Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Pháp luật quản lý thuế ở việt nam hiện nay thực trạng và hướng hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.98 KB, 68 trang )

1

Đinh Thị Thu Hà - KT30B

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thuế có vai trị rất quan trọng đối với một quốc gia, đối với đời sống xã
hội và sự phát triển kinh tế của quốc gia đó. Thuế là cơng cụ hiệu quả để Nhà
nước điều tiết nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải quyết
nhiều vấn đề kinh tế xã hội của đất nước, để điều tiết một phần tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân vào ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo nhu cầu
chi tiêu chung của nhà nước và xã hội. Nó góp phần bảo đảm cơng bằng xã
hội và hội nhập quốc tế.
Hoạt động quản lý thuế là một hoạt động không thể thiếu trong việc
quản lý nền kinh tế - tài chính của đất nước, nhận thấy được tầm quan trọng
của nó,các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đã đưa ra những chính sách,
biện pháp, giải pháp quản lý hữu hiệu nhất, pháp luật thuế nói chung và pháp
luật quản lý thuế nói riêng đã từng bước hồn thiện để đáp ứng u cầu đó.
Trong thời gian qua, công tác quản lý thuế ở Việt Nam đã đạt được
những thành tựu to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển vượt bậc, nhưng bên
cạnh đó vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế, thiếu sót cần được khắc phục.Vì vậy
cần một hệ thống pháp luật thuế hồn thiện, cơ chế quản lý thuế thích hợp để
góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội, đảm bảo tính dân chủ cao.
Qua q trình học tập nghiên cứu Mơn Luật Tài Chính, người viết nhận
thấy vấn đề quản lý thuế là một vấn đề hay, đang được xã hội quan tâm,bằng
những kiến thức được học tập và qua nghiên cứu tìm hiểu pháp luật thuế nói
chung và pháp luật quản lý thuế nói riêng,người viết chọn đề tài: “Pháp luật
quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và hướng hồn thiện” làm đề tài


khố luận tốt nghiệp.


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

2

Khóa luận tốt nghiệp

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của khóa luận
Khố luận nghiên cứu một số vấn đề về nội dung các quy định của
pháp luật quản lý thuế hiện hành ở Việt Nam. Đồng thời, khoá luận xem xét
các biện pháp nhằm bảo đảm cho các quy định đó sẽ được thực hiện một cách
hiệu quả trên thực tế. Bên cạnh đó, khóa luận cũn xem xét, đánh giá thực tiễn
áp dụng các quy định này, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn
thiện cũng như nõng cao hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật về vấn
đề này.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, khố luận chủ yếu dựa trên cơ sở
phương pháp luận của triết học Mac - Lênin. Ngoài ra để hồn thành đề tài,
khóa luận cũn sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu truyền thống
như: Phương pháp phõn tích, tổng hợp; phương pháp đối chiếu, so sánh;
phương pháp logic; phương pháp thống kê… nhằm làm sáng tỏ các vấn đề
cần nghiên cứu.
4. Bố cục của khố luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
được kết cấu gồm 3 chương :
Chương I: Những vấn đề chung về quản lý thuế và pháp luật quản lý
thuế
Chương II: Thực trạng pháp luật quản lý thuế hiện nay ở Việt Nam

Chương III: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế của việt nam


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

3

Khóa luận tốt nghiệp

Chương I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ
VÀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
1.1. Những vấn đề chung về quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý thuế
1.1.1.1. Khái niệm
Quản lý là một phạm trù để chỉ những mối quan hệ và sự tác động qua
lại giữa các chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý nhằm đạt được những
mục tiêu đề ra trong điều kiện có sự biến đổi của môi trường [5] . Quản lý
xuất hiện từ khi có hoạt động chung của con người. Tuỳ theo yêu cầu, mục
tiêu và phạm vi nghiên cứu mà ta có thể hiểu chủ thể quản lý và những đối
tượng bị quản lý ở chõng mực nhất định. Nội dung quản lý thường bao gồm :
Lập kế hoạch; tổ chức bộ máy quản lý; đào tạo cán bộ xác lập biên chế cho tổ
chức, cho mỗi loai công việc; chỉ huy, động viên cán bộ làm việc theo các kế
hoạch, mục tiêu; kiểm tra....
Khái niệm QLT (quản lý thuế) cã thể hiểu theo 2 nghĩa nh sau :
Theo nghĩa rộng : quản lý thuế là quản nhà nước trong lĩnh vực thuế, là
quá trình xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành các luật
thuế, tổ chức, quản lý, điều hành, thanh tra, giám sát việc thực hiện các luật
thuế; thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế...
Theo nghĩa hẹp : quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế,

là việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nép thuế; bao gồm các hoạt
động nghiệp vụ mang tính chất hành chính trong lĩnh vực thuế; là hoạt động
chấp hành theo kế hoạch và trình tự nhất định được thực hiện bởi các cơ quan
QLT
Luật QLT của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10, sè 78/2006/QH11
ngày 29/11/2006, tiếp cận vấn đÒ quản lý thuế theo nghĩa hẹp. Luật không
đưa ra khái niệm cụ thể về QLT mà chỉ nêu ra các nội dung trong quản lý thuế


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

4

Khóa luận tốt nghiệp

tại Điều 3. Nội dung quản lý thuế bao gồm : Đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế, ấn định thuế; Thủ tục hồn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Xố nợ tiền thuế,
tiền phạt; Quản lý thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về
thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Từ điều luật này có thể thấy, pháp luật quản lý thuế bao gồm các quy định
mang tính thủ tục được xây dựng để thực hiện các chính sách thuế của nhà
nước.
Bản chất của QLT là quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuế.
Vì vậy, QLT được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý hành chính.
Chủ thể trong quan hệ QLT bao gồm 2 đối tượng :
+) Đối tượng quản lý : vÒ cơ bản, trách nhiệm tham gia QLT là của
nhà nước và mọi tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên,để đảm bảo thực thi trách nhiệm
QLT, nhà nước trao quyền hạn, trách nhiệm QLT trực tiếp cho cơ quan QLT
cụ thể là cơ quan thuế (gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế )và cơ

quan hải quan (gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan).
+) Đối tượng chịu sự QLT của nhà nước là đối tượng nép thuế được
xác định trong luật quản lý thuế 2006 gồm ‘‘ a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế)
do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật; c) Tổ chức,
cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp
thuế.’’ Khoản 1, điều 2,LQLT.
Quy định này thể hiện tư tưởng xã hội hoá hoạt động QLT của nhà làm
luật, đây là xu hướng chung của công cuộc cải cách quản lý hành chính nhà
nước hiện nay. Mặt khác sự tham gia của nhân dân vào quản lý nhà nước
cũng là một trong 4 trụ cột cơ bản để quản lý nhà nước tốt (Ba trụ cột còn lại
là trách nhiệm giải trình, tính minh bạch, tính tiên liệu). Tuy nhiên để thực


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

5

Khóa luận tốt nghiệp

hiện được điều này thì trước tiên phải đổi mới tư duy của đội ngị cán bộ cơng
chức và xây dựng một hệ thống pháp luật minh bạch.
1.1.1.2. Đặc điểm của quản lý thuế
QLT bao gồm các đặc điểm sau :
Thứ nhất, QLT là một hoạt động nhạy cảm, phức tạp, đòi hỏi phải đảm
bảo lợi Ých của cả 2bên: nhà nước và người nép thuế. Đặc điểm này đòi hỏi
cơ quan QLT phải có những phương thức quản lý linh hoạt, khơng thể tuỳ
tiện đề ra các quy định có tính áp đặt, độc đoán. Lịch sử đã chứng minh
những bức xúc với chế độ thuế khố có thể kéo theo những chuyển biến chính trị

rất căn bản.
Thứ hai, QLT là quản lý bằng pháp luật và theo pháp luật và các biện
pháp nghiệp vụ, biện pháp hành chính khác, trong đó pháp luật là cơng cụ chủ
yếu, là chuẩn mực buộc mọi người phải tuân theo, dù là người thu thuế hay
người nép thuế. Bên cạnh đó cịn có dư luận xã hội góp phần quan trọng vào
cơng tác QLT nói riêng và trong lĩnh vực thuế nói chung.
Thứ ba, hiệu quả của công tác QLT phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : ý
thức chấp hành pháp luật thuế của người dân, trình độ năng lực của cơng chức
QLT, cơ sở vật chất của ngành thuế, hệ thống thể chế quản lý kinh tế - xã hội
(quản lý đất đai, quản lý đăng ký kinh doanh, chế độ kế toán...). Đặc điểm này
đặt ra yêu cầu : mọi cuộc cải cách hệ thống thuế phải được tiến hành đồng bộ,
có chiến lược tổng quát, tránh lối cải cách khập khiễng, chắp vá.
1.1.2. Cơ chế quản lý thuế trong xã hội hiện đại

Cơ chế QLT là tổng hợp của các yếu tố: phương châm quản lý, cách
thức tiến hành hoạt động quản lý và bộ máy tổ chức của cơ quan thực hiện
hoạt động này. Nếu như cơ chế quản lý thuế truyền thống là quản lý theo chế
độ chuyên quản (một cán bộ chuyên quản thực hiện toàn bộ các khâu và trực
tiếp thu thuế từ đối tượng nép thuế rồi sau đó nép vào kho bạc) với phương
châm là chủ yếu dùng quyền lực mang tính áp đặt đối với người nép thuế, thì
phương châm của cơ chế quản lý thuế hiện đại là làm cho người nép thuế hiểu


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

6

Khóa luận tốt nghiệp

và tự giác tn thủ nghĩa vụ thuế của mình. Theo đó, cách thức tiến hành là:

người nép thuế sẽ tự kê khai, tự tính, tự nép thuế, cơ quan QLT chỉ Ên định
thuế trong trường hợp người nép thuế vi phạm pháp luật thuế, khơng tự tính
được số thuế phải nép hoặc các trường hợp đặc biệt khác theo quy định tại
điều 37, 38, 39 của Luật QLT. Cơ chế QLT này đã được triển khai áp dụng ở
nước ta từ năm 2007 và tỏ ra có nhiều ưu điểm vượt trội so với cơ chế cũ như:
Mét là: Tiết kiệm thời gian, công sức của cán bộ QLT : cán bộ QLT
khơng phải mất thời gian tính tốn số liệu trên tờ khai, số thuế phải nép,
không mất thời gian gửi thông báo thuế và đôn đốc thu nép.
Hai là: Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính thuế : không phải gửi hàng
triệu thông báo thuế cho các đối tượng nép thuế, tiết kiệm chi phí in Ên, cước
phí bưu điện.
Ba là: Người nép thuế giảm thời gian chờ cơ quan thuế chấp nhận tờ
khai hàng tháng trước khi phát hành thông báo thuế.
Bốn là: Nâng cao trách nhiệm pháp lý của đối tượng chịu thuế, phải
chịu trách nhiệm hồn tồn về tính trung thực của số liệu kê khai, tính chính
xác của việc tính tốn chính xác số thuế phải nép.
Năm là: Tạo tiền đề nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế của cơ
quan thuế. Do khơng mất thời gian tính lại số thuế phải nép, gửi thơng báo
thuế, cán bộ thuế có điều kiện tập trung thời gian, công sức cho các công việc
quản lý như công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu nép.
Ngồi ra, cơ quan QLT cịn thực hiện quản lý thuế dùa trên kỹ thuật
quản lý rủi ro (quản lý theo mức độ tuân thủ của người nép thuế). Quản lý rủi
ro là việc dự đoán về những khả năng và mức độ hậu quả của sự việc có thể
xảy ra, qua đó áp dụng những biện pháp để làm giảm độ khơng an tồn và
thay đổi cách xem xét và hành động đối với sự việc đó. Dưới góc độ quản lý,
quản lý rủi ro là một phương pháp để phát hiện ra những yếu tố gây ảnh
hưởng xấu đến hiệu quả của công tác quản lý từ đó thay đổi cách xem xét và
hành động nhằm loại trừ hoặc làm giảm sự ảnh hưởng của những yếu tố



Đinh Thị Thu Hà - KT30B

7

Khóa luận tốt nghiệp

trên.Quản lý rủi ro trong QLT nghĩa là cơ quan QLT phải nghiên cứu hành vi
tuân thủ pháp luật của người nép thuế, trong đó tập trung vào các yếu tố bên
trong của hành vi khơng tn thủ. Sau đó căn cứ vào lịch sử tuân thủ của
người nép thuế, cơ quan quản lý thuế phân loại người nép thuế theo những
nhóm khác nhau như: nhóm người nép thuế tuân thủ tốt, sắn sàng thực hiện
các nghĩa vụ thuế; nhóm người nép thuế tn thủ nhưng đơi khi vẫn vi phạm;
nhóm người nép thuế chống đối khơng muốn tn thủ; nhóm người nép thuế
cố tình khơng tn thủ, trèn thuế. Việc phân loại này chỉ sử dụng trong nội bộ
cơ quan quản lý thuế, không công bố cho người nép thuế. Tiếp theo, cơ quan
QLT sẽ xác định thứ tự ưu tiên các biện pháp xử lý đối với những rủi ro tuân
thủ về thuế. Yêu cầu đặt ra là phải đa dạng hố các biện pháp xử lý chứ khơng
chỉ áp dụng một biện pháp với tất cả các loại rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả
của biện pháp đó, đồng thời củng cố sự tin cậy của cộng đồng những người
nép thuế với cơ quan quản lý thuế.
Có thể thấy, phương pháp quản lý rủi ro thực chất là một kỹ thuật được
áp dụng trong một chu trình mang tính logic và hệ thống từ thiết lập bối cảnh,
xác định - phân tích - đánh giá - xử lý và quản trị rủi ro cũng như gắn rủi ro
với tác động của nó. Phương pháp quản lý rủi ro trở thành một công cụ hữu
hiệu áp dụng cho các biện pháp hoặc quy trình nghiệp vụ trong các kế hoạch,
chương trình hành động nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra.
Bên cạnh đó, việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ người nép thuế phải được
coi là một nhiệm vụ quan trọng của cơ quan quản lý thuế. Loại hình dịch vụ
sẽ được cung cấp như: hướng dẫn cho phép người nộp thuế tiếp cận các văn
bản pháp quy, hướng dẫn, biểu mẫu cần thiết cho họ hiểu rõ nghĩa vụ của

mình; cung cấp thơng tin giúp người nộp thuế có thể thực hiện nghĩa vụ thuế
một cách thuận tiện, nhanh chóng và đảm bảo tính cơng bằng, minh bạch cho
hệ thống thuế; tư vấn cung cấp thơng tin có tính chuyên môn cao từ các
chuyên gia trong lĩnh vực thuế cho người nộp thuế. Các phương thức hỗ trợ sẽ


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

8

Khóa luận tốt nghiệp

được đa dạng hóa nhằm thuận tiện cho các đối tượng nộp thuế như qua điện
thoại, dịch vụ internet... Để thực hiện những yêu cầu trên thì cơ cấu tổ chức
của cơ quan QLT được sắp xếp thành những bộ phận theo nhóm người nép
thuế, với các chức năng chuyên sâu nhằm quản lý và cung cấp dịch vụ cho
từng nhóm người nép thuế. Cơ quan QLT đặt trọng tâm vào việc tìm hiểu và
đáp ứng nhu cầu của người nép thuế hơn là buộc người nép thuế phải đáp ứng yêu
cầu của mình.
1.2. Khái quát chung về pháp luật quản lý thuế
1.2.1. Khái niệm
Các quy định về hình thức tổ chức và đảm bảo thực hiện hệ thống thuế
thường được quan niệm như là những quy định về hình thức của pháp luật
thuế, bởi nó cú nhiệm vụ xác định trình tự, thủ tục hành thu thuế và quản lý
thuế cũng như xử lý vi phạm và giải quyết các tranh chấp về thuế. Hiểu theo
nghĩa rộng nhất, tất cả các quy định liên quan đến hoạt động này đều có thể
được gói gọn trong một thuật ngữ là “phỏp luật quản lý thuế” và tùy thuộc
vào quan điểm của từng nước mà chúng có thể được quy định chung trong Bộ
luật thuế hay các đạo luật thuế, hoặc được tách bạch riêng rẽ thành một đạo
luật về quản lý thuế.

Có những nước quy định tất cả các sắc thuế trong một Bộ luật chung
về thuế, gọi là Bộ luật thuế vụ. Trong bộ luật này, nhà làm luật vừa quy định
về nội dung cụ thể của các loại thuế trong hệ thống thuế, vừa quy định về
trình tự, thủ tục hành thu và cơ chế quản lý thuế cũng như xử lý vi phạm và
giải quyết các tranh chấp về thuế. Giải pháp này đã từng được áp dụng tại
Miền Nam Việt Nam trước năm 1975( Xem: Bộ luật thuế vụ, Nguyễn Hùng
Trương sao lục, Sài Gòn, 1972). Hiện tại, giải pháp này cũng đang được áp
dụng tại Cộng Hòa Pháp. [3].
Ngược lại, có những nước lựa chọn giải pháp thiết kế mỗi loại thuế
được ban hành bằng một đạo luật riêng, độc lập với nhau nhưng vẫn đảm bảo
tính tương thích với nhau và đồng thời tách bạch các quy định về quản lý thuế


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

9

Khóa luận tốt nghiệp

bằng một đạo luật riêng biệt so với các đạo luật thuế. Đây là giải pháp đang
được áp dụng tại Việt Nam và một số quốc gia khỏc trờn thế giới.
Trong bối cảnh thế giới đương đại, xu hướng chung của các nước là tìm
cách ban hành những đạo luật riêng về từng loại thuế và cố gắng tách bạch
các quy định về hành chính thuế ra khỏi các đạo luật về thuế, bằng cách ban
hành một đạo luật riêng, gọi là Luật về quản lý thuế. Giải pháp này được đánh
giá là thích hợp hơn với điều kiện hội nhập kinh tế tồn cầu, vỡ nó cho phép
nhà làm luật có thể sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh các quy định trong các đạo
luật thuế một cách dễ dàng hơn, so với việc đưa tất cả các quy định về thuế
trong một Bộ luật chung về thuế.
Pháp luật QLT là tổng hợp các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà

nước có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
hoạt động QLT của nhà nước (quan hệ quản lý trong việc thu nép thuế cho
ngân sách nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các đối
tượng nép thuế và các đối tượng khác có liên quan).
Một cách tổng qt, có thể hình dung pháp luật quản lý thuế bao gồm
cỏc nhúm quy định cơ bản sau đây:
Một là: Các quy định về đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết
tốn thuế, truy thu và hồn thuế. Đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết
tốn thuế, truy thu và hoàn thuế là những hoạt động quan trọng trong quá
trình thực hiện chức năng quản lý thuế của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Trước đây, các hoạt động này thường được thực hiện bằng các quyết
định hoặc hành vi hành chính đơn phương của Nhà nước và bất chấp thái độ
của người nộp thuế. Hiện nay, quy trình này về cơ bản đã được thay đổi, theo
hướng dành quyền chủ động tối đa cho người nộp thuế trong việc tự đăng ký
thuế, tự kê khai, tính thuế và tự nộp thuế cho nhà nước, trên cơ sở chịu sự
kiểm tra, giám sát trực tiếp, thường xuyên của các cơ quan quản lý thuế - với
tư cách là người đại diện cho Nhà nước trong hoạt động hành thu thuế. Như
đã phân tích ở trên, việc chuyển sang mơ hình hành thu thuế theo cơ chế tự


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

10

Khóa luận tốt nghiệp

đăng ký, tự khai, tự tính và tự nộp là bước đột pháp quan trọng trong tiến
trình cải cách hành chính thuế ở các nước trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng. Xét từ phương diện pháp luật, các quy định về cơ chế tự đăng
ký, tự kê khai, tự tính và tự nộp thuế nhằm hướng tới mục tiêu mở rộng quyền

năng cho người nộp thuế, đồng thời thơng qua đó cũng đề cao ý thức trách
nhiệm của họ trong q trình thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
Hai là: Các quy định về thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm pháp
luật thuế. Đây là những quy định thể hiện rõ nhất vai trị, chức năng quản lý
hành chính của Nhà nước đối với xã hội nói chung và đối với người nộp thuế
nói riêng. Trước đây, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế thường được tiến
hành trước khi người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, gọi là cơ chế
“tiền kiểm”. Tuy nhiên, gần đây, những nỗ lực trong quá trình cải cách hành
chính thuế đã dẫn đến việc chuyển đổi từ cơ chế “tiền kiểm” sang cơ chế “hậu
kiểm”, theo đó cơ quan quản lý thuế chỉ tiến hành thanh tra, kiểm tra sau khi
người nộp thuế đã tự thực hiện các thủ tục chính yếu của q trình quản lý
thuế như đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế, quyết tốn thuế,
hồn thuế hay xin miễn giảm thuế. Dựa trên cơ sở kết quả thanh tra và kiểm
tra, cơ quan thuế có quyền áp dụng các chế tài xử lý đối với những hành vi vi
phạm pháp luật thuế. Việc quy định theo hướng này không những làm giảm
gánh nặng công việc cho cơ quan quản lý thuế, đảm bảo tính hợp lý của q
trình quản lý thuế mà còn tạo điều kiện để cơ quan thuế nâng cao tính chun
nghiệp trong q trình thanh tra, kiểm tra thuế - với tư cách là những công cụ
quản lý thuế hiệu quả nhất.
Ba là: Các quy định về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thuế. Tranh
chấp nói chung và tranh chấp về thuế nói riêng là hậu quả khó tránh của q
trình thực hiện chức năng quản lý hành chính, đặc biệt là quản lý hành chính
trong lĩnh vực thuế. Sở dĩ như vậy là bởi vì, các quy định gần đây của Luật
thuế có chiều hướng gia tăng và ngày càng trở nên phức tạp hơn, cùng với nó
là q trình chuyển đổi sang mơ hình nhà nước – pháp quyền và xã hội dân


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

11


Khóa luận tốt nghiệp

sự. Điều này dẫn tới hệ quả là Nhà nước phải tìm cách thiết lập những cơ chế
giải quyết thích hợp đối với các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực thuế,
thông qua đó nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên tham gia
quan hệ pháp luật thuế. [25]
1.2.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật quản lý thuế ở Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật QLT là một quá trình
bền bỉ, lâu dài. Tuy cịn có những hạn chế, thiếu sót nhưng với những nỗ lực,
cố gắng khơng ngừng, pháp luật QLT ngày càng tiến bộ, phù hợp với tiến
trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, theo kịp trình độ của quốc tế.
Q trình này có thể chia làm 2 giai đoạn như sau :
1.2.2.1. Giai đoạn trước 2006
Trong nhiều năm, Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, mở
cửa và hội nhập, hệ thống chính sách thuế đã được cải cách và hồn thiện để
đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Các luật thuế đã được Quốc hội ban
hành tương đối đồng bộ và có phạm vi điều chỉnh tồn diện đến các hoạt động
kinh tế - xã hội. Đồng thời trong từng luật thuế đã quy định nội dung quản lý
thuế mang tính chất khung, trên cơ sở đó Chính phủ, Bộ Tài chính đó cú
những quy định cụ thể để hướng dẫn, tổ chức công tác quản lý thuế đảm bảo
việc thực thi chính sách thuế theo quy định của pháp luật.
Mặt khác trong quá trình thực thi các luật thuế, cơng tác cải cách hành
chính thuế ln được xác định là yếu tố quan trọng và từng bước được hồn
thiện. Các thủ tục hành chính thuế như: Đăng ký thuế, nộp thuế, miễn giảm
thuế... đã được quan tâm sửa đổi, bổ sung theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh
bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, từng bước chuyển sang cơ
chế tự khai, tự nộp thuế, cơ quan Thuế chuyển từ quản lý thuế tiền kiểm sang
hình thức hậu kiểm và cung cấp dịch vụ công nhằm giúp người nộp thuế thực
hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế ngày
càng được nâng cao, vai trò của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác quản


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

12

Khóa luận tốt nghiệp

lý thuế từng bước được tăng cường. Nhiều tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt
nghĩa vụ nộp thuế đã được cơ quan Nhà nước tôn vinh. Dư luận xã hội ngày
càng quan tâm nhiều đến cơng tác thuế, tích cực phối hợp với cơ quan quản lý
thuế trong công tác quản lý thuế, phản ánh và phê phán những hành vi trốn
thuế và gian lận tiền thuế.
Công tác quản lý thuế đã hình thành một tổ chức thống nhất trong cả
nước và từng bước được củng cố, tăng cường, kiện toàn cả về tổ chức bộ máy
quản lý thuế và quy trình nghiệp vụ quản lý. Trình độ cơng chức thuế ngày
càng được nâng lên theo hướng chuyờn sõu, chuyên nghiệp, nhờ đó mà số thu
từ thuế và phí vào ngân sách Nhà nước ln vượt dự tốn Nhà nước giao hàng năm.
Song bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong công tác quản lý
thuế, trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế,
cơng tác quản lý thuế cịn bộc lộ một số tồn tại như :
Nước ta chưa có một văn bản luật thống nhất về QLT, các quy định về
QLT nằm rải rác trong nhiều các văn bản pháp luật khác nhau như trong các
văn bản pháp luật ở từng sắc thuế có những quy định về QLT riêng như : quy
định về thủ tục đăng ký thuế, cấp mã số thuế, thủ tục về mua hoá đơn, chứng
từ,thủ tục về kê khai thuế, thời hạn nép thuế, thủ tục về quyết tốn thuế, thời
hạn nép quyết tốn thuế... Ngồi ra cịn có các văn bản pháp luật khác có
những quy định liên quan đến QLT như : các văn bản pháp luật về kế toán, về

hoá đơn chứng từ; các văn bản về khiếu nại, tè cáo; các văn bản về thanh tra,
kiểm tra; các văn bản về xử phạt hành chính... Một hệ thống các văn bản pháp
luật nh vậy sẽ có nhiều quy định mâu thuẫn nhau, gây khó khăn cho việc thực
hiện.
Giai đoạn này có nhiều thủ tục QLT được ban hành chủ yếu trong các
văn bản dưới luật (nghị định, thơng tư) nên tính pháp lý khơng cao. Pháp luật
QLT cịn chưa đảm bảo tính thống nhất, cịn chắp vá, tản mạn,chưa mang tính
hệ thống. Các nội dung về QLT được quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật phù hợp với từng sắc thuế nên khơng đảm bảo tính thống nhất. Mỗi


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

13

Khóa luận tốt nghiệp

luật thuế, pháp lệnh thuế đều có các quy định riêng về QLT cho sắc thuế đó.
Hồ sơ, thủ tục khai thuế, nép thuế và đặc biệt là các chế tài xử phạt đối với
mỗi sắc thuế cũng khác nhau làm cho việc áp dụng gặp nhiều khó khăn.
Pháp luật QLT cịn nhiều quy định chưa rõ ràng, thiếu tính khả thi, nh
chưa có quy định về trách nhiệm của người nép thuế trong việc cung cấp
thông tin cho cơ quan nép thuế để phục vụ cho việc QLT; chưa có quy định
về quyền của người nép thuế... Ngồi ra, cịn thiếu một số quy định cần thiết
nh: chưa có quy định cụ thể việc đánh giá, phân loại đối tượng cần thanh tra,
kiểm tra; chưa quy định thẩm quyền điều tra, khởi tố các hành vi vi phạm về
thuế cho cơ quan thuế và cơ quan hải quan...
Tóm lại, trước 2006, pháp luật QLT ở nước ta còn nhiều hạn chế, thiếu
sót nh :
Thứ nhất, các quy định trùng lặp, chồng chéo nhau, thậm chí nhiều quy

định mâu thuẫn nhau gây khó khăn cho q trình thực hiện dẫn đến hạn chế
trong việc tuân thủ pháp luật thuế.
Thứ hai, các quy định về quản lý thuế còn phân tán tại nhiều văn bản
pháp luật, có nội dung cịn chưa thống nhất.
Thứ ba, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp luật của các chủ thế
tham gia quản lý thuế chưa được quy định đầy đủ, rõ ràng, ảnh hưởng đến
việc thực hiện cơng tác quản lý thuế, cơng tác phịng chống, xử lý các hành vi
vi phạm phát luật thuế, chống thất thu thuế còn hạn chế...
1.2.2.2. Giai đoạn từ năm 2006 đến nay
Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được Bộ
Chính trị phê duyệt, cùng với việc hoàn thiện và xây dựng mới các luật về
chính sách thuế. Luật Quản lý thuế đã được xây dựng nhằm để khắc phục các
hạn chế trong công tác quản lý thuế đó nờu ở trên, đồng thời đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, ngày 22/11/2006 Quốc
hội đã biểu quyết thơng qua và có hiệu lực thi hành từ 1/7/2007. Luật đã tạo
khung pháp lý chung để thực thi tất cả các luật, pháp lệnh về thuế và các


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

14

Khóa luận tốt nghiệp

khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nước do cơ quan quản lý thuế thu. Sự ra
đời của Luật Quản lý thuế đã khắc phục được tình trạng chia cắt tách biệt về
phương thức quản lý giữa các loại thuế. Từ đó tạo nền tảng cho việc áp dụng
một cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại theo hướng tự tính, tự khai, tự nộp
thuế. Đây là một cơ chế đề cao quyền và trách nhiệm của các chủ thể chấp
hành pháp luật thuế, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và tổ chức, cá nhân

liên quan. Các quy định của luật tạo điều kiện cho việc cải cách thủ tục hành
chính thuế, tăng cường cơng cụ quản lý, nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp
luật thuế. Diện mạo cơng tác quản lý thuế sẽ được hiện đại hóa phù hợp với
thông lệ quốc tế, phục vụ công cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn tới.
Luật quản lý thuế được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp
thuế nộp đúng, đủ kịp thời tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước và cơ quan
quản lý thuế thu đúng, thu đủ tiền thuế; quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và của các tổ chức, cá nhân
có liên quan trong việc quản lý thuế. Đồng thời Luật được ban hành nhằm đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh
bạch, dễ thực hiện, tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, cộng
đồng xã hội trong việc thực hiện quản lý thuế.
Luật quản lý thuế ra đời có ý nghĩa rất to lớn:
Thứ nhất, Kế thừa các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý thuế
để quy định thống nhất trong luật quản lý thuế chung, phù hợp với mục tiêu,
yêu cầu cải cách quản lý thuế trong những năm tới.
Thứ hai, Tiếp cận với những kinh nghiệm quản lý thuế của các nước
tiên tiến, áp dụng phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
Thứ ba, Tạo hành lang pháp lý cho đổi mới phương thức quản lý thuế
từ cơ chế chuyên quản, người nộp thuế thụ động trong thực hiện nghĩa vụ
thuế sang cơ chế người nộp thuế chủ động trong việc xác định đúng số thuế


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

15

Khóa luận tốt nghiệp


phải nộp, thực hiện nộp thuế đúng thời hạn cũng như xác định các ưu đãi
thuế, quyền lợi về thuế của mình. Cơ quan quản lý thuế tập trung vào thực
hiện tuyền truyền, phổ biến hướng dẫn pháp luật thuế, kiểm tra, thanh tra bảo
đảm tuân thủ pháp luật thuế.
Chương II:
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng pháp luật quản lý thuế
2.1.1.Hệ thống pháp luật quản lý thuế hiện hành ở Việt Nam
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, mở cửa và hội nhập, hệ thống chính
sách thuế đã được cải cách và hồn thiện để đáp ứng nhu cầu phát triển của
đất nước, hệ thống các Luật thuế đã được ban hành tương đối đồng bộ và có
phạm vi điều chỉnh tồn diện đến các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước,
cơng tác quản lý thuế đã hình thành một hệ thống tổ chức thống nhất trong cả
nước, từng bước đã được củng cố và tăng cường, kiện toàn cả về tổ chức bộ
máy thuế và quy trình nghiệp vụ quản lý thuế; xong tính pháp lý của các quy
định về quản lý thuế chưa cao, dẫn đến hạn chế trong việc tuân thủ pháp luật
thuế của các chủ thể tham gia quản lý. Nhằm khắc phục các hạn chế trong
công tác quản lý thuế, đồng thời đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và hội nhập kinh tế Quốc tế, Luật Quản lý thuế ban hành và có hiệu lực từ
ngày 1 tháng 7 năm 2007. Luật Quản lý thuế gồm có 14 chương và 120 điều.
Luật quy định việc quản lý đối với các loại thuế và các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế thu theo quy định của pháp
luật. Như vậy, pháp luật QLT không chỉ điều chỉnh các quan hệ quản lý thuế
của cơ quan thuế mà còn điều chỉnh các quan hệ quản lý thuế của cơ quan hải
quan và các khoản thu do cơ quan hải quan thực hiện.
Luật áp dụng đối với người nộp thuế được quy định tại các luật thuế,
phí và lệ phí, các đại lý thuế; cơ quan quản lý thuế; công chức thuế, công



Đinh Thị Thu Hà - KT30B

16

Khóa luận tốt nghiệp

chức hải quan; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực
hiện các luật thuế.
Luật đã phản ánh, ghi nhận khá đầy đủ, toàn diện các nội dung của
quản lý thuế và đặc biệt cú thờm nhiều nội dung mới mà trước đây các luật về
chính sách thuế chưa có điều kiện quy định như: Nguyên tắc quản lý thuế;
Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; Trách nhiệm của
cơ quan điều tra, viện kiểm sát, toà án; Trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; Trách nhiệm của cơ quan thông
tin, báo chí trong việc quản lý thuế; Hợp tác quốc tế về quản lý thuế; Xây
dựng lực lượng quản lý thuế; Hiện đại hố cơng tác quản lý thuế; Tổ chức
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế; Thông tin về người nộp thuế; Gia hạn
nộp thuế; Xoá nợ thuế; Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế v.v..
Hoặc các vấn đề về quản lý thuế có quy định tại các luật về chính sách thuế
nhưng chưa chi tiết cụ thể hoặc được quy định ở các nghị định, thơng tư, như:
Thứ tự thanh tốn tiền thuế, tiền phạt; Xử lý số tiền thuế nộp thừa; Nộp thuế
trong thời gian giải quyết khiếu nại, khiếu kiện; Trách nhiệm hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế; Các biện pháp áp dụng trong thanh tra thuế đối với trường
hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế; Cưỡng chế thuế v.v..
Để hỗ trợ Luật QLT 2006 được thực hiện một cách hiệu quả nhất,nhiều
văn bản khác hướng dẫn thi hành luật đã được ban hành nh :
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25 tháng 5 năm
2007 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế. Trong
nghị định này qui định về các nội dung liên quan đến quản lý thuế như: khai
thuế; hồ sơ khai thuế; thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế; thứ tự thanh

toán tiền thuế, tiền phạt; xử lý số tiền thuế nộp thừa; nộp thuế trong thời gian
giải quyết khiếu nại, khởi kiện; gia hạn nộp thuế; ấn định số tiền thuế phải
nộp; trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn
thuế; xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế; trách nhiệm


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

17

Khóa luận tốt nghiệp

cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước, của tổ chức cá nhân có liên quan;
thanh tra thuế; quyền khiếu nại của người nộp thuế...
Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 14/6/2007
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế. (Kèm theo 2 files về mẫu biểu
theo thông tư 60-2007-TT-BTC). Thông tư này áp dụng đối với việc quản lý
các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế; các khoản phí, lệ phí thuộc
Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; các khoản
thu khác thuộc Ngân sách Nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu (gọi chung
là thuế). Nội dung quản lý thuế hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm: 1. Khai
thuế, tính thuế; 2. Ấn định thuế; 3. Nộp thuế; 4. Uỷ nhiệm thu thuế; 5. Trách
nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; 6. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ
tiền thuế, tiền phạt; 7. Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế; 8. Kiểm tra thuế, thanh
tra thuế; 9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện
pháp luật thuế.
Ngày 25/7/2007, Bộ Tài chính đó cú Quyết định số 2476/QĐ-BTC Về
việc đính chính Thơng tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài

chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi
hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.Việc đính chính này chỉ là
đính chính mẫu biểu.
Trong lĩnh vực xuất khẩu,nhập khẩu,Bộ tài chính ban hành Thơng tư
sớ 59/2007/TT-BTC ngày14/6/2007 hướng dẫn thi hành thuế xuấ t khẩ u, thuế
nhâ ̣p khẩ u, quản lý thuế đố i với hàng hoá xuấ t khẩ u, nhâ ̣p khẩ u
* ) Quy định về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế, kế tốn
thuế có trong một số văn bản sau:
Thơng tư 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

18

Khóa luận tốt nghiệp

Ngày 22 tháng 06 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 93/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Trên cơ sở đó, Bộ tài chính ban hành Quyết định 78/2007/QĐ-BTC ban hành
ngày 18/9/2007 Ban hành quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính
sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người
nộp thuế theo cơ chế " một cửa. Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về
chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của
người nộp thuế theo cơ chế “một cửa” nhằm đảm bảo việc tiếp nhận và giải
quyết các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về chính sách thuế,
quản lý thuế, tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người

nộp thuế được thuận lợi nhất, đồng thời đảm bảo giám sát được công chức
thuế trong việc thực hiện giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của
người nộp thuế (Điều 1).
* ) Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của
cơ quan thuế các cấp có trong các văn bản nh:
Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ban hành ngày 27/11/2008 của Chính
Phủ về việc quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài Chính. Theo Nghị định này, Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài chính (bao gồm: ngân sách nhà
nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước, dự trữ nhà nước,
tài sản nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh
nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể); hải quan; kế toán; kiểm toán
độc lập; giá; chứng khoán; bảo hiểm; hoạt động dịch vụ tài chính và dịch vụ
khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thực hiện đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Về cơ cấu
tổ chức, Bộ Tài chính có 25 đơn vị tổ chức hành chính (gồm các Vụ, Cục,
Tổng cục chuyên môn) giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà
nước; 4 đơn vị tổ chức sự nghiệp nhà nước phục vụ quản lý nhà nước thuộc


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

19

Khóa luận tốt nghiệp

Bộ (Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, Thời báo Tài chính Việt Nam,
Tạp chí Tài chính, Trường bồi dưỡng cán bộ tài chính).
Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính. Theo đó,

Tổng cục Thuế được tổ chức quản lý tập trung, thống nhất thành hệ thống
ngành dọc từ Trung ương đến địa phương, theo đơn vị hành chính gồm 16
Ban chun mơn ở Trung ương. Tổng cục Thuế sẽ được tăng thêm quyền hạn
như thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm
quyền việc gia hạn thời gian nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế,
xóa tiền nợ thuế, tiền phạt; quyền ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính về
thuế, truy thu thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế. Ngồi
ra, Tổng cục Thuế có thể tiến hành giám định để xác định số thuế phải nộp
của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; lập hồ
sơ đề nghị khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế.
Quyết định của Bộ Tài chính số 49/2007/QĐ-BTC ngày 15 tháng 6
năm 2007 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế.
*)Quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế có trong các văn bản:
Nghi ̣ đinh số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy đinh
̣
̣
về xử lý vi pha ̣m pháp luâ ̣t về thuế và cưỡng chế thi hành quyế t đinh hành
̣
chính thuế . Nghị định này qui định nguyên tắc, thẩm quyền, hành vi vi phạm,
mức và biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về thuế; trình tự, thủ tục các qui
định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo qui định của Luật Quản lý thuế
và pháp luật xử lý vi phạm hành chính. Những nội dụng qui định tại Nghị
định này áp dụng chung cho các luật, pháp lệnh thuế.
Nghị định số 13/2009/Né-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 98/2007/Né-CP ngày 7-6-2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi


Đinh Thị Thu Hà - KT30B


20

Khóa luận tốt nghiệp

phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 1-4-2009.
Thơng tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bô ̣ tài chính hướng
dẫn thực hiê ̣n xử lý vi pha ̣m pháp luâ ̣t về thuế . Thông tư hướng dẫn thực hiện:
phạt theo số tiền tuyệt đối đối với các hành vi vi phạm thủ tục thuế, mức phạt
tối đa không quá 100 triệu đồng. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với
một hành vi vi phạm thủ tục thuế là mức trung bình của khung tiền phạt được
quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể
giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt,
nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng khơng được
vượt q mức tối đa của khung tiền phạt.
Quyết định của Bộ Tài chính số 2538/QĐ-BTC Về việc đính chính
Thơng tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hướng dẫn thực hiện xử lý vi
phạm pháp luật về thuế (Đính chính điểm 5.3 Mục I Phần B Thơng tư số
61/2007/TT-BTC)
Ngày 16.1.2008, Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 93/QĐ-BTC Về
việc đính chính Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 61/2007/TTBTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm
pháp luật về thuế.
Trong xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế có các văn bản :
Pháp lệnh xử phạt hành chính 2002
Nghi ̣ đinh số 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy đinh
̣
̣
về xử lý vi pha ̣m hành chính và cưỡng chế thi hành quyế t đinh hành chính

̣
trong linh vực hải quan. Theo Nghị định, những hành vi vi phạm quy định
̃
quản lý nhà nước về hải quan và pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất,
nhập khẩu một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm sẽ bị xử phạt
vi phạm hành chính. Nghị định quy định thêm về hành vi vi phạm hành chính


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

21

Khóa luận tốt nghiệp

và hình thức xử phạt, tăng mức phạt tiền đối với các hành vi cản trở cán bộ
hải quan đang thi hành công vụ và quy định rõ cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan
Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ban hành ngày 18 tháng 2 năm 2009 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 97/2007/NĐ-CP
ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành
chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Nghị định sửa đổi, bổ sung các điều về các hình thức xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hải quan; những trường hợp không xử phạt vi phạm hành
chính; xử lý các loại hành vi vi phạm về hải quan; quy định về trường hợp
xúc phạm, đe dọa, cản trở công chức hải quan đang thi hành công vụ; quy
định liên quan đến thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về hải quan. Ngồi
ra Nghị định cịn quy định hiệu lực hồi tố.
Thơng tư sớ 62/2007/TT-BTC ngày14/6/2007 của Bô ̣ tài chính hướng
dẫn thi hành Nghi ̣ đinh số 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy
̣

đinh về xử lý vi pha ̣m hành chính và cưỡng chế thi hành quyế t đinh hành
̣
̣
chính trong linh vực hải quan .....
̃
Quy định về xử lý hình sự : chủ yếu là trong bộ luật hình sự, như : quy
định về tội trốn thuế (điều 161), các quy định về tội phạm về chức vụ, tội
phạm khác có liên quan đến lĩnh vực thuế hoặc người thu thuế như chống
người thi hành công vụ…
Những văn bản pháp luật trên đây có tác dụng luật hố trách nhiệm của
các cơ quan thuế, người nép thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm nâng
cao trách nhiệm pháp luật của các ngành, các cấp và cộng đồng xã hội trong
việc thi hành pháp luật thuế. Luật hoá các thủ tục hành chính về thuế, thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính... mét cách cụ thể, đầy đủ, rõ ràng để nâng cao
tính pháp lý và đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức thực hiện.
Bên cạnh đó những văn bản này cịn nhằm mục đích thúc đẩy việc thực
hiện tốt hơn cơ chế QLT hiện đại - cơ chế tự kê khai, tự nép thuế. Đây là


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

22

Khóa luận tốt nghiệp

phương thức quản lý thu thuế tiên tiến, hiện đại đang được hầu hết các nước
trên thế giới áp dụng. Theo cơ chế này thì các cá nhân, tổ chức nép thuế căn
cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh trong kì kê khai của mình và căn cứ vào
các quy định cuẩ pháp luật về nghĩa vụ thuế tự tính ra số thuế phải nép vào
ngân sách nhà nước, từ đó tự kê khai và tự thực hiện nghĩa vụ nép số thuế đã

kê khai vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn mà pháp luật quy định.
2.1.2. Nội dung cơ bản của Luật QLT và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
Qua nghiên cứu Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành
hiện hành, có thể đánh giá tổng quan, về hình thức, Luật Quản lý thuế Việt
Nam khá hoàn chỉnh, thống nhất. Về nội dung, phù hợp với Luật Quản lý thuế
mẫu của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và tương thích với Luật Quản lý thuế của
các nước cũng như thông lệ quốc tế trong việc quản lý thuế.
Các nội dung về quản lý thuế được quy định khá đầy đủ, chi tiết trong
pháp luật QLT, mà cụ thể là trong Luật quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành nó. Trong đó, Luật quản lý thuế quy định các vấn đề chung nhất,
bao quát và toàn diện nhất, cụ thể như sau:
Thứ nhất: Luật Quản lý thuế quy định đầy đủ các nội dung của cơng tác
quản lý thuế, có phạm vi điều chỉnh thống nhất đối với toàn bộ các loại thuế
(thuế nội địa và thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu), các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của
pháp luật. Các quy định của Luật đáp ứng u cầu cải cách hành chính nhà
nước thơng qua các thủ tục hành chính thuế được quy định đơn giản, rõ ràng,
minh bạch đã bảo đảm tính pháp lý cho việc thực hiện cơ chế quản lý thuế
mới, cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật của người nộp thuế. Cơ quan thuế chuyển sang thực hiện chức năng tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế, phù hợp với
thông lệ quốc tế nhằm nâng cao trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi hợp pháp
của người nộp thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế.
a. Trong công tác quản lý thuế:


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

23


Khóa luận tốt nghiệp

Luật quản lý thuế đã quy định đầy đủ các nội dung trong cơng tác quản
lý thuế. Từ đó tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế, từ việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, trách nhiệm hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế….
Về thủ tục đăng ký thuế: Luật quy định cụ thể về đối tượng phải đăng
ký thuế, thời hạn đăng ký thuế, hồ sơ đăng ký thuế, địa điểm nộp hồ sơ đăng
ký thuế, tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế,
thay đổi thông tin đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế của người nộp thuế và
chấm dứt hiệu lực mã số của người nộp thuế.
Về khai thuế: Luật quy định nguyên tắc khai thuế, hồ sơ khai thuế, thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, khai bổ sung hồ sơ khai
thuế, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ khai thuế. Để phù hợp với thực tiễn, trong
một số trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng, Luật đã quy định người
nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế mà khơng bị xử lý vi phạm hành chính.
Về nộp thuế: Luật quy định thời hạn nộp thuế; đồng tiền nộp thuế; địa
điểm và hình thức nộp thuế; thứ tự thanh toán tiền thuế; xác định ngày nộp
thuế; xử lý số tiền thuế nộp thừa; nộp thuế trong thời gian khiếu nại, khởi
kiện; gia hạn nộp thuế.
Luật quản lý thuế đã quy định người nộp thuế được gia hạn nộp tiền
thuế mà không bị xử phạt về hành vi chậm nộp. Trong thực tiễn, một số
trường hợp người nộp thuế gặp phải khó khăn bất khả kháng, khơng có khả
năng nộp thuế đúng hạn, nhưng chưa có quy định được gia hạn nộp thuế và
được miễn xử phạt trong thời gian gia hạn nộp thuế, dẫn đến họ có số tiền
phạt chậm nộp lớn hơn cả số thuế phải nộp. Trong khi đó, cơ quan thuế khơng
có thẩm quyền xố nợ tiền phạt, dẫn đến số nợ thuế lớn, khơng có khả năng thu.
Về ấn định thuế: Luật quy định nguyên tắc ấn định thuế, ấn định thuế
đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế, ấn định thuế đối với hộ
kinh doanh theo phương phỏp khoỏn thuế, ấn định thuế đối với trường hợp

xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế và của


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

24

Khóa luận tốt nghiệp

người nộp thuế trong việc ấn định thuế. Luật quản lý thuế đã quy định cơ
quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan
đến việc xác định số thuế phải nộp. Quy định này đã giải quyết được vướng
mắc trong việc ấn định thuế hiện nay là ấn định toàn bộ số thuế phải nộp,
trong khi người nộp thuế vơ tình hoặc có hành vi cố ý sử dụng hoặc một số
chứng từ không hợp pháp.
Theo quy định của Luật, người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các
nội dung quy định để thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp
luật thuế. Cơ quan thuế thực hiện vai trò hỗ trợ, giúp người nộp thuế hiểu
được chính sách, cách kê khai, hoàn thành thủ tục. Đồng thời, cơ quan thuế có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đúng thời hạn và thơng báo
cho người nộp thuế hồn chỉnh hồ sơ trong trường hợp hồ sơ hoặc thông tin
kê khai chưa đầy đủ. Đặc biệt quan tâm công tác hỗ trợ người nộp thuế. Theo
quy định của Luật quản lý thuế thì cơ quan thuế tập trung hỗ trợ doanh nghiệp
theo 8 nội dung quản lý thuế (Điều 3 Luật quản lý thuế).
b. Trong xõy dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế.
Thông tin về người nộp thuế là yêu cầu quan trọng của công tác quản lý
thuế hiện đại, đảm bảo cơ quan quản lý thuế theo dõi, tổng hợp, phân tích,
đỏnh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Trên cơ sở đó,
cơ quan quản lý thuế tập trung vào quản lý các đối tượng có nhiều khả năng
vi phạm pháp luật thuế, tránh thất thu ngân sách, đồng thời giảm phiền hà cho

đối tượng chấp hành tốt pháp pháp luật thuế.
Hệ thống thông tin về người nộp thuế được xây dựng từ các nguồn:
Thông tin từ hồ sơ thuế do người nộp thuế kê khai, gửi cơ quan quản lý thuế;
Thông tin từ các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến người
nộp thuế.
Trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan thuế của các cơ quan quản
lý nhà nước được quy định thành 2 nhóm:


Đinh Thị Thu Hà - KT30B

25

Khóa luận tốt nghiệp

+ Nhóm 1- Cung cấp thông tin tự động theo phát sinh sự kiện liên
quan đến người nộp thuế: Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động có trách nhiệm cung cấp thông
tin về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập và
hoạt động hoặc Giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh,
quyết định sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản của tổ chức, cá nhân nộp thuế
trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày phát sinh các sự kiện trên và các
thông tin khác theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế; Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế về số tiền thuế đã
nộp, đã hoàn của người nộp thuế.
+ Nhóm 2- Cung cấp thơng tin theo u cầu của cơ quan quản lý thuế:
Ngân hàng, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp nội dung giao dịch qua
tài khoản của người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan quản lý thuế. Cơ quan quản lý nhà
nước về nhà, đất có trách nhiệm cung cấp thông tin về hiện trạng sử dụng đất,

sở hữu nhà của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Cơ quan cơng an có trách nhiệm
cung cấp, trao đổi thơng tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về
trật tự quản lý kinh tế và an ninh quốc gia liên quan đến quản lý thuế; cung
cấp thông tin về cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng ký, quản
lý phương tiện giao thông. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp
thơng tin về chi trả thu nhập và số thuế khấu trừ của người nộp thuế theo yêu
cầu của cơ quan quản lý thuế. Cơ quan quản lý thương mại có trách nhiệm
cung cấp thơng tin về chính sách quản lý hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh của Việt Nam và nước ngồi; thơng tin về quản lý thị trường;
Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế , người đã là công chức
quản lý thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải giữ bí mật
thơng tin của người nộp thuế theo quy định của pháp luật; tuy nhiên, cơ quan
quản lý thuế vẫn có thể được công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế
của người nộp thuế trong một sè trường hợp.


×