược chiều trọng lực.. Phù hợp với chức năng dẫn máu từ các tb của cơ thể về tim với vận tốc và áp lực nhỏ hơn động mạch.. Mao mạch. -Nhỏ và phân nhiều nhánh -Thành mỏng chỉ gồm một lớp biểu bì. Phù hợp với chức năng tỏa rộng thành mạng lưới tới từng tb của các mô, tạo điều kiện cho sự trao đổi chất diễn ra hiệu quả. III/ Hệ hô hấp: 1. Phân tích đặc điểm cấu tạo của các cơ quan hô hấp phù hợp với chức năng của chúng. - Khoang mũi: có nhiều lông, có lớp niêm mạc tiết chất nhày, có mạng lưới mao mạch dày đặc  phù hợp với chức năng ngăn bụi, làm ấm và làm ẩm không khí trước khi đi vào bên trong. - Họng: có tuyến amiđan và tuyến V.A chứa nhiều tb limphô  diệt khuẩn có trong không khí. - Thanh quản: có sụn thanh nhiệt (nắp thanh quản)  không cho thức ăn lọt vào khí quản. - Khí quản:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> + Cấu tạo bằng các vòng sụn khuyết, phần khuyết thay bằng cơ và dây chằng  làm đường dẫn khí luôn rộng mở, không ảnh hưởng đến sự di chuyển có thức ăn trong thực quản. + Mặt trong có nhiều lông rung chuyển động liên tục và tuyến tiết chất nhày  ngăn bụi, diệt khuẩn. - Phế quản: + Cấu tạo bởi các vòng sụn  tạo đường dẫn khí, không làm tổn thương đến phổi. + Nơi tiếp xúc với các phế nang thì được cấu tạo bằng các thớ cơ mềm  không làm tổn thương đến phê nang. - Phổi: + Gồm 2 lá: lá phổi phải gồm 3 thùy, lá phổi trái gồm 2 thùy. + Bên ngoài có hai lớp màng, ở giữa có chất dịch nhày  làm giảm lực ma sát của phổi và lồng ngực khi hô hấp. + Số lượng phế nang nhiều (700-800 triệu đơn vị)  làm tăng bề mặt trao đổi khí của phổi (khoảng 70-80m2). + Thành phế nang mỏng được bao quanh là mạch mao mạch dày đặc  giúp sự trao đổi khí diễn ra đẽ dàng. 2. Những đặc điểm cấu tạo nào của cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm không khí đi vào phổi và đặc điểm nào tham gia bảo vệ phổi khỏi những tác nhân có hại ? - Làm ẩm không khí: do lớp niêm mạc có khả năng tiết nhiều chất nhày lót bên trong đường dẫn khí (mũi, khí quản, phế quản). - Làm ấm không khí: Do lớp mao mạch dày đặc căng máu dưới lớp niệm mạc dưới mũi và phế quản. - Tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi những tác nhân có hại: + Lông mũi và chất nhày: giữ lại các hạt bụi lớn và nhỏ. + Nắp thanh quản: đậy kín đường hô hấp, ngăn cho thức ăn không lọt vào khi nuốt. + Các tb limphô ở hạch amiđan, V.A tiết ra các kháng thể để vô hiệu hóa các tác nhân gây nhiễm. IV/ Hệ tiêu hóa: 1. Vì sao nói khoang miệng có cấu tạo phù hợp với chức năng của chúng? Khoang miệng có cấu tạo phù hợp với chức năng cắn xé, nhai, nghiền, đảo trộn thức ăn thấm đều nước bọt và tạo thanh viên thức ăn: - Răng được chia làm 3 loại phù hợp với chức năng: + Răng cửa: cắn, cắt thức ăn..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> + Răng nanh: xé thức ăn. + Răng hàm: nhai, nghiền nát thức ăn. - Lưỡi: được cấu tạo bởi hệ cơ khỏe, linh hoạt phù hợp với chức năng đảo trộn thức ăn. - Má, môi: tham gia giữ thức ăn trong khoang miệng. - Các tuyến nước bọt: tiết ra nhiều nước bọt khi ăn để thấm đều thức ăn( đặc biệt là thức ăn khô). Trong nước bọt còn có enzim amilaza tham gia biến đổi tinh bột chín thành đường đôi. 2. Vì sao nói dạ dày có cấu tạo phù hợp với chức năng của chúng? - Dạ dày có vai trò tiếp nhận thức ăn từ thực quản, lư trữ và biến đổi thức ăn về mặc lí học là chủ yếu, chỉ có thức ăn bản chất prôtêin được biến đổi thành chuỗi ngắn. - Dạ dày có hình dạng như một cái túi cong thắt hai đầu với dung tích tối đa khoảng 3l , được chia làm 3 phần: + Tâm vị: là phần trên cùng, tiếp nhận thức ăn từ thực quản. + Thân vị: là phần giữa, nơi diễn ra hoạt động tiêu hóa chủ yếu của dạ dày. + Môn vị: là phần cuối cùng của dạ dày, cho thức ăn xuống tá tràng thành tưng đợt. - Thành dạ dày gồm 4 lớp: + Lớp màng: là lớp ngoài có tác dụng liên kết và bảo vệ các lớp bên trong. + Lớp cơ: rất dày và khỏe ( gồm 3 lớp là cơ vòng, cơ dọc, cơ chéo) phù hợp với chức năng co bóp, nhào trộn thức ăn (biến đổi thức ăn về mặt lí học). + Lớp dưới niêm mạc: tại đây có hệ thống dây thần kinh có chức năng tạo cảm giác no, đói đồng thời gây hiện tượng tiết dịch vị ở dạ dày. + Lớp niêm mạc: có tuyến tiết dịch vị có chứa enzim pepsin biến đổi prôtêin về mặc hóa học. 3. Nêu đặc điểm cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng tiêu hóa hóa học và lí học? * Tiêu hóa hóa học: - Ruột non là cơ quan dài nhất trong ống tiêu hóa, được phân làm 3 phần: tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng. Thành ruột cũng có 4 lớp như dạ dày nhưng mỏng hơn nhiều(lớp cơ chỉ có cơ dọc và cơ vòng). - Nhờ lớp cơ ở thành ruột co dãn tạo nhu động thấm đều dịch vị, đẩy thức ăn xuống các phần khác của ruột. - Lớp niêm mạc (đoạn sau tá tràng) có nhiều tuyến tiết dịch ruột. - Như vậy ở ruột non có đầy đủ các loại enzim tiêu hóa tất cả các loại thức ăn, do đó thức ăn được biến đổi thành những chất đơn giản có thể hấp thụ vào máu. * Tiêu hóa lí học: - Ruột non là cơ quan dài nhất trong ống tiêu hóa (khoảng 2.8 – 3 m). - Niêm mạc ruột non có nhiều nếp gấp, trong đó có nhiều lông ruột, mỗi lông.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> ruột có vô số lông cực nhỏ  đã là tăng diện tích tiếp xúc giữa niêm mạc với thức ăn lên nhiều lần. - Trong lông ruột có hệ thống mạng lưới mao mạch và mạch bạch huyết dày đặc tạo điều kiện cho sự hấp thụ và vận chuyện các chất được nhanh chóng. - Màng ruột là màng thấm có tính chọn lọc chỉ hấp thụ vào máu những chất cần thiết cho cơ thể, kể cả khi nồng độ chất đó thấp hơn nồng độ trong có trong máu và không cho những chất đọc vào máu kể cả khi nó có nồng độ cao hơn tỏng máu.. CÂU 3: Thiết kế thí nghiệm tìm hiểu cấu tạo, tính chất, chức năng của cơ quan, bộ phận. Hoặc qua thí nghiệm rút ra được tính chất, chức năng của cơ quan, bộ phận. Nội dung trả lời I/ Thí nghiệm tìm hiểu thành phần và tính chất của xương: -Lấy một xương đùi ếch ngâm trong cốc đựng dung dịch axit clohiđric 10%. Sau 10 đến 15 phút lấy ra, thử uốn thì thấy xương mềm. -Đốt một xương đùi ếch khác (hoặc một mẩu xương bất kì) trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi xương không cháy nữa, không còn thấy khói bay lên. Bots nhẹ phần xương đã đốt thì thấy tan vụn.  Xương được chất hữu cơ gọi là chất cốt giao đảm bảo tính mềm của xương và chất khoáng chủ yếu là canxi giúp xương bền chắc. II/ Thí nghiệm tìm hiểu tính chất của cơ: Thiết thí nghiệm giống hình bên, ta thấy khi có một kích thích tác động vào dây thần kinh đi tới cơ cẳng chân ếch thì cơ co, sau đó cơ dãn làm cần ghi kéo kên, rồi hạ xuống, đầu kim vẽ ra đồ thị một nhịp co cơ. Khi cơ co, tơ co mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày làm cho tế bào cơ ngắn lại. III/ Thí nghiệm tìm hiểu thành phần cấu tạo máu:. - Lấy một ống nghiệm đựng 50 ml máu, cho vào ống nghiệm một ít oxalat natri làm máu không đông được..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Để lắng tự nhiên sau 3- 4 giờ. - Máu trong ống nghiệm chia thành hai phần rõ rệt: + Phần trên: Lỏng, trong suốt, vàng nhạt, chiếm 55% thể tích. + Phần dưới: Đặc quánh, đỏ thẫm chiếm 45% thể tích. Thành phần cấu tạo của máu: Các tế bào máu 45% -Hồng cầu -Bạch cầu -Tiểu cầu Huyết tương 55%. -H2O 90% -Các chất khác 10% bao gồm: + Chất dinh dưỡng. + Hoocmôn + Kháng thể + Muối khoáng + Các chất thải. IV/ Thí nghiệm tìm hiểu sự tiêu hoá ở dạ dày: Thực hiện bữa ăn giả cho một con chó có lỗ dò ở thực quản. Khi chó ăn, thức ăn không rơi vào dạ dày mà rơi xuống cái đĩa đặt dưới cỗ nó. Chỉ sau 3 phút sau khi thức ăn chạm lưỡi, dịch dạ dày đã tiết ra mạnh mẽ. Bất cứ vật gì chạm vào lưỡi hay niêm mạc dạ dày đuề có tác dụng gây phản xạ tiết dịch vị. Cho thấy thành phần hoá học của dịch vị gồm: - H2O -Enzim pepsin -HCl -Chất nhày. 5%. CÂU 4: Trình bày cách vệ sinh các hệ cơ quan. Nội dung trả lời I/ Vệ sinh hệ tim mạch: 1. Bảo vệ tim mạch khỏi những tác nhân có hại: - Khi tim đập nhanh hơn, VD: 150 nhịp/phút, mỗi chu kì co tim chỉ còn 0.4s, thời gian tim co khoảng 0.25s và thời gian hồi phục khoảng 0.15s. Nếu tình trạng này kéo dài lâu, cơ tim sẽ suy kiệt dân (suy tim) và tới một lúc nào đó sẽ ngừng đập hoàn toàn. -Nguyên nhân tim phải tăng nhịp không mong muốn và có hại cho tim: + Khi cơ thể bị một khuyết tật nào đó như van tim bị hở hay hẹp, mạch bị.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> xơ cứng, phổi bị xơ… + Khi cơ thể bị một cú sốc nào đó như sốc cao, mất máu hay mất nước nhiều, quá hồi hộp hay sợ hãi… + Khi sử dụng các chất kích thích ( rượu, thuốc lá, hêrôin, đôping …) - Huyết áp tăng lúc đầu cũng là kết quả nhất thời của sự tập luyện thể dục thể thao, của một cơn sốc hay cảm xúc âm tính như tức giận … Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm tổn thương cấu trúc thành các động mạch và gây ra bệnh huyết áp cao. - Một số virut, vi khuẩn gây bệnh có khả năng tiết ra độc tố có hại cho tim, làm hư hại màng tim, cơ tim hay van tim. VD: cúm, thương hàn, bạch hàn, thấu khớp… -Các món ăn có nhiều mỡ động vật cũng có hại cho hệ mạch. 2. Rèn luyện tim mạch: Các hình thức luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên, vừa sức cũng có ý nghĩa rèn luyện, làm tăng khả năng hoạt động của tim và hệ mạch. Cần xoa bóp ngoài da, trực tiếp giúp toàn bộ hệ mạch lưu thông tốt. II/ Vệ sinh hô hấp: 1.Tác nhân có hại: Tác nhân Bụi. Nguồn gốc Từ cá cơ lốc, núi lửa phun , đám cháy rừng, khai thác than đá khí thải các máy móc động cơ sử dụng than, dầu…. Tác hại Khi nhiều quá (>100000 hạt/ml, cm3 không khí) sẽ quá khả năng lọc sạch của đường dẫn khí  gây bện bụi phổi.. Nitơ ôxit(NOx). Khí thải ô tô, xe máy…. Gây viêm, sưng lớp niêm mạc, cản trở trao đổi khí; có thể gây chất ở liều cao.. Lưu huỳnh ôxit (SOx). Khí thải sinh hoạt và công nghiệp.. Làm cho các bệnh hô hấp thêm trầm trọng.. Cacbon ôxit (CO) Khí thải công nghiệp, sinh hoạt, khói thuốc lá…. Chiếm chỗ của ôxi trong máu(hồng cầu), làm giảm hiệu quả hô hấp, có thể gây chết.. Các chất độc hại. Làm tê liệt lớp lông rung phế. Khói thuốc lá..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> (nicôtin, nitrôzamin…) Các vi sinh vật gây bệnh. quản, giảm hiệu quả lọc sạch không khí. Có thể gây ung thư phổi Trong không khí bện viện và môi trường thiều vệ sinh.. Gây các bệnh viêm đường dẫn khí và phổi, làm tổn thương hệ hô hấp; có thể gây chết.. 2. Tập luyện hệ hô hấp: - Nếu được tập luyện thể dục thể thao đúng cách, sẽ có được tổng dung tích phổi là tối đa và lượng khí căn là tối thiểu, nhờ vậy mà có dung tích sống lí tưởng. -Luyện tập để thở bình thường mỗi nhịp sâu hơn và giảm số nhịp thở trong mỗi phút cũng có tác dụng tăng hiệu quả hô hấp, do tỉ lệ khí hữu ích tăng lên và tỉ lệ khí trong khoảng chết giảm đi. - Hiệu quả trao đổi khí còn phụ thuộc vào hệ tuần hoàn. Nếu như dung tích sống lớn, sự thông khí ở phổi tốt mà tim không có khả năng bơm đủ số máu tới phổi hay máu không có đủ số hồng cầu để nhận O2…thì cơ thể vẫn ở trong tình trạng thiếu O2 hoặc ứ đọng CO2. III/ Vệ sinh hệ tiêu hoá: 1. Tác nhân gây hại: Có rất nhiều tác nhân gây hại cho hệ tiêu hoá ở những mức độ khác nhau: -Răng có thể hư hại khi trong thức ăn, đồ uống hay trong kem đánh răng thiếu canxi và fluo hoặc do vi khuẩn lên men nơi vết thức ăn còn dính lại tạo ra môi trường axit làm hỏng lớp men răng và ngà răng. - Dạ dày và tá tràng có thể bị viêm loét bởi hoạt động của vi khuẩn Helicobacter pylori kí sinh ở lớp niêm mạc của những cơ quan này. - Các đoạn ruột khác nhau cũng có thể bị viêm do nhiễm độc  rối loạn tiêu hoá và tiêu chảy. Các chất độc có thể do thức ăn ôi thiu, do vi khuẩn tả, thương hàn… hay kí sinh trùng amip tiết ra. -Các tuyến tiêu hoá có thể bị viêm do các loại vi khuẩn, virut kí sinh gây ra. Gan có thể bị xơ (tb gan bị thoái hoá và thay vào đó là mô xơ phát triển) do viêm gan phát triển, hay tb gan không được cung cấp đủ chất dinh dưỡng, hoặc do tb gan bị đầu độc và huỷ hoại bởi rượu, các chất độc khác. - Hoạt động của hệ tiêu hóa còn có thể bị ngăn trở và giảm hiệu quả do giun sán sống kí sinh trong ruột (gây tắc ống mật, ống ruột và cướp mất một phần dinh dưỡng của cơ thể). Các trứng giun sán thường dính trên bề mặt rau củ không được rửa sạch và sẽ lọt vào ruột khi ta ăn uống. - Hoạt động tiêu hóa và hấp thụ có thể bị kém hiệu quả do ăn uống không đúng.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> cách như: + Ăn vội vàng, không nhai kĩ; ăn hông đúng giờ, đúng bữa; ăn thức ăn không hợp khẩu vị hay khẩu phần ăn không hợp lí. + Tinh thần lúc ăn không được vui vẻ, thoải mái, thậm chí căng thẳng. + Sau khi bữa ăn không được nghỉ ngơi mà làm việc ngay. - Hoạt động thải phân cũng gặp khó khăn (chứng táo bón) do caccs nguyên nhân chủ yếu sau: + Ăn khẩu phần ăn không hợp lí: quá nhiều tinh bột và prôtêin nhưng quá ít chất xơ (có trong rau củ). + Ăn uống quá nhiều chất chát (có trong ổi xanh, hồng xanh, nước trà…). 2. Biện pháp vệ sinh hệ tiêu hóa: - Vệ sinh răng miệng đúng cách sau khi ăn. - Ăn uống hợp vệ sinh. - Thiết lập khẩu phần ăn hợp lí. - Ăn chậm nhai kĩ; ăn đúng giờ, đúng bữa, hợp khẩu vị; tạo bầu không khí vui vẻ, thoải mái khi ăn; sau khi ăn cần nghỉ ngơi. IV/ Vệ sinh hệ bài tiết nước tiểu: 1. Tác nhân gây hại: - Nguyên nhân gây làm hoạt động tạo nước tiểu đầu ngưng trệ, kém hiệu quả hay ách tắc: + Một số cầu thận bị hư hại về cấu trúc do các vi khuẩn gây viêm. + Các cầu thận còn lại làm việc qua tải, suy thoái  suy thận toàn bộ. - Nguyên nhân hoạt động hấp thụ và bài tiết kém hiệu quả: + Các tb cầu thận do thiếu oxi hay làm việc quá sức bị đầu độc nhẹ. + Các tb thận tổn thương do đói oxi lâu dài, bị đầu độc bởi các chất độc. - Nguyên nhân làm hoạt động bài tiết nước tiểu bị ách tắc: + Các chất vô cơ và hữu cơ trong nước tiểu do nồng độ cao và độ pH thích hợp, tạo nên những viên sỏi thận gây tắn nghẽn đường dẫn nước tiểu. + Bể thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái, ống đái có thể bị viêm do các vi khuẩn gây ra. 2. Bảo vệ: - Thường xuyên vê sinh cho toàn cơ thể cũng như hệ bài tiết nước tiểu. - Khẩu phần ăn uống hợp lí: + Không ăn quá nhiều prôtêin, qua mặn, qua chua, quá nhiều chất tạo sỏi. + Không ăn thức ăn ôi thiu và nhiễm các chất độc hại. + Uống đủ nước. - Khi muốn tiểu thì nên đi ngay, không nên nhịn lâu. V/ Da: 1. Bảo vệ da:.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Phải thường xuyên tắm rửa, vệ sinh da. -Tránh làm da bị xây xát, bị bỏng. 2. Rèn luyện da: - Hình thức: tắm nắng sớm, tham gia TDTT. - Nguyên tắc: rèn luyện từ từ, thườn xuyên, phù hợp với thể trạng sức khỏe. 3. Phòng chống bệnh ngoài da: Phòng bệnh: + Giữ vệ sinh cơ thể, vệ sinh nơi ở … + Tránh để da bị xây xát hoặc bị bỏng. Chữa bệnh: + Chữa trị kịp thời và đúng cách. + Dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. VI/ Hệ thần kinh: * Vệ sinh mắt: A. Các tật của mắt: 1. Cận thị - Là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần. - Nguyên nhân : bẩm sinh cầu mắt dài hoặc thể thuỷ tinh quá phồng. - Đeo kính lõm (phân kỳ). 2. Viễn thị : - Là tật mà mắt chi có khả năng nhìn xa. - Nguyên nhân : bẩm sinh cầu mắt ngắn hoặc thể thuỷ tinh bị lão hoá - Đeo kính lồi (hội tụ). B. Bệnh về mắt: - Do virus gây nên. - Dùng chung đồ, tắm rửa chung với người bệnh. - Mặt trong mí mắt nổi cộm, vở ra, lông mi quặp  đục màng giác  mù. - Giữ vệ sinh mắt, dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. - Giữ vệ sinh môi trường. C. Phòng bện về mắt - Giữ gìn mắt luôn luôn sạch sẽ. - Ăn uống những chất có Vitamin A để tránh bệnh quáng gà, bệnh khô giác mạc. - Khi dọc sch cần giữ khoảng cách thích hợp giữa mắt và sách. - Ở nhà máy có nhiều bụi kim loại hoặc làm việc ở chỗ có cường độ ánh sáng quá mạnh thì phải đeo các kính bảo hộ lao động. - Rửa mắt thường xuyên bằng nước muối lõang, không dùng chung khăn để tránh các bệnh về mắt. * Vệ sinh tai: -Giữ vệ sinh tai, mũi họng để phòng bệnh cho tai. - Bảo vệ tai: Không dùng vật nhọn rái tai, không quát to vào tai, có biện pháp giảm.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> tiếng ồn. - Hạn chế dùng thuốc kháng sinh. * Vệ sinh hệ thần kinh: 1. Ý nghĩa của giấc ngủ đối với sức khoẻ: - Ngủ là một nhu cầu sinh lí của cơ thể. - Bản chất của giấc ngủ là quá trình ức chế tự nhiên. - Khi ngủ các cơ quan giảm hoạt động có tác dụng phục hồi hoạt động của hệ thần kinh và các hệ cơ quan. Muốn có giấc ngủ tốt cần: - Ngủ đúng giờ - Chỗ ngủ thuận tiện - Không dùng chất kích thích như: Cà phê, chè đặc, thuốc lá… - Không ăn quá no, hạn chế kích thích ảnh hưởng tới vỏ não gây hưng phấn. 2. Lao động và nghỉ ngơi hợp lí: - Lao động và nghỉ ngơi hợp lí để giữ gìn và bảo vệ hệ thần kinh - Để đảm bảo hệ thần kinh cần: + Đảm bảo giấc ngủ hàng ngày + Giữ gìn tâm hồn thanh thản. + Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí. 3. Tránh lạm dụng các chất kích thích và ức chế đối với hệ thần kinh. CÂU 5: Vận dụng kiến thức vào thực tế. Nội dung trả lời I/ Khái quát về cơ thể người: 1.Trong giờ học thể dục, bạn Tuấn vừa chạy xong 100 m thì cảm thấy nhịp thở nhanh hơn, nhịp tim đập nhanh hơn và mồ hôi ra nhiều hơn so với trước khi chạy. Hãy giải thích điều đó. Vừa chạy xong thì nhịp thở nhanh hơn, nhịp tim đập nhanh hơn và mồ hôi ra nhiều hơn là vì: Các cơ quan trong cơ thể có sự phối hợp nhịp nhàng đảm bảo tính thống nhất. Sự thống nhất đó được điều khiển bởi hệ thần kinh (cơ chế thần kinh) và hệ nội tiết ( cơ chế thể dịch). Khi chạy hệ vận động làm việc với cường độ mạnh đòi hỏi phải có nhiều khí O2, nên nhịp thở nhanh hơn, quá trình vận chuyển và trao đổi khí được thực hiện thông qua hệ tuần hoàn  đòi hỏi máu phải lưu thông nhanh  nhịp tim đập nhanh hơn. Trong qua trình chạy sẽ tốn nhiều năng lượng  quá trình dị hoá sinh ra nhiệt sẽ làm mồ hôi đổ ra nhiều. 2. Hiện tượng cụp lá của cây trinh nữ khi ta động vào có phải là một phản xạ không? Giải thích điểm giống và điểm khác với hiện tượng khi ta chạm tay vào lửa thì rụt tay.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> lại? Hiện tượng rụt lá của cây trinh nữ là hiện tượng cảm ứng của thực vật, không được coi là phản xạ, bởi vì phản xạ có sự tham gia của tổ chức hệ thần kinh và được thực hiện nhờ cung phản xạ - Điểm giống: đều là hiện tượng phản ứng, nhằm trả lời kích thích môi trường… - Điểm khác: Hiện tượng cụt lá ở cây trinh nữ Không có sự tham gia của tổ chức hệ thần kinh.. Hiện tượng rụt tay ở người Có sự tham gia của tổ chức hệ thần kinh.. II/ Hệ vận động: 1. Giải thích sự to ra và dài ra của xương. - Xương là tb sống nên có thể phân chia làm cho xương to ra và dài ra theo sự phát triển của cơ thể: + Xương to ra là nhờ sự phân chia của các tb màng xương tạo ra những tb mới đẩy vào trong để hoá xương. + Xương dài ra là nhờ sự phân chia của tb sụn tăng trưởng tạo thành các tb xương làm cho xương dài ra. (ở người trưởng thành, sụn tăng trưởng không có khả năng háo xương nên xương không thể dài ra thêm nữa) 2. Hãy giải thích vì sao người già dễ bị gãy xương và khi gãy xương thì sự phục hồi xương xảy ra chậm và không chắc chắn? - Người già sự phân huỷ nhiều hơn sự tạo thành, đồng thời tỉ lệ chất cốt giao giảm vì vậy xương trở nên giòn, xốp và dễ gãy hơn khi có va chạm. - Chất hữu cơ ngoài tạo tính dẻo dai cho xương còn hỗ trợ quá trình sinh dưỡng xương. Do tuổi già chất hữu cơ giam nên khi bị gãy xương thì phục hồi chậm, không chắc chắn. 3. Có khi nào cả cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng co tối đa hoặc duỗi tối đa? Vì sao? Không khi nào cả hai cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng co tối đa . Trường hợp cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng co tối đa hoặc cùng duỗi tối đa khi các cơ này mất khả năng tiếp nhận kích thích do đó mất trương lực cơ (Trường hợp bị bệnh bại liệt). 4. Giải thích hiện tượng co cứng ở bắp cơ chân không hoạt động được. * Hiện tượng bắp cơ bị co cứng, không hoạt động được là hiện tượng chuột rút. * Nguyên nhân: - Cơ bắp không có đủ sức mạnh và độ dẻo..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Khởi động, làm nóng không kĩ trước khi tập luyện làm cơ dễ bị co rút phản ứng với những động tác đột ngột, và dễ ứ đọng axit lactic trong cơ làm cơ chóng mệt, kích thích thần kinh tuỷ sống gây co rút cơ liên tục. - Mất nước, chất điện giải (ion kali, ion magie) và muối, đặc biệt khi chơi trong môi trường quá nóng làm cho cơ thể ra nhiều mồ hôi. * Cách xử lí: - Ngừng chơi ngay, vào nghỉ ở khu vực thoáng mát. - Xoa bóp nhẹ vùng cơ đau, làm động tác kéo dãn cơ bị rút và giữ cho đễn khi hết tình trạng co rút. Tránh tác động gây đau và co rút cơ. - Chườm nóng lên vùng cơ bị có rút căng trước, sau đó chườm lạnh lên vùng cơ bị đau. - Uống bù nước và chất điện giải(nước thể thao, ăn chuối,…) * Biện pháp phòng tránh: - Tập luyện sức mạnh, độ dẻo, độ bền cơ bắp thường xuyên. - Khởi động và làm nóng đúng cách và đủ thời gian trước khi chơi. Đặc biệt các động tác kéo dãn cơ cẳng chân, cơ đùi. - Uống đầy đủ nước trước, trong và sau khi chơi. Bổ sung muối, chất điện giải và cacbonhydrat bằng các chế phẩm dùng cho thể thao hay các thức phẩm thích hợp. III/ Hệ tuần hoàn: 1. Vì sao khi bị đỉa cắn chỗ vết máu chảy lại lâu đông? Khi đỉa bám vào da động vật hay da người, chỗ gồm giác bám của đỉa có 1 bộ phận tiết ra 1 loại hoá chất tên là hiruđin. Chất này có tác dụng ngăn cản quá trình tạo ra tơ máu và làm cho máu không đông, kể cả khi co đỉa bị gạt ra khỏi chổ bám trên cơ thể, thì máu vẫn tiếp tục chảy khá lâu rồi mới đông, do chât hiruđin vẫn chưa được đẩy ra hết. 2. Một người sống ở đồng bằng chuyển lên vùng núi cao để sống, sau một thời gian lượng hồng cầu thay đổi như thế nào? Tại sao? Số lượng hồng cầu người này sẽ tăng. Vì: càng lên cao không khí càng loãng, nồng độ O2 thấp, khả năng vận chuyển O2 của hồng cầu giảm  thận tiết ra hoocmon kích thích xương tăng sản sinh hồng cầu để tăng vận chuyển O2 đáp ứng nhu cầu của cơ thể. 3. Khi nghỉ ngơi tại sao vận động viên có nhịp tim thấp hơn người bình thường? - Cơ tim của vận động viên khoẻ hơn cơ tim của người bình thường nên thể tích tâm thu tăng. Nhờ thể tích tâm thu tăng mà nhịp tim giảm đi mà vẫn đảm bảo được lưu lượng tim, đảm bảo lượng máu cung cấp cho các cơ quan. - Khi nghỉ ngơi, hoạt động ít hơn lúc vận động nên nhu cầu O2 ít hơn lúc không vận động  nhịp tim giảm. -----Hết-----.

<span class='text_page_counter'>(24)</span>

<span class='text_page_counter'>(25)</span>

×