Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
Đề cơng chi tiết
A. Đặt vấn đề
B. Nội dung
I.Những vấn đề lí luận cơ bản
1. Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính
sách xã hội.
1.1. Khái niệm chính sách kinh tế, chính sách xã hội, thời kỳ quá
độ tiến lên Chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh.
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách
xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất và PLXH .
2. Một vài sự lựa chọn giữa chính sách kinh tế tăng tr ởngg với việc
giải quyết chính sách xã hội trong quá trình phát triển kinh tế
của các nớc.
2.1. Quan điểm tăng trởng trớc , bình đẳng sau.
2.2. Quan điểm u tiên công bằng hơn tăng trởng .
2.3. Quan điểm chính sách kinh tế tăng trởng đi liền với công bằng
xã hội (Thực hiện chính sách xã hội).
3. Kinh nghiệm rút ra từ một số nớc.
3.1. Chính sách kinh tế hớng tới sự tăng trởng kinh tế nhanh với phân
phối công bằng, nâng cao mức sống cho mọi tầng lớp dân c đặc biệt là
ngời nghèo nói chung và khu vực nông thôn nói riêng.
3.2. Chú trọng phát triển nông nghiệp và đảm bảo chính sách xã hội cho
ngời dân.
3.3. Coi giáo dục là nền tảng .
4.Quan điểm của Đảng về giải quyết mối quan hệ giữa chính
sách kinh tế với việc thực hiện các chính sách xã hội
II.Thực trạng việc thực hiện chính sách kinh tế và
thực hiện chính sách xã hội Việt Nam.
1. Đánh giá thực trạng.
1.1. Thực trạng chính sách kinh tế.
1.2. Thực trạng thực hiện các chính sách xã hội.
2. Đánh giá những thành tựu đạt đ ợc và những hạn chế trong
việc giải quyết mối quan hệ giữa chính sách kinh tế với chính
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
1
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
sách xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất và phúc lợi xã hội
ở nớc ta.
2.1. Những thành tựu đạt đợc .
2.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
III.Phơng hớng và giải pháp giải quyết mối quan hệ
biện chứng giứa chính sách kinh tế và chính sách xã
hội nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất ,
PLXH ở nớc ta trong thời kỳ quá độ.
1. Phơng hớng và mục tiêu phát triển KT-XH Việt Nam trong kế
hoạch 2006-2010.
1.1. Các mục tiêu chính sách kinh tế.
1.2. Các mục tiêu chính sách xã hội .
2. Các giải pháp thực hiện
2.1. Phơng hớng để giải quyết tốt mối quan hệ .
2.2. Các giải pháp chủ yếu.
C. Kết luận .
D. Danh mục tài liệu tham khảo
A. Đặt vấn đề
Kể từ sau đại chiến thế giới thứ hai, nền kinh tế thế giới có những
bớc tiến vợt bậc. Xu thế toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, nó thôi thúc
mọi quốc gia, mọi khu vực tham gia vào cuộc tranh đua quyết liệt vì sự
phát triển. Trong cuộc đua ấy, sự tụt hậu về kinh tế sẽ đẩy đất nớc ra
khỏi quỹ đạo phát triển. Tuy nhiên không phải quỗc gia nào cũng đ ợc
chuẩn bị kỹ lỡng để tham gia vào cuộc đua này, một số ít quốc gia sẽ
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
2
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
nhanh chóng vơn lên trở thành giàu có và kéo theo một bộ phận dân c
cũng trở thành giàu có bỏ lại một số quốc gia tụt hậu đằng sau với đại
bộ phận dân c phải sống trong nghèo khổ. Thực tế chứng minh , theo
thống kê Việt Nam năm 1996, hơn 30 năm qua, nền kinh tế thế giới có
tốc độ tăng trởng rất cao, GNP/ngời tăng 3 lần, GNP toàn thế giới tăng
6 lần từ 4000 tỷ(năm 1960) lên 23000 tỷ (năm 1994). Tuy nhiên hố
ngăn cách giàu nghèo cũng có xu hớng gia tăng. Khoảng ba phần t dân
số của các nớc kém phát triển có mức thu nhập âm. Chênh lệch giữa
các nớc phát triển và các nớc thế giới thứ ba về thu nhập tăng hơn 3
lần. Thu nhập của 20% dân số nghèo nhất thế giới chiếm 1,4% tổng thu
nhập toàn thế giới còn 20% ng ời giàu nhất lại chiếm tới 85% thu nhập
thế giới quả là một sự chênh lệch quá lớn. Tuy nhiên vấn đề xã hội
không chỉ nổi lên ở các nớc kém phát triển, đang phát triển mà các n ớc
có nền kinh tế phát triển, vấn đề xã hội cũng rất nan giải, đó là nạn
thất nghiệp, thất học,tệ nạn xã hội, sự bần cùng hoá, khoảng cách giầu
nghèo, các mâu thuẫn xã hội nổi lên khó kiểm soát. Đó chính là sự
không hài hoà hay sự mâu thuẫn giữa chính sách kinh tế và chính sách
xã hội.
Trong vài thập kỷ gần đây, các quốc gia nhận thấy vấn đề thực hiện
chính sách kinh tế để tăng trởng kinh tế phải gắn với sự tiến bộ và
công bằng xã hội (thực hiện chính sách xã hội). Vấn đề đặt ra mang
tính chất toàn cầu bởi vấn đề này không chỉ cần thiết đối với các n ớc
nghèo mà còn đối với tất cả những nớc phát triển. Đặc biệt đối với nớc
ta, giải quyết bài toán phát triển kinh tế với bài toán chính sách xã hội
rất cần thiết, tất yếu phải giải quyết trong sự nghiệp cải cách, đổi mới
kinh tế, xoá bỏ sức ỳ và sự trì trệ xã hội, mâu thuẫn và hạn chế chính
sách xã hội do những hạn chế của cơ chế quản lý tập trung quan liêu
bao cấp ở nớc ta, đặc biệt trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã
hội ở nớc ta hiện nay. Chính vì lý do trên em chọn đề tài tiểu luận:
Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã
hội trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở n ớc ta hiện nay.
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
3
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
Do khả năng còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót,
em mong thầy giáo giúp đỡ để bài viết này của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
4
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
B. nội dung
I. những vấn đề lý luận cơ bản
1. Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
1.1.Khái niệm chính sách kinh tế, chính sách xã hội .
1.1.1.Khái niệm chính sách kinh tế .
Chính sách kinh tế là những chủ trơng, chính sách cụ thể, những
quy định của nhà nớc nhằm điều tiết nền kinh tế với mục đích tăng tr -
ởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, tăng phúc lợi xã hội. Chính
sách kinh tế bao gồm một số loại chính sách chủ yếu: Chính sách kinh
tế vĩ mô, chính sách điều tiết hoạt động kinh tế, chính sách kinh tế đối
ngoại và chính sách phát triển kinh tế .
Các chính sách kinh tế đều nhằm mục tiêu tăng trởng kinh tế, tăng
trởng kinh tế là sự gia tăng hay tăng thêm về sản l ợng (thu nhập) tính
cho toàn bộ nền kinh tế hay bình quân đầu ng ời trong một thời kỳ nhất
định.
1.1.2 Khái niệm chính sách xã hội .
Chính sách xã hội là những chủ tr ơng, những chính sách cụ thể,
những quy định của nhà nớc duy trì hoặc làm thay đổi những điều kiện
sống của các tầng lớp dân c, hớng đến sự thịnh vợng của các tầng lớp
dân c trong xã hội; biểu hiện cụ thể dới dạng vốn con ngời và vốn xã
hội.
Chính sách kinh tế tốt là tiền đề cho sự tăng tr ởng bền vững về các
tiêu chuẩn sống bao gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục , sức khỏe và bảo
vệ môi trờng vv
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng đ ợc các nhu cầu của
hiện tại mà không làm thơng tổn khả năng đáp ứng các nhu cầu tơng
lai.
Có nhiều quan điểm trong chính sách phát triển kinh tế
Theo P.Todako: Chính sách phát triển kinh tế cần đ ợc hiểu nh
một quá trình nhiều mặt có liên quan đến những thay đổi trong cơ cấu ,
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
5
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
trong thái độ và thể chế cũng nh việc đẩy mạnh tăng trởng kinh tế ,
giảm bớt mức độ bất bình đẳng và xoá bỏ chế độ nghèo đói.
Chúng ta hiểu chính sách phát triển kinh tế là một quá trình tăng
tiến về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm sự gia tăng về sản l ợng hay
thu nhập và những biến đổi tiến bộ về cơ cấu kinh tế và xã hội.
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh.
1.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng kinh tế thể hiện chính sách kinh tế
đúng dắn .
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP):
Tổng sản phẩm quốc nội là toàn bộ sản phẩm và dịch vụ mới tạo ra
trong năm bằng các yếu tố sản xuất trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP):
Tổng sản phẩm quốc dân là toàn bộ sản phẩm và dịch vụ cuối cùng mà
tất cả công dân một nớc tạo ra và có thu nhập trong năm, không phân
biệt sản xuất đợc thực hiện ở trong nớc hay ngoài nớc .
- GDP/ngời:
+Theo phơng pháp quy đổi ngoại tệ trực tiếp:
GDP(đô la)/ P P: quy mô dân số
GDP: quy mô thu nhập
+Theo ngang giá sức mua :
GDP thực tế bình quân đầu ngời đã đợc điều chỉnh theo ngang giá
sức mua(1 $ sẽ mua đợc bao nhiêu GDP của nớc đó so với 1 $ sẽ mua
đợc bao nhiêu GDP tại Mĩ ).
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển xã hội thể hiện chính sách xã hội
đúng đắn.
Để phản ánh sự đúng đắn của chính sách xã hội thể hiển ở sự
phát triển xã hội ngời ta sử dụng các chỉ tiêu nh sau: tuổi thọ bình
quân, tỉ lệ biết chữ , tỉ lệ chết yểu, l ợng tiêu dùng Calo/ngời /ngày, chi
tiêu cho giáo dục , % dân số đợc hởng các phơng tiện vệ sinh, hệ số
Gini v.v
-Chỉ số phát triển con ngời (HDI):
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
6
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
Là chỉ số để tính trung bình các thành tựu trong phát triển con
ngời, đó là những thành tựu về những năng lực cơ bản nhất của con ng -
ời.
Các bộ phận cấu thành bao gồm:
*Tuổi thọ bình quân.
*Trình độ văn hóa-giáo dục.
*Thu nhập thực tế bình quân đầu ng ời tính theo ngang giá sức
mua(PPP).
-Chỉ số nghèo khổ (HPI).
Là thớc đo để đánh giá nghèo đói đa chiều , chỉ số tổng hợp về sự
thiệt thòi của con ngời đợc đánh giá trên các khía cạnh : cuộc sống lâu
dài, khoẻ mạnh, tri thức , sự bảo đảm về kinh tế và sự hội nhập xã hội.
Các bộ phận cấu thành bao gồm:
+ Đối với những nớc đang phát triển (HPI 1):
*Tỉ lệ ngời dự kiến không sống đến 40 tuổi.
*Tỉ lệ mù chữ .
*Tỉ lệ ngời không đợc tiếp cận với các dịch vụ y tế , nớc sạch.
*Tỉ lệ trẻ em dới 5 tuổi bị suy dinh dỡng.
+ Đối với những nớc phát triển (HPI 2):
*Tỉ lệ ngời dự kiến không sống đến 60 tuổi.
*Tỉ lệ những ngời cha đạt đợc yêu cầu chuẩn về đọc và viết.
*Chỉ số nghèo về thu nhập.
*Sự thiệt thòi trong hòa nhập xã hội.
1.3. Mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội nhằm nâng cao
đời sống vật chất và phúc lợi xã hội .
1.3.1 Đặt vấn đề về sự hạn chế của chính sách kinh tế chú trọng tăng tr ởng .
Sau chiến tranh thế giới II vào 1960s các quốc gia đều nhấn
mạnh đến tầm quan trọng của chính sách kinh tế hớng đến tăng trởng
kinh tế . Họ cho rằng tăng trởng kinh tế là mục tiêu cơ bản của mọi xã
hội. Kết quả là nhiều nớc đã đạt đợc tốc độ tăng trởng cao, nhng sự
tăng trởng cao đó mang lại rất ít lợi ích cho ngời nghèo . Thể hiện là
mức sống của hàng trăm triệu ng ời ở châu Phi, châu á, Trung Đông d-
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
7
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
ờng nh không tăng thậm chí còn giảm đi; tỉ lệ thất nghiệp và bán thất
nghiệp tăng cả ở nông thôn và thành thị ; phân phối bất bình đẳng
trong thu nhập tăng dẫn đến tình trạng nghèo tuyệt đối còn phổ biến.
Những nguyên nhân đó là: Thứ nhất, trong một số trờng hợp
Chính phủ muốn tăng thêm sức mạnh quân sự , hoặc danh tiếng của đất
nớc và danh tiếng của các tập đoàn cai trị mà đã đầu t vào hệ thống
quân sự , hoặc các dự án to lớn trong rừng rậm, trên sa mạc , đây là
những đầu t đa lại ít ích lợi trực tiếp cho những ng ời dân(tăng trởng
cao nhờ tăng đầu t vào những dự án quân sự nh trờng hợp của ấn Độ ,
Pakixtan ; những dự án để xây dựng những thành phố hiện đại mang
tính thí điểm nh thành phố Thợng Hải của Trung Quốc. Thứ hai, do các
nguồn lực khan hiếm để tạo ra sự tăng trởng tiếp theo, do vậy một bộ
phận lớn thu nhập đợc dùng để tái đầu t. Nếu quá trình này tiếp tục
trong một thời gian dài thì không những không nâng cao đ ợc đời sống
nhân dân mà trái lại còn làm cho mọi tiêu dùng giảm sút, mặc dù vẫn
tạo ra đợc sự tăng trởng kinh tế . Thứ ba, khi thu nhập và tổng quỹ tiêu
dùng tăng lên nhng những ngời giàu có lại nhận đợc toàn bộ hoặc phần
lớn phần tăng thêm này, dẫn đến tình trạng ng ời giàu sẽ giàu thêm, còn
ngời nghèo lại nghèo đi. Điều đó thể hiện chính sách xã hội đã không
đợc quan tâm đúng mức.
1.3.2. Sự chuyển hớng trong nhận thức (sau năm 1970)
- Những nớc phát triển :
Nhấn mạnh trọng tâm vào chất lợng cuộc sống, đặc biệt quan
tâm đến môi trờng.
- Những nớc đang phát triển:
Mục tiêu chính của hoạt động kinh tế là xóa bỏ nạn nghèo đói
phổ biến và sự bất bình đẳng ngày càng tăng trong phân phối
thu nhập. Đây là những vấn đề cốt lõi của phát triển kinh tế .
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
8
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
1.3.3. Quan hệ khách quan, biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách
xã hội .
Chính sách kinh tế và chính sách xã hội ngoài những mục tiêu
riêng còn có mục tiêu chung là nhằm phát triển con ng ời , đảm bảo
công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân, thúc đẩy sự phát triển
của xã hội.
Chính sách kinh tế trớc hết nhằm giúp tăng trởng kinh tế là điều
kiện trớc tiên để cải thiện chính sách xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội ,
khắc phục tình trạng đói nghèo của một quốc gia. Nguyên nhân đầu
tiên của đói nghèo là kinh tế không tăng tr ởng . Trong các xã hội tiền
T bản chủ nghĩa, kinh tế tăng trởng rất chậm, vì vậy tình trạng đói
nghèo rất phổ biến .
Chính sách xã hội tất yếu phải dựa trên sự phát triển kinh tế .
Phát triển kinh tế tạo ra cơ sở vật chất để giải quyết vấn đề phúc lợi và
thực hiện tốt các chính sách xã hội. Kinh tế phát triển sẽ nâng cao đời
sống của từng cá nhân và toàn xã hội , tạo điều kiện cho cá nhân tham
gia tích cực vào các hoạt động của cộng đồng, trong đó có hoạt động
phúc lợi xã hội . Kinh tế phát triển, Nhà n ớc sẽ có nguồn thu để thực
hiện các chơng trình phúc lợi xã hội, thự hiện chính sách xã hội. Do đó
, phát triển kinh tế là điều kiện và tiền đề để phát triển và đa dạng hóa
các hoạt động của chính sách xã hội . Chính phủ các n ớc thờng dành
một tỉ lệ nhất định của GNP để chi cho việc giải quyết các chính sách
xã hội nên thu nhập quốc dân càng lớn thì khả năng ngân sách chi cho
chính sách xã hội càng lớn. Nói cách khác , sự quan tâm và mức chi
phí dành cho chính sách xã hội tỉ lệ thuận với phát triển kinh tế . Điều
đó có nghĩa là kinh tế phát triển càng mạnh thì chi tiêu cho thực hiện
chính sách xã hội càng tăng . Chỉ khi tạo ra đ ợc một khối lợng vật chất
đáng kể thì mới có thể thực hiện và đáp ứng đ ợc các nhu cầu xã hội
ngày một tăng và đa dạng, có thể điều chỉnh , hoàn thiện và thay đổi
các chính sách xã hội .
Thực tế cho thấy , về tổng thể , hệ thống chính sách xã hội, phúc
lợi xã hội của các nớc có nền kinh tế phát triển tốt hơn hẳn so với hệ
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
9
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
thống chính sách xã hội, phúc lợi xã hội của các n ớc kinh tế kém phát
triển . Ngời ta có thể phê phán hệ thống chính sách xã hội, phúc lợi xã
hội của một nớc kinh tế phát triển nhng điều đó chỉ muốn nói là chính
sách xã hội của nớc đó cha tơng xứng với tiềm lực kinh tế có thể đáp
ứng đợc . Ngợc lại ngời ta thờng khen hệ thống chính sách xã hội và
phúc lợi xã hội của một nớc đang phát triển nào đó là muốn nói rằng
chính sách xã hội và phúc lợi xã hội của n ớc đó tốt so với điều kiện
nền kinh tế nớc đó có thể đáp ứng. Một tỉ lệ nhỏ GNP của các n ớc giàu
cũng lớn hơn rất nhiều tỉ lệ cao GNP của các n ớc nghèo vì GNP của hai
nhóm nớc quá chênh lệch. Không ai dám khẳng định rằng chính sách
xã hội và phúc lợi xã hội của một nớc nghèo về tổng thể lại hơn đợc
chính sách xã hội và phúc lợi xã hội của một nớc giàu mặc dù có thể
phê phán nớc giàu hơn về mặt nào đó. Để phản ánh chính sách xã hội
và phúc lợi xã hội của một nớc , bao giờ ngời ta cũng nhìn đến khả
năng kinh tế của nớc đó rồi đa ra những đánh giá mức độ tơng xứng.
Nh vậy chính sách kinh tế tạo điều kiện cho tăng tr ởng kinh tế là nhân
tố khách quan quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến chính sách xã hội và
phúc lợi xã hội .
Chính sách kinh tế hớng tới sự tăng trởng kinh tế là một trong
những nhân tố quyết định nhất để đảm bảo phát triển và hoàn thiện các
chính sách xã hội và phúc lợi xã hội. Tăng tr ởng kinh tế tạo ra ngày
càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, cơ sở để nâng cao mức sống ng -
ời dân, ổn định chính sách hiện tại, đảm bảo cuộc sống t ơng lai. Nhờ
tăng trởng kinh tế, Nhà nớc mới có điều kiện xây dựng những cơ sở
phúc lợi nh nhà dỡng lão, trại trẻ mồ côi, cơ sở phúc lợi danh cho ng ời
tàn tật, các khu vui chơi giải trí, các bệnh viện mới và hiện đại, mở
mang hệ thống giáo dục, y tế
Nhng phải chăng cứ có có chính sách kinh tế tốt, nền kinh tế
phát triển thì chính sách xã hội và phúc lợi xã hội sẽ đ ợc cải thiện?
Tăng trởng kinh tế không tự nó giải quyết đợc các vấn đề chính sách xã
hội và phúc lợi xã hội mặc dù Nhà n ớc vẫn chú ý đến việc giải quyết
việc giải quyết các vấn đề chính sách xã hội và phúc lợi xã hội nh xây
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
10
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
dựng mạng lới y tế đến tận cơ sở , phòng bệnh , chữa bệnh cho nhân
dân, chăm lo đời sống cho các gia đình bộ đội, th ơng binh , liệt sĩ, mở
mang giáo dục nhằm ổn định xã hội.
Thực tế những năm gần đây, Nhà nớc đã ban hành một số chính
sách chính sách xã hội và phúc lợi xã hội trên tinh thần đổi mới và cố
gắng thực hiện đồng thời cả chính sách phát triển, tăng tr ởng kinh tế
và chính sách xã hội . Các chính sách xã hội không tồn tại độc lập mà
nằm trong tổng thể hệ thống chính sách của Nhà n ớc nên Nhà nớc có
vai trò to lớn trong việc quản lý, thực hiện các chính sách xã hội, tạo
ra sự liên kết , thống nhất giữa các chính sách kinh tế và chính sách xã
hội để định hớng và thúc đẩy phát triển kinh tế phục vụ các mục tiêu
chính sách xã hội và nâng cao phúc lợi xã hội , từ việc đảm bảo lợi ích
của các tầng lớp nhân dân đến việc phát triển con ng ời và hoàn thiện
cơ cấu xã hội .
2. Một vài sự lựa chọn giữa chính sách tăng tr ởng kinh tế với việc
giải quyết chính sách xã hội trong quá trình phát triển kinh tế của
các nớc.
2.1. Quan điểm tăng trởng trớc, bình đẳng sau.
Quan điểm này nhấn mạnh vào chính sách kinh tế thúc đẩy tăng
trởng kinh tế, coi tăng trởng kinh tế là đầu tàu để kéo theo sự biến đổi
về cơ cấu kinh tế và xã hội. Thực tế cho thấy, những n ớc theo quan
điểm này đã đạt đợc tốc độ tăng trởng cao , không ngừng tăng thu nhập
cho nền kinh tế song cũng cho thấy những hạn chế cơ bản của việc lựa
chọn này(nguồn tài nguyên bị kiệt quệ và môi tr ờng sinh thái bị huỷ
hoại nặng nề, cùng với tăng trởng là những bất bình đẳng về kinh tế và
chính trị xuất hiện tạo ra những mâu thuẫn và xung đột gay gắt, phá
huỷ và hạ thấp một số giá trị truyền thống tốt đẹp nh nền giáo dục gia
đình, các giá trị tinh thần , thuần phong mĩ tục , các chuẩn mực dân
tộc , sự tăng trởng và phát triển nhanh chóng đa đến những diễn biến
khó lờng trớc làm đời sống kinh tế xã hội bị đảo lộn , mất ổn định,
v.v )
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
11
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
Điển hình theo quan điểm này là Braxin. Braxin phát triển nhanh
nhng chính sách xã hội và phúc lợi xã hội với con ng ời lại không đợc
giải quyết tốt. Braxin là một n ớc lớn, giàu tài nguyên và đã có những
tiến bộ đáng kể trong việc tạo ra một nền kinh tế hiện đại. Một vài
ngành công nghiệp và thành phố có thể sánh đợc với các nớc phát triển.
Ngoài sự nổi tiếng về một số ngành công nghiệp và đô thị , Braxin
cũng tạo đợc những tiến bộ quan trọng trong nông nghiệp , nh sự phát
triển của đậu tơng , một loại cây xuất khẩu chính bên cạnh cà phê và
các sản phẩm truyền thống khác. Nhng sự tăng trởng kinh tế của
Braxin là không vững chắc và không đồng đều. Tất cả những ngời dân
Braxin ở phía Đông-Bắc hầu nh không đợc hởng thụ lợi ích từ tăng tr-
ởng . Ngay cả những thành phố lớn , hiện đại ở phía Nam cũng có
những khu ổ chuột đáng kinh sợ , đôi khi liền kề ngay với những khu
kiến trúc mới, xa hoa. Nguyên nhân là ở Braxin quyền sở hữu tài sản đ -
ợc tập trung cao, không có cải cách ruộng đất, giáo dục chịu tác động
nhiều của các yếu tố kinh tế thị tr ờng, trong công nghiệp và nông
nghiệp đều nhấn mạnh đến các cơ sở sản xuất có quy mô lớn, khuyến
khích công nghiệp sử dụng nhiều vốn. Kết quả là mức độ bất bình đẳng
của Braxin là rất cao và có ít tiến bộ trong việc giảm bớt nghèo khổ
mặc dù mức tăng trởng kinh tế nhanh.
2.2.Quan điểm u tiên công bằng hơn tăng trởng .
2.2.1 Phân phối trớc , tăng trởng sau.
Đây là quan điểm chủ đạo của các n ớc đi theo Chủ nghĩa xã hội
sau thế chiến thứ hai. Họ cho rằng , việc tập trung tài sản vào một
nhóm ngời là trở ngại cho sự phát triển lực lợng sản xuất. Bất bình
đẳng không chỉ là sự tha hoá phát triển mà còn là trở ngại cho sự phát
triển . Vì vậy phân phối lại là điều kiện tiên quyết cho tăng trởng , cụ
thể là đoạt từ ngời giàu chia cho ngời nghèo . Cơ chế phân phối đợc
xác lập sao cho đảm bảo thu nhập phụ thuộc vào đóng góp lao động .
Tuy nhiên, nền tảng của sự phân phối là chủ nghĩa bình quân . Do vậy
mặc dù nó là nguồn cổ vũ lớn lao với nhân dân nh ng nó đã không có cơ
sở vững chắc để tồn tại.
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
12
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
2.2.2 Lấy con ngời làm trung tâm (D.Korten) .
Theo ông , hầu hết các mô hình phát triển đều lấy chính sách
kinh tế tăng trởng làm trọng tâm và ông phê phán các mô hình đó. Ông
cho rằng, phát triển lấy con ngời làm trung tâm là một tiến trình qua
đó các thành viên của xã hội tăng đ ợc khả năng của cá nhân và định
chế của mình để huy động và quản lí các nguồn lực nhằm tạo ra thành
quả bền vững , cải thiện chất l ợng cuộc sống của họ sao cho phù hợp
hơn. Ông khẳng định quan điểm làm trung tâm, ủng hộ tính chất bền
vững của cuộc sống và môi trờng hơn là chính sách kinh tế tăng sản l -
ợng của nền kinh tế .
2.3. Quan điểm chính sách kinh tế tăng trởng đi liền với công bằng xã
hội (Thực hiện chính sách xã hội).
Đây là sự lựa chọn trung gian giữa hai quan điểm trên. Quan
điểm này vừa nhấn mạnh về số lợng , vừa chú ý về chất lợng của sự
phát triển. Chính sách kinh tế phải gắn với việc giảm thiểu nghèo đói
và công bằng xã hội, tăng trởng kinh tế phải bền vững để phù hợp với
các mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô.
Theo quan điểm này điển hình là Hàn Quốc. Hàn Quốc có mức độ
tăng trởng kinh tế cao với những biện pháp rõ ràng để giảm bớt nghèo
khổ và thoả mãn những nhu cầu cơ bản. ở Hàn Quốc, tài sản đặc biệt
là đất đai đã đợc phân phối tơng đối bình đẳng trớc khi bắt đầu có sự
tăng trởng nhanh. Sự tăng trởng kinh tế nhanh bắt đầu từ 1960s đã rất
quan tâm đến việc hiện đại hóa những công ty nhỏ và vừa. Quyền sở
hữu của ngời nớc ngoài đợc hạn chế ở mức thấp nhất. Tăng nhanh sản
xuất để xuất khẩu đã thu hút nhiều lao động. Hệ thống giáo dục bảo
đảm cho tất cả trẻ em, trình độ phổ cập ngày đ ợc nâng cao và lựa chọn
nghiêm ngặt những ngời có khả năng tốt nhất để tiếp tục học tập ở mức
cao hơn. Do đó đã góp phần giảm bớt nhanh chóng sự nghèo khổ, đồng
thời hỗ trợ cho sự công bằng và tăng trởng.
3. Kinh nghiệm rút ra từ một số nớc.
Quá trình thực hiện chính sách kinh tế và chính sách xã hội giảm bất bình
đẳng ở Hàn Quốc , Malaixia cho ta một số kinh nghiệm nh sau:
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
13
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
3.1.Chính sách kinh tế hớng tới sự tăng trởng kinh tế nhanh với phân phối
công bằng, nâng cao mức sống cho mọi tầng lớp dân c đặc biệt là ngời nghèo
nói chung và khu vực nông thôn nói riêng.
Chính đờng lối phát triển đúng đắn đã đa các nớc này trở thành
các quốc gia có tốc độ tăng trởng kinh tế cao (8% / năm) đợc xếp vào
các quốc gia có tỉ lệ tiết kiệm/ GDP lớn . Các ngành công nghiệp cần
sử dụng nhiều lao động thu hút đợc lợng lao động nhàn rỗi ở khu vực
nông thôn, giải quyết đợc tình trạng thất nghiệp tràn lan khi tiến hành
công nghiệp hoá. Hơn nữa, tiền lơng trung bình tăng rất cao (Malaixia
10%/năm , Hàn Quốc 6%/năm). Điều này đa họ trở thành các nớc có
thu nhập bình quân đầu ngời và tiền lơng cao nhất khu vực, tỉ lệ thất
nghiệp thấp chứng tỏ họ thoát khỏi sự đói khổ , tiến tới tạo đủ việc làm
có thu nhập cao cho ngời lao động và dần xoá bỏ khoảng cách trong
phân phối thu nhập .
3.2. Chú trọng phát triển nông nghiệp và đảm bảo chính sách xã hội cho
ngời dân.
Về cơ bản giải quyết bất bình đẳng giữa thành thị và nông thôn ,
giữa vùng kém phát triển và vùng phát triển , không chỉ cần sự nỗ lực
của chính phủ mà phải có thời gian dài để đ a các vùng này vợt qua sự
khác biệt về kinh tế xã hội , tập trung vốn đầu t để u tiên phát triển
kịp thời các vùng kém phát triển . Sự đầu t này có thể làm giảm tốc độ
tăng trởng giai đoạn đầu nhng nó tạo điều kiện tốt hơn cho các giai
đoạn tiếp theo, tránh hậu quả chênh lệch càng lớn và khó giải quyết
cho quá trình phát triển sau này .
Nhận thức vấn đề đó , do điều kiện thuận lợi Malaixia chú trọng
phát triển nông nghiệp ngay từ đầu và kết quả là trở thành n ớc lớn trên
thế giới về xuất khẩu dầu cọ , cao su , côca. Còn Hàn Quốc đã mở cửa
thị trờng theo xu thế tự do hoá, cắt giảm các khoản mục thuế quan xuất
nhập khẩu do vậy nền kinh tế tăng tr ởng nhanh. Sau một thời gian dài ,
hai quốc gia này chỉ chú trọng đến tăng tr ởng kinh tế bỏ qua công bằng
xã hội cho nên trong xã hội có sự xáo trộn, có sự bất công lớn trong
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
14
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
phân phối thu nhập nh ở Malaixia tập trung vào ngời Mãlai Do vậy ,
chính phủ họ mới chú trọng đến phân phối thu nhập , đảm bảo công
bằng cho mọi ngời dân . Malaixia hỗ trợ cho ngời dân ở vùng xa xôi để
họ có cơ hội phát triển , có chỗ ở, đ ợc học tập , làm ăn. Hàn Quốc có
các chính sách rất cụ thể về bảo hiểm y tế phát triển con ng ời , chăm
sóc sức khoẻ cộng đồng , thành lập các chơng trình an sinh xã hội ,
cứu trợ về xã hội và chế độ hu trí.
3.3. Coi giáo dục là nền tảng .
Để tiến hành phân phối thu nhập bình đẳng để giảm một cách có
hiệu quả sự chênh lệch thu nhập, cải thiện sự bình đẳng giữa các tầng
lớp dân c thì việc tăng cờng giáo dục là rất quan trọng . Chi tiêu cho
giáo dục hàng năm trong GDP của các nớc là rất lớn nh ở Malaixia
chiếm 1/3 chi tiêu công cộng . Nếu tính theo HDI thì sự chênh lệch về
mức độ phát triển nguồn lực đã thu hẹp từ năm 1970 (Tại năm 1970
HDI của ngời Mãlai chỉ bằng 70% của ngời Hoa nhng đến 1991 là
82%). Việc chú trọng đầu t vào giáo dục , chăm sóc sức khoẻ và dịch
vụ xã hội khác đã làm cho HDI của ngời Mãlai tăng 1,5 lần so với ngời
Hoa. Do đầu t mạnh vào giáo dục, ngời lao động ở Malaixia có khả
năng tiếp thu công nghệ mới, đáp ứng đợc nhu cầu phát triển kinh tế
nhanh chóng của đất nớc. Với Hàn Quốc, do chính phủ ý thức đợc sự
cần thiết phải tạo ra các cơ hội bình đẳng cho con em của mọi tầng lớp
dân c, vì vậy giáo dục ở Hàn Quốc luôn luôn là nhân tố cơ bản, quan trọng trong
việc tạo nguồn lực cần thiết cho phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật . Hàn Quốc
là nớc có tỉ lệ ngời biết chữ cao nhất thế giới và chính những ngời có trình độ học
vấn cao đã là nhân tố cơ bản giúp Hàn Quốc vợt bậc trong những năm gần đây. Nh
vậy , Hàn Quốc và Malaixia coi giáo dục là yếu tố cơ bản cấu thành tăng trởng.
4. Quan điểm của Đảng ta giải quyết mối quan hệ giữa chính sách
kinh tế với việc thực hiện các chính sách xã hội nhằm nâng cao đời
sống, đảm bảo phúc lợi xã hội cho ngời dân.
Đại hội X của Đảng ta đề ra mục tiêu : đ a nớc ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển , nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, tinh thần của
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
15
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
nhân dân để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành nớc công nghiệp
theo hớng hiện đại .
Nhiệm vụ chủ yếu của chúng ta là tập trung lực l ợng , tranh thủ
thời cơ, vợt qua thử thách, đổi mới toàn diện, phát triển kinh tế đa
thành phần. Quan điểm của Đảng ta là phát triển nhanh và bền vững ,
tăng trởng kinh tế đi đôi với việc thực hiện tiến bộ , công bằng xã hội
và bảo vệ môi trờng. Cụ thể:
4.1. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để phát triển nhanh và có hiệu quả
những sản phẩm , ngành , lĩnh vực mà ta có lợi thế , đáp ứng cơ bản
nhu cầu thiết yếu trong nớc và đẩy mạnh xuất khẩu. Các vùng kinh tế
trọng điểm có tốc độ tăng trởng nhanh, cao hơn mức bình quân chung,
đóng góp lớn vào tốc độ tăng trởng của cả nớc và lôi kéo , hỗ trợ các
vùng khác cùng phát triển . Tăng trởng nhanh năng suất lao động xã
hội và nâng cao chất lợng tăng trởng .
4.2. Thực hiện chính sách phát triển kinh tế, tăng tr ởng nhanh năng lực
nội sinh về khoa học và công nghệ , đẩy mạnh giáo dục và đào tạo ,
phát triển nguồn nhân lực có chất lợng cao phục vụ tốt yêu cầu công
nghiệp hoá , hiện đại hoá và từng bớc tiếp cận với nền kinh tế tri thức.
Đi nhanh vào công nghệ hiện đại ở những ngành và lĩnh vực then chốt
để tạo bớc nhảy vọt về kinh tế và công nghệ , tạo tốc độ tăng tr ởng vợt
trội ở những sản phẩm chủ lực .
4.3. Phát huy nhân tố con ngời , mở rộng cơ hội cho mọi ng ời đều có
điều kiện phát huy tài năng, tham gia vào quá trình phát triển và thụ h -
ởng những thành quả phát triển; đồng thời có trách nhiệm góp sức thực
hiện dân giàu , nớc mạnh , xã hội công bằng , dân chủ , văn minh , giữ
gìn và phát triển nền văn hoá dân tộc, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Nâng
cao chất lợng cuộc sống của nhân dân về ăn , ở , đi lại , phòng và chữa
bệnh , học tập , làm việc , tiếp nhận thông tin , sinh hoạt văn hoá.
4.4. Chính sách kinh tế , xã hội phải gắn chặt với bảo vệ và cải thiện
môi trờng, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trờng nhân tạo với môi trờng
thiên nhiên và xã hội . Chủ động phòng tránh và khắc phục tác động
xấu của thiên tai, của sự biến động khí hậu bất lợi và giải quyết hậu
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
16
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
quả chiến tranh còn để lại đối với môi tr ờng sinh thái . Bảo vệ và cải
tạo môi trờng là trách nhiệm của toàn xã hội ; tăng c ờng quản lí Nhà n-
ớc đi đôi với nâng cao ý thức của mọi ngời dân.
II. Thực trạng việc thực hiện chính sách kinh tế và
chính sách xã hội ở Việt Nam
1.Đánh giá thực trạng
1.1.Thực trạng chính sách kinh tế .
Thời kỳ 1976-1985 do ảnh hởng chính sách kinh tế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp nên nền kinh tế nớc ta rơi vào tình trạng trì
trệ, tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân hàng năm thấp (2%) trong khi
tốc độ tăng dân số bình quân là 2,4%, làm không đủ ăn , chủ yếu dựa
vào nớc ngoài , phân phối thu nhập đầu ngời rất thấp.
Tại Đại hội VI Đảng ta tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế ,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế , cơ chế quản lý kinh tế xoá bỏ nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp . Sau 20 năm đổi mới nền
kinh tế đã có những chuyển biến rõ rệt .
Tốc độ tăng trởng kinh tế giai đoạn 91-95 là 8,2% , 96-2000 là
6,7%, hiện nay là hơn 8% .Cơ cấu kinh tế có sự chuyển đổi : nếu nh
năm 1990 tỉ trọng công nghiệp /GDP là 22,7% , nông nghiệp là 38,7% ,
dịch vụ là 38,6% thì đến năm 2000 lần lợt là 36,9%, 24,2% , 38,9%,
tuy nhiên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm.
Trong nông nghiệp sản lợng lúa tăng nhanh và vững chắc. Năm
1998 đạt 29,1 triệu tấn , tăng 4 triệu tấn so với năm 1995. Mức l ơng
thực đầu ngời từ 280 kg năm 1987 tăng lên 408 kg năm 1998. Năm
1998 , sản lợng lơng thực cả nớc đạt gần 34,25 triệu tấn , bảo đảm an
ninh lơng thực tăng dự trữ và xuất khẩu. Năm 1999 , sản l ợng lơng
thực bình quân đầu ngời đạt 440 kg. Cùng với sản xuất lơng thực , các
mặt hàng khác trong ngành trồng trọt , chăn nuôi đều có mức tăng tr -
ởng khá.
Trong công nghiệp , tăng trởng bình quân 5,9% giai đoạn 86-90
tăng lên 13,7% những năm 91-97 và 10,4% năm 1999. Các ngành th ơng
mại , dịch vụ , vận tải , y tế , giáo dục cũng có tốc độ tăng tr ởng cao.
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
17
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
Đến nay chúng ta có thể khẳng định nền kinh tế n ớc ta đã có sự phát
triển mạnh mẽ, từng bớc hội nhập thị trờng quốc tế, đặc biệt sau một
năm gia nhập WTO, chúng đa đã đạt đợc hầu hết các chỉ tiêu mà nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề ra ( Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ X).
1.2.Thực trạng thực hiện các chính sách xã hội .
1.2.1. Thực trạng về đói nghèo
Tổng số hộ đói nghèo năm 1998 là 2387050 hộ chiếm 15,7% tổng số
hộ trên toàn quốc . Phần lớn số hộ nghèo sống ở vùng nông thôn
(91,5%) trong đó tập trung đông nhất là ở khu vực miền núi xa xôi hẻo
lánh, đồng bào dân tộc thiểu số.
Bảng 1 : Số hộ nghèo đói theo vùng
Vùng 1997 % 1998 %
1.Miền núi phía Bắc.
2.Đồng bằng sông
Hồng.
3.Bắc Trung Bộ
4.Duyên hải miền Trung
5.Cao nguyên Trung Bộ
6.Đông Nam Bộ
7.Đồng bằng sông
CửuLong.
Cả nớc
638400
302460
544926
358260
180400
103900
493750
262290
6
25,32
9,81
27,84
22,44
27,84
5,50
15,65
17,68
570445
272160
500225
291815
171915
91400
489090
238705
0
22,39
8,38
24,62
17,80
25,65
4,75
15,37
15,70
Nguồn : Bộ Lao động thơng binh và xã hội.
Bảng 2 : Chỉ số phát triển theo vùng
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
18
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
Vùng Chỉ số
1.Miền núi phía Bắc
2.Đồng bằng sông Hồng
3.Bắc Trung Bộ
4.Duyên hải miền Trung
5.Tây Nguyên
6.Miền Đông Nam Bộ
7.Đồng bằng sông Cửu
Long
89
114
88
96
99
128
93
Chỉ số này cho thấy rõ sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các
vùng miền núi xa xôi hẻo lánh và kém phát triển ở phía Bắc và Bắc
Trung Bộ so với vùng miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Hồng trù
phú.
Sự phân cực giàu nghèo ngày càng tăng. Theo kết quả điều tra mức
sống nhóm hộ có thu nhập cao so với nhóm hộ có thu nhập thấp chênh
nhau 7,3 lần năm 1996 và tăng lên 11,26 lần (năm 1998) . Hệ số chênh
lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn hiện nay khoảng 5-7 lần.
Mức thu nhập bình quân đầu ng ời ở nông thôn hiện nay mới chỉ bằng
50% thu nhập của dân c thành thị.
Các chỉ tiêu về cải thiện đời sống còn rất thấp so với mục tiêu đề ra,
đặc biệt là các chỉ tiêu về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (năm
1998 số trẻ suy dinh dỡng còn 36,68% , tỉ lệ phát triển dân số còn ở
mức 1,7%, miền núi phía Bắc , Tây Nguyên còn rất cao 2,5-3% , tỉ lệ
biết chữ ở các vùng sâu , vùng xa chỉ vào khoảng 50% , ở nông thôn
chỉ có 43% số hộ gia đình đợc dùng nớc sạch )
. Tình trạng đói nghèo ở nông thôn và các vùng ở nông thôn và các
vùng bị thiên tai, rủi ro dẫn tới dòng ngời đi lang thang kiếm sống ở
các thành phố và khu công nghiệp tăng lên.
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
19
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
1.2.2. Thực trạng về vấn đề dinh d ỡng và sức khoẻ cộng đồng
Vấn đề dinh dỡng và sức khoẻ cộng đồng ở nớc ta vẫn còn nhiều
bất cập và tiềm ẩn không ít nguy cơ. Sản lợng lơng thực của chúng ta
tăng đều qua hàng năm, không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong
nớc mà còn d hàng triệu tấn để xuất khẩu. Thế nhng một bộ phận gia
đình nghèo, thu nhập thấp vẫn không có đủ lơng thực để ăn. Tỉ lệ gia
đình bị thiếu ăn kinh niên vẫn còn cao, đặc biệt là ở các vùng nông
thôn, miền núi , vùng dân tộc ít ng ời. Nhìn chung, bữa ăn của ngời việt
Nam hiện nay còn thiếu về số lợng( dới ngỡng cần thiết 2300 kcalo/ng-
ời/ngày) và mất cân đối về chất lợng. Lợng tiêu thụ thức ăn động vật
rất thấp, lợng sữa, hoa quả chín không đáng kể.Tỉ lệ ăn gạo quá cao và
sự thiếu thực phẩm đa dạng trong bữa ăn dẫn đến thiếu đạm, thiếu
nhiều chất dinh dỡng(vitaminA,sắt ,iốt ).Ngợc lại, một bộ phận các
gia đình( chủ yếu là các đô thị ) bắt đầu giầu lên, có mức sống cao nh -
ng do thiếu kiến thức dinh dỡng cần thiết nên ăn theo những khẩu phần
không hợp lí . Tình hình vệ sinh thực phẩm ở n ớc ta đang ở mức báo
động. Việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật không theo đúng qui định
không những ảnh hởng đến nền nông nghiệp phát triển bền vững mà
còn làm ô nhiễm nguồn nớc và để lại d lợng hoá chất độc hại trong l-
ơng thực , thực phẩm. Nhiều loại thịt bán trên thị tr ờng không qua
kiểm tra thú y . Việc sản xuất các loại thức ăn chế biến sẵn, sản xuất
các loại bánh kẹo , nớc giải khát bung ra không kiểm soát nổi về
chất lợng.Các quầy hàng ăn uống mọc lên khắp nơi nh ng không bảo
đảm những tiêu chuẩn vệ sinh tối thiểu.
1.2.3.Thực trạng về văn hoá-giáo dục
Có thể nói giáo dục - đào tạo là một mắt khâu quan trọng trong
chiến lợc phát triển KT-XH của đất nớc, nó quyết định tốc độ và chiều
hớng phát triển trong việc thực hiện chiến l ợc ấy. Đánh giá về vai trò
của giáo dục -đào tạo, Nghị quyết TW2 (khoá VIII) khẳng định: Giáo
dục đào tạo đã góp phần quan trọng nâng cao dân trí , đào tạo đội ngũ
lao động có trình độ học vấn tiểu học , trung học và đội ngũ cán bộ
đông đảo phục vụ các nhu cầu KT-XH và an ninh, quốc phòng. Qua 3
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
20
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
lần mở chiến dịch chống nạn mù chữ : lần 1 (1945-1954) có 10 triệu
ngời đợc xoá mù chữ, lần 2(1955-1959) ở miền Bắc đã xoá xong mù
chữ,93% dân số từ 12- 50 tuổi biết đọc , biết viết, lần 3 (1975-1979),
chủ yếu thực hiện ở miền Nam đã có 85% dân số trong độ tuổi biết
chữ. Năm 1989, giáo dục phổ thông đã thống nhất trong cả n ớc bao
gồm 12 năm. Một chơng trình quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo
dục tiểu học đợc triển khai từ năm 1990.
Ngân sách dành cho giáo dục tăng từ 6,21%(năm 1985) lên 9,4%
(năm 1994) , 13%(năm 1999), đào tạo đợc 273 ngành trong số 579
ngành cần đào tạo sau đại học ; năm 1999 cả nớc có hơn 9000 tiến sĩ
và phó tiến sĩ, hơn 900000 ngời có trình độ đại học , cao đẳng, gần 4
triệu cán bộ trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật, có 4000
thợ bậc 7. Năm học 1997-1998 có 47 tỉnh , thành phố trong cả n ớc đạt
chuẩn quốc giavề phổ cập giáo dục tiểu học; cả nớc có 130 trờng đại
học , cao đẳng, 244 trờng trung học chuyên nghiệp ,174 trờng dạy nghề
chính quy, hơn 500 trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục kỹ thuật
tổng hợp, 200 trờng lớp dạy nghề dân lập , t thục, 15 trờng đại học dân
lập với hơn 50000 sinh viên chiếm6,5% tổng số sinh viên cả nớc.
Trong vòng hơn 10 năm(1986-1998) số sinh viên các trờng đại học
tăng hơn 6,6 lần, riêng quy mô đào tạo không tập trung tăng hơn 10
lần. Riêng năm 1999, có 420000 học sinh tốt nghiệp PTTH, 100000 tốt
nghiệp bổ túc văn hoá và 20000 thí sinh tự do thi vào đại học, cao
đẳng. Năm học 1997-1998, cả nớc có khoảng 22 triệu học sinh, sinh
viên từ mầm non đến đại học. Đội ngũ cán bộ giảng dạy đại học , cao
đẳng từ 10475 ngời (năm học1976-1977) đã tăng lên 23500 ng ời (năm
học1997-1998). Năm 1998, số học sinh nghèo đợc miễn phí là 682999
ngời với 1692638 triệu đồng, số học sinh đợc cấp sách giáo khoa là
352043 ngời với kinh phí 5782 triệu đồng. Theo ớc tính , hàng năm có
khoảng 50 vạn sinh viên đại học , cao đẳng , 10 vạn học sinh THCN và
hơn 40 vạn học sinh học nghề ra trờng, mỗi năm cung cấp cho xã hội
khoảng 1 triệu lao động qua đào tạo
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
21
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
Nớc ta có thành tích xoá mù chữ, nhng nếu vào năn 1989 tỉ lệ
biết chữ cả nớc đối với nam là 93%, nữ 84% thì năm 1993 con số t ơng
ứng là 91,4%, 82,41%. Nh vậy tỉ lệ mù chữ mấy năm nay không giảm
mà lại có chiều hớng tăng lên. Khi các chi phí cho việc học tập của con
cái tăng, sự bao cấp của Nhà nớc giảm , nhiều gia đình không có tiền
để đóng góp lại đông con, nên phải cho con bỏ học , đặc biệt là các em
gái. Hiện tợng bỏ học thờng ở những năm chuyển cấp. Theo niên giám
thống kê 1992, số học sinh trong nớc đã giảm từ 13,3triệu(năm học
1986-1987) xuống còn 12,2 triệu(năm học 1989-1990), sau đó tăng lên
12,8 triệu(năm học 1991-1992) trong khi dân số hàng năm tăng và số
trẻ em đến tuổi đi học các cấp đều tăng. Năm 1991 tỉ lệ bỏ học cấp I là
13,4%, cấp II là 32%. Các bậc cha mẹ cũng mong muốn con cái đợc
học tập, có trình độ văn hoá để có cuộc sống đỡ khổ nh ng lực bất tòng
tâm, họ không tạo đợc điều kiện, thời gian cho con cái học tập đ ợc vì
trình độ văn hóa bị hạn chế và bận làm ăn, do đó các con cái của họ
học kém , dốt, sẵn sàng bỏ học làm việc nhà .Nh vậy, trình độ học vấn
của ngời dân nhìn chung kém đi so với sự gia tăng dân số. Mặc dù đến
năm 2007 số hộ nghèo đã giảm nhờ chính sách xã hội của chúng ta
thực hiện tơng đối tốt. Chúng ta đã phát động phòng trào ngày vì ng ời
nghèo, phong trào xoá nhà dột nát
1.2.4. Thực trạng vấn đề bất bình đẳng .
Thứ nhất, về bất bình đẳng giữa thành thị và nông thôn trên toàn
quốc. Với hơn 75% dân số sống ở nông thôn , tỉ trọng nông nghiệp
trong GDP cao và tỉ trọng sản phẩm nông nghiệp và khai khoáng trong
xuất khẩu cao, Việt Nam là một nớc nông nghiệp với mức bất bình
đẳng ở nông thôn thấp và thấp hơn ở thành thị. Sự chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn nhỏ , hệ số Gini của nông thôn và thành thị ớc
tính tơng ứng là 0,29 và 0,30 (năm 1998).
Thứ hai , bất bình đẳng giữa các vùng kinh tế sinh thái cho
nhiều điều đáng chú ý. Trớc hết, sự chênh lệch giữa các vùng khá cao,
từ 0,25 đến 0,37 đối với các vùng thuộc nông thôn và 0,25 đến 0,41 đối
với các vùng thuộc thành thị . Khi nền kinh tế b ớc vào thời kỳ tăng tr-
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
22
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
ởng kinh tế , trong khi các yếu tố khác không đổi, những vùng kinh tế
năng động , có nhiều thuận lợi trong tiếp cận và huy động các nguồn
lực tăng trởng.
2. Đánh giá những thành tựu đạt đợc và những hạn chế trong việc
giải quyết mối quan hệ giữa chính sách kinh tế với chính sách xã
hội nhằm nâng cao đời sống vật chất và Phúc lợi XH ở n ớc ta.
2.1. Những thành tựu đạt đợc .
2.1.1 Trong thời kỳ đổi mới vừa qua, nền kinh tế đã đạt đ ợc mức tăng trởng
khá cao nhờ đó đời sống của nhân dân nói chung đợc cải thiện rõ rệt so với trớc.
Về công tác xoá đói giảm nghèo .
Việc xoá đói giảm nghèo đợc đẩy mạnh (tỉ lệ hộ đói nghèo giảm từ
20% năm 1995 còn 11% năm 2000), đạt đợc mục tiêu đề ra và nớc ta đ-
ợc cộng đồng quốc tế đánh giá là một trong những n ớc giảm tỉ lệ nghèo
đói tốt nhất.
Trong điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn và ngay trong những
năm kinh tế giảm sút, chúng ta đã thực hiện mạnh mẽ hơn các chính
sách bảo đảm xã hội (nâng lơng tối thiểu , tăng phụ cấp h u trí ), mức
sống của cán bộ viên chức , ngời về hu, gia đình có công với cách
mạng đã đợc nâng lên một bớc. Đời sống của các tầng lớp nhân dân đ -
ợc cải thiện. Mức tiêu dùng bình quân đầu ng ời tính theo giá hiện hành
tăng từ 2,6 triệu đồng năm 1995 lên 4,3 triệu đồng năm 2000. Mỗi năm
tạo thêm 1,2-1,3 triệu việc làm mới . Tỉ lệ hộ nghèo (theo tiêu chuẩn
của nớc ta) giảm từ trên 30% xuống 11%.
Về công tác y tế sức khoẻ cộng đồng.
Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân có nhiều tiến bộ , đặc biệt là
trong lĩnh vực y tế dự phòng. Các chỉ số sức khoẻ cộng đồng đ ợc nâng
lên .
Chúng ta đã giảm hẳn đợc tỉ lệ mắc các thể suy dinh dỡng nặng nh
suy dinh dỡng thể phù , thể teo đét, bệnh khô mắt do thiếu vitamin A
gây mù loà Các thể suy dinh dỡng vừa và nhẹ cũng giảm rõ rệt . Tỉ lệ
trẻ em dới 5 tuổi bị suy dinh dỡng giảm từ 38% (năm 1995) xuống 33-
34% (năm 2000). So với các nớc nh Thái Lan , Trung Quốc thì ta
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
23
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
không bằng nhng so với nhiều nớc Nam á (mà ấn Độ , Bănglađet là
chính) thì ta khá hơn.
Các bệnh bại liệt , uốn ván sơ sinh cơ bản đ ợc thanh toán vào năm
2000. Các bệnh sốt rét , bớu cổ năm 2000 đã giảm gần 60% so với năm
1995. Một số bệnh viện đợc nâng cấp , cải tạo hoặc xây dựng mới ; hầu
hết các xã đã có trạm y tế. Trung tâm y tế chuyên sâu ở Hà Nội và T.p
Hồ Chí Minh đợc hình thành bớc đầu, trang thiết bị y tế đã đợc nâng
cấp ở các tuyến. Các chính sách về bảo hiểm y tế và chế độ thu một
phần viện phí đã góp phần khắc phục những khó khăn của ngành.
Về văn hóa-giáo dục.
Sự nghiệp giáo dục-đào tạo có bớc phát triển mới cả về quy mô,
chất lợng , hình thức đào tạo và cơ sở vật chất.
Từ một nớc có hơn 95% số ngời mù chữ đến nay chỉ còn 9% dân số
mù chữ. Đến hết năm 2000 có 100 tỉnh , thành phố đạt tiêu chuẩn phổ
cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, một số tỉnh, thành phố đã bắt đầu
thực hiện chơng trình phổ cập THCS. Qua 3 lần cải cách giáo dục
(1950,1956,1979) đến nay, hệ thống giáo dục quốc dân đã bao gồm đủ
các bậc học : tiền học đờng , tiểu học , trung học, đại học và sau đại
học. Quy mô học sinh tiếp tục tăng ở tất cả các bậc học , ngành học ,
đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng lớn của nhân dân . Phong trào học
tập văn hoá, khoa học kỹ thuật , nghiệp vụ quản lý, ngoại ngữ tăng
nhanh đặc biệt là ở những vùng trớc đây cha phát triển. Cơ sở vật chất
kỹ thuật các trờng đợc nâng cấp , cải thiện. Hầu hết các xã , kể cả các
xã vùng cao đã có trờng tiểu học, phần lớn các xã ở đồng bằng có trờng
THCS. Hệ thống các trờng dân tộc nội trú tỉnh, huyện đợc củng cố và
mở rộng. Mạng lới các trờng đại học , cao đẳng , các tr ờng chuyên
nghiệp , dạy nghề đang từng bớc đợc tổ chức , sắp xếp lại .
Chất lợng giáo dục-đào tạo có chuyển biến bớc đầu. Số đông học
sinh , sinh viên có năng lực tiếp thu nhanh các kiến thức. Tỉ lệ giáo
viên phổ thông đạt tiêu chuẩn tăng lên. Hệ thống đào tạo, bồi d ỡng
giáo dục đợc cải tiến.
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
24
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
Tóm lại: Giải quyết tốt mối quan hệ giữa chính sách kinh tế với
chính sách xã hội nhằm nâng cao đời sống xã hội đã làm giảm bớt bất
bình đẳng trong xã hội, sự tiến bộ của con ng ời thể hiện một cách rõ
rệt: năm 1996 chỉ số HDI của Việt Nam là 0,54 xếp thứ 121/174, nh ng
đến năm 1999 chỉ số HDI là 0,664 đã tăng 11 bậc so với năm 1996 tức
là đứng thứ 110/174 nớc, trong khi đó chỉ số HDI của 3 n ớc đứng đầu
và cuối là:
Canada 0,932
Nauy 0,927
Mỹ 0,927
Xiera 0,254
Nigie 0,298
Etiopia 0,298
Nh vậy chỉ số HDI của Việt Nam là ở mức trung bình so với n ớc
xếp hạng.
2.1.2.Chính sách hớng tăng trởng kinh tế đã đi đôi với giải quyết vấn đề phân
phối thu nhập.
Theo kết quả khảo sát do Viện Xã hội học ( Trung tâm KHXH &
NVQG) tiến hành từ tháng 10-1992 đến tháng 11-1994 tại một số địa
phơng thì tình hình phân phối thu nhập nh sau:
Nguyễn Đình Viễn - Lớp cao học cuối tuần -N
25